Bạn đang xem bài viết ❤Thư Viện Bài Giảng Giáo Án Điện Tử Lớp 10 Môn Ngữ Văn được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Danh sách bài giảng điện tử có trong đĩa Bài giảng điện tử Ngữ văn lớp 10
STT
Tiết/Bài
Nội dung
1
Tiết 1-2
Tổng quan văn học Việt Nam
2
Tiết 3
Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
3
Tiết 4-5
Khái quát văn học dân gian Việt Nam
4
Tiết 8-9
Chiến thắng Mtao-Mxây
5
Tiết 11-12
Truyện An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy
6
Tiết 14-15
Uy-lít-xơ trở về
7
Tiết 17-18
Rama buộc tội
8
Tiết 22-23
Tấm Cám
9
Tiết 24
Miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự
10
Tiết 25
Đọc văn: Tam đại con gà & Nhưng nó phải bằng hai mày
11
Tiết 27
Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa
12
Tiết 28
Lời tiễn dặn
13
Tiết 29
Ca dao hài hước
14
Tiết 32
Ôn tập văn học dân gian
15
Tiết 36
Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
16
Tiết 37
Tỏ lòng
17
Tiết 38
Cảnh ngày hè
18
Tiết 40
Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm
19
Tiết 41
Độc Tiểu Thanh Kí
20
Tiết 44
Tại lầu Hoàng Hạc Tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng
21
Tiết 45
Thực hành: Phép tu từ hoán dụ và ẩn dụ
22
Tiết 47
Cảm xúc mùa thu
23
Tiết 52
Thơ Hai Cư của Ba Sô
24
Tiết 57
Phú sông Bạch Đằng
25
Tiết 58
Tác giả Nguyễn Trãi
26
Tiết 59
Bình Ngô Đại Cáo
27
Tiết 65-66
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn và Thái Sư Trần Thủ Độ
28
Tiết 65
Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn
29
Tiết 71-72
Chuyện chức phán sự đền tản viên
30
Tiết 73
Những yêu cầu sử dụng Tiếng Việt
31
Tiết 74
Hồi trống cổ thành
32
Tiết 75
Tào Tháo uống rượu luận anh hùng
33
Tiết 76
Tình cảnh lẻ loi của người Chinh Phụ
34
Tiết 77
Tình cảnh lẻ loi của người Chinh Phụ
35
Tiết 78
Tóm tắt văn bản thuyết minh
36
Tiết 80-81
Nguyễn Du
37
Tiết 82-83
Trao duyên
38
Tiết 84
Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
39
Tiết 85
Chí khí anh hùng
40
Tiết 86
Nỗi thương mình
41
Tiết 89
Lập luận trong văn nghị luận
42
Tiết 92
Các thao tác nghị luận
43
Tiết 93-94
Tổng kết phần văn học
Bài giảng điện tử lớp 10 môn Ngữ Văn với sự giúp đỡ của công nghệ thông tin sẽ giúp các em học sinh tiếp thu được kiến thức và kĩ năng hiệu quả.
1. Thư viện bài giảng điện tử lớp 10
2. Thư viện bài giảng giáo án điện tử lớp 10 môn Toán
Một số từ khóa tìm kiếm: Thư viện bài giảng điện tử môn Ngữ Văn lớp 10, giáo án điện tử Ngữ Văn lớp 10, thu vien bai giang dien tu mon ngu van lop 10, giao an dien tu mon ngu van lop 10
Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 10
văn bản (tiếp theo) Ngày soạn: Ngày giảng: Lớp giảng: Sĩ số: A. Mục đích yêu cầu Thông qua các bài tập thực hành nhằm củng cố các kiến thức về văn bản đã học trong tiết học trước B. Phương tiện thực hiện – SGK, SGV – Thiết kế bài giảng C. Cách thức tiến hành GV tổ chức HS luyện tập bằng cách làm các bài tập thực hành, sau đó củng cố lại kiến thức cơ bản đã học. D. Tiến trình giờ giảng 1. ổn đinh 2. KTBC 3. GTBM 4. Hoạt động dạy học Hoạt động của Thày và Trò Yêu cầu cần đạt GV: hướng dẫn HS làm bài tập theo câu hỏi SGK HS trả lời GV ghi bảng GV: những câu còn lại của đoạn văn có quan hệ với nhau không? nhiệm vụ của chúng là gì? HS: có, giải thích rõ GV yêu cầu HS đặt 1 vài nhan đề cho đoạn văn. GV có thể đưa ra một số nhan đề: ảnh hưởng của môi trường tới cơ thể của các loài thực vật, môi trường và cơ thể. GV yêu cầu HS làm và gọi HS lên bảng làm sau đó GV cùgn cả lớp chữa bài tập GV yêu cầu HS về nhà làm GV: đơn gửi cho ai? người viết đơn ở cương vị nào? GV: mục đích viết đơn? GV: cho biết nội dung cơ bản của đơn? 1. Bài tập 1 (trang 37) – Câu 2: phát triển thành ý – Câu 3: chuyển tiếp giữa phần nêu ý (giải thích) và phần nêu dẫn chứng (chứng minh) – Câu 4: nêu dẫn chứng 1 (cây đậu Hà Lan và cây mây) – Câu 5: nêu dẫn chứng 2 cây xương rồng và cây lá bỏng “với cách sắp xếp ý như trên, ý chung của đoạn văn được triển khai rõ ràng c. Đặt nhan đề cho đoạn văn 2. Bài tập 2 (trang 28) a. Sắp xếp – Câu 1″3″5″2″4 + Câu 1, 3: hoàn cảnh sáng tác bài thơ Việt Bắc + Câu 5, 2: Nội dung bài thơ Việt Bắc + Câu 4: giá trị bài thơ Việt Bắc b. Nhan đề: Bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu 3. Bài tập 3. 4. Bài tập 4 a. Nhân vật giao tiếp – Đơn gửi cho các thày cô, đặc biệt là GVCN – Người viết đơn là HS b. Mục đích viết đơn xin phép được nghỉ học c. Nộ dung cơ bản của đơn – Xưng rõ họ tên, lớp học – Nêu lí do xin nghỉ, thời gian nghỉ – Lời hứa – Lời cám ơn d. Kết cấu của đơn – Quốc hiệu, tiêu ngữ – Địa điẻm làm đơn và thời gian làm đơn – Tên đơn – Nơi gửi – Họ tên, địa chỉ người viết đơn – Trình bày sự việc, lí do, nguyện vọng – Cam đoan và cám ơn – Kí tên e. Yêu cầu HS viết một lá đơn 5. Bài tập 5 Đặt nhan đề cho bài ca dao sau: Rủ nhau xuống biển mò cua Đem về nấu quả mơ chua trên rừng Em ơi chua ngọt đã từng Non xanh nước bạc ta đừng quên nhau.m ¬i nÊu qu¶ m¬ chua trªn rõng n väng VCN Þ nµo? cïng ®a ra mét sè õa nªu ý ®Ó gi¶i 5. Củng cố và dặn dò
Giáo Án Môn Ngữ Văn Lớp 10 (Cơ Bản)
Giúp học sinh:
– Có những hiểu biết về nhân vật trong tác phẩm VH, chú ý đến đặc điểm, vai trò của nhân vật chính.
– Nắm được yêu cầu và cách thức tóm tắt truyện của nhân vật chính trong văn bản tự sự .
B. PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
– Thiết kế bài học.
C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo , gợi
Ngày soạn: 23/10/2007 Tiết theo PPCT: 39 Ký duyệt: Làm văn: Tóm tắt văn bản tự sự ( Theo truyện của nhân vật chính) A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: - Có những hiểu biết về nhân vật trong tác phẩm VH, chú ý đến đặc điểm, vai trò của nhân vật chính. - Nắm được yêu cầu và cách thức tóm tắt truyện của nhân vật chính trong văn bản tự sự . B. phương tiện thực hiện - SGK, SGV - Thiết kế bài học. C. CáCH THứC TIếN HàNH GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo , gợi D. tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt I. Tìm hiểu bài: 1. Mục đích việc tóm tắt chuyện của nhân vật chính: ( HS đọc SGK ) Tóm tắt truyện của nhân vật chính nhằm mục đích gì? 2.Thế nào là tóm tắt truyện của nhân vật chính? ( HS đọc 2 đoạn văn trong SGK ) Chỉ ra sự giống và khác nhau của 2 đoạn văn trên? Từ 2 đoạn VB trên , hãy nêu cách TT chuyện của Nvật chính? II. Luyện tập: 1. Bài tập 1: TT chuyện của Nvật T.Thuỷ trong truyện " ADVương và Mị Châu - Trọng Thuỷ " ( GV định hướng cho HS ) 2. Bài tập 2: Đoạn trích " Uy-lit-xơ trở về "có thể TT chuyện của Nvật nào? ( GV hướng dẫn HS và yêu cầu về nh - Nhân vật là linh hồn của t/p, quyết định giá trị của t/p . Mỗi nhân vật chính gắn với một số sự việc cơ bản của cốt truyện. - Để nắm vững tính cách và số phận của nhân vật chính, ta cần tóm tắt sự việc của các nhân vật ấy. - Tóm tắt truyện của nhân vật chính là viết hoặc kể lại một cách ngắn gọn những sự việc cơ bản xảy ra với nhân vật đó. * Giống nhau: + Hai đoạn văn đều là tóm tắt truyện của nhân vật chính. Các nhân vật đều nằm trong VB " Truyện ADVương và Mị Châu- Trọng Thuỷ " + Cả 2 đều TT một cách ngắn gọn nhưng đầy đủ những sự việc của nhân vật chính: Đoạn 1 là TT chuyện của ADVương [ Đoạn 2 là TT chuyện của Mị Châu * Khác nhau: - Mỗi đoạn làm nổi bật chuyện của mỗi NVật qua các sự việc, sự kiện, xung đột. - Muốn TT chuyện của Nvật chính cần phải: + Đọc lĩ VB để xác định được Nvật . + Dùng lời văn của mình viết thành VB tóm tắt. T. Thuỷ có phải là 1 Nvật chính trong truyện " ADVương và Mị Châu- Trọng Thuỷ "không? T. Thuỷ từ đâu tới? Có quan hệ với ai?Đã làm những việc gì và kết cục như thế nào? - Thực hành TT: T.Thuỷ là con trai của T.Đà. Sau cuộc chiến lần thứ nhất, T.Đà xin hoà và cầu hôn cho T.Thuỷ lấy con gái ADVương. T.Thuỷ và M.Châu yêu nhau say đắm . T.Thuỷ dỗ M.Châu cho xem nỏ thần rồi ngầm làm một cái nẫy nỏ khác thay vuốt Rùa vàng. T.Thuỷ từ biệt vợ về thăm cha và mang nẫy nỏ về. T.Đà cất quân sang xâm lược. Nỏ thần không hiệu nghiệm, ADVương và M.Châu bỏ trốn ra phía biển. Theo dấu lông ngỗng rắc cùng đường, T.Thuỷ tới nơi chỉ thấy xác M.Châu, chàng ôm xác vợ về táng ở Loa Thành. Ngày đêm, T.Thuỷ tưởng như thấy bóng dáng M.Châu bèn lao đầu xuống giếng mà chết. - Lưu ý: + Truyện có 2 nhân vật chính là Uy- lit-xơ và Pe-lê-nôp + Có thể TT chuyện của một trong hai Nvật đó .Giáo Án Môn Ngữ Văn 10
– Cảm nhận được tình yêu sâu nặng và nỗi đau của Thúy Kiều trong đoạn trích.
– Nắm được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật tài tình của Nguyễn Du.
Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
– Kiến thức: + Bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và sự hi sinh quên mình của Kiều vì hạnh phúc của người thân qua lời “trao duyên” đầy đau khổ.
+ Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, sử dụng thành công lời độc thoại nội tâm.
– Kĩ năng: Đọc – hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
TRAO DUYÊN (Trích: Truyện Kiều- Nguyễn Du) Mức độ cần đạt: Giúp học sinh: - Cảm nhận được tình yêu sâu nặng và nỗi đau của Thúy Kiều trong đoạn trích. - Nắm được nghệ thuật miêu tả nội tâm nhân vật tài tình của Nguyễn Du. Trọng tâm kiến thức, kĩ năng: - Kiến thức: + Bi kịch tình yêu, thân phận bất hạnh và sự hi sinh quên mình của Kiều vì hạnh phúc của người thân qua lời "trao duyên" đầy đau khổ. + Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật, sử dụng thành công lời độc thoại nội tâm. - Kĩ năng: Đọc - hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại. III. Nội dung bài mới: a. Đặt vấn đề: Toàn bộ Truyện Kiều là một bi kịch, đây là một bi kịch nhỏ trong bi kịch lớn ấy. Quyết định bán mình cứu cha và em, trong đêm cuối cùng trước khi đi theo Mã Giám Sinh, Kiều vẫn canh cánh một món nợ tình với Kim Trọng: "Nỗi riêng riêng những bàn hoàn Dầu chong trắng đĩa, lệ tràn thấm khăn" Thúy Vân chợt tỉnh giấc, ghé đến ân cần hỏi han. Kiều nảy ra ý định trao duyên, trao lại mối tình đầu dở dang cho em mình để trả nghĩa chàng Kim. Đoạn trích tái hiện lại câu chuyện đặc biệt ấy... b. Triển khai bài dạy: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 1 H: Đoạn trích được trích từ vị trí nào trong truyện Kiều? Nội dung của đoạn trích? HS: Làm việc cá nhân, phát biểu GV: Nhận xét, kết luận GV: Đọc- hướng dẫn HS cách đọc HS: 2 em đọc. H: Đoạn trích có thể chia làm mấy phần? Nội dung của từng phần? GV: Nhận xét, nhấn mạnh Hoạt động 2 H: Mở đầu đoạn thơ gây cho em ấn tượng gì? Ý nghĩa? HS: Làm việc cá nhân, nêu ấn tượng và ý nghĩa, giải thích GV: Bổ sung, nhấn mạnh Đối diện với hoàn cảnh thực tại, Thúy Kiều đang đắn đo: Hở môi ra, cũng thẹn thùng Để lòng, thì phụ tấm lòng với ai. Nhưng rồi đột ngột yêu cầu Thúy Vân ngồi lên cho mình lạy rồi mới nói tiếp, cử chỉ thật bất ngờ, bất bình thường, ngay cả với Kiều (vì trước đó một giây nàng chưa hề nghĩ tới), cả với Vân (dù tâm hồn nàng đơn giản đến đâu). Bởi cái việc nàng sắp nói vô cùng quan trọng, thiêng liêng, ảnh hưởng cả cuộc đời. H: Tại sao Nguyễn Du lại dùng từ "cậy" và "chịu"? Có thể thay thế từ "nhờ và nhận" không? Vì sao? Hành động "lạy" của Thúy Kiều có ý nghĩa gì? GV: Nhận xét, bình một số ý - Nguyễn Du dùng cậy mà không dùng nhờ, chọn chịu mà không dùng nhận bởi vì: giữa các từ ấy có sự khác biết tinh vi. + Nếu thay "nhờ" bằng "cậy" không những thanh điệu tiếng thơ nhẹ đi (B- T) mà còn làm giảm đi cái quằn quại, đau đớn, khó nói của Kiều, ý nghĩa hi vọng tha thiết của một lời gởi gắm, trăng trối cũng mất. + Nhận có phần nào tự nguyện, chịu thì hình như vì nài ép nhiều quá, nể mà phải nhận, không nhận không được! Tình thế của Thúy Vân lúc ấy, chỉ có thể chịu mà thôi. - "Lạy" vì đó là việc nhờ cậy cực kì quan trọng "chị lạy em" sự việc thật bất ngờ, phi lí mà hợp lí biết bao, bởi đây là người chịu ơn, tỏ lòng biết ơn trước sự hi sinh to lớn và cao quý của em mình, hành động đó đầy kính cẩn, trang trong và cho ta thấy: Thúy Kiều coi em mình là ân nhân số một của đời mình. H: Hãy phân tích lí lẽ trao duyên của Thúy Kiều? Nhận xét cách sử dụng ngôn ngữ của Nguyễn Du? HS: Làm việc cá nhân, phân tích - Lời lẽ trao duyên chưa chính thức nhưng đã ra ý ràng buộc mặc em, tùy em định liệu. - Nhắc lại vắn tắt mối tình dở dang Kiều- Kim. Kiều đành chọn cách hi sinh tình vì hiếu. - Lí lẽ cơ bản ở đây là tình cảm chị em máu mủ, ruột rà. - Ngôn ngữ có sự kết hợp giữa ngôn ngữ bác học và ngôn ngữ bình dân: Các điển tích: keo loan, tơ duyên + các thành ngữ: tình máu mủ, thịt nát, xương mòn, lời nước non, ngậm cười chín suối... GV: Nhận xét, kết luận H: Khi giải bày lí lẽ trao duyên, tâm trạng của Kiều như thế nào? I. Đọc- tìm hiểu chung đoạn trích: 1. Vị trí của đoạn trích: - Là đoạn thơ mở đầu cho cuộc đời lưu lạc đau khổ của Thuý Kiều. Tình huống của Kiều là tình huống trao duyên. - Trích từ câu 723 đến câu 756 trong Truyện Kiều là lời Thuý Kiều nói với Thuý Vân 2. Đọc văn bản: Đọc diễn cảm 3. Bố cục: có 3 đoạn - Câu 1 - câu 12: Thuý Kiều giãi bày lí do, tìm cách thuyết phục để trao duyên cho Thuý Vân. - Câu 13 - câu 26: Thuý Kiều trao kỉ vật và dặn dò em. - Câu 27 - câu 34: Thuý Kiều hướng về tình yêu và Kim Trọng. II. Đọc hiểu văn bản: 1.Thuý Kiều giãi bày lí do, tìm cách thuyết phục để trao duyên cho Thuý Vân: (Câu 1- 12) * Đoạn thơ mở ra với một tư thế lạ: Chị thỉnh cầu em và hạ mình lạy em → Báo hiệu điều không bình thường - Từ ngữ: + Cậy: Tin tưởng mà gửi gắm, hi vọng. + Chịu: Bắt buộc, thông cảm mà chịu. + Thưa: Sự trang trọng → Lời lẽ, ngôn ngữ được lựa chọn chính xác, chặt chẽ - Hành động: Thuý Kiều lạy Thuý Vân → Hàm ẩn sự biết ơn đến khắc cốt ghi tâm. - Thuý Kiều dùng lời lẽ để thuyết phục Thuý Vân: + Kể cho Vân nghe hoàn cảnh khó xử của mình: Tình yêu với Kim Trọng dang dở vì gia đình gặp tai biến. + Nhờ em thay mình chắp nối mối duyên tình. → Kiều phải hi sinh tình yêu để làm tròn chữ hiếu. - Thuý Kiều tiếp tục thuyết phục Thuý Vân. + Thuý Vân còn trẻ, còn có tương lai. + Thuý Vân với Thuý Kiều là chỗ máu mủ tình thâm. + Nếu phải chết, Thuý Kiều cũng vui lòng. → Sử dụng cách nói dân gian tạo hiệu quả thuýêt phục cao. - Tâm trạng: biết ơn chân thành, yên tâm, thanh thản, nhẹ nhàng, sung sướng. IV. Củng cố: GV gọi Hs đọc lại đoạn thơ và khái quát những ý chính để củng cố bài học. V. Dặn dò: Học bài- chuẩn bị tiếp tiết 2 của đoạn trích "Trao duyên" VI. Rút kinh nghiệm: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG CẦN ĐẠT Hoạt động 2 H: Thúy Kiều đã trao kỉ vật gì cho em? Khi trao kỉ vật Kiều nói với em ntn? Em hãy nhận xét HS: Làm việc cá nhân, phân tích GV: Nhận xét, bổ sung H: "Của chung" khác "của tin" ntn? Kiều trao kỉ vật trong tâm trạng ra sao? Tại sao Nguyễn Du dùng 'của chung" rồi chuyển sang "của tin"? GV: Nhận xét, kết luận H: Trong lời dặn dò em, Kiều luôn cho mình là người "mệnh bạc", em hiểu thế nào là người "mệnh bạc". Từ đó cho ta thấy tâm trạng gì của Kiều? GV: Nhấn mạnh - Kiều tự coi mình là người mệnh bạc, người có số mệnh bạc bẽo, không may, đầy bất hạnh, không thoát ra được nó giống như một định mệnh. Vì vậy mà lòng Kiều thổn thức, tiếc nuối, não nề, đau xót. + Kiều hình dung về tương lai mù mịt của mình. + Kiều tưởng tượng ra cảnh mình chết oan, chết hận: hồn tả tơi, vật vờ trong gió, không siêu thoát được nhưng vẫn mang nặng lời thề. + Kiều dằn vặt, lâm li, ai oán, nửa tỉnn nửa mê, lời nói phảng phất như từ cõi âm vang vọng về - Hình ảnh, âm điệu trong đoạn thơ chập chờn, thần linh, ma mị: gió hiu hiu, hương khói, ngọn cỏ, lá cây, hồn oan... H: Thúy Kiều hướng đến TY và Kim Trọng trong tâm trạng ntn? HS: Làm việc cá nhân, phân tích GV: Nhận xét, bổ sung - Hướng về TY và Kim Trọng, Kiều vẫn quẩn quanh với nỗi đau mất mát không thể hàn gắn được: trâm gãy, bình tan, thân phận nàng: bạc như vôi, như hoa trôi, nước chảy, tất cả dang dở, đổ vỡ hết. H: Em có nhận xét gì về ý nghĩa của 2 câu cuối? Từ đó nhận xét về nhân cách của Kiều? GV: Nhấn mạnh Hoạt động 3 GV Hướng dẫn HS tổng kết bài học II. Đọc hiểu văn bản: (tiếp) 2. Thuý Kiều trao kỉ vật và dặn dò em: (Câu 13-26) - Thuý Kiều nói với Thuý Vân: "Duyên này thì giữ / vật này của chung" Tình duyên thuộc về Thuý Vân/ Kỉ vật là của hai người - Nhịp thơ 4/4 đứt đoạn như tiếng khóc. Đó là ngôn ngữ của tình cảm! → Thuý Kiều trao duyên nhưng không trao tình. - Kỉ vật được nhắc đến: + Chiếc vành + Tờ mây + Phím đàn + Mảnh hương → Minh chứng cho tình yêu say đắm của Kim - Kiều trước đây. - "Của chung": của chàng, của chị, nay còn là của em. - "Của tin" niềm tin, hồn chị để cả ở trong ấy. →Tâm trạng nuối tiếc, đau đớn vì phải chia li với mối tình đẹp đẽ, lãng mạn. - Trong lời dặn dò em, Kiều cho mình là người "mệnh bạc"; Nhiều lần Kiều nhắc đến cái chết. → cho thấy tâm trạng bi kịch, nỗi đau đớn tột cùng và sự tuyệt vọng của Kiều lúc trao duyên. 3.Thuý Kiều hướng về tình yêu và Kim Trọng: - Trở về với hiện tại, Kiều bị giằng xé giữa một bên là mất mát không gì cứu vãn nỗi với một bên là tình yêu mãnh liệt. - Tiếp đó, Kiều hướng về Kim Trọng nói lời tạ lỗi với những day dứt, giày vò và khẳng định tình yêu tươi đẹp chỉ còn là quá khứ! - Trong tận cùng đau khổ Kiều đã tự oán trách số phận: " Phận bạc như vôi". → Lời cật vấn thể hiện sự bế tắc! - Kiều gọi người yêu ( 2 lần ): Lời độc thoại + Thể hiện tình cảm nồng nàn không thể kìm nén. + Lời vĩnh biệt. + Khẳng định mình đã phụ kim Trọng. → Kiều có thân phận khổ đau nhưng nhân cách sáng ngời! III. Tổng kết: * Nội dung: Đoạn trích đã thể hiện rõ tâm trạng đau xót cực độ của Thuý Kiều khi phải đứt ruột trao mối duyên tình. Ở Kiều , tình và hiếu thống nhất chặt chẽ. * Nghệ thuật: - Miêu tả, phân tích tâm lí, tâm trạng phức tạp, mâu thuẫn của Kiều: tinh tế, chân thực, linh hoạt. - Chất trữ tình và chất bi kịch. IV. Củng cố: 1. Đoạn trích mang nhan đề "Trao duyên" nhưng cuối cùng có trao duyên được không? Tại sao đoạn này được gọi là một bi kịch? 2. Cái thần của đoạn thơ ở đâu? Gợi ý: - Duyên đã trao được vì Thúy Vân đã nhận, nhưng TY của Kiều không thể trao được. - Đoạn thơ là một bi kịch vì mâu thuẫn nội tâm nhân vật càng lúc càng căng thẳng, cuối cùng dẫn đến bế tắc, bi đát. - Cái thần của đoạn trích: Trao duyên mà chẳng trao được tình! Đau khổ vô tận! Cao đẹp vô ngần! (Lòng vị tha, đức hi sinh) V. Dặn dò: Học bài- chuẩn bị đoạn trích: Nỗi thương mình VI. Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................Cập nhật thông tin chi tiết về ❤Thư Viện Bài Giảng Giáo Án Điện Tử Lớp 10 Môn Ngữ Văn trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!