Bạn đang xem bài viết 6 Loại Giấy Tờ Không Được Chứng Thực Bản Sao Từ Bản Chính ⋆ Eiv được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Sao y bản chính, chứng thực bản sao từ bản chính là gì?
Sao y bản chính hay sao y công chứng là việc sao tài liệu gốc ra thành nhiều bản khác nhau và được cơ quan có thẩm quyền chứng thực là chính xác so với văn bản gốc.
Theo quy định, có thể chia sao y thành 2 loại theo ngôn ngữ trên văn bản cần sao y:
Sao y văn bản tiếng Việt.
Sao y văn bản có yếu tố tiếng nước ngoài.
Đơn vị nào có chức năng sao y bản chính?
Theo Luật công chứng 2014 thì chức năng sao y bản chính được phân quyền như sau:
Văn bản Tiếng Việt: UBND Phường, Xã, Quận, Huyện và Văn phòng Công chứng.
Văn bản có yếu tố tiếng nước ngoài: UBND Quận, Huyện và Văn phòng Công chứng.
Văn phòng công chứng tư hay văn phòng công chứng công được sao y bản chính?
Luật pháp không có quy định về văn phòng công chứng tư và công. Chỉ có khái niệm phân biệt:
Phòng công chứng là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp. Phòng công chứng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập
Văn phòng công chứng do công chứng viên thành lập
Bản sao từ bản chính được nhiều nơi yêu cầu có thời hạn tối đa 06 tháng?
Chưa có văn bản nào quy định bản sao y chứng thực chỉ có hiệu lực trong vòng 6 tháng. Tuy nhiên, dường như có sự truyền miệng và một số nơi áp dụng về thời hạn có hiệu lực của bản sao. Thực tế, một số giấy tờ dễ có những biến động như:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trang bổ sung để cập nhật biến động.
Sổ hộ khẩu cũng dễ xảy ra việc cắt hộ khẩu.
Vì vậy dẫn đến ý nghĩ về sáu tháng thời hạn của bản sao để yên tâm hơn. Thực tế có những giấy tờ không thể thay đổi bổ sung điều chỉnh. Ví dụ chứng minh nhân dân hay bằng cấp. Cho nên việc ấn định thời hạn hiệu lực của bản sao là không đúng. Bản sao có ý nghĩa là sự khẳng định của người chứng thực về việc văn bản tài liệu này được sao từ bản chính tại thời điểm được chứng thực.
6 loại giấy tờ không được chứng thực bản sao.
Theo Điều 22 Nghị định 23/2023/NĐ-CP, các loại giấy tờ, văn bản sau đây không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao:
1/. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ;
2/. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung;
3/. Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp;
4/. Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân;
5/. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.
Ngoại trừ một số trường hợp không cần hợp pháp hóa lãnh sự:
Giấy tờ tùy thân do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho cá nhân như: Hộ chiếu, thẻ căn cước hoặc các giấy tờ khác như thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ;
Chứng thực chữ ký người dịch trên bản dịch các giấy tờ nêu trên cũng không phải hợp pháp hóa lãnh sự.
6/. Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
6 Loại Giấy Tờ Không Được Chứng Thực Bản Sao Từ Bản Chính
Chứng thực bản sao từ bản chính là việc chứng thực chữ ký trong giấy tờ, văn bản của bản sao là đúng với bản chính. Tuy nhiên, không phải trường hợp nào cũng được chứng thực bản sao từ bản chính.
6 loại giấy tờ không được chứng thực bản saoTheo Điều 22 Nghị định 23/2023/NĐ-CP, các loại giấy tờ, văn bản sau đây không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao:
1. Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ;
2. Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung;
3. Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp;
4. Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân;
5. Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.
Ngoại trừ một số trường hợp không cần hợp pháp hóa lãnh sự:
+ Giấy tờ tùy thân do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho cá nhân như: Hộ chiếu, thẻ căn cước hoặc các giấy tờ khác như thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ;
+ Chứng thực chữ ký người dịch trên bản dịch các giấy tờ nêu trên cũng không phải hợp pháp hóa lãnh sự.
6. Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Chứng thực bản sao ở đâu?Có lẽ mọi người thường chỉ chứng thực bản sao ở UBND xã mà không biết đến những cơ quan khác, theo Điều 5 Nghị định 23/2023/NĐ-CP, chứng thực bản sao được thực hiện tại các cơ quan sau:
UBND xã, phường, thị trấn
Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận
Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ chứng thực chữ ký người dịch
Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở
Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản
Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản, bất động sản
Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phổ thuộc tỉnh
Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận
Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản
Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài
Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản
Công chứng viên
Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận
Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ chứng thực chữ ký người dịch
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận
Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản
Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài
Những Loại Bản Chính Giấy Tờ, Văn Bản Tuyệt Đối Không Được Chứng Thực Bản Sao
Theo Nghị định 23/2023/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch được Chính phủ ban hành, có 6 bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao.
Phóng to
6 loại văn bản giấy tờ, văn bản không được chứng thực bản sao gồm:
1) Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ;
2) Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung;
3) Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp;
4) Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân;
5) Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định;
6) Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Nghị định cũng quy định giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính gồm: Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp; bản chính giấy tờ văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Người yêu cầu chứng thực bản sao phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ, hợp pháp của bản chính giấy tờ, văn bản dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao; không được yêu cầu chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bản trong 6 trường hợp nêu trên.
Người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao đúng bản chính.
Thời hạn thực hiện yêu cầu chứng thực phải được đảm bảo ngay trong ngày cơ quan, tổ chức, tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ.
Sổ chứng thực là tài liệu lưu trữ của Nhà nước, được bảo quản, lưu trữ vĩnh viễn tại trụ sở cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực. Đối với việc thực hiện chứng thực chữ ký và chứng thực chữ ký người dịch, cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực phải lưu một bản giấy tờ, văn bản đã chứng thực; thời hạn lưu trữ là 2 năm. Trường hợp chứng thực chữ ký của người tiến hành giám định trong văn bản kết luận giám định tư pháp, chứng thực bản sao từ bản chính thì không cần lưu trữ.
Chứng thực bản sao ở đâu?
Phóng to
Việc chứng thực bảo sao giấy tờ giúp người dân thuận tiện hơn trong giao dịch các giao dịch dân sự, hành chính. Ảnh: Báo Thanh Tra
Khoản 1, 2, 3, 4 điều 5 Nghị định 23/2023/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực quy định, thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực thuộc về những cơ quan, cá nhân sau đây:
1. Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Phòng Tư pháp) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài; cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam liên kết với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản;
c) Chứng thực chữ ký của người dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt, từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài;
đ) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là động sản.
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp thực hiện chứng thực các việc quy định tại Khoản này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng Tư pháp.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có thẩm quyền và trách nhiệm:
a) Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hoặc chứng nhận;
b) Chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản, trừ việc chứng thực chữ ký người dịch;
đ) Chứng thực hợp đồng, giao dịch về nhà ở theo quy định của Luật Nhà ở;
e) Chứng thực di chúc;
g) Chứng thực văn bản từ chối nhận di sản;
h) Chứng thực văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản mà di sản là tài sản quy định tại các Điểm c, d và đ Khoản này.
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện ký chứng thực và đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi chung là Cơ quan đại diện) có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều này. Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự ký chứng thực và đóng dấu của Cơ quan đại diện.
4. Công chứng viên có thẩm quyền và trách nhiệm chứng thực các việc quy định tại Điểm a Khoản 1, Điểm b Khoản 2 Điều này, ký chứng thực và đóng dấu của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng (sau đây gọi chung là tổ chức hành nghề công chứng).
Chứng Thực Bản Sao Từ Bản Chính Các Giấy Tờ, Văn Bản
Thông tin thủ tục hành chính Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản – Phú Thọ Cách thực hiện thủ tục hành chính Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản – Phú Thọ Trình tự thực hiện
Bước 1:
Người yêu cầu thực hiện thủ tục chuẩn bị đủ hồ sơ theo quy định, nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
Bước 2:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ hợp lệ thì tiếp nhận, thu lệ phí theo quy định và chuyển hồ sơ cho Phòng Tư pháp giải quyết. Nếu tiếp nhận chứng thực với số lượng lớn hoặc nội dung giấy tờ, văn bản phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu không thể giải quyết ngay thì phải viết Phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả. Trong trường hợp từ chối chứng thực, phải giải thích rõ lý do cho người yêu cầu chứng thực
Bước 3:
Người thực hiện chứng thực kiểm tra đối chiếu tính chính xác của bản sao với bản chính, nếu bản sao đúng với bản chính và bản chính không thuộc trường hợp không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao thì thực hiện chứng thực.
Bước 4:
Phòng Tư pháp chuyển kết quả về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Bước 5:
Người yêu cầu thực hiện thủ tục nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện.
Điều kiện thực hiện Nội dung Văn bản quy định– Bản chính giấy tờ, văn bản không thuộc trường hợp không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao. Cụ thể: + Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ. + Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung. + Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp. + Bản chính có nội dung trái pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân. + Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự (nếu không thuộc trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự). + Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. – Việc chứng thực được thực hiện tại trụ sở của cơ quan có thẩm quyền chứng thực
Chưa có văn bản!
Thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản – Phú ThọBản chính (Bản chính được dùng để đối chiếu và chứng thực bản sao bao gồm: Bản chính cấp lần đầu; bản chính cấp lại; bản chính đăng ký lại). * Trong trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật trước khi yêu cầu chứng thực bản sao; trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi, có lại.
Bản sao cần chứng thực (Bản sao có thể là bản chụp, bản photo, bản đánh máy nhưng phải có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính).
Các biểu mẫu của thủ tục hành chính Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản – Phú Thọ Phí và lệ phí của thủ tục hành chính Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản – Phú ThọChi phí khác
Trong trường hợp người yêu cầu chứng thực đề nghị cơ quan thực hiện chứng thực in, chụp, đánh máy giấy tờ, văn bản thì phải nộp chi phí để thực hiện
1. Nghị định 23/2023/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch
Lệ phí
2000 đồng/trang; từ trang thứ 3 trở lên thì mỗi trang thu 1.000 đồng/trang, tối đa thu không quá 100.000 đồng/bản
1. Nghị quyết 165/2008/NQ-HĐND Quy định mức thu, tỷ lệ điều tiết (%) Lệ phí đăng ký cư trú, Lệ phí cấp chứng minh nhân dân và Lệ phí cấp bản sao, Lệ phí chứng thực do Tỉnh Phú Thọ ban hành
Cơ sở pháp lý của thủ tục hành chính Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản – Phú ThọLược đồ Chứng thực bản sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản – Phú Thọ
Công Ty Tự Đóng Dấu Sao Y Bản Chính Giấy Tờ Được Không?
Công ty tự đóng dấu sao y bản chính trên giấy tờ, hồ sơ, hợp đồng, hóa đơn được không? Hiện nay, pháp luật quy định như thế nào về vấn đề này?
Doanh nghiệp có quyền sao y bản chính không?
Bản sao y bản chính là bản sao đầy đủ, chính xác nội dung của văn bản và được trình bày theo thể thức quy định. Bản sao y bản chính phải được thực hiện từ bản chính (khoản 4 Điều 2 Nghị định 110/2004/NĐ-CP).
Theo đó, chính là bản sao chứng thực từ bản chính. Bản sao chứng thực từ bản chính là bản sao được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính (khoản 2 Điều 2 Nghị định 23/2023/NĐ-CP).
Chỉ các cơ quan, tổ chức sau có thẩm quyền chứng thực:
– Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (Phòng Tư pháp);
– UBND xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã);
– Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (Cơ quan đại diện);
– Công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng.
Như vậy, doanh nghiệp không có thẩm quyền sao y bản chính . Việc công ty tự đóng dấu sao y bản chính lên giấy tờ, hợp đồng, hóa đơn… hoàn toàn không có giá trị pháp lý bởi chỉ có một số cơ quan có thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính theo quy định như đã nêu trên.
Sao y bản chính không phải là cấp bản sao từ sổ gốc
Có không ít ý kiến cho rằng, sao y bản chính bao gồm bản sao chứng thực từ bản chính và bản sao từ sổ gốc.
Từ đó, lý giải việc công ty có quyền đóng dấu sao y bản chính căn cứ theo Điều 4 Nghị định 23/2023/NĐ-CP:
Cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc có thẩm quyền và trách nhiệm cấp bản sao từ sổ gốc theo quy định, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Theo đó, công ty muốn đóng dấu sao y bản chính lên hợp đồng cũng như các giấy tờ khác do doanh nghiệp tự ban hành được quy định cụ thể trong sổ gốc công ty thì có quyền sao y bản chính đó.
Còn đối với các tài liệu, văn bản của công ty khác thì không được phép sao y bản chính.
Tuy nhiên, việc giải thích có điểm chưa hợp lý, theo Điều 17 Nghị định 23/2023/NĐ-CP thì trình tự cấp bản sao từ sổ gốc, người yêu cầu phải xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực và cơ quan, tổ chức căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu.
Sổ gốc phải là sổ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập ra khi thực hiện việc cấp bản chính theo quy định, trong đó có nội dung đầy đủ, chính xác như bản chính mà cơ quan, tổ chức đó đã cấp.
Như vậy, có thể hiểu, sổ gốc phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền lập ra. Do đó, doanh nghiệp không có thẩm quyền lập sổ gốc và đương nhiên cũng sẽ không thể cấp bản sao từ sổ gốc.
Căn cứ vào những điều đã phân tích ở trên, không có quy định cấm các doanh nghiệp sử dụng con dấu sao y bản chính trong nội bộ cũng như với các đối tác (nếu đối tác chấp nhận). Tuy nhiên, giấy tờ có dấu sao y bản chính của công ty không có giá trị chứng thực như bản sao y bản chính của cơ quan có thẩm quyền.
Bản Sao Y Bản Chính Có Dùng Để Chứng Thực Được Không?
Bản sao chứng thực từ bản chính (bản sao y bản chính) được sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch. Vậy có thể dùng bản sao y bản chính đó để chứng thực không?
Dùng bản sao y bản chính để chứng thực được không?Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác (theo khoản 2 Điều 3 Nghị định số 23/2023/NĐ-CP).
Theo đó, phải hiểu rằng bản sao y bản chính chỉ có giá trị pháp lý như bản chính trong trường hợp sử dụng để đối chiếu trong các giao dịch.
Đồng thời, Điều 18 Nghị định 23 nêu rõ các loại giấy tờ, văn bản được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính:
– Bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp;
– Bản chính giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Như vậy, chỉ có bản chính giấy tờ, văn bản mới được dùng để chứng thực bản sao từ bản chính. Còn bản sao y bản chính không thể dùng thay cho bản chính để chứng thực một lần nữa được.
Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính giấy tờ, văn bảnBước 1: Người yêu cầu chứng thực xuất trình bản chính giấy tờ, văn bản làm cơ sở để chứng thực bản sao và bản sao cần chứng thực.
– Trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự (trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự).
– Trường hợp người yêu cầu chứng thực chỉ xuất trình bản chính thì cơ quan, tổ chức tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ trường hợp cơ quan, tổ chức không có phương tiện để chụp.
Bước 2: Người thực hiện chứng thực kiểm tra bản chính, đối chiếu với bản sao, nếu nội dung bản sao đúng với bản chính, bản chính giấy tờ, văn bản không thuộc các trường hợp bản chính giấy tờ, văn bản không được dùng làm cơ sở để chứng thực bản sao thì thực hiện chứng thực như sau:
– Ghi đầy đủ lời chứng chứng thực bản sao từ bản chính theo mẫu quy định;
– Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chứng thực và ghi vào sổ chứng thực.
– Đối với bản sao có từ 02 (hai) trang trở lên thì ghi lời chứng vào trang cuối, nếu bản sao có từ 02 (hai) tờ trở lên thì phải đóng dấu giáp lai.
– Mỗi bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản hoặc nhiều bản sao được chứng thực từ một bản chính giấy tờ, văn bản trong cùng một thời điểm được ghi một số chứng thực.
Bước 3: Người yêu cầu chứng thực nhận kết quả tại nơi nộp hồ sơ.
Thời hạn giải quyết:
Trong ngày cơ quan, tổ chức tiếp nhận yêu cầu hoặc trong ngày làm việc tiếp theo, nếu tiếp nhận yêu cầu sau 15 giờ.
Nếu cùng một lúc yêu cầu chứng thực bản sao từ nhiều loại bản chính giấy tờ, văn bản; bản chính có nhiều trang; yêu cầu số lượng nhiều bản sao; nội dung giấy tờ, văn bản phức tạp khó kiểm tra, đối chiếu thì được kéo dài thêm không quá 02 ngày làm việc hoặc theo thỏa thuận bằng văn bản với người yêu cầu chứng thực.
Lệ phí chứng thực:
– UBND xã, phường, thị trấn
– Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phổ thuộc tỉnh
2.000 đồng/trang; từ trang thứ 3 trở lên thu 1.000 đồng/trang, tối đa thu không quá 200.000 đồng/bản. Trang là căn cứ để thu phí được tính theo trang của bản chính
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài
Tổ chức hành nghề công chứng
2.000 đồng/trang đối với trang thứ nhất, trang thứ hai; từ trang thứ ba trở lên thu 1.000 đồng/trang nhưng mức thu tối đa không quá 200.000 đồng/bản
Hậu Nguyễn
Cập nhật thông tin chi tiết về 6 Loại Giấy Tờ Không Được Chứng Thực Bản Sao Từ Bản Chính ⋆ Eiv trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!