Xu Hướng 3/2023 # Bài Học: Liên Kết Các Đoạn Văn Trong Văn Bản # Top 6 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Bài Học: Liên Kết Các Đoạn Văn Trong Văn Bản # Top 6 View

Bạn đang xem bài viết Bài Học: Liên Kết Các Đoạn Văn Trong Văn Bản được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Nội dung

I – TÁC DỤNG CỦA VIỆC LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN 1. Hai đoạn văn sau đây có mối liên hệ gì không? Tại sao?

Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa. Lúc đi ngang qua làng Hoà An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

2. Đọc lại hai đoạn văn của Thanh Tịnh và trả lời câu hỏi.

Trước sân trường làng Mĩ Lí dày đặc cả người. Người nào áo quần cũng sạch sẽ, gương mặt cũng vui tươi và sáng sủa. Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hoà An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng. (Tôi đi học)

Câu hỏi: a) Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ hai? b) Theo em, với cụm từ trên, hai đoạn văn đã liên hệ với nhau như thế nào? c) Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết đoạn. Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản. II – CÁCH LIÊN KẾT CÁC ĐOẠN VĂN TRONG VĂN BẢN 1. Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văn a) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.

Bắt đầu là tìm hiểu. Tìm hiểu phải đặt bài văn vào hoàn cảnh lịch sử của nó. Thế là cần đến khoa học lịch sử, lịch sử dân tộc, có khi cả lịch sử thế giới.

Sau khâu tìm hiểu là khâu cảm thụ. Hiểu đúng bài văn đã tốt. hiểu đúng cũng bắt đầu thấy nó hay, nhưng chưa đủ. (Theo Lê Trí Viễn)

– Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là những khâu nào? – Tìm các từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn trên. – Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê, ta thường dùng các từ ngữ có tác dụng liệt kê. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê (trước hết, đầu tiên,…) b) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.

Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hoà An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng. Nhưng lần này lại khác. Trước mắt tôi trường Mĩ Lí trông vừa xinh xắn vừa oai nghiêm như cái đình làng Hoà Ấp. Sân nó rộng, mình nó cao hơn trong những buổi trưa hè đầy vắng lặng. Lòng tôi đâm ra lo sợ vẩn vơ. (Thanh Tịnh, Tôi đi học)

– Tìm quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên. – Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó – Để liên kết hai đoạn văn có ý nghĩa đối lập, ta thường dùng từ ngữ biểu thị ý nghĩa đối lập. Hãy tìm thêm các phương tiện liên kết đoạn có ý nghĩa đối lập (nhưng, trái lại,…) c) Đọc lại hai đoạn văn ở mục 1.2. trang 50 – 51 và cho biết đó thuộc từ loại nào. Trước đó là khi nào? Chỉ từ, đại từ cũng được dùng làm phương tiện liên kết đoạn. hãy kể tiếp các từ có tác dụng này (đó, này,…) d) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.

Bây giờ, khi Bác viết gì cũng đưa cho một số đồng chí xem lại, chỗ nào khó hiểu thì các đồng chí bảo cho mình sửa chữa. Nói tóm lại, viết cũng như mọi việc khác, phải có chí, chớ giấu dốt, nhờ tự phê bình và phê bình mà tiến bộ.

(Hồ Chí Minh, Cách viết)

– Phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên. – Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó. – Để liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thể với đoạn có ý nghĩa tổng kết, khái quát, ta thường dùng các từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát sự việc. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết mang ý nghĩa tổng kết, khái quát (tóm lại, nhìn chung,…) 2. Dùng câu nối để liên kết các đoạn văn Tìm câu liên kết giữa hai đoạn văn sau. Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết?

U lại nói tiếp: – Chăn cho giỏi, rồi hôm nào phiên chợ u mua giấy về bố đóng sách cho mà đi học bên anh Thận. Ái dà, lại còn chuyện đi học nữa cơ đấy! Học thích hơn hay đi chăn nghé thích hơn nhỉ? Thôi, cái gì làm một cái thôi. Thế thằng Các nó vừa chăn trâu vừa đi học đấy thì sao. (Bùi Hiển, Ngày công đầu tiên của của Tí)

Ghi nhớ – Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác, cần sử dụng các phương tiện liên kết để thể hiện quan hệ ý nghĩa của chúng. – Có thể sử dụng các phương tiện liên kết chủ yếu sau đây để thể hiện quan hệ giữa các đoạn văn: + Dùng từ ngữ có tác dụng liên kết: quan hệ từ, đại từ, chỉ từ, các cụm từ thể hiện ý liệt kê, so sánh, đối lập, tổng kết, khái quát,… + Dùng câu nối. III – LUYỆN TẬP 1. Tìm các từ ngữ có tác dụng liên kết đoạn văn trong những đoạn trích sau và cho biết chúng thể hiện quan hệ ý nghĩa gì. a)

Giảng văn rõ ràng là khó. Nói như vậy để nêu ra một sự thật. Không phải nhằm hù doạ, càng không phải để làm ngã lòng.

(Lê Trí Viễn)

b)

Buổi sáng hôm nay, mùa đông đột nhiên đến không báo cho biết trước. Vừa mới ngày hôm qua trời hãy còn nắng ấm và hanh, cái nắng về cuối tháng mười làm nứt nẻ đồng ruộng, và làm giòn khô những chiếc lá rơi; Sơn và chị chơi cỏ gà ở ngoài đồng còn thấy nóng bức, chảy mồ hôi. Thế mà qua một đêm mưa rào, trời bỗng đổi ra gió bấc rồi cái lạnh ở đâu đến làm cho người ta tưởng đang ở giữa mùa đông rét mướt. (Thạch Lam, Gió lạnh đầu mùa)

c)

Muốn đánh giá đầy đủ vị trí văn học sử của Nguyễn Công Hoan, cần nhớ lại nền văn xuôi nước ta trong buổi đầu xây dựng khoảng trước sau năm 1930. Lúc bấy giờ trên sách báo còn đầy rẫy thứ văn biền ngẫu, ước lệ sáo rỗng, dài dòng luộm thuộm. chính lúc ấy Nguyễn Công Hoan xuất hiện, đã tìm được cho mình hướng đi đúng đắn: hướng đi của chủ nghĩa hiện thực, của tiếng nói giàu có và đầy sức sống của nhân dân. Cũng cần đánh giá cao vai trò của Nguyễn Công Hoan trong việc xây dựng và phát triển thể loại truyện ngắn hiện đại ở nước ta. Mấy năm sau này sẽ xuất hiện hàng loạt cây bút truyện ngắn xuất sắc. Nhưng lịch sử văn học vẫn mãi mãi ghi đậm nét tên tuổi của những người có công phá lối, mở đường, tiêu biểu là Nguyễn Công Hoan. Tuy nhiên nếu như thể loại truyện ngắn nói chung đã được nhiều nhà văn có tài năng nối tiếp nhau phát triển và hoàn thiện mãi, thì riêng lối truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan, chưa thấy có cây bút kế thừa. (Theo Nguyễn Đăng Mạnh, Truyện ngắn trào phúng của Nguyễn Công Hoan)

2. Chép các đoạn văn sau vào vở bài tập rồi chọn các từ ngữ hoặc câu thích hợp (cho trong ngoặc đơn) điền vào chỗ trống/…/ để làm phương tiện liên kết đoạn văn. a)

Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thuỷ Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân. /…/ oán nặng, thù sâu, hằng năm Thuỷ Tinh làm mưa làm gió, bão lụt dâng nước đánh sơn tinh. (Theo Sơn Tinh, Thuỷ Tinh)

(từ đó, từ nãy, từ đấy) b)

Trong thời kì quá độ, bên những thành tích tốt đẹp là chính, vẫn còn sót lại những cái xấu xa của xã hội cũ như: tham ô, lãng phí, lười biếng, quan liêu, đánh con, đập vợ,… Đối với những thói xấu đó, văn nghệ cũng cần phải phê bình rất nghiêm khắc, nhằm làm cho xã hội ta ngày càng lành mạnh tốt đẹp hơn.

/…/: phải có khen, cũng phải có chê. Nhưng khen hay là chê đều phải đúng mức. Khen quá lời thì người được khen cũng hổ ngươi. Mà chê quá đáng thì người bị chê cũng khó tiếp thụ. (Theo Hồ Chí Minh, Bài nói chuyện tại Đại hội văn nghệ toàn quốc lần thứ III)

(nói tóm lại, như vậy, nhìn chung) c)

Tháp Ép-phen không những được coi là biểu tượng của Pa-ri, mà còn là biểu tượng của nước Pháp. Nó được dùng để trang trí những trang đầu của sách hướng dẫn du lịch trên nước Pháp, được làm biểu tượng trong phim ảnh, được in trong các văn kiện chính thức, những tem thư và bưu ảnh,… /…/ điều đáng kể là việc xây dựng tháp đã là một bài học có giá trị về óc sáng tạo và tổ chức trong công tác xây dựng. (Theo Bàn tay và khối óc)

(nhưng, song, tuy nhiên) d)

Gần cuối bữa ăn, Nguyên bảo tôi: – Chị ơi, em… em – Nó bỏ lửng không nói tiếp. tôi bỏ bát bún đang ăn dở nhìn nó khó hiểu. Thảo nào trong lúc nói chuyện, tôi có cảm giác như nó định nói chuyện gì đó nhưng còn ngần ngại. – Chị tính xem em nên đi học hay đi bộ đội? – Nó nhìn tôi không chớp mắt. /…/ Lâu nay tôi vẫn là người chị khuyên bảo lời hay lẽ phải. Bây giờ phải nói với nó ra sao? Đi bộ đội hay đi học? (Theo Thuỳ Linh, Mặt trời bé con của tôi)

(Đi bộ đội hay đi học?, Thật khó trả lời.) 3. Hãy viết một số đoạn văn ngắn chứng minh ý kiến của Vũ Ngọc Phan: “Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo:”. Sau đó, phân tích các phương tiện liên kết đoạn văn em sử dụng.

1. Hai đoạn văn sau đây có mối liên hệ gì không? Tại sao?2. Đọc lại hai đoạn văn của Thanh Tịnh và trả lời câu hỏi.Câu hỏi:a) Cụm từ trước đó mấy hôm bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ hai?b) Theo em, với cụm từ trên, hai đoạn văn đã liên hệ với nhau như thế nào?c) Cụm từ trước đó mấy hôm là phương tiện liên kết đoạn. Hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn trong văn bản.1. Dùng từ ngữ để liên kết các đoạn văna) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.- Hai đoạn văn trên liệt kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ tác phẩm văn học. Đó là những khâu nào?- Tìm các từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn trên.- Để liên kết các đoạn có quan hệ liệt kê, ta thường dùng các từ ngữ có tác dụng liệt kê. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê (trước hết, đầu tiên,…)b) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.- Tìm quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên.- Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó- Để liên kết hai đoạn văn có ý nghĩa đối lập, ta thường dùng từ ngữ biểu thị ý nghĩa đối lập. Hãy tìm thêm các phương tiện liên kết đoạn có ý nghĩa đối lập (nhưng, trái lại,…)c) Đọc lại hai đoạn văn ở mục 1.2. trang 50 – 51 và cho biết đó thuộc từ loại nào. Trước đó là khi nào?Chỉ từ, đại từ cũng được dùng làm phương tiện liên kết đoạn. hãy kể tiếp các từ có tác dụng này (đó, này,…)d) Đọc hai đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới.- Phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa hai đoạn văn trên.- Tìm từ ngữ liên kết trong hai đoạn văn đó.- Để liên kết đoạn có ý nghĩa cụ thể với đoạn có ý nghĩa tổng kết, khái quát, ta thường dùng các từ ngữ có ý nghĩa tổng kết, khái quát sự việc. Hãy kể tiếp các phương tiện liên kết mang ý nghĩa tổng kết, khái quát (tóm lại, nhìn chung,…)2. Dùng câu nối để liên kết các đoạn vănTìm câu liên kết giữa hai đoạn văn sau. Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết?Ghi nhớ- Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác, cần sử dụng các phương tiện liên kết để thể hiện quan hệ ý nghĩa của chúng.- Có thể sử dụng các phương tiện liên kết chủ yếu sau đây để thể hiện quan hệ giữa các đoạn văn:+ Dùng từ ngữ có tác dụng liên kết: quan hệ từ, đại từ, chỉ từ, các cụm từ thể hiện ý liệt kê, so sánh, đối lập, tổng kết, khái quát,…+ Dùng câu nối.1. Tìm các từ ngữ có tác dụng liên kết đoạn văn trong những đoạn trích sau và cho biết chúng thể hiện quan hệ ý nghĩa gì.a)b)c)2. Chép các đoạn văn sau vào vở bài tập rồi chọn các từ ngữ hoặc câu thích hợp (cho trong ngoặc đơn) điền vào chỗ trống/…/ để làm phương tiện liên kết đoạn văn.a)(từ đó, từ nãy, từ đấy)b)(nói tóm lại, như vậy, nhìn chung)c)(nhưng, song, tuy nhiên)d)(Đi bộ đội hay đi học?, Thật khó trả lời.)3. Hãy viết một số đoạn văn ngắn chứng minh ý kiến của Vũ Ngọc Phan: “Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo:”. Sau đó, phân tích các phương tiện liên kết đoạn văn em sử dụng.

Soạn Bài : Liên Kết Các Đoạn Văn Trong Văn Bản

Hướng dẫn soạn văn, soạn bài, học tốt bài

Lúc đi ngang qua làng Hoà An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

+ Xác định được ý của mỗi đoạn;

+ Lưu ý mối quan hệ diễn biến theo các bước trước – sau giữa tìm hiểu và cảm thụ.

: Tác giả đã sử dụng các từ ngữ liên kết: Bắt đầu làkhâu tìm hiểu. – Sau khâu tìm hiểu là …

: trước hết, đầu tiên, trước tiên, thoạt đầu,… – tiếp đến, tiếp theo, sau nữa,…; một là – hai là – …

Trước đó mấy hôm, lúc đi ngang qua làng Hoà An bẫy chim quyên với thằng Minh, tôi có ghé lại trường một lần. Lần ấy trường đối với tôi là một nơi xa lạ. Tôi đi chung quanh các lớp để nhìn qua cửa kính mấy bản đồ treo trên tường. Tôi không có cảm tưởng nào khác là nhà trường cao ráo và sạch sẽ hơn các nhà trong làng.

Mối quan hệ ý nghĩa trong từng trường hợp liên kết: (a) – quan hệ suy luận giải thích (đại từ thay thế như vậy); (b) – quan hệ tương phản ( thế mà); (c) – liệt kê, tăng tiến ( cũng), đối lập, tương phản ( tuy nhiên).

a) Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thuỷ Tinh đã kiệt. Thần nước đành rút quân.

(…) oán nặng, thù sâu, hằng năm Thuỷ Tinh làm mưa gió, bão lụt dâng nước đánh Sơn Tinh.

b) Trong thời kì quá độ, bên những thành tích tốt đẹp là chính, vẫn còn sót lại những cái xấu xa của xã hội cũ như: tham ô, lãng phí, lười biếng, quan liêu, đánh con, đập vợ,… Đối với những thói xấu đó, văn nghệ cũng cần phải phê bình rất nghiêm khắc, nhằm làm cho xã hội ta ngày càng lành mạnh tốt đẹp hơn.

(…) : phải có khen, cũng phải có chê. Nhưng khen hay là chê đều phải đúng mức. Khen quá lời thì người được khen cũng hổ ngươi. Mà chê quá đáng thì người bị chê cũng khó tiếp thụ.

( Theo Hồ Chí Minh, Bài nói chuyện tại đại hội văn nghệ toàn quốc lần thứ III)

c) Tháp Ép-phen không những được coi là biểu tượng của Pa-ri, mà còn là biểu tượng của nước Pháp. Nó được dùng để trang trí những trang đầu của sách hướng dẫn du lịch trên nước Pháp, được làm biểu tượng trong phim ảnh, được in trong các văn kiện chính thức, những tem thư và bưu ảnh,…

(…) điều đáng kể là việc xây dựng tháp đã là một bài học có giá trị về óc sáng tạo và tổ chức trong công tác xây dựng.

d) Gần cuối bữa ăn, Nguyên bảo tôi:

Chị ơi, em… em – Nó bỏ lửng không nói tiếp. Tôi bỏ bát bún đang ăn dở nhìn nó khó hiểu. Thảo nào trong lúc nói chuyện, tôi có cảm giác như nó định nói chuyện gì đó nhưng còn ngần ngại.

– Chị tính xem em nên đi học hay đi bộ đội? – Nó nhìn tôi không chớp mắt.

(…) Lâu nay tôi vẫn là người chị khuyên bảo lời hay lẽ phải. Bây giờ phải nói với nó ra sao? Đi bộ đội hay đi học?

: Cơ sở để lựa chọn là mối quan hệ ý nghĩa giữa các đoạn văn. Đối với những từ ngữ có ý nghĩa tương đương nhau thì phải xem xét đến sắc thái ý nghĩa khác nhau giữa chúng để lựa chọn cho phù hợp với sắc thái ý nghĩa của văn bản. Ví dụ đối với đoạn trích (a), từ đó và từ đấy tương đối trùng nhau về nghĩa gốc, chỉ khác nhau về sắc thái; nhưng từ đó phù hợp với sắc thái lời kể truyện cổ hơn từ đấy.

“Chỉ xuất hiện trong thoáng chốc, nhưng nhân vật cai lệ đã được Ngô Tất Tố khắc hoạ một cách rõ nét, sống động hệt như một con thú ác thực sự, đang sống. Làm sao những người dân lành có thể sống yên ổn được dưới roi song, tay thước, dây thừng của hạng người đểu cáng này!

Thế mà chị Dậu đã phải sống, cả nhà chị Dậu đã phải sống và nói rộng ra, cả cái làng Đông Xá này đã phải sống, tất cả những người nông dân ở biết bao cái làng khác cũng đã phải sống. Chỉ có điều sống dở chết dở, sống đau sống đớn mà thôi. (…)

(…) “Cháu van ông,…, ông tha cho!” Đến mức như thế mà tên cai lệ không những không mủi lòng lại còn đấm vào ngực chị Dậu mấy đấm. Đến đây, mới thấy bắt đầu những dấu hiệu phản kháng: Chị xưng tôi, gọi cai lệ là ông. “Không thể chịu được” nữa, chị Dậu đã đứng lên, với vị thế của kẻ ngang hàng, trực diện với kẻ thù.

Quá trình diễn biến ấy được đẩy lên đỉnh điểm, kịch tính đã hết mức căng thẳng khi tên cai lệ tát “đánh bốp” vào mặt chị Dậu. Thế là thực sự bắt đầu một giai đoạn mới của sự phản kháng…”

( Theo Nguyễn Trọng Hoàn (cb), Rèn kĩ năng cảm thụ thơ văn cho học sinh lớp 8, NXB ĐHQG TPHCM, 2004)

Giáo Án Văn 8 Bài Liên Kết Các Đoạn Văn Trong Văn Bản

2. Kĩ năng 3. Thái độ 1. Giáo viên 2. Học sinh 2. Kiểm tra 3. Bài mới

Hoạt động của GV và HS Kiến thức cần đạt

HĐ1.HDHS tìm hiểu tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản:

– Đọc vd 1 (SGK).

I.Tác dụng của việc liên kết các đoạn văn trong văn bản:

1. Bài tập

H: Hai đoạn văn trên có mối quan hệ gì không? Tại sao ?

*VD1: Hai đoạn văn cùng viết về ngôi trường Mĩ Lí → không có sự gắn kết với nhau.

– Đoạn 1: tả cảnh sân trường Mĩ Lí trong buổi tựu trường.

– Đoạn 2: nêu cảm giác của nhân vật “tôi” một lần ghé qua thăm trường.

– Đọc vd 2 (SGK)

H: So với vd 1 ở vd 2 có gì khác ?

H: Cụm từ “Trước đó mấy hôm” bổ sung ý nghĩa gì cho đoạn văn thứ 2?

H:Từ đó em hãy cho biết tác dụng của việc liên kết đoạn văn trong văn bản?

(GV chuyển ý)

*VD2: Có thêm cụm từ “Trước đó mấy hôm”.

– Cụm từ :”trước đó mấy hôm” bổ sung ý nghĩa về thời gian, tạo sự liên tưởng cho người đọc với đoạn trước → tạo sự gắn kết chặt chẽ 2 đoạn văn, làm cho 2 đoạn văn liền mạch.

→ vậy cụm từ “Trước đó mấy hôm” chính là phương tiện liên kết 2 đoạn văn.

2. Nhận xét:

– Liên kết đoạn văn làm cho các đoạn văn có sự gắn kết chặt chẽ, mạch lạc.

HĐ2.HDHS tìm hiểu cách liên kết các đoạn văn trong văn bản:

– Y/c hs đọc 2 đoạn văn sgk.

H:Hai đoạn văn trên có liết kê hai khâu của quá trình lĩnh hội và cảm thụ văn học, đó là những khâu nào?

H: Hai khâu này được xây dựng thành 2 đoạn văn, em hãy tìm những từ ngữ liên kết 2 đoạn văn trên?

H: Những từ ngữ này tạo quan hệ gì ?

H: Em hãy kể một số phương tiện liên kết có quan hệ liệt kê ?

II. Cách liên kết các đoạn văn trong văn bản:

1. Dùng từ ngữ để liên kết đoạn văn.

Bài tập

+ Nhận xét:

a. 2 khâu: tìm hiểu, cảm thụ.

– Từ ngữ liên kết: bắt đầu, sau.

⇒ Quan hệ liệt kê:

– Trước hết, đầu tiên, cuối cùng, sau nữa, một mặt, mặt khác, một là, hai là, thêm vào đó, ngoài ra…

– HS đọc vd b (51).

H: Tìm quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn trên ?

H: Tìm từ ngữ liên kết trong 2 đoạn văn?

H: Tìm thêm các phương tiện liên kết có ý nghĩa đối lập ?

b) Quan hệ đối lập :

– ” Nhưng”

– Nhưng, trái lại, tuy vậy, ngược lại, song , thế mà.

– HS đọc vd I.2(50-51)

H:Từ “đó” thuộc từ loại nào? “Trước đó” là khi nào?

– HS đọc 2 đoạn văn d- vd tr 52.

c. Chỉ từ: đó, ấy ⇒ trước đó chỉ t/g đã xẩy ra sự việc.

– Đại từ, chỉ, quan hệ từ → đc dùng làm phượng tiện liên kết.

H:Phân tích mối quan hệ ý nghĩa giữa 2 đoạn văn?

H: Tìm từ ngữ liên kết 2 đoạn văn?

H: Vậy: về từ ngữ, ta có thể dùng từ loại nào làm phương tiện liên kết?

– Chuyển ý:

d. Hai đoạn văn có ý nghĩa tổng kết, khái quát.

– Từ liên kết: ” nói tóm lại”.

⇒ có thể dùng quan hệ từ, đại từ, chỉ từ, từ có ý nghĩa tổng kết, khái quát → phương tiện liên kết.

– HS đọc vd (SGK-53).

H:Tìm câu liên kết giữa 2 đoạn văn?

H: Tại sao câu đó lại có tác dụng liên kết?

GV: Như vậy ngoài các phương tiện liên kết bằng từ ngữ, ta còn có thể dùng câu để nối ý hai đoạn văn.

H: Khi chuyển từ đoạn văn này sang đoạn văn khác ta cần làm gì?Có những phương tiện liên kết nào?

– HS đọc ghi nhớ (SGK- 53).

2. Dùng câu để liên kết:

* Bài tập

+ Nhận xét:

– Câu: “ái dà, lại còn chuyện đi học nữa đấy”.

→ liên kết 2 đoạn văn.

– Vì nó nối ý giữa 2 đoạn văn → (đi học)

3. Ghi nhớ(SGK) T53.

HĐ3.HDHS luyện tập:

– Đọc bài tập 1, nêu yêu cầu bài tập?

– HS làm bài, nhận xét.

– GV sửa chữa, bổ sung.

III. Luyện tập:

1. Bài 1(53): Tìm từ ngữ liên kết , chỉ quan hệ ý nghĩa của nó.

a. nói như vậy → ý nghĩa tổng quát, khái quát.

b. thế mà → quan hệ đối lập.

c. “cũng” → nối đoạn 1 với đoạn 2 → liệt kê.

“tuy nhiên” → nối đoạn 2 với đoạn 3 → đối lập.

– Đọc bài tập 2, xác định yêu cầu, làm bài.

Gọi 3 em lên bảng giải.

HS nhận xét. GV kết luận.

Bài 2(53): Điền phương tiện liên kết:

a. từ đó.

b. nói tóm lại.

c. thật khó trả lời.

Đọc bài tập 3, xác định yêu cầu, làm bài.

– GV hướng dẫn hs viết đoạn văn có sử dụng phép liên kết(ở nhà)

Bài 3(53):

4. Củng cố, luyện tập

300 BÀI GIẢNG GIÚP CON HỌC TỐT LỚP 8 CHỈ 399K

Tổng hợp các video dạy học từ các giáo viên giỏi nhất – CHỈ TỪ 199K tại chúng tôi

Tổng đài hỗ trợ đăng ký khóa học: 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k7: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Giáo án Ngữ văn lớp 8 của chúng tôi được biên soạn bám sát nội dung sgk Ngữ văn 8 Tập 1 và Tập 2 theo chuẩn Giáo án của Bộ GD & ĐT.

Soạn Bài Liên Kết Trong Văn Bản

Soạn bài Liên kết trong văn bản

I. Liên kết và phương tiện liên kết trong văn bản

1. Tính liên kết của văn bản

a, Nếu bố En-ri-cô chỉ viết mấy câu như vậy thì En-ri-cô không thể hiểu được điều bố định nói

b, En-ri-cô chưa hiểu ý bố vì:

– Có câu văn nội dung chưa rõ ràng

– Giữa các câu còn chưa có sự liên kết

c, Muốn cho đoạn văn có thể hiểu được thì các câu văn phải rõ ràng, nội dung phải có tính liên kết

2. Phương tiện liên kết trong văn bản

a, Trong đoạn văn trên thiếu ý:

+ Sự hỗn láo của con như một nhát dao đâm vào tim bố

+ Nhớ lại điều ấy bố không thể nén được cơn tức giận đối với con

⇒ Điều này khiến đoạn văn tối nghĩa và khó hiểu

b, Đoạn văn thiếu tính liên kết vì không có gì gắn bó với nhau

– Để đoạn văn trở nên hợp lý, có nghĩa cần phải thêm cụm từ “Còn bây giờ” trước câu thứ hai và thay từ “đứa trẻ” bằng từ “con” ở câu ba

c, Một văn bản có thiếu tính liên kết phải có điều kiện: Người nói và người viết phải làm thống nhất, gắn bó chặt chẽ nội dung với nhau. Các câu trong văn bản phải được liên kết hợp lí

II. Luyện tập

Bài 1 (trang 18 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Trình tự hợp lý: câu (1)→ (4) → (2) → (5) → (3)

Bài 2 (trang 18 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Về mặt hình thức tưởng chừng đoạn văn có tính liên kết, nhưng phần nội dung hoàn toàn phi logic:

+ Khi nhân vật “tôi” đang nhớ tới mẹ “lúc còn sống, tôi lên mười” thì không thể kể chuyện “sáng nay”, “chiều nay” được nữa

Bài 3 (trang 18 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Bà ơi! Cháu thường về đây, ra vườn, đứng dưới gốc na, gốc ổi mong tìm lại hình bóng của bà và nhớ lại ngày nào bà trồng cây, cháu chạy lon ton bên bà. Bà bảo khi nào có quả bà sẽ dành quả to nhất, ngon nhất cho cháu nhưng cháu lại bảo quả to nhất, ngon nhất phải để phần bà. Thế là bà ôm cháu vào lòng, hôn cháu một cái thật kêu.

Bài 4 (Trang 18 sgk ngữ văn 7 tập 1)

– Hai câu trên đặt cạnh nhau tạo cảm giác không có sự liên kết chặt chẽ giữa chúng nhưng đọc tiếp câu sau: “mẹ sẽ đưa con đến trường… một thế giới kì diệu sẽ mở ra” sẽ tạo được tính liên kết chặt chẽ cho đoạn văn

Bài 5 (Trang 19 sgk ngữ văn 7 tập 1)

Thông qua chuyện Cây tre trăm đốt, chúng ta hiểu vai trò của liên kết đối với văn bản:

Nếu không có liên kết, các câu sẽ tồn tại rời rạc nhau, không thể tạo thành chỉnh thể hoàn chỉnh

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k8: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Học: Liên Kết Các Đoạn Văn Trong Văn Bản trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!