Bạn đang xem bài viết Bài Học: Tính Chuẩn Xác Hấp Dẫn Của Văn Bản Thuyết Minh được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Nội dung
KẾT QUẢ CẦN ĐẠT Hiểu và bước đầu viết được văn bản thuyết minh chuẩn xác, hấp dẫn. I – TÍNH CHUẨN XÁC TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH 1. Tính chuẩn xác và một số biện pháp đảm bảo tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh Mục đích của văn bản thuyết minh là cung cấp những tri thức về sự vật khách quan nhắm giúp cho hiểu biết của người đọc (người nghe) thêm chính xác và phong phú. Công việc thuyết minh sẽ không còn ý nghĩa, mục đích của thuyết minh sẽ không đạt được nếu nội dung của văn bản không chuẩn xác (nghĩa là không đúng với chân lí, với chuẩn mực được thừa nhận). Chuẩn xác, do vậy, là yêu cầu đầu tiên và cũng là yêu cầu quan trọng nhất của mọi văn bản thuyết minh. Để đạt được sự chuẩn xác, cần chú ý nhiều điểm, như một số điểm sau đây: – Tìm hiểu thấu đáo trước khi viết. Ví dụ: để thuyết minh một thắng cảnh nên đến tận nơi quan sát, ghi nhận; để thuyết minh một cuốn sách phải đọc đi đọc lại nhiều lần. – Thu thập đầy đủ tài liệu tham khảo, tìm được tài liệu có giá trị của các chuyên gia, các nhà khoa học có tên tuổi, của cơ quan có thẩm quyền về vấn đề cần thuyết minh. – Chú ý đến thời điểm xuất bản của các tài liệu để có thể cập nhật những thông tin mới và những thay đổi thường có (ví dụ: về số dân, sản lượng hằng năm,…). 2. Luyện tập Trả lời các câu hỏi sau đây để kiểm tra tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh: a) Trong một bài thuyết minh về chương trình học, có người viết: “Ở lớp 10 Trung học phổ thông, học sinh chỉ được học văn học dân gian (ca dao, tục ngữ, câu đố). Viết như thế có chuẩn xác không? Vì sao? b) Trong câu sau có điểm nào chưa chuẩn xác: Gọi Đại cáo bình Ngô là áng thiên cổ hùng văn vì đó là bài văn hùng tráng đã được viết ra từ nghìn năm trước.
2. Luyện tập (1) Hãy đọc đoạn văn sau đây và thực hiện yêu cầu nêu ở dưới.
Nếu bị tước đi môi trường kích thíchm bộ não của đứa trẻ phải chịu đựng kìm hãm. Ví dụ, các nhà nghiên cứu tại Trường Đại Học Y Khoa Bai-lo đã phát hiện ra rằng những đứa trẻ ít được chơi đùa hoặc ít được tiếp xúc sẽ có bộ não bé hơn bình thường 20-30% so với lứa tuổi của chúng. Các vật nuôi ở trong phòng thí nghiệm cũng cho thấy điều xảy ra tương tự. Các nhà nghiên cứu tại trường Đại Học I-li-noi ở Ur-ba-na Sam-pa đã phát hiện ra rằng những con chuột con được nuôi trong cũi có rải đồ chơi không những biểu hiện sự ứng xử phức tạp hơn những con chuột nhốt trong những hộp rỗng không có gì hấp dẫn, mà bộ não của những con chuột này còn có số tiếp điểm thần kinh cho mỗi nơ-ron nhiều hơn (tới 25%) so với những con chuột kia. Nói cách khác, càng trải qua nhiều kinh nghiệm càng làm cho bộ não giàu hơn. (Vũ Đình Cự (Chủ biên), Giáo dục hướng tới thế kỉ XX)
Phân tích biện pháp làm cho luận điểm Nếu bị tước đi môi trường kích thích, bộ não của đứa trẻ sữ phải chịu đựng sự kìm hãm trở nên cụ thể, dễ hiểu, hấp dẫn. (2) Hãy đọc đoạn trích sau đây và phân tích tác dụng tạo hứng thú của việc kể lại truyền thuyết về hòn đảo An Mạ:
Hồ Ba Bể từ lâu đã nổi tiếng là danh lam thắng cảnh bậc nhất ở Việt Nam… Chuyện kể rằng: Ngày xửa ngày xưa, đã lâu lắm rồi, cả khu vực hồ Ba Bể ngày nay là một vùng trù phú… Rồi bỗng một đêm trời nổi cơn thịnh nộ, mưa đổ ầm ầm, nước sông dâng lên, mặt đất nứt nẻ và sụp xuống làm cho cả vùng dân cư đều bị cuốn theo dòng nước. Duy chỉ có một người đàn bà sống cô đơn, hiền lành, chân thật là thoát nạn, vì bà đã được cảnh báo trước trận hồng thuỷ sẽ xảy ra. Theo lời dặn, bà goá đã lấy tro rắc quanh nhà và lấy hạt thóc bà tiên để lại cắn đôi thả xuống hồ, vỏ thóc biến thành những chiếc thuyền để cứu người gặp nạn. Cả vùng thung lũng trù phú đã trở thành biển nước mênh mông. Chỉ còn một mảnh đất nhỏ nhoi là khu nhà của người đàn bà sống hiền lành đức độ, người ta gọi đó là Pò Giá Mải (đảo bà goá)… Mảnh đất cuối cùng còn sót lại nằm giữa hồ Hai đất đai màu mỡ là nơi an nghỉ của những người xấu số nơi xảy ra trận hồng thuỷ năm xưa. Nhân dân trong vùng đã lập đền thờ ở đảo này để tưởng nhớ đến những người đã khuất. Vì vậy hòn đảo có tên là An Mạ (nơi an nghỉ của dân làng). Đó là truyền thuyết gắn liền với sự hình thành hồ Ba Bể theo cách lí giải của người xưa. (Theo Bùi Văn Định, Ba Bể – huyền thoại và sự thật)
GHI NHỚ – Văn bản thuyết minh cần phải chuẩn xác. Để đảm bảo yêu cầu này, những tri thức trong văn bản phải có tính khách quan, khoa học, đáng tin cậy. Có thế mới thực sự có ích cho người đọc, người nghe. – Văn bản thuyết minh cần phải hấp dẫn để thu hút sự chú ý theo dõi của người đọc, người nghe. Muốn thế cần sử dụng nhiều hình tượng sinh động, nhiều so sánh cụ thể, và câu văn phai biến hoá linh hoạt. Những sự tích, những truyền thuyết thích hợp cũng làm cho văn bản thuyết minh thêm hấp dẫn và sâu sắc.
Soạn Bài: Tính Chuẩn Xác, Hấp Dẫn Của Văn Bản Thuyết Minh
I. Tính chuẩn xác trong văn bản thuyết minh
1. Tính chuẩn xác và một số biện pháp đảm bảo tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh
Yêu cầu đầu tiên và cũng là yêu cầu quan trọng nhất của mọi văn bản thuyết minh là chuẩn xác.
Để đạt được sự chuẩn xác cần chú ý một số điểm sau:
– Tìm hiểu thấu đáo trước khi viết.
– Thu thập đầy đủ tài liệu tham khảo, nhất là các tài liệu có giá trị, đáng tin cậy.
– Chú ý đến thời điểm xuất bản của các tài liệu để có thể cập nhật những tìm tòi phát kiến mới cũng như thấy được những thay đổi thường có.
2. Luyện tập
Gợi ý trả lời câu hỏi Câu (a)
Viết như thế không chuẩn xác vì:
– Chương trình Ngữ văn 10 không phải chỉ có văn học dân gian.
– Chương trình Ngữ văn 10 về văn học dân gian không phải chỉ có ca dao, tục ngữ.
– Chương trình Ngữ văn 10 không có câu đố.
Câu (b)
Trong câu đã nêu có điểm chưa chuẩn xác là ý nghĩa của cụm từ thiên cổ hùng văn. Ý nghiệm chính xác của thiên cổ hùng văn là áng hùng văn của nghìn đời, chứ không phải là áng hùng văn được viết trước đây đúng một ngàn năm.
Câu (c)
Văn bản trên không nói đến Nguyễn Bỉnh Khiêm với tư cách một nhà thơ do đó không thể sử dụng để thuyết minh về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm.
II. Tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh
1. Tính hấp dẫn và một số biện pháp tạo tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh
Tính hấp dẫn cũng rất quan trọng đối với một văn bản thuyết minh.
Để một văn bản thuyết minh có tính hấp dẫn cần:
– Đưa ra những chi tiết cụ thể, sinh động, những con số chính xác;
– So sánh để làm nổi bật sự khác biệt, khắc sâu vào trí nhớ người đọc, người nghe;
– Làm cho câu văn biến hóa linh hoạt, tránh đơn điệu;
– Khi cần, nên phối hợp nhiều loại kiến thức để đối tượng cần thuyết minh được soi rọi từ nhiều mặt.
2. Luyện tập
Bài tập 1
Luận điểm: “Nếu bị tước đi môi trường kích thích, bộ não của đứa trẻ sẽ phải chịu đựng kìm hãm” có tính khái quát. Để làm sáng tỏ luận điểm khái quát đó, hàng loạt những chi tiết cụ thể về bộ não của đứa trẻ ít được chơi đùa, ít được tiếp xúc và bộ não của con chuột bị nhốt trong hộp rỗng đã được tác giả đưa ra. Vì thế, luận điểm khái quát đã trở nên cụ thể dễ hiểu. Sự thuyết minh do đó cũng hấp dẫn sinh động.
Bài tập 2
LUYỆN TẬP
Gợi ý trả lời
Đoạn văn thuyết minh của Vũ Bằng sinh động, hấp dẫn vì:
– Nói về một món ăn có sức gợi cảm đối với mọi người.
Đặc biệt là cách thuyết minh sinh động, hấp dẫn:
– Giúp người đọc tiếp xúc với phở trên nhiều góc nhìn khác nhau: xa, gần, nhập vai người ăn, người đứng ngoài nhìn…
– Khơi gợi ra nhiều liên tưởng bất ngờ, thú vị (mây khói chùa Hương bức tranh tàu vẽ những ông tiên ngồi đánh cờ ở trong rừng mùa thu…).
– Dùng một vốn ngôn ngữ phong phú, linh hoạt: từ ngữ giàu hình ảnh, giàu sức gợi liên tưởng. Câu văn luôn thay đổi nhịp điệu: câu dài, câu ngắn xen lẫn nhau, cả câu đơn câu ghép, câu tường thuật với câu cảm thán, câu nghi vấn…
Soạn Bài Tính Chuẩn Xác Và Hấp Dẫn Của Văn Bản Thuyết Minh
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Phần I TÍNH CHUẨN XÁC TRONG VĂN BẢN THUYẾT MINH Câu 2 (trang 24 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
a. Viết như vậy chưa chuẩn xác vì:
– Chương trình Ngữ văn 10 không phải chỉ có văn học dân gian.
– Chương trình Ngữ văn 10 về phần văn học dân gian không phải chỉ có ca dao, tục ngữ.
– Chương trình Ngữ văn 10 không có câu đố.
b. Trong câu trên, giải thích cụm từ “thiên cổ hùng văn” chưa chuẩn xác vì nó không phù hợp với ý nghĩa thiết thực của cụm từ này. ” Thiên cổ hùng văn” là ” áng hùng văn của nghìn đời” (tức là bất tử) chứ không phải áng hùng văn viết trước đây một nghìn năm.
c. Không thể dùng văn bản đã cho trong SGK để thuyết minh về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm. Vì nội dung của nó không đề cập gì đến Nguyễn Bỉnh Khiêm với tư cách một nhà thơ
Phần II TÍNH HẤP DẪN CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH Câu 2 (trang 26 SGK Ngữ văn 10 tập 2)
1. Biện pháp làm cho luận điểm Nếu bị tước đi môi trường kích thích, bộ não của đứa trẻ sẽ phải chịu đựng kìm hãm trở nên hấp dẫn:
+ Đưa ra dẫn chứng cụ thể, chi tiết (thí nghiệm của ĐH Y khoa Bai-lo và thí nghiệm của ĐH I-li-noi).
+ Đưa ra con số chính xác, ấn tượng (20-30%, 25%).
+ So sánh trẻ ít được chơi đùa và trẻ bình thường, chuột sống trong hộp rỗng và chuột sống trong hộp có đồ chơi.
2. Việc kể lại truyền thuyết về hòn đảo An Mạ giúp đối tượng thuyết minh trở nên có lịch sử, có chiều sâu. Truyền thuyết này gây ấn tượng sâu sắc và giúp người nghe/người đọc yêu thích và khắc sâu về đối tượng.
Luyện tập
Đoạn văn thuyết minh của nhà văn Vũ Bằng hấp dẫn, sinh động vì:
– Tác giả sử dụng linh hoạt các kiểu câu: câu đơn, câu ghép, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu khẳng định.
– Tác giả sử dụng những từ ngữ giàu hình tượng, giàu liên tưởng như: “Bó hành hoa xanh như lá mạ”,”… một làn sương mỏng, mơ hồ như một bức tranh tàu vẽ những ông tiên ngồi đánh cờ ở trong rừng mùa thu”,…
– Tác giả bộc lộ rất nhiều cảm xúc: “Trông mà thèm quá”, “Có ai lại đừng vào ăn cho được”,…
chúng tôi
Soạn Bài Tính Chuẩn Xác Hấp Dẫn Của Văn Bản Thuyết Minh (Chi Tiết)
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Phần I I. TÍNH CHUẨN XÁC TRONG VĂN BẢN THUYẾT M1. Tính chuẩn xác và một số biện pháp đảm bảo tính chuẩn xác của văn bản thuyết minh INH
– Văn bản thuyết minh là văn bản nhằm giới thiệu, trình bày chính xác, khách quan về cấu tạo, tính chất, quan hệ, giá trị của một sự việc, hiện tượng một vấn đề thuộc tự nhiên, xã hội, con người.
– Cần chú ý tới các điểm sau:
+ Tìm hiểu thấu đáo trước khi viết.
2. Luyện tập
+ Thu thập đầy đủ tài liệu về vấn đề cần thuyết minh.
+ Chú ý đến thời điểm xuất bản của tài liệu để có thể cập nhật những thống tin mới và những thay đổi (nếu có).
– Chương trình Ngữ văn 10 không phải chỉ có văn học dân gian.
– Chương trình Ngữ văn 10 về văn học dân gian không phải chỉ có ca dao, tục ngữ.
– Chương trình Ngữ văn 10 không có câu đố.
Phần II TÍNH HẤP DẪN CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH 1. Tính hấp dẫn và một số biện pháp tạo tính hấp dẫn của văn bản thuyết minh
b. Câu nêu ra trong SGK chưa chuẩn xác vì không phù hợp với ý nghĩa thực của những từ “thiên cổ hùng văn”. “Thiên cổ hùng văn ” là áng hùng văn của nghìn đời chứ không phải áng hùng văn viết trước đây một nghìn năm.
c. Văn bản dẫn trong bài tập không thể dùng để thuyết minh về nhà thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm vì nội dung không nói đến Nguyễn Bỉnh Khiêm với tư cách nhà thơ.
Bốn biện pháp chủ yếu tạo tính hấp dẫn cho văn bản thuyết minh:
2. Luyện tập
– Đưa ra những chi tiết cụ thể, sinh động, những con số chính xác để bài văn không trừu tượng, mơ hồ.
– So sánh để làm nổi bật sự khác biệt, khắc sâu vào trí nhớ người đọc (người nghe).
– Kết hợp sử dụng các kiểu câu làm cho bài văn thuyết minh biến hoá linh hoạt, không đơn điệu.
– Nên biết phối hợp nhiều loại kiến thức để đối tượng cần thuyết minh được soi rọi từ nhiều mặt.
– Đoạn văn (1): Câu “Nếu bị tước đi… chịu đựng sự kìm hãm” luận điểm văn bản.
Luyện tập Câu hỏi (trang 27 SGK Ngữ văn 10 tập 2) Đọc đoạn trích trong tác phẩm “Miếng ngon Hà Nội” của nhà văn Vũ Bằng và phân tích tính hấp dẫn của nó. Lời giải chi tiết:
Các câu văn phía sau bổ sung ý nghĩa, làm sáng rõ cho luận điểm
– Đoạn văn (2) kể về truyền thuyết hòn đảo An Mạ làm bài thuyết minh thêm hay, sinh động:
+ Tâm lý chung người tham quan muốn biết thêm về truyền thuyết, lịch sử thắng cảnh đó
+ Kể về truyền thuyết khiến cho bài văn trở nên huyền bí, kì ảo
chúng tôi
Đoạn văn thuyết minh của nhà văn Vũ Bằng hấp dẫn, sinh động vì:
– Tác giả sử dụng linh hoạt các kiểu câu: câu đơn, câu ghép, câu nghi vấn, câu cảm thán, câu khẳng định.
– Tác giả sử dụng những từ ngữ giàu hình tượng, giàu liên tưởng như: “Bó hành hoa xanh như lá mạ”, “… một lần sương mỏng, mơ hồ như một bức tranh tàu vẽ những ông tiên ngồi đánh cờ ở trong rừng mùa thu”…
– Tác giả bộc lộ rất nhiên cảm xúc: ‘Trông mà thèm quá”, “có ai lại đừng vào ăn cho được”…
Cập nhật thông tin chi tiết về Bài Học: Tính Chuẩn Xác Hấp Dẫn Của Văn Bản Thuyết Minh trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!