Xu Hướng 3/2023 # Bình Thuận: Kết Quả Tình Hình Thực Hiện Nhiệm Vụ Và Xây Dựng Chính Quyền Điện Tử Tỉnh Năm 2022 Và Nhiệm Vụ Trọng Tâm Năm 2022 # Top 11 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Bình Thuận: Kết Quả Tình Hình Thực Hiện Nhiệm Vụ Và Xây Dựng Chính Quyền Điện Tử Tỉnh Năm 2022 Và Nhiệm Vụ Trọng Tâm Năm 2022 # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Bình Thuận: Kết Quả Tình Hình Thực Hiện Nhiệm Vụ Và Xây Dựng Chính Quyền Điện Tử Tỉnh Năm 2022 Và Nhiệm Vụ Trọng Tâm Năm 2022 được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

– Kết quả Đánh giá xếp hạng mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh năm 2019 (Viet Nam ICT Index 2019).

Xếp hạng Tổng thể ICT Index tỉnh Bình Thuận

STT

Năm đánh giá

Xếp hạng chung

Chỉ số hạ tầng kỹ thuật

Chỉ số hạ tầng nhân lực

Chỉ số ứng dụng CNTT

1

2017

34

22

50

29

2

2018

35

30

50

19

3

2019

49

31

54

59

– Kết quả Đánh giá, xếp hạng hoạt động triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong các cơ quan, đơn vị năm 2019: Như vậy theo kết quả đánh giá Viet Nam ICT Index 2019, tỉnh Bình Thuận đạt 0,3035/1,0000 điểm, chênh lệch khoảng cách điểm khá lớn so với địa phương đứng đầu (chênh lệch 0,5619 điểm) xếp hạng 49/63 tỉnh, thành phố (Đà Nẵng xếp thứ nhất: 0,8654 điểm, Lai Châu – xếp thứ 63: 0,0855 điểm), giảm 14 bậc so với năm 2018. Trong 3 nhóm chỉ số (hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng nhân lực và ứng dụng CNTT với 28 tiêu chí thành phần) được đánh giá, xếp hạng thì cả 3 nhóm chỉ số xếp hạng chung Bình Thuận đều giảm hạng so với năm 2018, đặc biệt là sự giảm mạnh về chỉ số ứng dụng CNTT (giảm 40 bậc so với năm 2018).

Nhóm Văn phòng UBND tỉnh và Thanh Tra tỉnh: 2/2 đơn vị đạt loại Tốt, tỷ lệ 100%.

Nhóm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (17 đơn vị): 17/17 đơn vị đạt loại Tốt, tỷ lệ 100%.

Nhóm các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh (4 đơn vị): 4/4 đơn vị đạt loại Tốt, tỷ lệ 100%.

Nhóm các huyện, thị xã, thành phố (10 đơn vị):

+ Đạt loại Tốt: gồm 9/10 địa phương, đạt tỷ lệ 90%.

+ Đạt loại Khá: gồm 1/10 địa phương, đạt tỷ lệ 10%.

+ Không có đơn vị xếp hạng Trung bình, Yếu.

– Kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin năm 2019:

+ Về Hạ tầng kỹ thuật

Các sở, ngành, địa phương: cấp tỉnh và huyện đạt: 01 máy tính/CBCC; cấp xã: 0,9 máy tính/CBCC; 100% sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có mạng LAN, kết nối Internet tốc độ cao và kết nối mạng WAN tỉnh bằng đường truyền số liệu chuyên dùng tốc độ cao, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, kết nối ổn định; 100% UBND cấp xã có mạng LAN, kết nối Internet tốc độ cao; Hệ thống Hội nghị truyền hình tiếp tục phục vụ có hiệu quả các cuộc họp trực tuyến giữa Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương với tỉnh và giữa UBND tỉnh với 10/10 UBND huyện, thị xã, thành phố.

Trung tâm Tích hợp dữ liệu (THDL) tỉnh: Đầu tư bổ sung 01 máy chủ; 01 thiết bị lưu trữ tập trung (NAS); thiết bị chống sét trên đường truyền mạng LAN; thiết bị cảnh báo cúp điện, nhiệt độ, độ ẩm phòng máy; hệ thống phòng cháy chữa cháy phòng máy chủ; nâng cấp bổ sung tài nguyên RAM và ổ đĩa cứng cho máy chủ vật lý hệ thống điện toán đám mây (cloud).

+ An toàn an ninh thông tin

Các sở, ngành, địa phương: triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời theo chỉ đạo của UBND tỉnh; thiết lập tường lửa (firewall mềm), sao lưu dữ liệu và trang bị phần mềm diệt virus có bản quyền; triển khai các giải pháp tăng cường bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin và cập nhật lỗ hổng, ngăn chặn mã độc kịp thời; triển khai kết nối, chia sẻ thông tin về mã độc giữa các hệ thống thông tin.

Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh: rà soát, khắc phục các lỗ hổng bảo mật theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Hệ thống máy chủ chủ và nhiều thiết bị mạng, thiết bị bảo mật chuyên dụng tại Trung tâm THDL tỉnh hoạt động liên tục, ổn định, an toàn, bảo đảm ngăn ngừa các cuộc tấn công từ bên ngoài.

+ Ứng dụng CNTT trong xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh

Ứng dụng CNTT trong xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử tỉnh bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính, đổi mới phương thức làm việc theo hướng điện tử hóa, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp; bảo đảm các nguồn lực triển khai xây dựng Chính phủ điện tử tỉnh. Cụ thể:

Triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động Trục kết nối liên thông, chia sẻ, trao đổi dữ liệu quy mô cấp tỉnh (ESB) theo hình thức thuê dịch vụ nhằm để kết nối liên thông và tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh với các Bộ ngành và Chính phủ: Phần mềm QLVB&ĐH, Hệ thống Một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến.

Xây dựng và phê duyệt “Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2019-2025, tầm nhìn đến năm 2030”.

Xây dựng và đưa vào hoạt động cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính (TTHC) tỉnh Bình Thuận, tích hợp đồng bộ với cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC tại địa chỉ http://tthc.binhthuan.gov.vn.

Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử tỉnh, Cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được kết nối với Zalo nhằm công khai kết quả giải quyết hồ sơ TTHC (tra cứu trên website, tin nhắn SMS, quét mã QR qua Zalo,…); và kết nối với Hệ thống CNTT của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam nhằm triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh qua dịch vụ bưu chính công ích.

100% thủ tục hành chính các cơ quan nhà nước tỉnh được cung cấp trực tuyến ở mức độ 2; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với tổng số 428 thủ tục/1963 thủ tục hành chính trên toàn tỉnh, đạt tỷ lệ 21,8%, trong đó có 220 DVC trực tuyến ở mức độ 3 và 208 DVC trực tuyến ở mức độ 4.

Thực hiện kết nối Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh và Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử của tỉnh với Cổng dịch vụ công Quốc gia. Đã kết nối, tích hợp 02 dịch vụ công gồm: thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại (Sở Công Thương đã tiếp nhận và xử lý 89 hồ sơ gửi từ Cổng dịch vụ công quốc gia), thủ tục đổi giấy phép lái xe do Ngành giao thông vận tải cấp (Sở Giao thông Vận tải đã tiếp nhận và giải quyết đúng quy định 398 hồ sơ).

Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử liên thông được triển khai đồng bộ, thống nhất theo mô hình tập trung cho tất cả các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh ở 3 cấp và kết nối liên thông với Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh, các hệ thống phần mềm tại Trung tâm Hành chính công tỉnh; hệ thống phần mềm sử dụng chung LDAP sẵn có trên hệ thống Thư điện tử công vụ tỉnh để thực hiện xác thực người dùng, tránh sử dụng nhiều tài khoản cho các hệ thống khác nhau. Hiện phần mềm được khai thác, sử dụng tương đối hiệu quả, hầu hết các quy trình, thủ tục hành chính đã được cập nhật vào phần mềm. Cụ thể: toàn tỉnh: tiếp nhận 287.345 hồ sơ, giải quyết đúng và sớm hạn 176.806 hồ sơ và trễ hạn 110.539 hồ sơ (đạt tỷ lệ: 61,53 %); riêng cấp tỉnh: tiếp nhận 81.492 hồ sơ, giải quyết đúng và sớm hạn 81.084 hồ sơ (trễ 408 hồ sơ), đạt tỷ lệ 99,49 %.

Triển khai thực hiện Đề án nâng cấp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã theo hướng hiện đại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Hoàn thành triển khai mở rộng ứng dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành đến các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh, các phòng ban cấp huyện, cấp xã (290 đơn vị), đảm bảo 100% các đơn vị được triển khai sử dụng phần mềm; hoàn thành kết nối liên thông phần mềm theo mô hình liên thông 4 cấp (xã – huyện – tỉnh – Trung ương) và thực hiện phát hành văn bản điện tử trên Trục liên thông văn bản Quốc gia. Việc khai thác, sử dụng phần mềm ở các đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện sử dụng theo quy trình khép kín, thực hiện ký số, gửi nhận văn bản liên thông qua phần mềm, không gửi văn bản (trừ văn bản mật).

Thực hiện nâng cấp Cổng Thông tin điện tử tỉnh đảm bảo các quy định hiện hành. Tin tức và văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh được đăng tải đầy đủ và kịp thời (Tổng số lượt truy cập trên Cổng Portal tỉnh trong năm 2019 là 1.658.472 lượt).

100% các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh, các phòng ban cấp huyện và cấp xã được cấp chứng thư số góp phần đẩy mạnh tăng cường trao đổi, sử dụng văn bản điện tử qua môi trường mạng.

+ Triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu

Hệ thống phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức hoạt động ổn định, thông suốt, phát huy hiệu quả đầu tư.

Hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu tin học hóa TTHC tỉnh Bình Thuận phục vụ kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC tích hợp, sử dụng đồng bộ trong Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh.

+ Phát triển nguồn nhân lực

Trong năm đã triển khai 01 lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên sâu theo chuẩn kỹ năng an toàn thông tin cho quản trị mạng các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.

Về công tác tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành: UBND tỉnh Bình Thuận cũng đã ban hành các văn bản trọng tâm nhằm chỉ đạo, điều hành phù hợp với chủ trương của Bộ Thông tin và Truyền thông cũng như của Chính phủ, Như vậy, trong năm 2019, UBND tỉnh Bình Thuận đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành trọng tâm, kịp thời, phù hợp với giai đoạn phát triển và xây dựng Chính quyền điện tử hiện nay; Hạ tầng và thiết bị CNTT đã được các cơ quan cấp tỉnh và một số cơ quan cấp huyện quan tâm đầu tư nhằm đẩy mạnh và ứng dụng CNTT tại địa phương; Trung tâm THDL tỉnh duy trì vận hành ổn định 24/7; Mạng WAN của tỉnh hoạt động ổn định và đảm bảo phục vụ tốt cho các hội nghị trực tuyến của UBND tỉnh và các ứng dụng dùng chung khác. Ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, cải cách hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp được quan tâm đầu tư, nâng cấp mở rộng. Việc áp dụng linh hoạt dịch vụ hành chính công trực tuyến kết hợp với trả kết quả qua hệ thống bưu chính tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, góp phần thực hiện tốt yêu cầu cải cách hành chính. Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng trong các cơ quan nhà nước được lãnh đạo các đơn vị quan tâm chỉ đạo, đã bố trí một phần kinh phí để trang bị phần mềm diệt virus có bản quyền, trang bị thiết bị bảo mật, phòng chống tấn công mạng và thực hiện sao lưu các dữ liệu quan trọng, đảm an toàn và bảo mật thông tin tại đơn vị.

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế, vướng mắc như:

Tỷ lệ hồ sơ nộp trực tuyến qua mạng còn rất hạn chế do: thủ tục hành chính thường xuyên thay đổi, làm hạn chế việc đưa CNTT vào cải cách hành chính; các hồ sơ nộp tại bộ phận một cửa cần phải có bản gốc; người dân chưa có thói quen nộp hồ sơ qua mạng, tâm lý vẫn muốn nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa.

Công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu tiện ích khi sử dụng dịch vụ hành chính công chưa thật sự hiệu quả. Người dân, tổ chức vẫn còn có thói quen, tâm lý nộp hồ sơ, nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan hành chính nên chưa thực hiện được nhiều, chưa thực sự tin tưởng về dịch vụ cung cấp của Bưu điện.

Năng lực xử lý, lưu trữ dữ liệu các ứng dụng CNTT và công tác đảm bảo an toàn thông tin tại Trung tâm THDL tỉnh tuy đã được đầu tư, bổ sung trong thời quan qua nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong giai đoạn hiện nay.

Bên cạnh các kết quả đã đạt được, UBND tỉnh Bình Thuận cũng đề ra nhiệm vụ trọng tâm năm 2020 như sau:

– Về hạ tầng

Tiếp tục đầu tư bổ sung hạ tầng mạng và trang thiết bị CNTT cho Bộ phận Một cửa cấp huyện, xã (giai đoạn I, năm 2020) theo nội dung Đề án nâng cấp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã theo hướng hiện đại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Triển khai dự án “Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh”, bổ sung thiết bị cần thiết cho Trung tâm THDL tỉnh, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật để triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh;

Duy trì hoạt động hiệu quả “Trục kết nối liên thông, chia sẻ, trao đổi dữ liệu-ESB”; tiếp tục kết nối các hệ thống thông tin/phần mềm của tỉnh với các hệ thống thông tin/phần mềm của Bộ/ ngành qua ESB bảo đảm theo yêu cầu.

Triển khai chuyển đổi IPv6 cho các hệ thống thông tin của tỉnh.

– Về ứng dụng

Hướng dẫn các sở, ngành, các địa phương về sử dụng giải pháp miễn phí (Microsoft Team) triển khai hội, họp và làm việc trực tuyến trong giai đoạn phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh. Cảnh báo các sở, ngành, địa phương về vấn đề mất an toàn bảo mật khi sử dụng phần mềm họp trực tuyến (Zoom).

Triển khai cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh, phiên bản 2.0, bảo đảm phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0; các hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm, cơ sở dữ liệu, an toàn thông tin… khi triển khai phải bảo đảm phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh.

Đăng ký Bộ Thông tin và Truyền thông xin triển khai thí điểm Trung tâm điều hành đô thị thông minh và Triển khai các dự án thuộc Đề án phát triển Đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận;

Triển khai Hệ thống các phần mềm (giai đoạn I, năm 2020) theo Đề án nâng cấp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã theo hướng hiện đại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Chuẩn bị các điều kiện tổ chức triển khai “Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp khi Cổng dịch vụ công quốc gia đưa vào vận hành theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.

Nâng cấp Phần mềm Quản lý Văn bản và Điều hành và phát triển phiên bản trên nền di động.

– An toàn, an ninh thông tin mạng

Tăng cường thực hiện công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng. Triển khai thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2020.

Triển khai đảm bảo an toàn toàn theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Tiếp tục đầu tư bổ sung hệ thống lưu trữ và thiết bị an toàn thông tin chuyên dụng; triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin, phần mềm, hạ tầng CNTT cho Trung tâm THDL tỉnh: Xây dựng Hệ thống quan trắc, giám sát, quản lý tập trung cấp tỉnh phục vụ giám sát an toàn thông tin phục vụ chính quyền điện tử tỉnh Bình Thuận; Xây dựng và triển khai thực hiện giải pháp phòng, chống mã độc… theo Hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin đã được phê duyệt; rà soát, đánh giá, triển khai an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin bảo đảm theo mô hình “4 lớp”;…

Triển khai dự án “Đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin mạng trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh”.

Tiếp tục hướng dẫn các cơ quan, đơn vị giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc để lộ, lọt thông tin, chống xâm nhập, khai thác thông tin mật ở các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là các hệ thống phần mềm phục vụ cho học trực tuyến, tổ chức hội họp và làm việc từ xa.

– Xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu

Triển khai dự án Xây dựng Hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ công tác quy hoạch và cung cấp thông tin hỗ trợ đầu tư nhằm phục vụ xây dựng dữ liệu về bản đồ (GIS) quy hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; duy trì hoạt động ổn định các Ứng dụng CNTT phục vụ quản lý chuyên ngành; triển khai các bước (thủ tục) thực hiện đầu tư dự án “Tạo lập và hoàn thiện CSDL hộ tịch tại tỉnh Bình Thuận”.

– Phát triển nguồn nhân lực

Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý CNTT, an toàn an ninh thông tin, xây dựng và triển khai Chính quyền điện tử cho đội ngũ lãnh đạo phụ trách CNTT các đơn vị cấp tỉnh và huyện; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT, an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, cán bộ phụ trách CNTT tại các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kỹ năng theo quy định.

NH

Hội Cựu Chiến Binh Thành Phố Quyết Tâm Thực Hiện Thắng Lợi 05 Nhiệm Vụ Trọng Tâm Năm 2022

Trong năm 2019, các cấp Hội Cựu chiến binh thành phố đã tập trung chỉ đạo làm tốt công tác tư tưởng, định hướng cán bộ, hội viên; tổ chức cho cán bộ, hội viên tham gia học tập, quán triệt Nghị quyết Trung ương 8, Trung ương 9 (hóa XII), Nghị quyết số 43-NQ/TW Bộ Chính trị, tiếp tục chỉ đạo phong trào thi đua “CCB gương mẫu” gắn với các phong trào thi đua của thành phố. Đặc biệt, Hội đã vận động, tập hợp, đoàn kết các thế hệ CCB phát huy truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ, thực hiện hiệu quả các phong trào, các cuộc vận động như: “Toàn dân đoàn kết, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt nam”,…

Để giúp hội viên xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, vươn lên làm giàu, hội CCB đã ban hành Kế hoạch thực hiện hoàn thành chương trình giảm nghèo 2 năm (2019-2020) theo tiêu chí mới của thành phố, giao chỉ tiêu năm 2019 giảm 50% hộ nghèo đa chiều, đến tháng 11 đã xóa được 65 hộ. Ngoài ra, Hội còn tiến hành vận động xây mới 9 nhà, sửa chữa 33 nhà cho CCB có hoàn cảnh khó khăn. Cùng với nhiệm vụ phát triển kinh tế, các hoạt động khác của hội như: Xây dựng tổ chức vững mạnh; thực hiện chế độ, chính sách, công tác kiểm tra giám sát…cũng đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận. Qua đó, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội, giữ gìn an ninh chính trị – trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

Quang cảnh Hội nghị

Phát huy những kết quả đạt được, năm 2020, Hội CCB thành phố phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu chủ yếu như: Phấn đấu 100% cán bộ, hội viên kiên định vững vàng về chính trị, tư tưởng; hằng năm có 100% tổ chức Hội hoàn thành tốt nhiệm vụ; xóa hết 73 hội CCB nghèo theo tiêu chí mới của thành phố; xây dựng Quỹ nội bộ giúp nhau phát triển kinh tế tăng từ 3-5% so với năm 2019;…

Phát biểu tại Hội nghị, Phó Chủ tịch UBND thành phố Trần Văn Miên ghi nhận và biểu dương những kết quả đạt được của Hội CCB trong năm 2019. Đặc biệt, Ban chấp hành Hội đã lãnh đạo, chỉ đạo các cấp hội triển khai đồng bộ, đạt kết quả toàn diện các chỉ tiêu nhiệm vụ đề ra.

Phó Chủ tịch UBND thành phố Trần Văn Miên phát biểu tại Hội nghị

Đối với nhiệm vụ năm 2020, Phó Chủ tịch Trần Văn Miên giao Hội CCB 05 nhiệm vụ trọng tâm: (1) Các cấp hội bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị, thành phố; (2) Theo sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cấp, các cấp hội và cán bộ, hội viên CCB tham gia góp ý xây dựng văn kiện Đại hội Đảng các cấp và Đại hội Đảng bộ thành phố; (3) Tiếp tục hưởng ứng phong trào, các cuộc vận động của Trung ương và thành phố; (4) Thực hiện Nghị quyết năm 2020 của Đảng bộ thành phố; (5) Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp nhất là cán bộ cơ sở.

THỦY THANH

Thêm Các Giải Pháp Để Thực Hiện Nhiệm Vụ Trọng Tâm

Dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng được công bố đã thu hút sự quan tâm của đông đảo các tầng lớp nhân dân. Ngay sau khi các dự thảo văn kiện được công bố, nhiều ý kiến đóng góp của các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh đã đề cập đến các giải pháp để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm của nhiệm kỳ 2020-2025.

Giám đốc Sở Xây dựng Nguyễn Mạnh Tuấn: “Đồng sức, đồng lòng, nỗ lực thực hiện hiệu quả 6 nhiệm vụ trọng tâm, 3 đột phá chiến lược”

Qua nghiên cứu, tôi thấy dự thảo các văn kiện Đại hội XIII của Đảng được chuẩn bị công phu, bài bản, chu đáo, có sự gắn kết giữa lý luận và thực tiễn, kế thừa và phát triển, bố cục chặt chẽ, kết tinh được trí tuệ, tích hợp được ý Đảng, lòng dân. Nội dung có nhiều điểm mới, mang tính đột phá và có tầm nhìn chiến lược, cách tiếp cận phù hợp với thực tiễn phát triển chung của khu vực và thế giới. So với Đại hội XII, văn kiện Đại hội lần này vấn đề đặt ra rộng lớn hơn, khái quát hơn.

Nhiệm kỳ 2020-2025, Ban Chấp hành Trung ương Đảng xác định đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, phát huy mọi nguồn lực và động lực để phát triển đất nước nhanh, bền vững. Có thể thấy, 6 nhiệm vụ trọng tâm, 3 đột phá chiến lược có kết cấu khoa học, đã thể hiện toàn diện, đầy đủ những vấn đề lớn, những nội dung quan trọng về quan điểm, tư tưởng chủ đạo, những chủ trương, chính sách, biện pháp đổi mới có ý nghĩa chiến lược, có tính đột phá trong giai đoạn hiện nay. Theo đó, cần có sự đồng sức, đồng lòng, sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân, mỗi tổ chức đảng và từng đảng viên. Mỗi tổ chức đảng, mỗi cấp ủy theo chức năng, nhiệm vụ cần tự chỉnh đốn, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng, thực hiện hiệu quả các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương; thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện đội ngũ cán bộ đảm bảo yêu cầu, tiêu chuẩn đề ra, đáp ứng nhiệm vụ được giao. Các địa phương cần chủ động khai thác hiệu quả lợi thế của địa phương, đơn vị; chủ động đề xuất những cơ chế, chính sách tạo sự phát triển đột phá; huy động nguồn lực đầu tư phát triển hạ tầng động lực, nhất là hạ tầng giao thông, công nghệ thông tin, hạ tầng khu công nghiệp… để thu hút đầu tư phát triển, đóng góp chung cho sự phát triển của tỉnh, của đất nước. Cùng với đó, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, huy động sức dân để thực hiện các nhiệm vụ chính trị của địa phương.

Chánh Văn phòng Thành ủy Móng Cái Nguyễn Thị Ninh:“Tăng cường hơn nữa nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh”

Nhiệm vụ then chốt xây dựng, chỉnh đốn Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh cần phải được tăng cường hơn nữa trong nhiệm kỳ mới. Tư tưởng này đã được thể hiện nhất quán và xuyên suốt trong dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội XIII của Đảng.

Về nhiệm vụ trọng tâm đề ra cho nhiệm kỳ 2020-2025, tôi hoàn toàn tán thành. Trong đó, nhiệm vụ “Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền của Đảng” có ý nghĩa, vai trò rất lớn, quyết định việc thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ còn lại. Tôi xin đề xuất bổ sung một số giải pháp trong công tác xây dựng chỉnh đốn Đảng. Đó là: Cần tiếp tục quy định rõ hơn Đảng phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, chịu trách nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình; về quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu, phát huy vai trò, trách nhiệm, tính chủ động của người đứng đầu khi thực hiện nhiệm vụ. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng việc xây dựng, ban hành nghị quyết của Đảng, luật pháp, chính sách của Nhà nước, sao cho thiết thực, ngắn gọn, khả thi; phải tính đến cân đối các nguồn lực và điều kiện để đảm bảo triển khai có hiệu quả. Coi trọng xây dựng văn hóa trong các tổ chức đảng, cơ quan nhà nước trong hệ thống chính trị; đổi mới phương pháp, phong cách, lề lối làm việc, xây dựng phong cách làm việc khoa học, tập thể dân chủ, gần dân, trọng dân, vì dân, bám sát thực tiễn, nói đi đôi với làm thông qua những hoạt động thiết thực, cụ thể. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với MTTQ và các tổ chức chính trị, xã hội; từng bước xây dựng hệ thống chính trị hoạt động năng động, có hiệu lực, hiệu quả.

Phó Bí thư Thường trực Huyện ủy, Chủ tịch HĐND huyện Vân Đồn, Tô Văn Hải: “Tiếp tục đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế”

Qua nghiên cứu dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội XIII của Đảng, tôi hoàn toàn nhất trí với kết quả đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng – an ninh trong 5 năm qua; nhiệm vụ trọng tâm nhiệm kỳ tới. Về nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế, tôi tham gia cần phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước nhanh, bền vững; hoàn thiện toàn diện, đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Thời gian qua, một số tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn của Nhà nước để xảy ra tiêu cực nghiêm trọng, gây thất thoát hàng nghìn tỷ đồng của Nhà nước, của nhân dân. Nguyên nhân do cơ chế quản lý chưa chặt chẽ. Do đó, tôi đề nghị tiếp tục đẩy mạnh tái cấu trúc nền kinh tế, trong đó có tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước, song bước đi phải hết sức thận trọng có kiểm nghiệm, đánh giá khả thi, tránh làm dàn trải.

Trưởng Ban Tuyên giáo Huyện ủy Bình Liêu Dương Ngọc Khoa: “Tiếp tục quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất vùng dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới”

Qua nghiên cứu nội dung của Dự thảo Văn kiện Đại hội XIII của Đảng, tôi thấy việc xây dựng các văn kiện được chuẩn bị kỹ lưỡng, chu đáo, khoa học có tầm đánh giá, bao quát rộng.

Đặc biệt, văn kiện lần này được mở rộng, không chỉ đánh giá nhiệm kỳ 5 năm của khóa XII mà còn đánh giá 10 năm thực hiện Cương lĩnh bổ sung 2011, 30 năm thực hiện Cương lĩnh 1991, gắn với 35 năm đổi mới. Cũng với tinh thần ấy, văn kiện đưa ra những định hướng, đầu tiên là cho năm năm tới của nhiệm kỳ 2020-2025, gắn với tầm nhìn đến năm 2030.

Cá nhân tôi đánh giá rất cao và hoàn toàn đồng tình với Dự thảo các văn kiện trình Đại hội XIII của Đảng. Cùng với đó, tôi cũng mong muốn trong Nghị quyết nhiệm kỳ tới tiếp tục có những chính sách mới  quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất đối với vùng dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, gắn với triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia đang thực hiện. Đồng thời tiếp tục quan tâm công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, thu hẹp dần khoảng cách với khu vực thuận lợi. Tôi cũng đề nghị Trung ương chỉ đạo tiếp tục thực hiện chính sách di dân ra biên giới; quan tâm nghiên cứu đầu tư hệ thống điện, đường, trạm y tế, điểm trường, nước sinh hoạt, nước sản xuất… để nhân dân ổn định cuộc sống, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia; quan tâm cơ chế để bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa truyền thống các dân tộc trên địa bàn; hỗ trợ các nghệ nhân dân gian, các câu lạc bộ văn hóa – văn nghệ truyền thống trong việc truyền nghề và phát triển.

Phó Bí thư Đảng ủy xã Đông Xá (huyện Vân Đồn) Lê Thị Na: “Kích thích phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”

Tôi hoàn toàn đồng ý về nhận định đánh giá tổng quát được trình bày tại dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội XIII của Đảng. 5 năm qua, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, song toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã nỗ lực phấn đấu, thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm, đưa đất nước đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Báo cáo cũng chỉ rõ những hạn chế, khuyết điểm, nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm ngắn gọn, đúng mực, thể hiện thái độ tích cực của Đảng trong đổi mới là nhìn thẳng vào sự thật, nói rõ sự thật, đánh giá đúng sự thật.

Tôi cũng đồng tình với các chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế – xã hội 5 năm tới. Tuy nhiên, cần phải có những giải pháp hết sức cụ thể, đặc biệt là phải có động lực để thúc đẩy mạnh mẽ phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bởi hiện nay, nền kinh tế của chúng ta phụ thuộc rất nhiều vào các doanh nghiệp này, tuy nhiên số doanh nghiệp này chưa được tạo điều kiện thuận lợi tối đa về hỗ trợ vốn, tham gia các dự án, gói thầu lớn tại địa phương, dẫn đến thiếu, không tạo ra được công ăn việc làm cho người lao động. Chính từ cái vòng luẩn quẩn này, khiến cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ không thể cải thiện được kinh nghiệm, quản trị doanh nghiệp để từng bước phát triển mạnh mẽ thành những doanh nghiệp lớn.

Bà Nguyễn Thị Thúy, Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch UBND phường Yên Giang (TX Quảng Yên): “Lấy ý kiến nhân dân góp phần nâng cao chất lượng Dự thảo các văn kiện, bồi đắp niềm tin của nhân dân với Đảng”

Đại hội lần thứ XIII của Đảng đã được Bộ Chính trị, BCH Trung ương và Ban văn kiện chuẩn bị rất kỹ lưỡng, nhất là các nội dung văn kiện trình trong Đại hội. Đặc biệt, việc tổ chức lấy ý kiến từ các đảng bộ, chi bộ, đảng viên và cả nhân dân sẽ góp phần nâng cao chất lượng Dự thảo các văn kiện. Quan trọng nhất là sẽ củng cố, bồi đắp niềm tin của nhân dân với Đảng, phát huy được trí tuệ, quyền làm chủ của nhân dân tham gia, đóng góp với Đảng trong việc hoạch định đường lối, chủ trương, quyết sách quan trọng của đất nước.

Qua nghiên cứu Dự thảo các văn kiện, với trách nhiệm của những người thực tiễn tại cơ sở, tôi mong muốn Bộ Chính trị, BCH Trung ương trong nhiệm kỳ mới sẽ đưa ra được nhiều quyết sách quan trọng trong phát triển KT-XH của đất nước. Chúng tôi cũng đề nghị các cấp, ngành cần đánh giá được những thuận lợi, thời cơ, thách thức của đất nước khi đối mặt với dịch bệnh, thiên tai. Từ đó có những bước đi thận trọng và kỹ lưỡng trong hoạch định chiến lược. Cùng với đó, rất mong Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các cấp, ngành cần quan tâm đến lựa chọn nhân sự đủ đức, đủ tài, có năng lực, có trình độ; nâng cao chất lượng công tác phát triển đảng, xây dựng đảng, lãnh đạo của đảng ở các cấp, nhất là từ khu dân cư trở lên, để phát huy được sức mạnh tổng hợp của Đảng và cho thấy sự lãnh đạo toàn diện của Đảng trong mọi lĩnh vực.

Ông Vũ Hữu Chương, Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Công ty Điện lực Quảng Ninh: “Đánh giá cụ thể hơn nữa về kết quả thực hiện phòng chống tham nhũng”

Thời gian qua, Đảng bộ Công ty Điện lực Quảng Ninh đã chỉ đạo các chi bộ, đảng bộ bộ phận tổ chức nhiều hội nghị để nghiên cứu Dự thảo văn kiện Đại hội XIII của Đảng. Qua nghiên cứu, chúng tôi thấy đây là một công trình trí tuệ tập thể, đã được BCH Trung ương, Ban văn kiện và các nhà khoa học xây dựng công phu, sát với thực tế, tinh thần tự phê bình, phê bình rất cao và nghiêm túc. Bố cục văn kiện được sắp xếp một cách khoa học, dễ hiểu, các vấn đề nêu trong văn kiện đã thể hiện rõ ràng, cụ thể từng nội dung, sát với tình hình thực tế của đất nước trong những năm qua. Hầu hết các ý kiến đồng ý với đánh giá tổng quát kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XII và diện mạo đất nước qua 35 năm đổi mới.

Bên cạnh đó, chúng tôi đề nghị văn kiện Đại hội XIII của Đảng cần đánh giá cụ thể hơn nữa về kết quả thực hiện phòng chống tham nhũng; kết quả thực hiện Nghị quyết Trung ương  4 khóa XII; vấn đề chạy chức, chạy quyền. Đối với tầm nhìn và định hướng phát triển của đất nước trong giai đoạn tới, chúng tôi cũng đề nghị bổ sung nội dung “Bảo vệ môi trường tự nhiên cùng với phát triển KT-XH” là trung tâm trong 5 quan điểm chỉ đạo.

Ông Lữ Thanh Đạo, Bí thư chi bộ, Trưởng thôn Chè Phạ, xã Đồng Tâm, huyện Bình Liêu: “Có thêm các chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số vươn lên thoát nghèo”

Tôi nhất trí cao với Dự thảo Báo cáo chính trị trình Đại hội XIII của Đảng. Dự thảo Báo cáo đã chỉ rõ kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội 5 năm (2016-2020), nhấn mạnh đến chính sách dân tộc được hoàn thiện, đầy đủ hơn, bao phủ toàn diện các lĩnh vực, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn được cải thiện. Đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế – xã hội 5 năm (2021-2025), trong đó chỉ rõ phải tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách dân tộc trên tất cả các lĩnh vực, nhất là những chính sách đặc thù giải quyết những khó khăn của đồng bào dân tộc thiểu số; tạo sinh kế, việc làm, định canh, định cư vững chắc cho đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.

Hiện nay, các chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số đã và đang được Đảng, Nhà nước quan tâm, thực hiện đầy đủ, đặc biệt là chính sách để giúp người dân có sinh kế, nhằm từng bước vượt qua khó khăn, thoát nghèo bền vững. Tuy nhiên, tôi thấy cần có thêm chính sách để thu hút, khuyến khích đồng bào dân tộc thiểu số chủ động tham gia các mô hình phát triển kinh tế và các chính sách hỗ trợ này phải thiết thực hơn, không chung chung và đến được đúng với người cần hỗ trợ. Ngoài ra, tôi thấy cần có thêm một chính sách quan trọng để giảm nghèo bền vững cho bà con vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đó là phải kết nối được thị trường để bà con tạo ra sản phẩm và tiêu thụ được.

Thu Chung– Mạnh Trường – Hoàng Nga (Thực hiện)

Thực Hiện Nghị Quyết Trung Ương 4 (Khóa Xii):Triển Khai Những Nhiệm Vụ Trọng Tâm Trong Năm 2022

Ngày 11-1, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Thành ủy Trương Quang Nghĩa, Trưởng bộ phận Thường trực của Thành ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng chủ trì cuộc họp đánh giá kết quả hoạt động năm 2018, triển khai phương hướng, nhiệm vụ năm 2019. Tham dự có Phó Bí thư Thường trực Thành ủy Võ Công Trí, Chủ tịch UBND thành phố Huỳnh Đức Thơ, Chủ tịch HĐND thành phố Nguyễn Nho Trung.

Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Thành ủy Trương Quang Nghĩa phát biểu tại cuộc họp. Ảnh: ĐẶNG NƠ

Theo báo cáo tại cuộc họp, năm 2018, Bộ phận Thường trực Thành ủy và Tổ giúp việc của Bộ phận Thường trực Thành ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) hoạt động nghiêm túc theo chương trình công tác và Quy chế làm việc, triển khai có kết quả các nhiệm vụ trọng tâm; quan tâm củng cố, kiện toàn nhân sự bộ phận Thường trực Thành ủy và Tổ giúp việc

của Bộ phận Thường trực Thành ủy nhằm bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao; thường xuyên theo dõi, đánh giá tình hình, đôn đốc, chỉ đạo các cấp, những việc cần tiếp tục làm ngay nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII).

Chương trình cũng có cuộc làm việc với quận Liên Chiểu về việc triển khai các nội dung Kế hoạch số 17-KH/TU, đặc biệt là việc cụ thể hóa thực hiện nêu gương của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý và người đứng đầu các cấp phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương, cơ quan, đơn vị; người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp thực hiện tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất để tiếp nhận thông tin, đối thoại trực tiếp và xử lý những kiến nghị, đề xuất của nhân dân; thực hiện có hiệu quả phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; phát huy vai trò của nhân dân đấu tranh chống suy thoái “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bình Thuận: Kết Quả Tình Hình Thực Hiện Nhiệm Vụ Và Xây Dựng Chính Quyền Điện Tử Tỉnh Năm 2022 Và Nhiệm Vụ Trọng Tâm Năm 2022 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!