Bạn đang xem bài viết Bình Thuận: Kết Quả Tình Hình Thực Hiện Nhiệm Vụ Và Xây Dựng Chính Quyền Điện Tử Tỉnh Năm 2023 Và Nhiệm Vụ Trọng Tâm Năm 2023 được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
– Kết quả Đánh giá xếp hạng mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin và truyền thông của tỉnh năm 2023 (Viet Nam ICT Index 2023).
Xếp hạng Tổng thể ICT Index tỉnh Bình Thuận
STT
Năm đánh giá
Xếp hạng chung
Chỉ số hạ tầng kỹ thuật
Chỉ số hạ tầng nhân lực
Chỉ số ứng dụng CNTT
1
2023
34
22
50
29
2
2023
35
30
50
19
3
2023
49
31
54
59
– Kết quả Đánh giá, xếp hạng hoạt động triển khai ứng dụng Công nghệ thông tin trong các cơ quan, đơn vị năm 2023: Như vậy theo kết quả đánh giá Viet Nam ICT Index 2023, tỉnh Bình Thuận đạt 0,3035/1,0000 điểm, chênh lệch khoảng cách điểm khá lớn so với địa phương đứng đầu (chênh lệch 0,5619 điểm) xếp hạng 49/63 tỉnh, thành phố (Đà Nẵng xếp thứ nhất: 0,8654 điểm, Lai Châu – xếp thứ 63: 0,0855 điểm), giảm 14 bậc so với năm 2023. Trong 3 nhóm chỉ số (hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng nhân lực và ứng dụng CNTT với 28 tiêu chí thành phần) được đánh giá, xếp hạng thì cả 3 nhóm chỉ số xếp hạng chung Bình Thuận đều giảm hạng so với năm 2023, đặc biệt là sự giảm mạnh về chỉ số ứng dụng CNTT (giảm 40 bậc so với năm 2023).
Nhóm Văn phòng UBND tỉnh và Thanh Tra tỉnh: 2/2 đơn vị đạt loại Tốt, tỷ lệ 100%.
Nhóm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (17 đơn vị): 17/17 đơn vị đạt loại Tốt, tỷ lệ 100%.
Nhóm các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND tỉnh (4 đơn vị): 4/4 đơn vị đạt loại Tốt, tỷ lệ 100%.
Nhóm các huyện, thị xã, thành phố (10 đơn vị):
+ Đạt loại Tốt: gồm 9/10 địa phương, đạt tỷ lệ 90%.
+ Đạt loại Khá: gồm 1/10 địa phương, đạt tỷ lệ 10%.
+ Không có đơn vị xếp hạng Trung bình, Yếu.
– Kết quả triển khai thực hiện nhiệm vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin năm 2023:
+ Về Hạ tầng kỹ thuật
Các sở, ngành, địa phương: cấp tỉnh và huyện đạt: 01 máy tính/CBCC; cấp xã: 0,9 máy tính/CBCC; 100% sở, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện có mạng LAN, kết nối Internet tốc độ cao và kết nối mạng WAN tỉnh bằng đường truyền số liệu chuyên dùng tốc độ cao, đảm bảo an toàn, bảo mật thông tin, kết nối ổn định; 100% UBND cấp xã có mạng LAN, kết nối Internet tốc độ cao; Hệ thống Hội nghị truyền hình tiếp tục phục vụ có hiệu quả các cuộc họp trực tuyến giữa Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương với tỉnh và giữa UBND tỉnh với 10/10 UBND huyện, thị xã, thành phố.
Trung tâm Tích hợp dữ liệu (THDL) tỉnh: Đầu tư bổ sung 01 máy chủ; 01 thiết bị lưu trữ tập trung (NAS); thiết bị chống sét trên đường truyền mạng LAN; thiết bị cảnh báo cúp điện, nhiệt độ, độ ẩm phòng máy; hệ thống phòng cháy chữa cháy phòng máy chủ; nâng cấp bổ sung tài nguyên RAM và ổ đĩa cứng cho máy chủ vật lý hệ thống điện toán đám mây (cloud).
+ An toàn an ninh thông tin
Các sở, ngành, địa phương: triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời theo chỉ đạo của UBND tỉnh; thiết lập tường lửa (firewall mềm), sao lưu dữ liệu và trang bị phần mềm diệt virus có bản quyền; triển khai các giải pháp tăng cường bảo đảm an toàn cho hệ thống thông tin và cập nhật lỗ hổng, ngăn chặn mã độc kịp thời; triển khai kết nối, chia sẻ thông tin về mã độc giữa các hệ thống thông tin.
Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh: rà soát, khắc phục các lỗ hổng bảo mật theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông. Hệ thống máy chủ chủ và nhiều thiết bị mạng, thiết bị bảo mật chuyên dụng tại Trung tâm THDL tỉnh hoạt động liên tục, ổn định, an toàn, bảo đảm ngăn ngừa các cuộc tấn công từ bên ngoài.
+ Ứng dụng CNTT trong xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
Ứng dụng CNTT trong xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử tỉnh bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính, đổi mới phương thức làm việc theo hướng điện tử hóa, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp; bảo đảm các nguồn lực triển khai xây dựng Chính phủ điện tử tỉnh. Cụ thể:
Triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động Trục kết nối liên thông, chia sẻ, trao đổi dữ liệu quy mô cấp tỉnh (ESB) theo hình thức thuê dịch vụ nhằm để kết nối liên thông và tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin dùng chung của tỉnh với các Bộ ngành và Chính phủ: Phần mềm QLVB&ĐH, Hệ thống Một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến.
Xây dựng và phê duyệt “Đề án phát triển đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2023-2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
Xây dựng và đưa vào hoạt động cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính (TTHC) tỉnh Bình Thuận, tích hợp đồng bộ với cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC tại địa chỉ http://tthc.binhthuan.gov.vn.
Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử tỉnh, Cổng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của tỉnh được kết nối với Zalo nhằm công khai kết quả giải quyết hồ sơ TTHC (tra cứu trên website, tin nhắn SMS, quét mã QR qua Zalo,…); và kết nối với Hệ thống CNTT của Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam nhằm triển khai tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh qua dịch vụ bưu chính công ích.
100% thủ tục hành chính các cơ quan nhà nước tỉnh được cung cấp trực tuyến ở mức độ 2; cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với tổng số 428 thủ tục/1963 thủ tục hành chính trên toàn tỉnh, đạt tỷ lệ 21,8%, trong đó có 220 DVC trực tuyến ở mức độ 3 và 208 DVC trực tuyến ở mức độ 4.
Thực hiện kết nối Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh và Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử của tỉnh với Cổng dịch vụ công Quốc gia. Đã kết nối, tích hợp 02 dịch vụ công gồm: thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại (Sở Công Thương đã tiếp nhận và xử lý 89 hồ sơ gửi từ Cổng dịch vụ công quốc gia), thủ tục đổi giấy phép lái xe do Ngành giao thông vận tải cấp (Sở Giao thông Vận tải đã tiếp nhận và giải quyết đúng quy định 398 hồ sơ).
Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử liên thông được triển khai đồng bộ, thống nhất theo mô hình tập trung cho tất cả các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh ở 3 cấp và kết nối liên thông với Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh, các hệ thống phần mềm tại Trung tâm Hành chính công tỉnh; hệ thống phần mềm sử dụng chung LDAP sẵn có trên hệ thống Thư điện tử công vụ tỉnh để thực hiện xác thực người dùng, tránh sử dụng nhiều tài khoản cho các hệ thống khác nhau. Hiện phần mềm được khai thác, sử dụng tương đối hiệu quả, hầu hết các quy trình, thủ tục hành chính đã được cập nhật vào phần mềm. Cụ thể: toàn tỉnh: tiếp nhận 287.345 hồ sơ, giải quyết đúng và sớm hạn 176.806 hồ sơ và trễ hạn 110.539 hồ sơ (đạt tỷ lệ: 61,53 %); riêng cấp tỉnh: tiếp nhận 81.492 hồ sơ, giải quyết đúng và sớm hạn 81.084 hồ sơ (trễ 408 hồ sơ), đạt tỷ lệ 99,49 %.
Triển khai thực hiện Đề án nâng cấp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã theo hướng hiện đại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Hoàn thành triển khai mở rộng ứng dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành đến các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh, các phòng ban cấp huyện, cấp xã (290 đơn vị), đảm bảo 100% các đơn vị được triển khai sử dụng phần mềm; hoàn thành kết nối liên thông phần mềm theo mô hình liên thông 4 cấp (xã – huyện – tỉnh – Trung ương) và thực hiện phát hành văn bản điện tử trên Trục liên thông văn bản Quốc gia. Việc khai thác, sử dụng phần mềm ở các đơn vị cấp tỉnh và cấp huyện sử dụng theo quy trình khép kín, thực hiện ký số, gửi nhận văn bản liên thông qua phần mềm, không gửi văn bản (trừ văn bản mật).
Thực hiện nâng cấp Cổng Thông tin điện tử tỉnh đảm bảo các quy định hiện hành. Tin tức và văn bản chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh được đăng tải đầy đủ và kịp thời (Tổng số lượt truy cập trên Cổng Portal tỉnh trong năm 2023 là 1.658.472 lượt).
100% các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện, các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh, các phòng ban cấp huyện và cấp xã được cấp chứng thư số góp phần đẩy mạnh tăng cường trao đổi, sử dụng văn bản điện tử qua môi trường mạng.
+ Triển khai các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
Hệ thống phần mềm Quản lý cán bộ, công chức, viên chức hoạt động ổn định, thông suốt, phát huy hiệu quả đầu tư.
Hoàn thành xây dựng cơ sở dữ liệu tin học hóa TTHC tỉnh Bình Thuận phục vụ kết nối với cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC tích hợp, sử dụng đồng bộ trong Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử, Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh.
+ Phát triển nguồn nhân lực
Trong năm đã triển khai 01 lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng chuyên sâu theo chuẩn kỹ năng an toàn thông tin cho quản trị mạng các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.
Về công tác tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành: UBND tỉnh Bình Thuận cũng đã ban hành các văn bản trọng tâm nhằm chỉ đạo, điều hành phù hợp với chủ trương của Bộ Thông tin và Truyền thông cũng như của Chính phủ, Như vậy, trong năm 2023, UBND tỉnh Bình Thuận đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo, điều hành trọng tâm, kịp thời, phù hợp với giai đoạn phát triển và xây dựng Chính quyền điện tử hiện nay; Hạ tầng và thiết bị CNTT đã được các cơ quan cấp tỉnh và một số cơ quan cấp huyện quan tâm đầu tư nhằm đẩy mạnh và ứng dụng CNTT tại địa phương; Trung tâm THDL tỉnh duy trì vận hành ổn định 24/7; Mạng WAN của tỉnh hoạt động ổn định và đảm bảo phục vụ tốt cho các hội nghị trực tuyến của UBND tỉnh và các ứng dụng dùng chung khác. Ứng dụng CNTT trong quản lý, điều hành, cải cách hành chính phục vụ người dân và doanh nghiệp được quan tâm đầu tư, nâng cấp mở rộng. Việc áp dụng linh hoạt dịch vụ hành chính công trực tuyến kết hợp với trả kết quả qua hệ thống bưu chính tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp, góp phần thực hiện tốt yêu cầu cải cách hành chính. Công tác đảm bảo an toàn, an ninh thông tin mạng trong các cơ quan nhà nước được lãnh đạo các đơn vị quan tâm chỉ đạo, đã bố trí một phần kinh phí để trang bị phần mềm diệt virus có bản quyền, trang bị thiết bị bảo mật, phòng chống tấn công mạng và thực hiện sao lưu các dữ liệu quan trọng, đảm an toàn và bảo mật thông tin tại đơn vị.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh vẫn còn một số hạn chế, vướng mắc như:
Tỷ lệ hồ sơ nộp trực tuyến qua mạng còn rất hạn chế do: thủ tục hành chính thường xuyên thay đổi, làm hạn chế việc đưa CNTT vào cải cách hành chính; các hồ sơ nộp tại bộ phận một cửa cần phải có bản gốc; người dân chưa có thói quen nộp hồ sơ qua mạng, tâm lý vẫn muốn nộp trực tiếp tại bộ phận một cửa.
Công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu tiện ích khi sử dụng dịch vụ hành chính công chưa thật sự hiệu quả. Người dân, tổ chức vẫn còn có thói quen, tâm lý nộp hồ sơ, nhận kết quả trực tiếp tại cơ quan hành chính nên chưa thực hiện được nhiều, chưa thực sự tin tưởng về dịch vụ cung cấp của Bưu điện.
Năng lực xử lý, lưu trữ dữ liệu các ứng dụng CNTT và công tác đảm bảo an toàn thông tin tại Trung tâm THDL tỉnh tuy đã được đầu tư, bổ sung trong thời quan qua nhưng vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh các kết quả đã đạt được, UBND tỉnh Bình Thuận cũng đề ra nhiệm vụ trọng tâm năm 2023 như sau:
– Về hạ tầng
Tiếp tục đầu tư bổ sung hạ tầng mạng và trang thiết bị CNTT cho Bộ phận Một cửa cấp huyện, xã (giai đoạn I, năm 2023) theo nội dung Đề án nâng cấp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã theo hướng hiện đại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Triển khai dự án “Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu tỉnh”, bổ sung thiết bị cần thiết cho Trung tâm THDL tỉnh, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật để triển khai Kiến trúc Chính quyền điện tử của tỉnh;
Duy trì hoạt động hiệu quả “Trục kết nối liên thông, chia sẻ, trao đổi dữ liệu-ESB”; tiếp tục kết nối các hệ thống thông tin/phần mềm của tỉnh với các hệ thống thông tin/phần mềm của Bộ/ ngành qua ESB bảo đảm theo yêu cầu.
Triển khai chuyển đổi IPv6 cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
– Về ứng dụng
Hướng dẫn các sở, ngành, các địa phương về sử dụng giải pháp miễn phí (Microsoft Team) triển khai hội, họp và làm việc trực tuyến trong giai đoạn phòng, chống dịch bệnh Covid-19 trên địa bàn tỉnh. Cảnh báo các sở, ngành, địa phương về vấn đề mất an toàn bảo mật khi sử dụng phần mềm họp trực tuyến (Zoom).
Triển khai cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh, phiên bản 2.0, bảo đảm phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0; các hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin, phần mềm, cơ sở dữ liệu, an toàn thông tin… khi triển khai phải bảo đảm phù hợp với Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh.
Đăng ký Bộ Thông tin và Truyền thông xin triển khai thí điểm Trung tâm điều hành đô thị thông minh và Triển khai các dự án thuộc Đề án phát triển Đô thị thông minh tỉnh Bình Thuận;
Triển khai Hệ thống các phần mềm (giai đoạn I, năm 2023) theo Đề án nâng cấp Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện, cấp xã theo hướng hiện đại trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Chuẩn bị các điều kiện tổ chức triển khai “Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp khi Cổng dịch vụ công quốc gia đưa vào vận hành theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ.
Nâng cấp Phần mềm Quản lý Văn bản và Điều hành và phát triển phiên bản trên nền di động.
– An toàn, an ninh thông tin mạng
Tăng cường thực hiện công tác đảm bảo an toàn thông tin mạng. Triển khai thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về an toàn thông tin đến năm 2023.
Triển khai đảm bảo an toàn toàn theo Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng. Tiếp tục đầu tư bổ sung hệ thống lưu trữ và thiết bị an toàn thông tin chuyên dụng; triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin mạng cho các hệ thống thông tin, phần mềm, hạ tầng CNTT cho Trung tâm THDL tỉnh: Xây dựng Hệ thống quan trắc, giám sát, quản lý tập trung cấp tỉnh phục vụ giám sát an toàn thông tin phục vụ chính quyền điện tử tỉnh Bình Thuận; Xây dựng và triển khai thực hiện giải pháp phòng, chống mã độc… theo Hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin đã được phê duyệt; rà soát, đánh giá, triển khai an toàn thông tin cho các hệ thống thông tin bảo đảm theo mô hình “4 lớp”;…
Triển khai dự án “Đảm bảo an toàn và bảo mật thông tin mạng trong hoạt động các cơ quan nhà nước tỉnh”.
Tiếp tục hướng dẫn các cơ quan, đơn vị giải pháp phòng ngừa, ngăn chặn việc để lộ, lọt thông tin, chống xâm nhập, khai thác thông tin mật ở các cơ quan, đơn vị, đặc biệt là các hệ thống phần mềm phục vụ cho học trực tuyến, tổ chức hội họp và làm việc từ xa.
– Xây dựng các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
Triển khai dự án Xây dựng Hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ công tác quy hoạch và cung cấp thông tin hỗ trợ đầu tư nhằm phục vụ xây dựng dữ liệu về bản đồ (GIS) quy hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; duy trì hoạt động ổn định các Ứng dụng CNTT phục vụ quản lý chuyên ngành; triển khai các bước (thủ tục) thực hiện đầu tư dự án “Tạo lập và hoàn thiện CSDL hộ tịch tại tỉnh Bình Thuận”.
– Phát triển nguồn nhân lực
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý CNTT, an toàn an ninh thông tin, xây dựng và triển khai Chính quyền điện tử cho đội ngũ lãnh đạo phụ trách CNTT các đơn vị cấp tỉnh và huyện; đào tạo, bồi dưỡng kiến thức CNTT, an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, cán bộ phụ trách CNTT tại các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu về kiến thức, kỹ năng theo quy định.
NH
Ban Thường Vụ Tỉnh Ủy Đánh Giá Tình Hình Thực Hiện Nhiệm Vụ Năm 2023; Thống Nhất Mục Tiêu, Nhiệm Vụ Và Các Giải Pháp Chủ Yếu Năm 2023
Ngày 26 và 27 -11, dưới sự chủ trì của đồng chí Trịnh Văn Chiến, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy tổ chức hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy để cho ý kiến vào báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2023; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm 2023 và nhiều nội dung quan trọng.
Dự hội nghị có đồng chí Nguyễn Đình Xứng, Phó Bí Thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh; các đồng chí trong Ban Thường vụ Tỉnh ủy; đại diện lãnh đạo các Ban của Trung ương Đảng; các đồng chí Phó Chủ tịch HĐND, UBND tỉnh; lãnh đạo các sở, ngành cấp tỉnh.
Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2023; mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm 2023, nêu rõ: Năm 2023 có nhiều thuận lợi, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức; với sự nỗ lực, cố gắng, quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh, kinh tế – xã hội, quốc phòng – an ninh, công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị của tỉnh đã đạt kết quả khá toàn diện. Trong số 27/28 chỉ tiêu chủ yếu Nghị quyết số 11-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đề ra (còn 1 chỉ tiêu về xây dựng Đảng chưa đánh giá), có 25 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, 2 chỉ tiêu không đạt kế hoạch. Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 17,15%, tuy chưa đạt kế hoạch, nhưng là mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay; giá trị sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, các ngành dịch vụ đều tăng cao so với cùng kỳ. Thu ngân sách nhà nước đạt 27.359 tỷ đồng, vượt dự toán và tăng cao so với cùng kỳ. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện; hoạt động đối ngoại, xúc tiến đầu tư được đẩy mạnh; huy động vốn đầu tư phát triển đạt kế hoạch, tăng cao so với cùng kỳ. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) đạt kết quả cao, ước đến hết năm 2023 có 6 đơn vị cấp huyện, 350 xã và 799 thôn, bản đạt chuẩn NTM (tăng 5 huyện, 54 xã so với cuối năm 2023). Văn hóa – xã hội tiếp tục có chuyển biến tiến bộ; giáo dục mũi nhọn đạt kết quả cao nhất từ trước đến nay. Kịp thời khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra, an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân được cải thiện. An ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được bảo đảm, giữ vững ổn định, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế – xã hội. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được tăng cường, một số lĩnh vực đạt kết quả nổi bật; hiệu lực, hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy đảng, chính quyền được nâng lên.
Về mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp trọng tâm thực hiện kế hoạch năm 2023, tỉnh Thanh Hóa phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt 12,5% trở lên; bình quân đầu người đạt 2.670 USD; thành lập mới 3.000 doanh nghiệp trở lên…
Phát biểu ý kiến tại hội nghị, các đồng chí Thường trực, Thường vụ Tỉnh ủy cơ bản thống nhất với những đánh giá kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2023, đồng thời phân tích làm rõ thêm về công tác chỉ đạo điều hành của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh trong việc đạt được những kết quả nổi bật năm 2023. Bên cạnh đó, các đại biểu cũng đã chỉ rõ tồn tại hạn chế, đó là: Sản lượng các sản phẩm của Nhà máy Lọc hóa dầu Nghi Sơn đạt thấp hơn so với kế hoạch; một số sản phẩm công nghiệp truyền thống gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ, sản xuất đạt thấp hơn so với kế hoạch; việc triển khai thực hiện các thỏa thuận, hợp tác đầu tư, các dự án ký kết ghi nhớ còn chậm; chưa thu hút được nhiều dự án đầu tư quy mô lớn, công nghệ cao. Tình trạng ô nhiễm môi trường xảy ra ở một số địa phương nhưng chậm được khắc phục; tình trạng nợ bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp còn nhiều. Tội phạm hoạt động có tổ chức, tội phạm ma túy diễn biến phức tạp…
Trên cơ sở chỉ ra những tồn tại, hạn chế, các đồng chí Thường trực, Thường vụ Tỉnh ủy nêu lên một số nguyên nhân đó là: Năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của một số cấp ủy đảng, chính quyền, tập thể lãnh đạo một số sở, ngành còn hạn chế; chưa thật sự trách nhiệm, thiếu sáng tạo, chưa quyết liệt trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc ở ngành, địa phương, đơn vị.
Phát biểu kết luận, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Trịnh Văn Chiến nêu rõ: Những kết quả đạt được trong năm 2023 là sự cố gắng của nhiều nhiệm kỳ. Đây là thành quả rất quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi để tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi toàn diện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.
Đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh thống nhất với đánh giá 6 vấn đề lớn nổi bật: Thứ nhất là, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt cao nhất từ trước đến nay; nhiều chỉ tiêu kinh tế, xã hội tăng cao so với cùng kỳ, trong đó có một số chỉ tiêu đến nay đã đạt và vượt kế hoạch đến năm 2023.
Thứ hai là, tỉnh đã tổ chức thành công Lễ kỷ niệm 990 năm Thanh Hóa (1029 – 2023), để lại ấn tượng tốt đẹp, có sức lan tỏa mạnh mẽ, khơi dậy niềm tự hào, tạo động lực tinh thần to lớn trong Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh quyết tâm thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.
Thứ ba là, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng NTM đạt kết qủa cao; số huyện, số xã đạt chuẩn nông thôn mới trong nhóm các tỉnh dân đầu cả nước.
Thứ tư là, giáo dục mũi nhọn đạt kết quả cao nhất từ trước đến nay, duy trì trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.
Thứ năm là, an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh được bảo đảm, giữ vững ổn định đã thực hiện thành công nhiều chuyên án lớn, đấu tranh, triệt phá một số vụ việc nổi cộm trong xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế – xã hội phát triển.
Thứ sáu là, việc sắp xếp tổ chức bộ máy được triển khai thực hiện nghiêm túc, sáng tạo, đạt kết quả bước đầu quan trọng; là một trong số các tỉnh đi đầu trong thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng và Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII).
Đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh nhấn mạnh: Năm 2023 là được xác định là năm có vai trò đặc biệt quan trọng, nhiệm vụ chính trị rất nặng nề, các cấp, các ngành trong tỉnh vừa phải nỗ lực, phấn đấu thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2023 – 2023, vừa phải chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2023 – 2025. Để thực hiện được các mục tiêu đã đề ra, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh yêu cầu Đảng bộ, chính quyền, nhân dân các dân tộc trong tỉnh phải nỗ lực phấn đấu cao hơn, quyết liệt hơn, tập trung cao nhất lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện hoàn thành kế hoạch năm 2023 và thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII; chuẩn bị các định hướng lớn, các điều kiện để tỉnh ta tiếp tục phát triển nhanh, bền vững trong thời gian tới.
Đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền, tập thể lãnh đạo, người đứng đầu các ban, sở, ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị phải đề cao trách nhiệm, chủ động, sáng tạo, sâu sát, quyết liệt trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện các nhiệm vụ của ngành, địa phương, đơn vị; tập trung huy động cao nhất sức mạnh của cả hệ thống chính trị, của toàn dân, các nguồn lực trong xã hội, đẩy mạnh các phong trào thi đua, quyết tâm thực hiện thắng lợi toàn diện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết đại hội Đảng các cấp, nhiệm kỳ 2023 – 2023. Tiến hành rà soát, đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2023 – 2023 đề ra đến thời điểm hiện tại, trên cơ sở đó đề ra các nhiệm vụ, giải pháp và tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện; đối với các chỉ tiêu đến nay đã hoàn thành kế hoạch thì phấn đấu vượt kế hoạch ở mức cao nhất; đối với các chỉ tiêu còn khó khăn thì phải nỗ lực phấn đấu hoàn thành bằng được kế hoạch; quyết tâm phấn đấu hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, mục tiêu Nghị quyết đại hội Đảng các cấp đề ra. Lãnh đạo, chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, hoàn chỉnh các thủ tục để triển khai thực hiện các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, địa điểm đầu tư, đặc biệt là các dự án có quy mô lớn. Khẩn trương hoàn chỉnh Quy hoạch tỉnh Thanh Hóa thời kỳ 2023 – 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt… Chuẩn bị một số dự án lớn để triển khai thực hiện trong giai đoạn 2023 – 2025, tạo động lực cho tỉnh tiếp tục phát triển nhanh trong thời gian tới.
Tiếp tục thực hiện quyết liệt, đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế về nông, lâm, thủy sản và xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU của Ban Chap hành Đảng bộ tinh về tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiêp quy mô lớn, công nghệ cao; tập trung phát triển các vùng chuyên canh hàng hóa chất lượng cao, quy mô lớn đạt tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm;tập trung xây dựng một số sản phẩm có thương hiệu. Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án; nâng cao hiệu quả đầu tư công. UBND tỉnh xiết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính trong công tác giải phóng mặt bằng. Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng, giao đất sạch đối với các dự án trọng điểm, quy mô lớn được khuyến khích thu hút đầu tư.
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển; đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp. Thực hiện hiệu quả các giải pháp tăng thu ngân sách, phấn đấu hoàn thành kế hoạch thu ngân sách nhà nước năm 2023. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó vói thiên tai. Tiếp tục nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa – xã hội và giữ vững những kết quả trong giáo dục; thực hiện tốt công tác giảm nghèo, nâng cao đời sống cho nhân dân. Củng cố vững chắc quốc phòng – an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Các lực lượng vũ trang nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống; chủ động nắm chắc tình hình và kịp thời xử lý các tình huống phát sinh, bảo vệ tuyệt đối an toàn các sự kiện chính trị của đất nước, của tỉnh, nhất là dịp tổ chức Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2023 – 2025. Lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2023 – 2025; tiếp tục xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Các cấp ủy đảng tích cực chuẩn bị các điều kiện để tổ chức thành công Đại hội Đảng các cấp nhiệm kỳ 2023 – 2025 theo quy định tại Chỉ thị số 35- CT/TW ngày 30-5-2023 của Bộ Chính trị và các kế hoạch, hướng dẫn của Trung ương, của Tỉnh ủy. Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ; HĐND, UBND các cấp cần phải thực hiện hiệu quả hơn, sáng tạo hơn, tăng cường công tác kiểm tra giám sát trong việc cải cách hành chính. MTTQ và các đoàn thể cần tích cực đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, tạo khí thế vui tươi thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII.
Kết luận các nội dung nêu trên, đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh Trịnh Văn Chiến thống nhất về chủ trương và giao cho Đảng đoàn HĐND tỉnh chỉ đạo các Ban của HĐND tỉnh thẩm tra để trình kỳ họp HĐND tỉnh sắp tới.
Kết Quả Thực Hiện Chính Sách Người Có Công Của Tỉnh Năm 2023; Phương Hướng, Nhiệm Vụ Năm 2023
Hiện nay, ngành Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB&XH) tỉnh đang quản lý 24.019 hồ sơ chính sách người có công (NCC), trong đó có 5.283 trường hợp đang hưởng trợ cấp hằng tháng; toàn tỉnh có 8.896 hộ gia đình chính sách NCC (trong đó, 8.852 hộ có mức sống trung bình, đạt 99,5%; 20 hộ cận nghèo).
Lãnh đạo tỉnh trao danh hiệu “Bà Mẹ Việt Nam anh hùng”
cho thân nhân các Mẹ Việt Nam anh hùng trên địa bàn tỉnh năm 2023
Năm 2023, toàn tỉnh giải quyết 1.352 hồ sơ, trong đó giải quyết hồ sơ công nhận mới 456 hồ sơ (43 hồ sơ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, 332 hồ sơ ưu đãi học sinh sinh viên, 02 hồ sơ thương binh, 51 hồ sơ tuất liệt sỹ, thương bệnh binh, 05 hồ sơ vợ liệt sỹ tái giá, 02 hồ sơ thương binh) và 657 hồ sơ mai táng phí các loại; thực hiện di chuyển 246 hồ sơ NCC đi ngoài tỉnh và tiếp nhận 242 hồ sơ NCC từ tỉnh khác chuyển đến. Bên cạnh đó, tổ chức điều dưỡng cho 2.120 đối tượng, trong đó điều dưỡng tại nhà 1.458 đối tượng và 662 đối tượng tập trung tại Đà Lạt và Nha Trang; 100% các đối tượng chính sách được cấp thẻ bảo hiểm y tế kịp thời để khám chữa bệnh; vận động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh nhận phụng dưỡng và chăm sóc suốt đời cho 63 NCC, trong đó có 29 bà mẹ Việt Nam anh hùng với mức phụng dưỡng hàng tháng từ 200.000 – 1.000.000đ; tặng 45 sổ tiết kiệm với tổng trị giá 152 triệu đồng cho các hộ chính sách NCC và con em NCC vượt khó.
Trong năm, tỉnh đã hoàn thành và xây mới 706 căn nhà cho các gia đình chính sách, NCC; các huyện, thị xã, thành phố tích cực vận động các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây mới và sửa chữa 33 căn nhà tình nghĩa với tổng kinh phí gần 1,2 tỷ đồng.
Trong năm, tiếp nhận 95 hài cốt liệt sĩ về an táng tại Nghĩa trang liệt sỹ tỉnh. Nhân dịp Tết Nguyên đán Mậu Tuất 2023 và kỷ niệm 71 năm Ngày Thương binh – Liệt sỹ, tỉnh tổ chức thăm, tặng 49.132 phần quà với tổng kinh phí trên 16,8 tỷ đồng cho các đối tượng chính sách, NCC với cách mạng.
Năm 2023, ngành LĐ-TB&XH đề ra chỉ tiêu với 100% xã, phường, thị trấn được công nhận “xã, phường, thị trấn làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, NCC”. Cùng với các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm đó là:
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với NCC với cách mạng và tiếp tục đẩy mạnh phong trào: “đền ơn đáp nghĩa”, “uống nước nhớ nguồn”, “xã, phường làm tốt công tác thương binh, liệt sỹ, NCC” nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội, cộng đồng cùng Nhà nước chăm sóc tốt hơn đời sống vật chất, tinh thần đối với NCC.
Tạo nhiều chính sách, chương trình hỗ trợ như: miễn giảm thuế đất, ưu tiên cho thuê đất sản xuất, hỗ trợ vay vốn từ quỹ xóa đói giảm nghèo, xây, sửa chữa nhà và giới thiệu việc làm cho các gia đình chính sách NCC, đặc biệt là gia đình thuộc hộ nghèo và cận nghèo để nâng cao mức thu nhập giúp các hộ thuộc đối tượng trên thoát nghèo.
Hoàn thiện việc hỗ trợ xây và sửa chữa nhà cho đối tượng NCC khó khăn về nhà ở theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời, rà soát các hộ gia đình chính sách NCC khó khăn về nhà ở để vận động các nhà hảo tâm hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà tình nghĩa cho các hộ.
Rà soát, hướng dẫn và lập hồ sơ giải quyết chế độ cho các đối tượng liệt sỹ, thương binh và người hưởng chính sách như thương binh theo quy định tại Thông tu liên tịch số 28/2013/TTLT/BLĐTHXH-BQP ngày 22/10/2013 của liên Bộ LĐ-TB&XH với Bộ Quốc phòng.
Triển khai các hoạt động kỷ niệm 72 năm Ngày Thương binh – Liệt sỹ (27/7/1947 – 27/7/2023); xét chọn đối tượng NCC tiêu biểu được lãnh đạo tỉnh thăm và tặng quà vào dịp lễ, tết./.
Lượt xem: 1118
Hội Cựu Chiến Binh Thành Phố Quyết Tâm Thực Hiện Thắng Lợi 05 Nhiệm Vụ Trọng Tâm Năm 2023
Trong năm 2023, các cấp Hội Cựu chiến binh thành phố đã tập trung chỉ đạo làm tốt công tác tư tưởng, định hướng cán bộ, hội viên; tổ chức cho cán bộ, hội viên tham gia học tập, quán triệt Nghị quyết Trung ương 8, Trung ương 9 (hóa XII), Nghị quyết số 43-NQ/TW Bộ Chính trị, tiếp tục chỉ đạo phong trào thi đua “CCB gương mẫu” gắn với các phong trào thi đua của thành phố. Đặc biệt, Hội đã vận động, tập hợp, đoàn kết các thế hệ CCB phát huy truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ, thực hiện hiệu quả các phong trào, các cuộc vận động như: “Toàn dân đoàn kết, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”, “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt nam”,…
Để giúp hội viên xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế, vươn lên làm giàu, hội CCB đã ban hành Kế hoạch thực hiện hoàn thành chương trình giảm nghèo 2 năm (2023-2023) theo tiêu chí mới của thành phố, giao chỉ tiêu năm 2023 giảm 50% hộ nghèo đa chiều, đến tháng 11 đã xóa được 65 hộ. Ngoài ra, Hội còn tiến hành vận động xây mới 9 nhà, sửa chữa 33 nhà cho CCB có hoàn cảnh khó khăn. Cùng với nhiệm vụ phát triển kinh tế, các hoạt động khác của hội như: Xây dựng tổ chức vững mạnh; thực hiện chế độ, chính sách, công tác kiểm tra giám sát…cũng đạt nhiều kết quả đáng ghi nhận. Qua đó, góp phần tích cực vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội, giữ gìn an ninh chính trị – trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
Quang cảnh Hội nghị
Phát huy những kết quả đạt được, năm 2023, Hội CCB thành phố phấn đấu thực hiện hoàn thành các mục tiêu chủ yếu như: Phấn đấu 100% cán bộ, hội viên kiên định vững vàng về chính trị, tư tưởng; hằng năm có 100% tổ chức Hội hoàn thành tốt nhiệm vụ; xóa hết 73 hội CCB nghèo theo tiêu chí mới của thành phố; xây dựng Quỹ nội bộ giúp nhau phát triển kinh tế tăng từ 3-5% so với năm 2023;…
Phát biểu tại Hội nghị, Phó Chủ tịch UBND thành phố Trần Văn Miên ghi nhận và biểu dương những kết quả đạt được của Hội CCB trong năm 2023. Đặc biệt, Ban chấp hành Hội đã lãnh đạo, chỉ đạo các cấp hội triển khai đồng bộ, đạt kết quả toàn diện các chỉ tiêu nhiệm vụ đề ra.
Phó Chủ tịch UBND thành phố Trần Văn Miên phát biểu tại Hội nghị
Đối với nhiệm vụ năm 2023, Phó Chủ tịch Trần Văn Miên giao Hội CCB 05 nhiệm vụ trọng tâm: (1) Các cấp hội bám sát nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị, thành phố; (2) Theo sự chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cấp, các cấp hội và cán bộ, hội viên CCB tham gia góp ý xây dựng văn kiện Đại hội Đảng các cấp và Đại hội Đảng bộ thành phố; (3) Tiếp tục hưởng ứng phong trào, các cuộc vận động của Trung ương và thành phố; (4) Thực hiện Nghị quyết năm 2023 của Đảng bộ thành phố; (5) Xây dựng tổ chức Hội vững mạnh, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp nhất là cán bộ cơ sở.
THỦY THANH
Cập Nhật Lộ Trình Áp Dụng Hóa Đơn Điện Tử Đến Năm 2023
Lộ trình chuyển đổi hóa đơn điện tử mới nhất hiện nay
1. Bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/7/2023Trước đây, tại khoản 2 Điều 35 Nghị định 119/2023/NĐ-CP quy định các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác, hộ, cá nhân kinh doanh bắt buộc phải thực hiện hóa đơn điện tử chậm nhất là ngày 01/11/2023. Điều này đồng nghĩa rằng, thời hạn cuối cùng các đơn vị kinh doanh phải hoàn thành chuyển đổi hóa đơn điện tử là ngày 31/10/2023.
Tuy nhiên, ngày 19/10/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 123/2023/NĐ-CP, trong đó bãi bỏ khoản 2 Điều 35 Nghị định 119/2023/NĐ-CP, không bắt buộc các đơn vị kinh doanh phải chuyển đổi hóa đơn điện tử trước ngày 01/11/2023.
Thay vào đó, thời hạn bắt buộc hoàn thành chuyển đổi hóa đơn điện tử sẽ được áp dụng từ ngày 01/07/2023.
Bắt buộc phải áp dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/07/2023 2. Đối tượng bắt buộc áp dụng chuyển đổi HĐĐT từ ngày 01/07/2023– Tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, bao gồm: Doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp công lập có bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ; hợp tác xã; tổ chức khác; hộ, cá nhân kinh doanh.
– Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ.
– Tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử.
Đối tượng phải chuyển đổi HĐĐT theo Nghị định 123/2023/NĐ-CP 3. Lộ trình áp dụng hóa đơn từ nay đến 31/6/2023Điều 60 Nghị định 123/2023/NĐ-CP quy định các doanh nghiệp không đủ điều kiện cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin để thực hiện chuyển đổi hóa đơn điện tử trước thời hạn quy định như sau:
– Với các doanh nghiệp được cơ quan thuế thông báo áp dụng chuyển đổi hóa đơn điện tử (từ nay đến ngày 30/06/2023) nếu không thể đáp ứng đủ điều kiện về hạ tầng, công nghệ thông tin thì sẽ tiếp tục sử dụng hóa đơn đang dùng. Đồng thời, các doanh nghiệp này cũng phải tiến hành gửi dữ liệu hóa đơn đến cơ quan thuế theo Mẫu số 03/DL-HĐĐT cùng với việc nộp tờ khai thuế GTGT. Cơ quan thuế sẽ xây dựng dữ liệu hóa đơn của cơ sở kinh doanh để đưa vào cơ sở dữ liệu hóa đơn và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế phục vụ việc tra cứu dữ liệu hóa đơn.
– Với các doanh nghiệp mới thành lập (từ ngày 19/10/2023 đến ngày 30/06/2023) nếu được Cơ quan Thuế gửi thông báo về áp dụng chuyển đổi hóa đơn điện tử thì các đơn vị kinh doanh nhận thông báo phải thực hiện theo đúng hướng dẫn của Cơ quan Thuế. Riêng với các đơn vị không đáp ứng đủ điều kiện cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin thì sẽ tiếp tục dùng loại hóa đơn đang sử dụng và phải tiến hành đầy đủ thủ tục gửi tới Cơ quan Thuế như đã nêu với trường hợp trên.
4. Khuyến khích doanh nghiệp chuyển đổi HĐĐT càng sớm càng tốt Khuyến khích các doanh nghiệp chuyển đổi HĐĐT càng sớm càng tốtBên cạnh việc quy định lại thời hạn bắt buộc chuyển đổi hóa đơn điện tử, đối tượng áp dụng hay quy định với các trường hợp không đủ điều kiện áp dụng hóa đơn điện tử, tại Nghị định 123/2023/NĐ-CP, Chính phủ đã nhấn mạnh quan điểm khuyến khích các đơn vị kinh doanh đáp ứng đầy đủ điều kiện về cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin nhanh chóng chuyển đổi, áp dụng hóa đơn điện tử trước thời hạn quy định càng sớm càng tốt.
Bởi, việc nhanh chóng áp dụng hóa đơn điện tử không những giúp các đơn vị kinh doanh sớm hoàn thành lộ trình chuyển đổi hóa đơn số, mà còn giúp gia tăng nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp như:
– Tiết kiệm đến 90% chi phí so với hóa đơn giấy;
– Giảm thiểu tối đa rủi ro hóa đơn;
– Dễ dàng lưu trữ, kiểm tra, quản lý hóa đơn mọi lúc mọi nơi;
– Tự động gửi email hóa đơn điện tử cho khách hàng;
– Thuận tiện cho việc hạch toán kế toán, đối chiếu dữ liệu.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp chọn chuyển đổi sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice thì còn có cơ hội sử dụng app E-invoice với mức phí 0 đồng, giúp kế toán doanh nghiệp dễ dàng lập xuất hóa đơn mọi lúc, mọi nơi chỉ với 01 chiếc smartphone có kết nối mạng và hưởng nhiều chương trình khuyến mãi khác.
CÔNG TY PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÁI SƠN
Mọi thắc mắc hay muốn hay muốn được tư vấn về phần mềm hóa đơn điện tử E-invoice miễn phí, Quý doanh nghiệp vui lòng liên hệ:
Địa chỉ: Số 15 Đặng Thùy Trâm – Cầu Giấy – Hà Nội
Tổng đài HTKH: 1900 4767 – 1900 4768
Tel: 024.37545222
Fax: 024.37545223
Website: https://einvoice.vn/
Nhiệm Vụ Trọng Tâm Phát Triển Khoa Học Công Nghệ Tỉnh Cao Bằng Năm 2023
Năm 2023, mặc dù tình hình kinh tế – xã hội của địa phương còn nhiều khó khăn, nhưng được sự quan tâm và chỉ đạo kịp thời của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Bộ KH&CN; sự phối hợp chặt chẽ của các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, cùng với tinh thần chủ động, quyết tâm, trách nhiệm và tích cực của tập thể công chức, viên chức và người lao động, hoạt động KH&CN năm 2023 đã hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu theo kế hoạch, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Cao Bằng lần thứ XVIII, các chương trình trọng tâm và Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội tỉnh Cao Bằng đã đề ra.
Trong công tác tham mưu: Sở KH&CN đã tham mưu cho UBND tỉnh ban hành 03 văn bản quy phạm pháp luật, gồm: Quyết định số 01/2023/QĐ-UBND ngày 30/01/2023 của UBND tỉnh quy định một số mức chi cho hoạt động tổ chức Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Nghị quyết số 12/2023/NQ-HĐND ngày 12/7/2023 về việc sửa đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 30/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh Cao Bằng về cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Quyết định số 34/2023/QĐ-UBND ngày 16/8/2023 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở KH&CN tỉnh Cao Bằng.
Công tác quản lý nhiệm vụ KH&CN: Thực hiện quản lý, theo dõi tình hình triển khai Dự án KH&CN cấp quốc gia “Hoàn thiện công nghệ sản xuất sắt xốp và nghiên cứu sử dụng sắt xốp để luyện một số thép hợp kim phục vụ kinh tế và quốc phòng” do Công ty Cổ phần Khoáng sản và luyện kim Việt Nam (Mirex) chủ trì thực hiện. Trong năm, đã tổ chức Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp nhà nước đối với 08 đề tài (đề tài số 02, 03, 04, 05, 06, 07, 09, 10) và 01 dự án sản xuất thử nghiệm thuộc Dự án. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ KH&CN theo dõi, quản lý và tổ chức kiểm tra 03 lượt đối với 02 dự án thuộc Chương trình nông thôn miền núi đang triển khai trên địa bàn tỉnh. Quản lý 28 dự án, đề tài KH&CN cấp tỉnh sử dụng ngân sách nhà nước chuyển tiếp và 06 nhiệm vụ mới thực hiện năm 2023 đã được ký hợp đồng. Trong đó, đã tổ chức nghiệm thu 14 đề tài, dự án; tổ chức kiểm tra 19 lượt đề tài, dự án; cấp 09 Giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN;
Công tác quản lý công nghệ, sở hữu tri tuệ: Xem xét, thẩm định công nghệ đối với 02 dự án đầu tư; tiếp tục tổ chức triển khai thực hiện Đề án nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2023-2023; Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án “Thúc đẩy chuyển giao, làm chủ và phát triển công nghệ từ nước ngoài vào Việt Nam trong các ngành, lĩnh vực ưu tiên giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Cao Bằng và Kế hoạch thực hiện Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 01/02/2023 của Chính phủ về doanh nghiệp KH&CN trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Tiếp tục quản lý, theo dõi và phối hợp triển khai 04 dự án về sở hữu trí tuệ. Trong năm 2023, nhãn hiệu tập thể “Nếp Hương Bảo Lạc” đã được Cục Sở hữu trí tuệ cấp cho Hội Nếp Hương Bảo Lạc quản lý, sử dụng theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu cấp tại Quyết định số 96279/QĐ-SHTT ngày 31/10/2023.
Tham mưu cho UBND tỉnh thành lập Ban chỉ huy ứng phó sự cố bức xạ hạt nhân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Đồng thời, ban hành Kế hoạch phòng ngừa và chuẩn bị ứng phó nguy cơ, sự cố hóa học, sinh học, bức xạ và hạt nhân giai đoạn 2023-2025; thực hiện tốt công tác theo dõi, đôn đốc các cơ sở bức xạ hoạt động theo đúng quy định, trong năm 2023 đã tiến hành xem xét giải quyết 15 hồ sơ trong lĩnh vực an toàn bức xạ, hạt nhân.
Công tác thanh tra KH&CN: Hoạt động kiểm tra, thanh tra tiếp tục được thực hiện tốt, góp phần tạo môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Trong năm đã thực hiện 08 cuộc thanh tra đối với 29 cơ sở hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường chất lượng, sở hữu công nghiệp, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tiến hành công việc bức xạ. Qua thanh tra đã phát hiện và tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với 03 đơn vị với số tiền xử phạt là 61.000.000 đồng.
Hoạt động tiêu chuẩn – đo lường – chất lượng: Xem xét, thẩm định và quyết định hỗ trợ hoạt động nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm cho 02 doanh nghiệp theo cơ chế, chính sách hỗ trợ của tỉnh theo Nghị quyết số 30/2014/NQ-HĐND ngày 11/12/2014 của HĐND tỉnh và Nghị quyết số 12/2023/QĐ-UBND ngày 12/7/2023 của HĐND tỉnh. Tổ chức kiểm tra, giám sát việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng (HTQLCL) theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 tại 25 cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh; Tích cực triển khai thực hiện việc chuyển đổi phiên bản ISO 9001:2008 sang phiên bản ISO 9001:2023.
Hoạt động ứng dụng, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ: Tập trung thực hiện các nhiệm vụ KH&CN được nhà nước giao, đặt hàng, gắn với việc tăng cường công tác tập huấn, chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho bà con nông dân tại các xã, huyện trên địa bàn tỉnh; Tham gia các chương trình kết nối cung cầu, tư vấn chuyển giao công nghệ, giới thiệu sản phẩm KH&CN trong và ngoài tỉnh; Theo dõi, chăm sóc các giống cây trồng và tiến hành nuôi cấy mô tế bào đối với các loài lan kim tuyến, chuối, mía; Duy trì sản xuất các giống nấm hương, nấm sò, trà giảo cổ lam, bột nghệ để tiêu thụ trên thị trường; tổ chức 04 lớp tập huấn về kỹ thuật trồng nấm sò trên rơm cho bà con nông dân tại các huyện trên địa bàn tỉnh.
Hoạt động thông tin và thống kê KH&CN: Công tác thông tin và truyền thông KH&CN được thực hiện tốt với số lượng, chất lượng các tin, bài, phóng sự ngày càng được nâng cao góp phần đưa KH&CN đến gần với đời sống; xuất bản 2.000 cuốn lịch KH&CN năm 2023; 2.000 cuốn tài liệu thông tin KH&CN; 200 cuốn tài liệu cảnh báo trượt lở, lũ quét, lũ bùn đá trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; thực hiện 12 chương trình KHCN và đời sống và 03 tin về hoạt động KH&CN phát trên sóng truyền hình của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Cao Bằng; cập nhật và viết được 324 tin, bài lên trang thông tin điện tử của Sở tại địa chỉ khcncaobang.gov.vn.
Công tác cải cách hành hính: Triển khai hiệu quả Kế hoạch CCHC; công tác kiểm soát TTHC luôn đảm bảo chất lượng và kịp tiến độ yêu cầu; thường xuyên rà soát, đánh giá các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở; triển khai thực hiện việc tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, trả kết quả TTHC theo cơ chế một cửa, áp dụng hệ thống phần mềm một cửa điện tử hiện đại (iGate); tích cực tham mưu triển khai việc tiếp nhận và trả kết quả TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích; khai thác và áp dụng hiệu quả phần mềm hệ thống quản lý văn bản và điều hành (iOffice). Tiếp nhận và giải quyết 23 hồ sơ đúng hạn.
Để thực hiện có hiệu quả kế hoạch công tác năm 2023, Sở KH&CN đề ra phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp triển khai công tác năm 2023, như sau:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp về vai trò của KH&CN trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện tốt các nhiệm vụ của Chương trình hành động của Chính phủ, Chỉ thị của Tỉnh uỷ Cao Bằng và Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01/11/2012 của Hội nghị lần thứ sáu ban chấp hành Trung ương Đảng Khoá XI về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế;
Tham mưu hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách, pháp luật về KH&CN để thúc đẩy hoạt động KH&CN. Quan tâm, triển khai thực hiện tốt công tác CCHC và kiểm soát TTHC; duy trì ứng dụng công nghệ thông tin, nhất là việc sử dụng thư điện tử công vụ và sử dụng chữ ký số cá nhân, chữ ký số cơ quan trong quá trình phát hành văn bản đi. Kịp thời đề xuất, tham mưu cho HĐND, UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hệ thống cơ chế, chính sách về KH&CN trên địa bàn tỉnh; tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của Sở KH&CN;
Tập trung xây dựng, quản lý và phát triển thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm chủ lực, đặc sản của tỉnh góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; tăng cường theo dõi, kiểm tra và đôn đốc các cơ sở bức xạ hoạt động theo đúng quy định, đảm bảo an toàn; thẩm định hồ sơ và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, cấp chứng chỉ nhân viên bức xạ cho các cơ sở X-quang y tế;
Tổ chức thanh tra chuyên ngành về tiêu chuẩn đo lường chất lượng, an toàn bức xạ, hoạt động KH&CN, sở hữu trí tuệ và thanh tra chuyên đề theo sự chỉ đạo đột xuất của Bộ KH&CN, UBND tỉnh; Tăng cường công tác tham mưu việc triển khai chuyển đổi áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO phiên bản 9001:2023 thay thế phiên bản 9001:2008 vào hoạt động trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh;
Tập trung nghiên cứu, chuyển giao công nghệ và ứng dụng khoa học vào sản xuất, đời sống; tiếp tục áp dụng công nghệ sinh học trong nhân giống cây trồng phục vụ sản xuất trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh hoạt động dịch vụ KH&CN;
Tăng cường chất lượng các tài liệu KH&CN và xuất bản Lịch KH&CN hàng năm; tiếp tục nâng cấp và nâng cao số lượng, chất lượng tin, bài về KH&CN lên trang thông tin điện tử của Sở KH&CN; đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về hoạt động KH&CN trên Đài phát thanh và truyền hình tỉnh Cao Bằng./.
Tác giả bài viết: BBT
Cập nhật thông tin chi tiết về Bình Thuận: Kết Quả Tình Hình Thực Hiện Nhiệm Vụ Và Xây Dựng Chính Quyền Điện Tử Tỉnh Năm 2023 Và Nhiệm Vụ Trọng Tâm Năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!