Xu Hướng 6/2023 # Bộ Trưởng Lê Vĩnh Tân: Chính Phủ Sẽ Ban Hành Nghị Quyết Thí Điểm Hợp Nhất Các Cơ Quan Chuyên Môn # Top 7 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Bộ Trưởng Lê Vĩnh Tân: Chính Phủ Sẽ Ban Hành Nghị Quyết Thí Điểm Hợp Nhất Các Cơ Quan Chuyên Môn # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Bộ Trưởng Lê Vĩnh Tân: Chính Phủ Sẽ Ban Hành Nghị Quyết Thí Điểm Hợp Nhất Các Cơ Quan Chuyên Môn được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hợp nhất các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện là một trong những nội dung được xã hội đặc biệt quan tâm trong thời gian gần đây nhằm tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Xung quanh vấn đề này, Cổng Thông tin điện tử Bộ Nội vụ đã có cuộc trao đổi với Bộ trưởng Lê Vĩnh Tân.

Xin trân trọng giới thiệu nội dung cuộc phỏng vấn.

Phóng viên: Thưa Bộ trưởng, sau khi có Nghị quyết 18-NQ/TW của Ban Chấp hành T.Ư khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, Kết luận số 34-KL/TW ngày 07/8/2018 của Bộ Chính trị về thực hiện một số mô hình thí điểm theo Nghị quyết số 18- NQ/TW; Nghị quyết số 580/2018/UBTVQH14 ngày 04/10/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thí điểm hợp nhất Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng HĐND và Văn phòng UBND cấp tỉnh thì nhiều địa phương đã tiến hành sắp xếp, hợp nhất một số cơ quan chuyên môn có chức năng tương đồng. Tuy nhiên, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, ngày 05/12/2018, Bộ Nội vụ có Công văn số 5954/BNV-TCBC đề nghị các địa phương tạm dừng việc sắp xếp, sáp nhập các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện để chờ Nghị định thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP. Theo Bộ trưởng, việc này có làm chậm lại quá trình đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị?

Bộ trưởng Lê Vĩnh Tân trao đổi với Cổng Thông tin điện tử Bộ Nội vụ

Bộ trưởng Lê Vĩnh Tân: Để bảo đảm tính pháp lý của việc sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, tại cuộc họp Chính phủ ngày 03/12/2018 Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo: Trong khi Chính phủ chưa ban hành 02 Nghị định nêu trên, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tạm dừng việc sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.

Đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã xây dựng Đề án sắp xếp tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh ban hành Nghị quyết thông qua Đề án thì tiếp tục thực hiện. Đối với các địa phương (13 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) thực hiện thí điểm sáp nhập 03 Văn phòng (Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Văn phòng Ủy ban nhân dân) thì tiếp tục thực hiện theo đúng yêu cầu của Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24/11/2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Bên cạnh đó, các địa phương vẫn chủ động thực hiện việc sắp xếp các tổ chức bên trong của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.

Phóng viên: Hiện nay, các địa phương đang rất mong chờ Nghị định thay thế Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP để sắp xếp các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện nhằm tinh gọn bộ máy và chuẩn bị nhân sự cho Đại hội Đảng các cấp tiến tới Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Bộ trưởng có thể cho biết khó khăn gì trong việc chậm ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 24 và 37?

Căn cứ vào mục tiêu sắp xếp tổ chức bộ máy đến năm 2021 tại Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 56/2017/QH14 và các nội dung đã báo cáo Bộ Chính trị tại Tờ trình số 692-TTr/BCSĐCP, Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP với nội dung cơ bản quy định: Về tiêu chí thành lập cơ quan, tổ chức; về khung biên chế để được thành lập tổ chức; về số lượng cấp phó của cơ quan, tổ chức. Theo đó, làm cơ sở giao quyền chủ động cho địa phương sắp xếp theo quy định khung của Chính phủ.

Về khung số lượng cơ quan chuyên môn: Tiếp tục thực hiện quy định về khung cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP.

Về thí điểm hợp nhất các cơ quan chuyên môn: Chính phủ ban hành riêng Nghị quyết thí điểm hợp nhất các cơ quan chuyên môn.

Sau khi có ý kiến của Bộ Chính trị, Bộ Nội vụ sẽ trình Chính phủ ban hành các Nghị định và Nghị quyết nêu trên.

Phóng viên: Để thống nhất tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện, ngày 27/11/2019, Bộ Nội vụ có Công văn số 5898/BNV-TCBC gửi UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc đăng ký thí điểm hợp nhất các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và gửi đăng ký về Bộ Nội vụ trước ngày 15/12/2019 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ. Đến nay, đã có bao nhiêu tỉnh, thành đăng ký thí điểm hợp nhất và Bộ Nội vụ đã chuẩn bị những gì để hướng dẫn các địa phương thực hiện đảm bảo thống nhất, tinh gọn bộ máy, giảm đầu mối, tinh giản biên chế, thưa Bộ trưởng?

Bộ trưởng Lê Vĩnh Tân: Ngày 27/11/2019, Bộ Nội vụ có Văn bản số 5898/BNV-TCBC đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đăng ký thực hiện thí điểm hợp nhất các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, thời hạn đăng ký trước ngày 15/12/2019. Tiếp theo, ngày 31/12/2019 Bộ Nội vụ có Văn bản số 6670/BNV-TCBC (lần 2) gửi các địa phương. Tính đến ngày 06/01/2020, có 15/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gửi văn bản về Bộ Nội vụ. Cụ thể:

Về đăng ký thí điểm ở cấp tỉnh: Đăng ký hợp nhất Sở Nội vụ với Ban Tổ chức, có 02 tỉnh Quảng Ninh và Yên Bái; Đăng ký hợp nhất Thanh tra tỉnh với Ủy ban kiểm tra, có tỉnh Đăk Nông; Đăng ký hợp nhất Sở Giao thông với Sở Xây dựng, có 02 tỉnh Đăk Nông và Yên Bái.

Trước đó, các tỉnh đã thực hiện: Hợp nhất Sở Giao thông với Sở Xây dựng, có tỉnh Lào Cai; Hợp nhất Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với Sở Thông tin và Truyền thông; hợp nhất Sở Khoa học công nghệ với Sở Giáo dục, có tỉnh Bạc Liêu; Hợp nhất Ban Tổ chức với Sở Nội vụ; hợp nhất Thanh tra với Ủy ban Kiểm tra, có tỉnh Hà Giang.

Về đăng ký thí điểm ở cấp huyện: Đăng ký hợp nhất Văn phòng cấp ủy với Văn phòng HĐND và UBND, có tỉnh Ninh Bình đăng ký thực hiện tại 01 huyện của tỉnh; Đăng ký hợp nhất Ban Tổ chức Huyện ủy với Phòng Nội vụ, có tỉnh Tiền Giang đăng ký thực hiện tại 06 huyện; Đăng ký hợp nhất Ủy ban Kiểm tra với Thanh tra huyện, có tỉnh Tiền Giang đăng ký thực hiện tại 04 huyện.

Trước đó, các huyện đã thực hiện: Hợp nhất Văn phòng cấp ủy với Văn phòng HĐND và UBND, có 14 tỉnh thực hiện, gồm: An Giang, Điện Biên, Nam Định, Yên Bái, Hải Phòng, Trà Vinh, Hải Dương, Bình Phước, Hà Nam, Cần Thơ, Vĩnh Long, Phú Yên, Thái Bình, Hà Giang, triển khai tại 35 huyện.

Hợp nhất Ban Tổ chức Huyện ủy với Phòng Nội vụ, có 06 tỉnh thực hiện, gồm: Quảng Ninh, Điện Biên, Nam Định, Yên Bái, Hải Phòng, Hà Giang, triển khai tại 32 huyện.

Hợp nhất Ủy ban Kiểm tra với Thanh tra huyện, có 04 tỉnh thực hiện, gồm: Quảng Ninh, Điện Biên, Yên Bái, Hà Giang, triển khai tại 30 huyện.

Sáp nhập Phòng Dân tộc với Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, có tỉnh Lạng Sơn và Sơn La, triển khai tại 04 huyện.

Sáp nhập Phòng Y tế với Văn phòng HĐND và UBND, có 04 tỉnh, gồm: Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Bắc Kạn, Sơn La, triển khai tại 14 huyện.

Sáp nhập Phòng Dân tộc với Văn phòng HĐND và UBND, có tỉnh Bắc Kạn và Quảng Ninh, triển khai tại 5 huyện.

Việc sắp xếp tổ chức bộ máy trong cả hệ thống chính trị nói chung và sắp xếp các sở, ngành nói riêng đều nhằm đạt mục tiêu của Đảng đã đề ra tại Nghị quyết số 18-NQ/TW là: Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước; tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm chi thường xuyên và góp phần cải cách chính sách tiền lương.

Việc đăng ký thí điểm của các địa phương để làm cơ sở cho việc Bộ Nội vụ trình Chính phủ ban hành Nghị quyết thí điểm hợp nhất các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, bảo đảm tỷ lệ thí điểm hợp lý, có tính đến yếu tố vùng miền để sau thời gian thực hiện thí điểm sẽ báo cáo tổng kết, đánh giá và đề xuất chính thức mô hình tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được tổ chức thống nhất trong cả nước và theo đặc thù địa phương cho phù hợp, bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo đúng tinh thần các Nghị quyết của Đảng nêu trên.

Phóng viên: Đối với những địa phương đã thực hiện hợp nhất cơ quan chuyên môn ở cấp tỉnh, cấp huyện trước khi có văn bản đề nghị tạm dừng của Bộ Nội vụ thì các địa phương có đánh giá những mặt được, khó khăn và bài học kinh nghiệm rút ra sau khi tiến hành hợp nhất như thế nào, thưa Bộ trưởng?

Bộ trưởng Lê Vĩnh Tân: Đối với những địa phương đã thực hiện hợp nhất, sáp nhập cơ quan chuyên môn ở cấp tỉnh, cấp huyện trước khi có văn bản đề nghị tạm dừng của Bộ Nội vụ thì các địa phương chưa có báo cáo đánh giá; theo tinh thần chung, Bộ Nội vụ sẽ đề xuất và trình Chính phủ tiếp tục cho các địa phương duy trì tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện đã thực hiện hợp nhất, sáp nhập theo quy định thí điểm và sẽ được đánh giá, tổng kết theo thời hạn quy định tại Nghị quyết thí điểm hợp nhất cơ quan chuyên môn khi được Chính phủ ban hành.

Phóng viên: Thưa Bộ trưởng, bên cạnh việc thí điểm sắp xếp, hợp nhất các cơ quan chuyên môn ở cấp tỉnh, cấp huyện thì Chính phủ có phương hướng sắp xếp, kiện toàn tổ chức các bộ, ngành?

Bộ trưởng Lê Vĩnh Tân: Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Chính phủ đang chỉ đạo sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các bộ, ngành theo hướng:

Tiếp tục thực hiện đổi mới, kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy theo hướng tập trung vào quản lý vĩ mô, xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, luật pháp, cơ chế, chính sách; nâng cao năng lực chỉ đạo, điều hành và hiệu quả tổ chức thực hiện; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành.

Tiếp tục nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về phạm vi quản lý đa ngành, đa lĩnh vực của một số bộ, ngành, nhất là những bộ, ngành có chức năng, nhiệm vụ tương đồng, trùng lắp để có giải pháp phù hợp và thực hiện kiện toàn, sắp xếp tổ chức, thu gọn đầu mối trong nhiệm kỳ tới, như: Ngành giao thông – xây dựng; tài chính – kế hoạch – đầu tư; lĩnh vực dân tộc – tôn giáo…

Theo đó, trong năm 2020 Bộ Nội vụ sẽ chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành tổng kết, đánh giá và đề xuất xây dựng cơ cấu Chính phủ khóa tới bảo đảm tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Phóng viên: Xin trân trọng cám ơn Bộ trưởng! Trước thềm năm mới, Cổng Thông tin điện tử Bộ Nội vụ kính chúc Bộ trưởng và gia đình luôn dồi dào sức khỏe, lãnh đạo thực hiện hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao!

Thanh Tuấn

Theo: https://moha.gov.vn

Đảng Ủy Bộ Tài Chính Quán Triệt Các Nghị Quyết Chuyên Đề Của Ban Chấp Hành Đảng Bộ Khối Các Cơ Quan Trung Ương

Tới dự Hội nghị, có đồng chí Trần Hồng Hà, Phó Bí thư Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương; đồng chí Đinh Đức Xương, Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Bộ Tài chính; các đồng chí Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ Bộ Tài chính cùng các đồng chí Bí thư, cấp ủy, đảng viên của các tổ chức đảng trực thuộc Đảng bộ Bộ Tài chính.

Tại Hội nghị, các đại biểu đã được nghe đồng chí Trần Hồng Hà quán triệt 3 nghị quyết chuyên đề của Ban Chấp hành Đảng bộ Khối các cơ quan Trung ương, gồm: Nghị quyết số 04-NQ/ĐUK về nâng cao hiệu quả công tác dân vận của đảng bộ các cơ quan Nhà nước; Nghị quyết số 05-NQ/ĐUK về đổi mới công tác tư tưởng nhằm đấu tranh, ngăn chặn có hiệu quả “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Nghị quyết số 06-NQĐUK về tăng cường tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị trong tình hình hiện nay.

Đồng chí Trần Hồng Hà nhấn mạnh, việc Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương ban hành 3 Nghị quyết trên là hết sức cần thiết, phù hợp với định hướng các nội dung trọng tâm trong công tác xây dựng Đảng, góp phần nâng cao nhận thức và xác định trách nhiệm của cán bộ, đảng viên trong đảng bộ các cơ quan nhà nước đối với công tác dân vận, công tác tư tưởng và tăng cường tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên.

Bên cạnh đó, xác định rõ nội dung, phương thức thực hiện công tác dân vận của cấp ủy tại các đảng bộ cơ quan nhà nước, từ đó tạo chuyển biến cụ thể trong thực hiện nhiệm vụ công tác dân vận của cấp ủy, lãnh đạo cơ quan và của toàn thể chính trị – xã hội. Đề cao việc thực hiện tốt trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu cấp ủy, cơ quan, đơn vị; khắc phục những hạn chế, yếu kém về tư tưởng để đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, trong công tác cán bộ, trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị và công tác xây dựng Đảng.

Đồng thời, các Nghị quyết chuyên đề cũng nhấn mạnh việc tăng cường tính tiên phong, gương mẫu của cán bộ đảng viên, nâng cao đạo đức cách mạng, tinh thần trách nhiệm của mỗi cá nhân, xây đội ngũ cán bộ, đảng viên có đạo đức trong sáng, có năng lực tham mưu và thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước góp phần xây dựng Đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XII của Đảng…

Bế mạc Hội nghị, đồng chí Đinh Đức Xương, Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Bộ Tài chính yêu cầu các đại biểu dự Hội nghị nắm bắt, quán triệt các nghị quyết chuyên đề của Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, xây dựng chương trình hành động triển khai thực hiện phù hợp với chức năng, nhiệm vụ công việc đảm nhận của đảng bộ, chi bộ nơi công tác. Trên cơ sở đó, bảo đảm mỗi tổ chức đảng và từng cán bộ, đảng viên đều có những hành động thiết thực, cụ thể để đưa nghị quyết vào chính công việc của mình.

Quyết Định Ban Hành Quy Chế Chuyên Môn

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÁNH LINHTRƯỜNG TIỂU HỌC LA NGÂUCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 47/QĐ-LN La Ngâu, ngày 14 tháng 9 năm 2016QUYẾT ĐỊNHVề việc ban hành Quy chế chuyên môn

Cao Thống Suý

PHÒNG GD&ĐT TÁNH LINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMTRƯỜNG TH ĐỒNG KHO 1 Độc lập – Tự do – Hạnh phúcQUY CHẾThực hiện nhiệm vụ chuyên môn trong nhà trường(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/QĐ-THLN ngày 14 tháng 9 năm 2015của Hiệu trưởng Trường Tiểu họcLa Ngâu)

A. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:– Tổ chức thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông theo đúng quyết định 16/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 05/5/2006 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.– Hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học và đánh giá xếp loại các môn học ở tiểu học theo Thông tư 30/2014 QĐ BGD-ĐT.– Chỉ đạo giáo viên thực hiện đúng nhiệm vụ năm học. Đúng thời khóa biểu. Đúng phân phối chương trình theo khối lớp.– Xây dựng quy chế chuyên môn, phê duyệt và kiểm tra hồ sơ của chuyên môn.B. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó Hiệu trưởng chuyên môn:– Phân công chuyên môn cho từng GV sao cho phù hợp, giao chỉ tiêu thi đua cho các tổ khối, lớp.– Bố trí thời khoá biểu, sắp xếp các ca dạy.– Nghiên cứu kỹ chương trình các lớp, chỉ đạo đúng kế hoạch.– Tổ chức ra đề kiểm tra và kiểm tra theo từng định kì: cuối Học kì I; cuối Học kì II.– Chỉ đạo kiểm tra định kỳ đúng lịch, đúng quy chế. Báo cáo đúng chất lượng, đúng thời gian.– Tham gia dự giờ, đánh giá xếp loại giáo viên. – Kiểm tra hồ sơ của giáo viên định kỳ, đột xuất có nhận xét đánh giá xếp loại.– Triển khai đầy đủ các chuyên đề, các Hội thi đối với giáo viên và học sinh.– Giao nhiệm vụ cho tổ trưởng triển khai kế hoạch chuyên môn tổ khối.– Sinh hoạt chuyên môn toàn trường đúng lịch 1 lần/tháng.– Chỉ đạo các tổ chuyên môn sinh hoạt chuyên môn đúng lịch 2 lần/ tháng.– Tổ chức chuyên đề theo tổ.C. Đối với tổ chuyên mônI. Vai trò của tổ chuyên môn1. Thông qua sinh hoạt chuyên môn, quán triệt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đến từng giáo viên, giúp giáo viên biết rõ, nắm vững mà nói và làm cho đúng quan điểm, không làm sai, không nói trái với qui định.2. Thông qua sinh hoạt chuyên môn, cụ thể hoá các chủ trương, kế hoạch công tác của trường, giúp giáo viên biết rõ nhiệm vụ và yêu cầu thực thi nhiệm vụ của bản thân.3. Tập hợp những tác động tối ưu của quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục bao gồm sự tham gia cộng tác, sự phối hợp hỗ trợ, sự đóng góp ý kiến phản hồi…4. Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học và hoạt động giáo dục.5. Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giảng dạy, giáo dục và quản lí sử dụng sách, thiết bị của

Chính Phủ Ban Hành Nghị Quyết 01/Nq

(Chinhphu.vn) – Chính phủ vừa ban hành Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.

Nghị quyết nhận định: Năm 2020, trong bối cảnh gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tác động, ảnh hưởng nghiêm trọng của đại dịch COVID-19 và thiên tai, bão lũ, nhưng nhờ sự vào cuộc tích cực với quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị, sự chỉ đạo, điều hành quyết liệt, kịp thời, hiệu quả của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, người dân và doanh nghiệp dưới sự lãnh đạo của Đảng, đất nước ta đã đạt được những kết quả ấn tượng, toàn diện trên các lĩnh vực, thực hiện thành công “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch COVID-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an sinh xã hội và đời sống, sức khỏe của nhân dân; tăng trưởng kinh tế đạt 2,91%, là một trong số ít nền kinh tế có mức tăng trưởng dương trên thế giới và khu vực, trong khi giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế. Quốc phòng, an ninh được tăng cường; trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; vị thế, uy tín của nước ta trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên. Niềm tin của Nhân dân vào Đảng, Nhà nước được củng cố, tạo không khí phấn khởi trong toàn xã hội. Năm 2020 được xem là năm thành công hơn năm 2019 và là năm thành công nhất trong 5 năm qua với những kết quả, thành tích đặc biệt, góp phần tô đậm thành tựu của cả nhiệm kỳ 2016-2020.

8 trọng tâm chỉ đạo điều hành

Kế thừa những kết quả quan trọng, toàn diện đã đạt được, phát huy tinh thần đoàn kết, chung sức đồng lòng của cả hệ thống chính trị, với niềm tin, khát vọng vươn lên mạnh mẽ, quyết tâm vượt qua khó khăn, thách thức, tận dụng tốt thời cơ, nỗ lực phấn đấu hoàn thành vượt mức các nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, tạo nền tảng vững chắc cho việc thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm giai đoạn 2021-2025, Chính phủ xác định phương châm hành động của năm 2021 là “Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, sáng tạo, khát vọng phát triển” với 08 trọng tâm chỉ đạo điều hành như sau:

1. Chuẩn bị chu đáo, kỹ lưỡng để phục vụ tổ chức thành công Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội khoá XV và bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Quyết liệt hành động, có chương trình, kế hoạch cụ thể thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 và Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội 10 năm giai đoạn 2021-2030 ngay trong năm đầu của nhiệm kỳ.

2. Tiếp tục thực hiện quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội trong trạng thái bình thường mới. Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả các chính sách tài khóa, tiền tệ và các chính sách khác để kích thích tổng cầu phù hợp, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng; đồng thời giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng. Theo dõi sát diễn biến tình hình trong nước và quốc tế, kịp thời dự báo và chuẩn bị phương án, kịch bản, biện pháp, đối sách ứng phó hiệu quả với những biến động, vấn đề mới phát sinh.

3. Tiếp tục hoàn thiện, nâng cao chất lượng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đầy đủ, đồng bộ, hiện đại, hội nhập; giải quyết tốt mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã hội, giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hoá, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường. Huy động, sử dụng các nguồn lực theo cơ chế thị trường. Nâng cao kỷ cương, hiệu quả trong xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật gắn với thực thi nghiêm pháp luật. Đổi mới quản trị quốc gia theo hướng hiện đại. Xây dựng bộ máy Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

4. Quyết liệt thực hiện cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm hiệu quả, thực chất gắn với đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số quốc gia, cung cấp các dịch vụ công cho người dân, doanh nghiệp, tạo môi trường kinh doanh thông thoáng, thuận lợi hơn, thu hút mạnh mẽ đầu tư, thúc đẩy doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.

5. Phát huy mạnh mẽ giá trị văn hoá, trí tuệ con người Việt Nam; khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, ý chí tự cường, niềm tự hào dân tộc. Đổi mới căn bản, toàn diện và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo; chú trọng phát triển nhân lực chất lượng cao; đẩy mạnh thu hút, trọng dụng nhân tài. Phát triển mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ; làm chủ một số công nghệ mới, công nghệ có tính chiến lược. Chú trọng bảo đảm an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.

6. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội đồng bộ, hiện đại, đặc biệt là về giao thông, năng lượng, đô thị lớn, ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển mạnh, đồng bộ hạ tầng số, tạo nền tảng phát triển kinh tế số, xã hội số. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án quan trọng, công trình trọng điểm quốc gia, các dự án liên kết vùng, bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập, hồ chứa nước; tăng cường, nâng cao hiệu quả liên kết vùng, phát huy vai trò của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn.

7. Củng cố quốc phòng, an ninh; đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế; giữ vững độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển nhanh, bền vững; nâng cao vị thế, uy tín của nước ta trên trường quốc tế.

8. Làm tốt công tác thông tin, truyền thông, kịp thời phản ánh, lan tỏa các nhân tố tích cực, góp phần củng cố niềm tin, tạo đồng thuận trong toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đề ra.

11 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu

Chính phủ đề ra 11 nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:

1. Triển khai hiệu quả các nhiệm vụ phục vụ tổ chức Đại hội Đảng, bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp; chuẩn bị, ban hành và triển khai ngay các chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Đảng, Quốc hội.

2. Tiếp tục thực hiện linh hoạt, hiệu quả “mục tiêu kép” vừa phòng, chống đại dịch COVID-19, vừa phục hồi và phát triển kinh tế – xã hội trong trạng thái bình thường mới.

3. Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, tạo thuận lợi cho phục hồi và thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững trên cơ sở giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn; nâng cao khả năng thích ứng và sức chống chịu của nền kinh tế.

4. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, tính tự chủ và sức cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên nền tảng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo.

5. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực; đẩy nhanh tiến độ lập, phê duyệt quy hoạch, triển khai các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội trọng điểm; phát triển mạnh kinh tế biển; tăng cường liên kết vùng; phát huy vai trò các vùng kinh tế trọng điểm, đô thị lớn; đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới.

6. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển mạnh mẽ khoa học, công nghệ.

7. Phát triển văn hóa, xã hội, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế.

8. Quản lý, khai thác, sử dụng hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; tăng cường phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.

9. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng hệ thống hành chính nhà nước kiến tạo, phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ nhân dân; tăng cường phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

10. Củng cố quốc phòng, an ninh, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, giữ vững môi trường hòa bình, ổn định và thuận lợi cho phát triển đất nước.

11. Đẩy mạnh thông tin truyền thông, tạo niềm tin, đồng thuận xã hội; nâng cao hiệu quả công tác dân vận, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phối hợp công tác với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị – xã hội, đoàn thể nhân dân.

Mục tiêu phấn đấu năm 2021 của Chính phủ:

1. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP): Khoảng 6,5% (kế hoạch năm 2021 Quốc hội giao là khoảng 6%).

2. GDP bình quân đầu người: Khoảng 3.700 USD

3. Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân: Khoảng 4%

4. Tỷ trọng đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng: Khoảng 45-47%

5. Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội: Khoảng 4,8%

6. Tỷ lệ lao động qua đào tạo: Khoảng 66% (trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ khoảng 25,5%)

7. Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế: Khoảng 91%

8. Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều: 1 – 1,5 điểm %

9. Tỷ lệ dân cư khu vực thành thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung: Trên 90%

10. Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị: Trên 87%

11. Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường: Khoảng 91%

12. Tỷ lệ che phủ rừng : Khoảng 42%.

Cập nhật thông tin chi tiết về Bộ Trưởng Lê Vĩnh Tân: Chính Phủ Sẽ Ban Hành Nghị Quyết Thí Điểm Hợp Nhất Các Cơ Quan Chuyên Môn trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!