Xu Hướng 3/2023 # Các Khoản Thu Nhập Bắt Buộc Đóng Bhxh Năm 2022 # Top 12 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Các Khoản Thu Nhập Bắt Buộc Đóng Bhxh Năm 2022 # Top 12 View

Bạn đang xem bài viết Các Khoản Thu Nhập Bắt Buộc Đóng Bhxh Năm 2022 được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

– Là mức lương tính theo thời gian của công việc hoặc chức danh theo thang lương, bảng lương do người sử dụng lao động xây dựng theo quy định của pháp luật lao động mà hai bên đã thỏa thuận.

– Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm hoặc lương khoán thì ghi mức lương tính theo thời gian để xác định đơn giá sản phẩm hoặc lương khoán.

– Trong thời gian người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và người sử dụng lao động thực hiện đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc.

– Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý doanh nghiệp có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.

– Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội đối với người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do đại hội thành viên quyết định.

2. Phụ cấp lương, ghi các khoản phụ cấp lương mà hai bên đã thỏa thuận

a) Các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như:

– Phụ cấp chức vụ, chức danh;

– Phụ cấp trách nhiệm;

– Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

– Phụ cấp thâm niên;

– Phụ cấp khu vực;

– Phụ cấp lưu động;

– Phụ cấp thu hút

– Các phụ cấp có tính chất tương tự.

b) Các khoản phụ cấp lương gắn với quá trình làm việc và kết quả thực hiện công việc của người lao động

Thủ Tục Điều Chỉnh Mức Lương Đóng Bhxh, Bhyt, Bhtn Bắt Buộc

Câu hỏi: Khi công ty quyết định tăng/giảm lương cơ bản đóng bảo hiểm cho người lao động thì có cần làm thủ tục gì với cơ quan BHXH hay không và nếu có thì thủ tục hồ sơ như thế nào?

Trả lời: -Khi có sự điều chỉnh mức lương căn bản của người lao động thì doanh nghiệp cần làm thủ tục hồ sơ điều chỉnh tăng/giảm với cơ quan BHXH.(Lưu ý: mức lương căn bản phải bằng hoặc lớn hơn mức lương tối thiểu vùng do nhà nước quy định theo Nghị định 103/2014/NĐ-CP)

Cụ thể thủ tục báo tăng lao động tham gia BHXH, BHYT, BHTN trên iBHXH như sau:

+ Phiếu giao nhận hồ sơ (mẫu 103, 02 bản) + Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT (mẫu D02-TS, 01 bản) + Quyết định điều chỉnh tiền lương (bản sao; 01 bản/người) + Danh sách nhân viên điều chỉnh tăng/giảm lương đính kèm quyết định tăng/giảm lương(01 bản) + Văn bản giải trình của đơn vị (D01b-TS, 01 bản) đối với trường hợp chậm điều chỉnh từ 3 tháng trở lên.

b. Nơi nộp: Cơ quan BHXH Quận, huyện nơi đơn vị đặt trụ sở chínhc. Trình tự thực hiện: Ví dụ: Kế Toán An Tâm làm thủ tục điều chỉnh tăng lương cơ bản cho Dương Tấn Đạt (Giảng viên) từ 3.320.000 đồng lên 4.000.000 đồng từ tháng 09/2015

Thông tin của Dương Tấn Đạt:

Chức vụ Giảng viên ; giới tính nam

Ngày sinh 13/03/1963;

Mức lương cơ bản đã điều chỉnh ghi trên hợp đồng là : 4.000.000 đồng; tổng lương là 10.000.000 đồng

Hiệu lực của quyết định tăng lương là 01/09/2015; số quyết định là 03/2015/QĐ-AT

Tham gia đầy đủ BHXH, BHYT, BHTN (tỷ lệ đóng 32.5%)

Có sổ BHXH đang sử dụng; mã số sổ 7409185532

Các bước thực hiện khởi tạo hồ sơ trên phần mềm iBHXH như sau:

Sau khi kết xuất báo cáo xong chương trình hiện ra

Các bạn có thể xem clip hướng dẫn thực hiện tại trang web h ttp://www.ts24.com.vn/web/hotro/hotro_ibhxh.ts24#

Tương tự nếu điều chỉnh giảm mức đóng ta xem ở video 16 theo đường link sau h ttp://bhxhtphcm.gov.vn/chi-tiet-tin-tuc/598/huong-dan-su-dung-ibhxh/

Công Ty Đào Tạo Và Dịch Vụ Kế Toán Thuế An Tâm Địa chỉ: 243/9/5 Tô Hiến Thành, phường 13, quận 10, Tp.HCM Điện thoại: (08) 62909310 – (08) 62909311 – 0933.72.3000 – 0988.72.3000-0914540423 Website: chúng tôi – Email:[email protected]

Từ 1/7/2022, Chính Thức Bắt Buộc Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử

Luật Quản lý thuế chính thức có hiệu lực từ 1/7/2020. Theo đó, cơ quan, tổ chức, cá nhân bắt buộc phải sử dụng hóa đơn điện tử từ ngày 01/7/2022.

Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 gồm 17 chương 152 điều, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 151 (Quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử có hiệu lực từ ngày 1/7/2022). Tuy nhiên, Luật cũng quy định về việc khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử của Luật này có hiệu lực trước ngày 1/7/2022.

Theo đó, khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, người bán phải lập hóa đơn điện tử để giao cho người mua theo định dạng chuẩn dữ liệu mà cơ quan thuế quy định và phải ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về kế toán, không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Từ 1/7/2022, chính thức bắt buộc sử dụng hoá đơn điện tử

Doanh nghiệp, tổ chức kinh tế sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không phân biệt giá trị từng lần bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán và các trường hợp xác định được doanh thu khi bán hàng hoá, dịch vụ sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.

Tổng cục Thuế lưu ý, trong trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không đáp ứng điều kiện phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã của cơ quan thuế nhưng cần có hóa đơn để giao cho khách hàng hoặc trường hợp doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác được cơ quan thuế chấp nhận cấp hóa đơn điện tử để giao cho khách hàng thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử có mã theo từng lần phát sinh và phải khai thuế, nộp thuế trước khi cơ quan thuế cấp hóa đơn điện tử theo từng lần phát sinh.

Theo đại diện Tổng cục thuế, việc quy định cụ thể về áp dụng hóa đơn điện tử trong Luật Quản lý thuế đã thể hiện quyết tâm của Chính phủ trong việc áp dụng hóa đơn điện tử trên diện rộng; góp phần giảm thiểu chi phí, rút ngắn thời gian và hạn chế sai sót. Đồng thời, giúp tăng cường tính minh bạch; giúp cơ quan thuế theo dõi được các hoạt động kinh tế; giảm rủi ro của các giao dịch không chính thức.

Ông Lưu Đức Huy, Vụ trưởng Vụ chính sách (Tổng cục Thuế) cho biết, Luật Quản lý thuế số 38 có một số nội dung nổi bật được “cải tiến” so với Luật hiện hành như: kéo dài thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế, mở rộng quyền người nộp thuế, làm rõ, quản lý chặt hơn đối với giao dịch liên kết,…

Luật này cũng bổ sung các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý thuế so với Luật hiện hành như: thông đồng, móc nối, bao che giữa người nộp thuế và công chức quản lý thuế, cơ quan quản lý thuế để chuyển giá, trốn thuế; bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ không xuất hóa đơn theo quy định của pháp luật, sử dụng hóa đơn không hợp pháp và sử dụng không hợp pháp hóa đơn; cản trở công chức quản lý thuế thi hành công vụ; cố tình không kê khai hoặc kê khai thuế không đầy đủ, kịp thời, chính xác về số tiền thuế phải nộp.

Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 sẽ chính thức có hiệu lực từ 1/7/2020. Theo Vụ trưởng Vụ chính sách thuế, hiện công tác xây dựng các Nghị định, thông tư hướng dẫn Luật đang được gấp rút xây dựng và hoàn chỉnh, đảm bảo Luật có thể đi vào cuộc sống. Tổng cục Thuế cũng như Tổng cục Hải Quan đã được Bộ Tài chính giao xây dựng những nội dung này, trong đó, Tổng cục Thuế sẽ xây dựng 4 Nghị định và Tổng cục Hải quan xây dựng 1 Nghị định.

“Hiện Tổng cục Thuế đã hoàn thiện dự thảo các nghị định hướng dẫn, được Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét ban hành 2 nghị định, đó là: Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định hóa đơn chứng từ. Ngoài ra, các Nghị định và Thông tư còn lại cũng đang được thực hiện các bước theo quy trình của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật”, ông Huy cho biết.

(Theo VOV)

Tiền Thưởng, Lương Tháng 13 Có Phải Là Khoản Chi Bắt Buộc?

. Thưa ông, pháp luật lao động hiện nay quy định thế nào về lương tháng 13 và đó có phải là tiền thưởng Tết không?

– Ông TRẦN VĂN TRIỀU: Lương tháng 13 là cách gọi tên một khoản tiền thưởng vào cuối năm. Trong Bộ Luật Lao động (BLLĐ) hiện hành không có khái niệm lương tháng 13 mà chỉ quy định về tiền thưởng tại điều 103. Hiện nay, nhiều DN và NLĐ đánh đồng lương tháng 13 chính là thưởng Tết vì được trả vào dịp Tết hằng năm. Tuy vậy, lương tháng 13 cũng không hẳn là thưởng Tết vì tại một số DN ngoài việc chi trả tiền lương tháng 13 còn có chế độ tiền thưởng Tết riêng cho NLĐ.

. DN có bắt buộc phải thưởng Tết, lương tháng 13 cho NLĐ không?

– Theo quy định của BLLĐ, tiền thưởng là khoản tiền mà người sử dụng lao động (NSDLĐ) thưởng cho NLĐ căn cứ vào kết quả sản xuất – kinh doanh hằng năm và mức độ hoàn thành công việc của NLĐ. Như vậy, việc DN có thưởng cho NLĐ còn tùy thuộc mức độ hoàn thành công việc và kết quả sản xuất – kinh doanh của đơn vị. Nghĩa là nếu DN làm ăn thua lỗ thì không nhất thiết phải thưởng cuối năm cho NLĐ, trừ khi quy định về thưởng Tết, lương tháng 13 được ghi nhận trên các văn bản có giá trị pháp lý như: Hợp đồng lao động; thỏa ước lao động tập thể; quy chế thưởng do NSDLĐ quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

. Nếu DN chi tiền thưởng hay lương tháng 13 thì có phải tất cả NLĐ đều được nhận một khoản đồng đều như nhau?

– Theo quy định hiện hành, NSDLĐ hoàn toàn chủ động trong việc trả thưởng, lương tháng 13 cho NLĐ khi hoạt động sản xuất – kinh doanh đạt kết quả tốt. Đây là việc làm hết sức cần thiết, chính đáng, góp phần tạo động lực để NLĐ chuyên cần hơn trong quá trình sản xuất – kinh doanh, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật… nhằm tăng năng suất lao động. Mặt khác, tiền thưởng còn phụ thuộc vào mức độ hoàn thành công việc của NLĐ nên sẽ trả theo kết quả đóng góp, không thể cào bằng cho mọi NLĐ.

. Như vậy, thưởng Tết có phải chịu thuế thu nhập cá nhân (TNCN) không?

– Tiền thưởng được xem là khoản thu nhập chịu thuế (bị tính thuế TNCN) theo quy định tại khoản 2 điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 15-8-2013. Do vậy, khi nhận thưởng Tết NLĐ phải đóng thuế TNCN.

Mai Chi thực hiện

Cập nhật thông tin chi tiết về Các Khoản Thu Nhập Bắt Buộc Đóng Bhxh Năm 2022 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!