Bạn đang xem bài viết Các Loại Văn Bản Thường Được Sử Dụng được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Các văn bản có tính pháp quy
Nghị quyết: Là một hình thức văn bản dùng để ghi lại một cách chính xác những kết luận và quyết định của hội nghị tập thể, được thông qua tại cuộc họp về đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch hoặc các vấn đề cụ thể. Nghị quyết là loại văn bản có tính lãnh đạo, chỉ đạo, khi viết không chia thành các điều khoản.
Quyết định: Là một hình thức văn bản để các cơ quan nhà nước và các nhà chức trách thực hiện thẩm quyền của mình trong việc quy định các vấn đề chế độ, chính sách, về tổ chức bộ máy, về nhân sự và các công việc khác (văn bản hành chính cá biệt).
Quyết định có tính lãnh đạo, chỉ đạo như nghị quyết nhưng thể hiện thành các điều khoản cụ thể và được dùng để ban hành hoặc bãi bỏ các quy chế, quy định về chủ trương, chính sách, tổ chức bộ máy, nhân sự thuộc phạm vi quyền hạn của tổ chức; ban hành chế độ, điều lệ, quy chế… kèm theo.
Quy định: Là văn bản xác định các nguyên tắc, tiêu chuẩn, thủ tục và chế độ cụ thể về một lĩnh vực công tác nhất định.
Quy chế: Là văn bản xác định các nguyên tắc, trách nhiệm, quyền hạn, chế độ và lề lối làm việc của một tổ chức.
Thể lệ: Là văn bản quy định về chế độ, quyền hạn, nghĩa vụ, phương thức tổ chức của một bộ phận trong tổ chức thường được ban hành độc lập hoặc kèm theo sau một quyết định sau khi đã được thỏa thuận, thống nhất.
Các văn bản hành chính thông thường
Khái niệm và phân loại văn bản hành chính thông thường
– Khái niệm: Văn bản hành chính thông thường là những văn bản mang tính chất thông tin điều hành nhằm thực thi các văn bản quy phạm pháp luật hoặc dùng để giải quyết các công việc cụ thể, phản ánh tình hình giao dịch, trao đổi, ghi chép công việc của cơ quan.
– Phân loại: Văn bản hành chính thông thường gồm:
+ Văn bản không có tên loại: công văn (công văn hướng dẫn, công văn giải thích, công văn đôn đốc nhắc nhở, công văn đề nghị yêu cầu, công văn giao dịch, công văn phúc đáp,…)
+ Văn bản có tên loại: Thông báo, báo cáo, kế hoạch, quyết định, tờ trình, biên bản, hợp đồng, công điện, các loại giấy, các loại phiếu,…
Một số loại văn bản hành chính thông thường
– Báo cáo: Là loại văn bản thuật lại, kể lại, đánh giá sự việc hoặc phản ánh toàn bộ hoạt động và những kiến nghị của mình hoặc tường trình về một vấn đề, một công việc cụ thể nào đó, từ đó đề ra phương hướng, biện pháp giải quyết vấn đề nêu ra.
– Kế hoạch: Là văn bản dùng để xác định mục đích yêu cầu, chỉ tiêu của nhiệm vụ cần hoàn thành trong khoảng thời gian nhất định và các biện pháp về tổ chức, nhân sự, cơ sở vật chất cần thiết để thực hiện nhiệm vụ đó.
– Tờ trình: Là văn bản đề xuất với cấp trên một vấn đề mới, xin cấp trên phê duyệt về chủ trương, phương án công tác, đề án, một vấn đề, một dự thảo văn bản,… để cấp trên xem xét, quyết định.
– Đề án: Là văn bản dùng để trình bày có hệ thống về một kế hoạch, giải pháp, giải quyết một nhiệm vụ, một vấn đề nhất định để cấp có thẩm quyền phê duyệt.
– Công văn: Là loại văn bản không có tên loại được dùng để thông tin trong hoạt động giao dịch, trao đổi công tác hàng ngày trong các cơ quan như giao dịch, nhắc nhở, trả lời, đề nghị, mời họp, hướng dẫn thực hiện văn bản cấp trên, xin ý kiến, thăm hỏi, cảm ơn, phúc đáp,…
– Biên bản: Là loại văn bản hành chính ghi lại diễn biến sự việc đang xảy ra hoặc mới xảy ra do những người chứng kiến ghi lại.
Các loại giấy tờ hành chính
Giấy tờ hành chính là loại giấy tờ mang một nội dung và có một giá trị nhất định. Ví dụ: giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ, Giấy gia hạn nợ, Giấy lĩnh tiền mặt, giấy biên nhận, giấy chứng nhận, giấy ủy quyền…
Share this:
Số lượt thích
Đang tải…
Khái Niệm Và Cách Sử Dụng Các Loại Văn Bản Trong Văn Học Việt
Tự sự: Trình bày sự việc
Miêu tả: Đối tượng là con người, vật, hiện tượng tái hiện đặc điểm của chúng.
Thuyết minh: Trình bày những đối tượng được thuyết minh, cần làm rõ về bản chất bên trong và nhiều phương diện có tính khách quan.
Nghị luận: Bày tỏ quan điểm, phản biện vấn đề
Biểu cảm: Cảm xúc
Điều hành: Hành chính
Ý nghĩa của các loại văn bản trong Văn họcVăn bản miêu tả: Tái hiện tính chất, thuộc tính của sự vật, hiện tượng nhằm giúp cho con người cảm nhận và hiểu được chúng.
Văn bản thuyết minh: Trình bày những thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, lợi ích hoặc tác hại,… Của sự vật, hiện tượng nhằm giúp người đọc có tri thức khách quan và có thái độ đúng với chúng.
Văn bản nghị luận: Thể hiện suy nghĩ, tư tưởng, quan điểm của người viết trước một sự việc hiện tượng hay một ý kiến về một vấn đề tư tưởng đạo lý… Bằng phương thức nêu luận điểm, vận dụng luận cứ và các phép lập luận.
Văn bản biểu cảm: Biểu đạt tình cảm, cảm xúc, sự đánh giá của con người đối với thế giới xung quanh và khơi gợi lòng đồng cảm nơi người đọc. Thường thì những văn bản biểu cảm tập trung biểu đạt một tình cảm là chủ yếu.
Văn bản điều hành: Trình bày theo mẫu chung và chịu trách nhiệm về pháp lí như: Nêu các nguyện vọng của cá nhân, tập thể đối với cơ quan quản lí; Trình bày các quyết định của người có thẩm quyền đối với người có trách nhiệm thực thi công việc; Trình bày các thoả thuận về lợi ích và nghĩa vụ giữa công dân với nhau….
Phân biệt và cách sử dụng văn bản trong Văn học Văn bản tự sự và thể loại văn học tự sựGiống nhau: Kể sự việc.
Văn bản tự sự xét đến hình thức, phương thức
Thể loại tự sự rất đa dạng, bao gồm: Truyện ngắn,Tiểu thuyết, Kịch
Tính nghệ thuật trong văn bản tự sự: Cốt truyện – nhân vật – sự việc – kết cấu.
Kiểu văn bản cảm và thể loại trữ tìnhGiống nhau: Chứa đựng cảm xúc trong đó tình cảm làm chủ đạo.
+ Văn bản biểu cảm: Bày tỏ cảm xúc về một đối tượng (văn xuôi).
+ Tác phẩm trữ tình: Đời sống cảm xúc phong phú của chủ thể trước vấn đề đời sống → (thơ).
Vài trò thuyết minh, miêu tả, tự sự trong văn bản nghị luậnThuyết minh: Giải thích cho 1 cơ sở nào đó của vấn đề bàn luận.
Tự sự: Sự việc dẫn chứng cho vấn đề.
Miêu tả: Miêu tả thêm sinh động các vấn đề đặt ra.
Đó là các loại văn bản trong Văn học mà chúng ta đã được biết và từng học qua. Tuy nhiên mỗi thể loại mang một màu sắc một đặc điểm khác nhau. Trong văn học rất đa dạng về hình thức, cách lập luận, trình bày… Mỗi loại văn bản đều mang một màu sắc riêng, chúng có thể nằm lồng ghép vào nhau để xây dựng nên những tác phẩm đa sắc màu, tuy nhiên chúng không thể thay thế cho nhau.
Sau khi xem xong chắc có lẽ giờ đây mọi người đã có thể nhận diện được các loại văn bản trong văn học rồi phải không? Và đặc biệt hơn là có thể vận dụng nó một cách hợp lý chính xác nhất để có thể tự viết nên nhưng bài văn, tác phẩm đặc sắc. Nếu bạn chưa rõ các loại văn bản trong Văn học, hay không thể phân biệt chúng có thể liên hệ Gia Sư Việt giải thích một cách cặn kẽ giúp hiểu biết thêm. Chúc các em học sinh nắm vững kiến thức về từng loại văn bản và đạt kết qua học tập tốt.
♦ 8 bí quyết giúp học sinh viết bài Văn nghị luận xã hội hay
♦ Chia sẻ kinh nghiệm phân tích tác phẩm Văn học hấp dẫn
♦ Hướng dẫn học sinh rèn tư duy để làm tốt bài Văn miêu tả
Kỹ Năng Đọc Hiểu Được Sử Dụng Thường Xuyên
Kỹ năng tóm tắt là gì?
Các văn bản hư cấu và phi hư cấu, phương tiện truyền thông, các cuộc đối thoại, cuộc họp và sự kiện đều có thể được tóm tắt.
Ví dụ: Để tóm tắt bộ phim “Memento”, bạn có thể khẳng định: Bộ phim là dòng hồi ức ngược thì gian của một người đàn ông đang cố gắng truy tìm kẻ đã giết hại vợ mình nhưng lại bị mất trí nhớ ngắn hạn. Ông theo dấu sự việc bằng cách chụp ảnh và tự xăm các thông tin quan trọng lên người.
Tóm tắt cho phép cả trẻ và cha mẹ (học sinh và giáo viên) giám sát việc đọc hiểu tài liệu.
Tóm tắt giúp trẻ hiểu cấu trúc tổ chức của bài học hoặc văn bản.
Kỹ năng tóm tắt là kỹ năng đọc hiểu mà phần lớn người trưởng thành đều thành thạo nếu muốn thành công.
Tóm tắt và xem xét hợp nhất và củng cố việc học những ý chính. Những thành tố cấu trúc này không chỉ hỗ trợ việc ghi nhớ thông tin mà còn cho phép lĩnh hội thông tin dưới dạng một thể thống nhất dựa trên mối quan hệ giữa các phần. (J.E. Brophy và T. L. Good, 1986).
Tổng hợp các nghiên cứu về kỹ năng Tóm tắt, Rosenshine và đồng nghiệp phát hiện ra rằng, các phương pháp nhấn mạnh khía cạnh phân tích của Tóm tắt có tác động mạnh mẽ tới việc học sinh có khả năng tóm tắt tốt đến đâu (1996).
Làm thế nào để thực hành kỹ năng Tóm tắt?
Giới thiệu kỹ năng Tóm tắt cho trẻ bằng cách chỉ ra rằng, trên thực tế, trẻ vẫn tóm tắt bằng miệng mỗi ngày.
Làm mẫu một phần tóm tắt bằng miệng khi tóm tắt thứ gì đó bạn đã xem trên tivi hoặc một cuộc đối thoại giữa bạn với người khác. Chỉ ra rằng, tóm tắt không bao gồm các ý kiến cá nhân. Ví dụ:
Tối hôm qua, Việt Nam đã giành chiến thắng trước Thái Lan trong trận chung kết Tiger Cup diễn ra trên sân vận động Mỹ Đình. Đội tuyển Việt Nam thắng với tỷ số 2-0. Công Phượng là người ghi cả 2 bàn thắng cho tuyển Việt Nam.
Giải thích cho trẻ cách bạn quyết định sẽ nhớ và kể lại điều gì trong phần tóm tắt này.
Để giới thiệu các cách khác nhau trong tóm tắt văn bản hư cấu và phi hư cấu, xem xét lại các khác nhau cơ bản giữa hai thể loại này.
Để giúp trẻ tóm tắt văn bản hư cấu, giới thiệu với trẻ bản đồ câu chuyện (story map) hoặc công cụ hình ảnh hoá văn bản (Graphic Organizer).
Đề nghị trẻ điền các thông tin về một văn bản hư cấu mà trẻ vừa đọc hoặc tóm tắt một chương trong cuốn sách mà trẻ yêu thích.
Trẻ cũng có thể tóm tắt phần lời trong một bài hát/bài thơ yêu thích.
Với trẻ nhỏ hơn, đọc to một câu chuyện rồi đề nghị cả nhóm trẻ cùng điền vào bản đồ câu chuyện.
Khi trẻ đã hoàn tất bản đồ câu chuyện, đề nghị trẻ dùng bản đồ đó để tóm tắt bằng miệng văn bản hư cấu.
Sau đó, để trẻ sử dụng bản đồ câu chuyện, viết một đoạn tóm tắt văn bản. Đảm bảo rằng phần tóm tắt của trẻ có đề cập tới các nhân vật chính mâu thuẫn và cách giải quyết mâu thuẫn.
Trẻ cần thực hiện các bước sau:
Loại bỏ những tư liệu thừa hoặc không cần thiết
Tìm ý chính trong văn bản
Sử dụng thay thế những thuật ngữ chung khi thích hợp (ví dụ, “cây” thay cho cây phong, cây thông…)
Minh hoạ cách sử dụng những bước trên để tóm tắt một bài báo chứa thông tin hoặc một văn bản phi hư cấu.
Để trẻ sử dụng các bước tóm tắt thứ gì đó trẻ đọc được trên một tờ báo địa phương hoặc một cuốn tạp chí, một phần của cuốn sách hướng dẫn quy định trong trường, một đoạn ngắn trong sách giáo khoa.
Với trẻ nhỏ, đề nghị trẻ làm việc theo nhóm để tóm tắt một bản tiểu sử hoặc bất cứ tài liệu thực tế nào mà bạn có.
Bắt đầu bằng việc đọc lướt văn bản để nắm được ý chính của văn bản (văn bản nói về điều gì?).
Khoanh những câu không cần thiết hoặc câu thừa để giúp trẻ nhận ra thông tin nào có ý nghĩa then chốt trong việc truyền tải thông điệp của văn bản.
Đánh dấu các từ và cụm từ khoá, vạch ra các ghi chú về ý chính của văn bản. Hướng dẫn trẻ tìm kiếm các từ tín hiệu như Do đó (Therefore), Tóm lại (In conclusion/ In summary).
Để trẻ tóm tắt bằng miệng văn bản phi hư cấu cho một trẻ khác.
Sau đó, để trẻ đọc lại văn bản và viết một đoạn tóm tắt. Trong bản toám tắt này, trẻ phải chỉ ra được ý chính của văn bản ngay trong câu đầu tiên và bổ sung thông tin quan trọng nhất. Đảm bảo rằng trẻ không đưa ra bất cứ ý kiến nào của mình hoặc câu chuyển thẳng từ văn bản gốc sang.
(Ảnh: Wiki How)
Làm thế nào để gợi mở suy nghĩ của trẻ?
Chuyện gì đã xảy ra?
Kết quả là gì?
Thông tin quan trọng nào nên có mặt trong phần tóm tắt?
Ai đó đọc được phần tóm tắt này của mình có thực sự hiểu các ý chính trong văn bản không?
Một số trẻ có thể nhầm lẫn giữa tóm tắt và diễn giải lại văn bản. Giải thích cho trẻ rằng:
Tóm tắt giống với diễn giải lại văn bản bởi cả hai phương pháp này đều yêu cầu trẻ phải tìm ra được ý chính của câu chuyện hoặc bài báo và diễn đạt ý chính đó bằng ngôn từ của mình.
Tuy nhiên, khác biệt chủ yếu giữa tóm tắt với diễn giải văn bản nằm ở chỗ: Tóm tắt thường kể lại một bài báo hoặc câu chuyện trọn vẹn. Còn diễn giải lại văn bản tập trung vào các thông tin cụ thể nằm trong một bài báo hoặc câu chuyện.
Ví dụ: bạn có thể đề nghị trẻ diễn giải lại một đoạn trong một chương của sách giáo khoa và tóm tắt lại toàn bộ chương đó.
(Ảnh: RILINK Schools)
Sử dụng kỹ năng Tóm tắt khi nào?
Đọc/Học tiếng Anh
Đề nghị trẻ tóm tắt các câu chuyện, 1 chương trong cuốn tiểu thuyết, 1 hồi trong vở kịch, 1 bài thơ hoặc 1 câu chuyện ngắn.
Đề nghị trẻ tóm tắt cuộc đời của tác giả hoặc một văn bản khoa học giả tưởng hoặc giả tưởng mang tính lịch sử.
Viết
Đề nghị trẻ dùng bản đồ câu chuyện (story map) để tóm tắt một tác phẩm hư cấu hoặc phi hưu cấu trong một đoạn ngắn.
Đề nghị trẻ viết một đoạn tóm tắt phong cách viết mà tác giả trẻ yêu thích đã sử dụng.
Toán học
Đề nghị trẻ tóm tắt một định lý quan trọng trong môn hình học như định lý Pitago, công thức phương trình bậc hai…
Đề nghị trẻ tóm tắt cuộc đời của một nhà toán học nổi tiếng như Pitago.
Các môn nghiên cứu xã hội
Tóm tắt các sự kiện dẫn tới một sự kiện lịch sử như cuộc Nội chiến.
Đề nghị trẻ tóm tắt cuộc đời của một nhân vật lịch sử quan trọng như Martin Luther King hay Abigail Adams.
Khoa học
Đề nghị trẻ tóm tắt quá trình quang hợp, một thí nghiệm khoa học mới đây hay cuộc đời của một nhà khoa học quan trọng như Marie Curie, Thomas Edison…
Tìm Hiểu Về Các Loại Văn Bản Thường Dùng Trong Văn Học
Trong văn học Việt Nam, các loại văn bản thường được sử dụng gồm 6 loại: văn bản tự sự, văn bản miêu tả, văn bản thuyết minh, văn bản nghị luận, văn bản biểu cảm, văn bản hành chính. Để nâng cao khả năng văn học của bản thân, mỗi học sinh cần tìm hiểu tường tận về từng loại văn bản đã nêu trên.
1. Văn bản tự sự 1.1. Khái niệm văn bản tự sự là gì?Văn bản tự sự còn được gọi là văn bản tường thuật, văn bản kể chuyện (gồm các câu chuyện tưởng tượng, các câu chuyện đời thường).
1.2. Đặc điểm của văn bản tự sựVăn bản tự sự tập trung trình bày một chuỗi các sự việc, từ sự việc này dẫn đến sự việc khác, cứ thế nối tiếp nhau và đi đến kết quả, thể hiện một thông điệp và ý nghĩa nhất định.
1.3. Yêu cầu khi làm văn bản tự sự– Đối với văn bản tự sự kể chuyện đời thường: Trình bày văn bản có bố cục 3 phần, biết sắp xếp các sự việc thành chuỗi có ý nghĩa, lời văn mạch lạc. Tùy thuộc vào nội dung và đối tượng để người viết lựa chọn tình huống hợp lý, có ý nghĩa.
– Đối với văn bản tự sự kể chuyện tưởng tượng: tuy là các tình huống tưởng tượng nhưng vẫn nên đề cao tính hợp lý, câu chuyện phải có bố cục đầy đủ, đặc biệt là thể hiện được ý nghĩa rõ ràng.
1.4. Các chú ý khi làm một văn bản tự sự– Với dạng văn bản tự sự mà người viết kể lại một câu chuyện bằng chính lời văn của mình, phải đảm bảo không được thay đổi cốt truyện. Tập trung sáng tạo cho hai phần mở bài và kết bài, diễn đạt các ý theo lời văn cá nhân thật sáng tạo, linh hoạt.
– Với dạng văn bản tự sự kể người cần đặc biệt chú ý không được nhầm sang dạng văn bản miêu tả người, để tránh sự nhầm lẫn này các bạn nên tập trung vào hành động, công việc, sự việc… trong quá trình kể chuyện nếu có thêm vào một vài yếu tố miêu tả thì cần đan xen các lời kể, đánh giá, không nên miêu tả quá chuyên sâu.
– Với dạng văn bản tự sự kể chuyện đời thường các bạn cần đảm bảo trình tự kể chuyện phù hợp, xác thực, gần gũi với thực tế, biết cách làm nổi bật ý nghĩa câu chuyện bằng cách sắp xếp các ý nổi bật, đồng thời lựa chọn cho mình một ngôi kể hợp lý, phù hợp với yêu cầu, nội dung.
– Với các văn bản tự sự kể chuyện tưởng tượng cần xác định đối tượng kể chuyện là người hay sự vật, xây dựng tình huống chuyện, tưởng tượng các hoạt động, sự việc trong một hoàn cảnh, không gian cụ thể.
2. Văn bản miêu tả 2.1. Khái niệm văn bản miêu tả là gì?Văn bản miêu tả là loại văn bản làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung ra các tính chất, đặc điểm nổi bật của con người, phong cảnh, sự vật, sự việc… làm cho tất cả những yếu tố đó có thể hiện hữu trong trí tưởng tượng của người đọc, người nghe. Đối với văn bản miêu tả, thường bộc lộ rõ nét năng lực quan sát của người nói, người viết.
2.2. Đặc điểm của văn bản miêu tả– Đây là loại văn bản mang tính thông báo, diễn tả về thẩm mĩ, vì vậy các yếu tố miêu tả phải thể hiện được cái riêng, cái mới lạ trong quá trình quan sát, cách cảm nhận riêng của mỗi người viết.
– Những cái riêng lẻ, cái mới mẻ được gắn kết với nhau và luôn đi kèm với sự chân thật.
– Khi làm văn bản miêu tả, trước hết người viết phải quan sát thật kĩ càng, rồi từ đó liên tưởng , tưởng tượng, so sánh, ví von và nhận xét… làm nổi bật lên sự vật, sự việc, hiện tượng, phong cảnh, con người.
2.3. Các dạng văn bản miêu tả– Văn bản miêu tả tả cảnh: tả cảnh là gợi tả lên bức tranh khung cảnh thiên nhiên, các cảnh sinh hoạt đời sống, giúp gợi cho người đọc, người nghe những đặc điểm rõ nét của các cảnh vật đó.
Đối với văn miêu tả tả cảnh, các bạn cần xác định rõ đối tượng cần miêu tả là gì, ở đâu, thời điểm miêu tả là khi nào, từ đó quan sát và chọn ra những hình ảnh đặc trưng, tiêu biểu, cuối cùng là trình bày các yếu tố đó theo một trình tự phù hợp. Bố cục của văn bản miêu tả tả cảnh gồm 3 phần: mở bài giới thiệu về cảnh sẽ được miêu tả, thân bài đi sâu vào miêu tả quang cảnh, phần kết bài nêu cảm nhận đối với cảnh vật.
Đầu tiên các bạn cần xác định đối tượng chính để miêu tả là ai, quan sát và lựa chọn ra những đặc trưng, chi tiết tiêu biểu, trình bày văn bản theo trình tự bố cục đầy đủ. Đối với văn bản miêu tả người, phần mở bài cần giới thiệu về đối tượng miêu tả, phần thân bài chi tiết miêu tả về ngoại hình, cử chỉ, hành động, tính cách, lời nói… chú ý miêu tả rõ nét các đặc điểm nổi bật trên khuôn mặt của người được miêu tả, qua các chi tiết miêu tả đó làm nổi bật lên thái độ, tính cách, phẩm chất hình tượng nhân vật, cuối cùng trong phần kết bài nêu nhận xét của bản thân về đối tượng miêu tả.
3. Văn bản biểu cảm 3.1. Khái niệm văn bản biểu cảm là gì?Văn bản biểu cảm là loại văn bản biểu đạt cảm xúc, tình cảm, sự đánh giá của người viết đối với các sự vật, sự việc, hiện tượng xung quanh, đồng thời kích thích nguồn tình cảm, cảm hứng của người đọc. Văn bản biểu cảm còn được coi là văn trữ tình, bao gồm các thể loại như: ca dao trữ tình, tùy bút, thơ trữ tình,…
3.2. Đặc điểm của văn bản biểu cảm– Các yếu tố tình cảm đưa vào trong văn bản biểu cảm phải là một tình cảm đẹp, mang đậm các yếu tố nhân văn (yêu quê hương, yêu đất nước, yêu con người, yêu thiên nhiên, ghét những điều xấu xa, độc ác…). Những tình cảm ấy phải trong sáng, rõ ràng, chân thực thì mới làm cho văn bản biểu cảm đó trở nên có giá trị. Ngoài ra, bên cạnh việc sử dụng các tiếng than, lời kêu, văn bản biểu cảm còn kết hợp thêm các yếu tố miêu tả, tự sự.
– Mỗi văn bản biểu cảm chỉ nên tập trung biểu đạt một loại tình cảm chủ yếu, để có thể gửi gắm tình cảm, hoặc muốn trực tiếp thổ lộ cảm xúc, nỗi niềm của bản thân, người viết có thể mượn các hình ảnh tượng trưng, ẩn dụ để biểu đạt cảm xúc của mình.
3.3. Cách lập ý cho một văn bản biểu cảm– Để có thể tạo ý cho một văn bản biểu cảm, khêu gợi nguồn cảm xúc dào dạt, người viết có thể sử dụng hình thức hồi tưởng lại quá khứ, suy nghĩ đối với hiện tại và có mơ ước cho tương lai. Tưởng tượng ra những yếu tố, tình huống biểu cảm, hoặc có thể vừa quan sát sự vật hiện tượng, vừa suy ngẫm và cuối cùng là đưa ra các cảm xúc của bản thân.
– Nên chú ý đối với một văn bản biểu cảm thì các tình cảm gửi gắm vào đó phải thật chân thật thì người đọc mới có thể cảm nhận và đồng cảm được.
4. Văn bản thuyết minh 4.1. Khái niệm của văn bản thuyết minhVăn bản thuyết minh là một dạng văn bản rất phổ biến và hay sử dụng trong cuộc sống hàng ngày. Đây là một loại văn bản được chú trọng rất nhiều trong văn học. Văn bản thuyết minh đóng vai trò cung cấp cho người đọc những nội dung kiến thức về tính chất, đặc điểm, thành phần, tác dụng… của những sự vật, hiện tượng tự nhiên bằng cách giới thiệu, giải thích, trình bày. Với loại văn bản này người đọc, người nghe sẽ được hiểu rõ ràng và tường tận về nhiều vấn đề.
Khác với các dạng văn bản khác, văn bản thuyết minh cần đảm bảo rõ ý, mạch lạc, có liên kết các ý chặt chẽ, thu hút người đọc. Văn bản không trình bày lan man, ngôn từ sử dụng cần lịch sự, theo một văn phong ngữ pháp chuẩn của tiếng Việt.
4.2. Đặc điểm của văn bản thuyết minh– Văn bản thuyết minh đòi hỏi người viết phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, mang lại nhiều thông tin bổ ích cho người đọc, phục vụ vào cuộc sống cũng như trong công việc.
– Văn bản được cần phải trình bày một cách mạch lạc, rõ ràng, nội dung đầy đủ, đúng ý, phân chia các ý hợp lý.
– Người viết có am hiểu sâu rộng, phải nắm rõ được nội dung mình đang viết là gì, từ đó trình bày cho người đọc hiểu được và cảm thấy các nội dung trong văn bản là bổ ích.
– Người viết có thể sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật như: tự thuật, đối thoại, kể chuyện, tự luận, diễn giải, ẩn thụ… để làm nổi bật lên tính chất, đặc điểm, nhấn mạnh nội dung chính của bài viết, làm cho văn bản trở nên hấp dẫn hơn, thu hút được sự hứng thú của người đọc.
4.3. Tính chất của văn bản thuyết minh-Tất cả nội dung kiến thức mà người viết trình bày trong văn bản thuyết minh cần đảm bảo tính khách quan, chính xác, không nên áp đặt ý kiến cá nhân vào văn bản. Chính vì vậy, người viết nên tự củng cố kiến thức về các sự vật, hiện tượng trước khi tập trung vào việc thuyết minh.
– Thể loại văn bản thuyết minh có nhiều điểm khác so với văn bản miêu tả, nghị luận, tự sự, các thông tin trong văn bản này cần đảm bảo đúng đắn, không được pha thêm các yếu tố hư cấu. Bởi vậy khi mọi người có nhu cầu đọc một văn bản thuyết minh sẽ có thể tiếp nhận được các thông tin chuẩn xác nhất. Tránh trường hợp do người viết có những tìm hiểu sai mà dẫn đến nhiều sai sót.
– Văn bản thuyết minh có sự liên kết chặt chẽ với tư duy khoa học, thực tế, đảm bảo tính chính xác. Trước khi viết một văn bản thuyết minh, người viết nên điều tra, tìm hiểu, học hỏi, nghiên cứu kiến thức để thực hiện một cách rõ ràng, cụ thể. Chúng ta thường thấy trong văn bản thuyết minh có trình bày về cách dùng, chức năng, cấu tạo… giúp người đọc dễ hiểu.
Tính chất trọng điểm của loại văn bản thuyết minh này chính là sự chính xác ở mức độ cao, người viết phải đảm bảo kiến thức chắc chắn, sâu rộng đối với lĩnh vực mà mình viết, các số liệu phải có tính toán hay tham khảo ở các nơi có căn cứ rõ ràng, chính xác. Ngôn ngữ trong văn bản thuyết minh không cần bay bổng, mà phải cô đọng, lịch sự, rõ ràng, dễ hiểu, không lan man, dài dòng, trừu tượng, mơ hồ…
4.4. Bố cục của văn bản thuyết minh 5. Văn bản nghị luận 5.1. Khái niệm của văn bản nghị luận là gì?Văn bản nghị luận là loại văn bản có tác dụng xác lập cho người đọc, người nghe một quan điểm, tư tưởng nào đó đối với các sự vật, sự việc, hiện tượng xuất hiện trong văn học hay trong đời sống bằng cách lập luận thông qua các luận điểm, luận cứ.
5.2. Đặc điểm của văn bản nghị luận– Luận điểm: các ý kiến thể hiện quan điểm, tư tưởng trong văn bản nghị luận. Một văn bản nghị luận thường bao gồm: Luận điểm xuất phát, luận điểm chính, luận điểm triển khai và luận điểm kết luận.
– Luận cứ: là những dẫn chứng, lý lẽ làm cơ sở để làm nổi bật luận điểm. Luận điểm là ý lớn, nội dung của luận điểm chính là kết luận của dẫn chứng và lý lẽ đó. Luận cứ có nhiệm vụ trả lời cho các loại câu hỏi: Nêu ra luận điểm để làm gì?, Tại sao phải nêu ra luận điểm? Độ tin cậy của luận điểm đó như thế nào?
5.3. Câu trúc của một văn bản nghị luận 5.4. Các phương pháp lập luận trong văn bản nghị luận– Phương pháp giải thích: Chỉ ra được lý do, nguyên nhân của sự việc, hiện tượng được nêu ra trong các luận điểm chính. Trong văn bản nghị luận, phương pháp giải thích đóng vai trò làm sáng tỏ một nhận định hay đơn giản là làm sáng tỏ một từ và một câu.
– Phương pháp chứng minh: với mục đích chủ yếu là làm sáng tỏ vấn đề cần nghị luận, phương pháp này sử dụng lí lẽ và dẫn chứng giúp cho người đọc thấy được tính đúng đắn, chuẩn xác của vấn đề.
– Phương pháp tổng hợp: Từ những điều đã được phân tích, sau đó rút ra một lập luận chung. Các lập luận tổng hợp thường được đặt ở cuối mỗi đoạn hoặc ở cuối bài, chính là phần kết luận của một hoặc nhiều đoạn văn.
– Phương pháp phân tích: là trình bày, lập luận từng phương diện, từng bộ phận của một vấn đề, để từ đó chỉ ra nội dung của hiện tượng, sự vật. Đối với phương pháp phân tích có thể áp dụng thêm các biện pháp so sánh đối chiếu, đưa ra giả thiết,… và cả phép lập luận chứng minh, giải thích.
6. Văn bản hành chính 6.1. Khái niệmVăn bản hành chính là loại văn bản có chưa các yếu tố thông tin theo quy phạm của Nhà nước, giải quyết những vụ việc cụ thể trong quá trình quản lý và cụ thể hóa việc thi hành văn bản pháp quy.
6.2. Phân loại văn bản hành chínhLà văn bản thể hiện các phương tiện quyết định quản lý của ban quản lý hành chính Nhà nước các thẩm quyền dựa trên những quy định chung, những quyết định của cơ quan quản lý cấp trên, quy định của chính cơ quan mình, để thực hiện việc giải quyết các công việc như: Chỉ thị cá biệt, nghị quyết cá biệt, quyết định cá biệt.
Ví dụ: Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, khen thưởng, chỉ thị biểu dương, phát động phong trào thi đua…
Là các văn bản có tính điều hành để thực hiện các quy phạm pháp luật, dùng để phản ánh tình hình, giải quyết các công việc cụ thể, trao đổi ghi chép các công việc trong cơ quan. Lại văn bản này rất phức tạp và đa dạng, được chia làm 2 loại như sau:
Văn bản không có tên loại: Đối với loại văn bản này thường không có tên gọi riêng cho mỗi văn bản và được gọi chung là Công văn, ví dụ: Công văn mời họp, công văn đôn đốc, công văn yêu cầu, công văn giải thích, công văn chất vấn, công văn kiến nghị…
Văn bản có tên gọi: Các văn bản này thường được phân chia và đặt tên cụ thể, ví dụ: Tờ trình, báo cáo, thông báo, chương trình, đề án, hợp đồng, kế hoạch, các loại phiếu, các loại giấy…
Tham Khảo 5 Loại Font Chữ Thường Được Sử Dụng Trong Thiết Kế Web Bán Hàng Được Giới Chuyên Gia Khuyên Dùng
Để thiết kế một website bán hàng chuyên nghiệp, ngoài việc đầu tư vào thiết kế giao diện, tích hợp các tiện ích, chuẩn bị nội dung thu hút thì việc lựa chọn font chữ cũng rất quan trọng. Bài viết này sẽ chia sẻ kinh nghiệm thiết kế website với 5 font chữ thường dùng khiến website của bạn chuyên nghiệp hơn.
ArialArial là một trong những font chữ thông dụng nhất khi thiết kế web, từ web showroom đến web doanh nghiệp, sự kiện,… Đây là một loại font chữ không chân, được nhiều dịch vụ thiết kế web bán hàng sử dụng phổ biến như một font tiêu chuẩn khi làm web.
Chúng thường được sử dụng cho các web doanh nghiệp mang phong cách sang trọng, hiện đại và nghiêm chỉnh.
HelveticaCũng như font Arial, Helvetica là một dạng font chữ không chân được sử dụng rất nhiều trong các website hiện nay. Nhiều người có kinh nghiệm thiết kế web thường dùng Helvetica như một font dự phòng cho các mẫu chữ khác. Ưu điểm của nó là giúp nội dung của web được trình bày rõ ràng, dễ đọc và tạo cảm giác thân thiện với người dùng.
Times New RomanTimes New Roman là font phổ biến khi soạn thảo văn bản và có thể coi là mẫu chữ thân thuộc nhất với nhiều người. Các dịch vụ thiết kế web bán hàng thường chọn font này hoặc các font không chân như Arial, Helvetica,… để tạo sự nhẹ nhàng, thoải mái.
CalibriĐây là loại font mặc định trong các chương trình soạn thảo văn bản. Do đó, nó cũng thường xuyên được dùng trong thiết kế web vì thuộc tính thân thuộc, dễ đọc và tạo cảm giác thoải mái cho người xem.
TahomaNgoài Arial, Times New Roman, Calibri,… thì Tahoma cũng là một trong số những font chữ thông dụng nhất được các code web sử dụng. Các đường nét của nó khá đẹp và rõ ràng, dễ đọc, đáp ứng tốt trải nghiệm người dùng. Font Tahoma có thể sử dụng đa năng trong menu, các tiêu đề chính, phụ và nội dung bài viết,…
Ngoài những lưu ý về việc chọn font chữ khi tạo web shop, bạn cũng cần phải tính toán kích cỡ của chúng, khoảng cách giữa các dòng, màu sắc,… để website trở nên chuyên nghiệp hơn.
Tuy nhiên, nếu vẫn đang “đánh vật” với những font chữ khó nhằn này, hãy để CHILI ASIA giúp bạn! Với đội ngũ designer chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ mang lại cho bạn những trang web hiện đại với chi phí tối ưu nhất.
Mẫu Thư Tư Vấn Pháp Lý Thường Được Sử Dụng
Thông thường, kết cấu của một thư tư vấn pháp lý sẽ bao gồm:
Phần mở đầu: Phần mở đầu có thể bao gồm lời chào tới khách hàng tư vấn và khẳng định cơ sở tư vấn theo Hợp đồng dịch vụ pháp lý đã ký kết với khách hàng.
I. Bối cảnh tư vấn: Trong phần này, sẽ trình bày các nội dung như sau:
1. Tài liệu vụ việc: nêu tên các tài liệu khách hàng cung cấp và tài liệu luật sư thu thập được (nếu có);
Ví dụ: Hợp đồng mua bán hàng hóa số …. ký ngày … tháng … năm … giữa công ty A với công ty B;
Công văn yêu cầu thanh toán số …
2. Tóm lược bối cảnh tư vấn
(Nêu tóm tắt vụ việc tư vấn)
II. Yêu cầu tư vấn của khách hàng
Ví dụ: Quý công ty đã ký HĐ dịch vụ pháp lý số … với Công ty Luật … để công ty Luật … đưa ra ý kiến tư vấn đối với các yêu cầu thanh toán của phía công ty đối tác gửi cho Qúy khách trong công văn yêu cầu thanh toán số … gửi ngày … tháng … năm …
III. Căn cứ pháp lý:
(Nêu các căn cứ pháp lý sẽ sử dụng để đưa ra phương án tư vấn)
Ví dụ: Bộ luật Dân sự số 91/2023/QH13 được Quốc hội khóa XIII kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24/11/2023;
Luật Thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14/06/2005;
Nhằm hạn chế rủi do cũng như loại trừ trách nhiệm của luật sư nếu khách hàng cung cấp không đúng, không đủ các tài liệu vụ việc, gây ảnh hưởng tới hướng tư vấn.
V. Ý kiến tư vấn ngắn gọn
Nêu kết luận, đề xuất các phương án giải quyết. Thông thường, tâm lý khách hàng sẽ muốn nhìn thấy kết quả tư vấn ngay nên khi viết thư tư vấn, có thể đưa ý kiến tư vấn ngắn gọn trước (trình bày theo hướng diễn dịch) sau đó xuống các phần dưới sẽ viết cụ thể ý kiến sau.
VI. Ý kiến tư vấn chi tiết
Phân tích chi tiết và ký lưỡng các kết luận và các phương án giải quyết đã nếu ở mục V.
Phần kết thúc:
– Khẳng định thiện chí tư vấn và Lời chào cuối thư.
Ví dụ cụ thể: CÔNG TY LUẬT TNHH …..
Địa chỉ: Số… đường …, phường…, quận …, thành phố Hà Nội
SĐT: 0243 ….. Fax: ………. Email: ………. Website: ….
Số: 012023/TVPL-KH Hà Nội, ngày … tháng … năm 2023
THƯ TƯ VẤN
(Về việc: ………….)
Kính gửi: Công ty TNHH B
Địa chỉ:
Lời đầu tiên, Công ty Luật TNHH … xin gửi tới Quý công ty lời chúc sức khỏe và lời chào trân trọng! Cảm ơn Quý công ty đã tin tưởng và sử dụng dịch vụ của chúng tôi.
Căn cứ vào Hợp đồng dịch vụ số …. ký ngày … tháng … năm giữa Quý công ty và Công ty Luật TNHH …, chúng tối xin gửi đến Quý công ty thư tư vấn pháp lý với nội dung như sau:
I. Bối cảnh tư vấn:
1. Tài liệu vụ việc
– Hợp đồng mua bán hàng hóa số … ký ngày … tháng … năm … giữa công ty cổ phần ABC với công ty TNHH B;
– Công văn yêu cầu thành toán số … của công ty cổ phần ABC gửi công ty TNHH B yêu cầu thanh toán;
– Công văn yêu cầu thanh toán tiền hàng, tiền lãi chậm thanh toán, phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại số …. của công ty cổ phẩn ABC gửi công ty TNHH B.
…
2. Bối cảnh vụ việc:
Nêu tóm tắt vụ việc theo thời gian xảy ra các sự kiện, ví dụ:
– Ngày 01/02/2023 Công ty cổ phần ABC và công ty TNHH B ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa số …. để mua bán …. thời hạn giao hàng là …. thời gian thanh toán là ….
– Đến hạn thanh toán là ngày … công ty TNHH B chưa thanh toán số tiền ….
-Ngày … công ty cổ phần ABC có gửi công văn yêu cầu thanh toán ….
– Ngày … công ty cổ phần gửi yêu cầu thanh toán tiền hàng, tiền lãi chậm thanh toán, phạt vi phạm và bồi thường …. với mức phạt vi phạm 10% giá trị, bồi thường toàn bộ số hàng bên công ty cổ phần ABC đã giao,…
II. Yêu cầu tư vấn
Trong hợp đồng dịch vụ pháp lý số …. Quý công ty đã yêu cầu chúng tôi đưa ra ý kiến tư vấn đối với các yêu cầu về thanh toán tiền hàng, tiền lãi; phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường do vi phạm nghĩa vụ thanh toán theo công văn số … của Công ty cổ phần ABC gửi ngày … tháng … năm …
III. Căn cứ pháp lý
Khi đưa ra các ý kiến pháp lý trong thư tư vấn này, chúng tôi đã xem xét các văn bản pháp luật có lien quan sau:
1. Bộ luật Dân sự số 91/2023/QH13 được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 24/11/2023;
2. Luật thương mại số 36/2005/QH11 được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005;
…
VI. Giả định, bảo lưu
– Các tài liệu mà chúng tôi được cung cấp là các bản sao đầy đủ, hoàn toàn giống như bản chính, các chữ ký và những phần viết tay thêm vào không hề có yếu tố gian lận.
– Các văn bản uỷ quyền có trong hồ sơ đều hợp lệ ;
…
V. Ý kiến tư vấn ngắn gọn VI. Ý kiến tư ván chi tiết
Phần kết thúc:
Trân trọng cảm ơn!
Nơi nhận: Công ty Luật TNHH …..
– Như trên. Giám đốc
(Ký, đóng dấu)
Bộ phận tư vấn pháp luật Dân sự – Công ty luật Minh Khuê/
Cập nhật thông tin chi tiết về Các Loại Văn Bản Thường Được Sử Dụng trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!