Xu Hướng 3/2023 # Cách Chia Tài Sản Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn # Top 12 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Cách Chia Tài Sản Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn # Top 12 View

Bạn đang xem bài viết Cách Chia Tài Sản Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hướng dẫn cách chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn đảm bảo chính xác, uy tín. Luật sư Trí Nam tư vấn các quy định hiện hành về phân chia tài sản chung vợ chồng và nguyên tác phân chia tài sản chung vợ chồng để Quý khách hàng tham khảo.

Thời điểm được quyền yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng

✔ Trong thời kỳ hôn nhân: Trong thời kỳ hôn nhân vợ chồng được quyền yêu cầu Tòa án xác định tài sản là tài sản riêng của vợ chồng.

✔ Khi thực hiện thủ tục ly hôn: Yêu cầu phân chia tài sản chung được đưa gửi đồng thời trong đơn xin ly hôn hoặc đưa ra yêu cầu bổ sung để Tòa án giải quyết trong quá trình vụ án đang được giải quyết. Yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Hội đồng xét xử nghị án.

✔ Sau khi có quyết định giải quyết ly hôn của Tòa án: Vợ chồng có thể yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn trước, các vấn đề về phân chia tài sản chung sẽ được khởi kiện yêu cầu giải quyết trong một vụ án dân sự độc lập.

Nguyên tắc phân chia tài sản chung vợ chồng

✔ Nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo thỏa thuận

Về chế độ tài sản của vợ chồng, bên cạnh chế độ tài sản vợ chồng theo luật định, thì Luật hôn nhân và gia đình 2014 đã thừa nhận chế độ tài sản theo thỏa thuận. Chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận được thực hiện theo quy định tại các điều 47, 48, 49, 50 và 59 của Luật hôn nhân và gia đình.

Vợ chồng có quyền lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo luật định hoặc chế độ tài sản theo thỏa thuận. Thỏa thuận này phải được lập trước khi kết hôn, bằng hình thức văn bản có công chứng hoặc chứng thực. Chế độ tài sản của vợ chồng có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký kết hôn. Vì vậy, khi ly hôn mà có yêu cầu chia tài sản chung thì Tòa án sẽ xem xét, nếu có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định áp dụng theo luật định, những thỏa thuận có hiệu lực vẫn được tôn trọng và thực hiện.

✔ Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng khi trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo luật định

Bên cạnh chế độ tài sản theo thỏa thuận, thì Luật hôn nhân và gia đình tiếp tục ghi nhận chế độ tài sản theo luật định là nên tảng trong chế độ tài sản chung của vợ chồng. Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định được thực hiện theo quy định tại các điều từ Điều 33 đến Điều 46 và từ Điều 59 đến Điều 64 của Luật hôn nhân và gia đình.

Các nguyên tắc giải quyết tranh chấp tài sản vợ chồng khi ly hôn trong trường hợp chế độ tài sản vợ chồng theo luật định được quy định bao gồm các nguyên tắc sau:

+ Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận của vợ chồng

– Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;

– Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

+ Nguyên tắc đảm bảo sự bình đẳng về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng

Trên cơ sở của nguyên tắc vợ, chồng có quyền bình đẳng trong việc hưởng các quyền dân sự nói chung và quyền sở hữu tài sản nói riêng, trong trường hợp không có thỏa thuận phân chia tài sản, khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng được chia theo nguyên tắc chia đôi. Quy định này là hoàn toàn hợp lý vì hình thức sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất, được sử dụng để đảm bảo nhu cầu đời sống chung của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng. Sở hữu chung hợp nhất là hình thức sở hữu mà trong đó quyền của các đồng chủ sở hữu không được xác định đối với khối tài sản chung nên về nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng sẽ chia đôi khi ly hôn.

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch.

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn

✔ Nguyên tắc tài sản chung của vợ chồng được chi bằng hiện vật hoặc chia theo giá trị được hưởng

✔ Nguyên tắc bảo đảm quyền sở hữu tài sản riêng của vợ, chồng

✔ Nguyên tắc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Cách xác định tài sản chung của vợ chồng được quyền yêu cầu phân chia khi ly hôn

✔ Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình thì: “Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tại ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”

✔ Bên cạnh đó, Điều 9, Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hướng dẫn chi tiết quy định trên như sau:

Điều 9 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân. Theo đó, thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bao gồm:

– Khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 11 của nghị định này;

– Tài sản mà vợ, chồng được xác lập quyên sở hữu theo quy định của Bộ luật dân sự đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước;

– Thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật trong đó bao gồm hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng

Điều 10 Nghị định 126/2014/NĐ-CP giải thích về hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng như sau:

+ Hoa lợi phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là sản vật tự nhiên mà vợ, chồng có được từ tài sản riêng của vợ, chồng;

+ Lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ, chồng là khoản lợi mà vợ, chồng thu được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ, chồng.

Phân Chia Tài Sản Của Vợ Chồng Khi Ly Hôn

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

– Ưu tiên thoả thuận: Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

-Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng Luật Hôn nhân và Gia đình về tài sản chung vợ chồng để giải quyết.

– Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.

– Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.

– Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phân chia tài sản khi ly hôn

Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng

Là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.

Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung

Là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.

Lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập

Việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.

Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng

Việc chia tài sản chung của vợ chồng cũng phụ thuộc vào lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.

Yêu Cầu Chia Tài Sản Chung Sau Khi Ly Hôn

Trước khi gửi yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn thì bạn cần hiểu rõ những việc mình cần phải làm. Khi giải quyết thủ tục tại tòa, người yêu cầu phân chia tài sản sau ly hôn sẽ là người phải đóng án phí. Nếu phân chia tài sản gắn với định giá tài sản thì bạn cần đóng thêm một khoản phí. Đó chính là phí định giá tài sản yêu cầu phân chia.

Lấy một ví dụ cụ thể, nếu căn nhà có giá trị 2 tỷ thì bạn sẽ phải nộp mức án phí gần 100 triệu đồng. Do đó, trước khi đưa ra yêu cầu phân chia tài sản thì bạn cần thực hiện những tác vụ sau:

Trích lục thông tin quyền sở hữu tài sản. Đây là tác vụ cần thiết để xác định tài sản này là tài sản chung hay tài sản riêng của vợ hoặc chồng. Bạn chỉ yêu cầu Tòa án phân chia khi đó là tài sản chung của cả 2 vợ chồng. Đồng thời đây không phải là tài sản mà bạn quản lý.

Tìm hiểu xem đâu là phương pháp chia tài sản sau ly hôn có lợi cho bạn. Nếu như không thể phân chia được về mặt cơ học thì bạn nên lường trước tới những yếu tố người hiện đang quản lý tài sản cũng như vai trò của tài sản với thu nhập của những thành viên trong gia đình để đưa ra một yêu cầu hợp lý.

Điều kiện được yêu cầu chia tài sản chung khi ly hôn?

Yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn vào thời điểm nào là đúng theo quy định? Khi vợ chồng làm thủ tục ly hôn sẽ gắn liền với thỏa thuận phân chia tài sản chung. Đây là điều đương nhiên bởi sau khi Tòa giải quyết cho cả 2 ly hôn thì quyền tài sản, nhân thân của cả vợ và chồng đều độc lập.

Với trường hợp vẫn trong thời kỳ hôn nhân mà cả 2 thỏa thuận hay yêu cầu tòa quyết định chia tài sản chung thì cần thực hiện đúng nguyên tắc cũng như điều kiện được quy định tại Luật Hôn Nhân và Gia đình 2014 + Nghị Định 126/2014 của Chính Phủ. Mục đích là bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cả 2 người đối với tài sản chung.

Hình thức chia tài sản chung của vợ chồng sau ly hôn

Trong thời kỳ hôn nhân, người vợ và người chồng có quyền chia tài sản chung theo thỏa thuận. Trường hợp 2 người không thể thỏa thuận được thì được quyền yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn.

Tòa án sẽ giải quyết yêu cầu này của vợ hoặc chồng theo đúng quy định của pháp luật. Hình thức của việc thỏa thuận này sẽ chính là văn bản. Văn bản này sẽ được công chứng theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu cụ thể của 2 người.

Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

Vợ chồng khi ly hôn có quyền thỏa thuận về mọi vấn đề. Nếu không đi tới thỏa thuận thì Tòa án sẽ xem xét và quyết định áp dụng chế độ phân chia theo luật định hoặc thoả thuận. Nếu không có văn bản thỏa thuận hoặc văn bản bị tuyên bố vô hiệu thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo đúng quy định của pháp luật. Nếu có văn bản thỏa thuận không bị vô hiệu hóa thì các nội dung trong văn bản đó sẽ được áp dụng để chia tài sản của 2 người khi ly hôn. Những vấn đề không được thỏa thuận, không thỏa thuận rõ hoặc bị vô hiệu sẽ đáp dụng theo quy định.

Khi giải quyết vợ chồng ly hôn, nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về tài sản bị vô hiệu hóa thì tòa sẽ giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản sau ly hôn

Khi chia tài sản chung, tòa sẽ xác định người vợ, chồng có quyền lợi và nghĩa vụ về tài sản với bên thứ 3 hay không để đưa bên thứ 3 vào tham gia tố tụng. Nếu cả 2 vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ 3 mà người này không yêu cầu giải quyết thì Tòa sẽ hướng dẫn họ chi tiết để giải quyết bằng một vụ án khác.

Nếu chia tài sản sau ly hôn áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật thì về nguyên tắc, cả 2 sẽ được chia đôi. Tuy nhiên việc phân chia này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố để có thể xác định tỷ lệ tài sản mà 2 người được chia.

Giá trị tài sản chung, tài sản riêng của 2 người sẽ được xác định theo giá thị trường vào thời điểm vụ việc đang được giải quyết sơ thẩm.

Khi giải quyết chia tài sản sau ly hôn, để bảo vệ quyền lợi của người vợ, con chưa đủ 18 tuổi, con mất năng lực hành vi dân sự, không thể tự nuôi sống bản thân, không có khả năng lao động thì Tòa sẽ xem xét để bảo vệ quyền lợi hợp pháp.

Trình tự thủ tục khởi kiện chia tài sản sau ly hôn

Chuẩn bị hồ sơ: Khi thực hiện yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn bạn cần chuẩn bị hồ sơ với những giấy tờ sau:

Đơn khởi kiện yêu cầu chia tài sản chung

Tài liệu và chứng cứ đi kèm

CMND, căn cước hoặc giấy tờ tùy thân khác

Quyết định của Tòa về việc đã ly hôn

Giấy tờ chứng minh về quyền sử dụng và sở hữu tài sản chung

Sau khi nộp hồ sơ, Tòa án cấp huyện sẽ giải quyết khởi kiện yêu cầu. Thủ tục giải quyết phân chia tài sản chung sau khi ly hôn như sau:

Nộp hồ sơ đã chuẩn bị đầy đủ giấy tờ cần thiết tới Tòa án có thẩm quyền giải quyết

Tòa án nhận đơn sẽ tiếp nhận đơn và thực hiện những thủ tục cần thiết để giải quyết vụ án

Tòa án xét xử sơ thẩm giải quyết

Tòa án xét xử phúc thẩm (nếu có)

Như vậy, Luật Thiên Mã đã cung cấp thông tin cần thiết về yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn. Để được tư vấn chi tiết, độc giả hãy liên hệ với chúng tôi theo SĐT 0977 523 155 hoặc 0967 142 988.

Bạn đang xem bài viết ” yêu cầu chia tài sản chung sau khi ly hôn – Luật hôn nhân gia đình 2020″ tại chuyên mục ” luật hôn nhân gi đình “

Xử Lý Tài Sản Thế Chấp Khi Vợ Chồng Ly Hôn

(Luật Tiền Phong) – Khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng sẽ được xử lý như thế nào nếu tài sản đó đang được thế chấp tại Ngân hàng? Đây là câu hỏi chúng tôi nhận được của anh Trọng (Hưng Yên) qua tổng đài tư vấn pháp luật 1900 6289 của Luật Tiền Phong. Chúng tôi xin biên tập tư vấn để quý khách hàng cùng tham khảo.

Cháo luật sư, tên tôi là Đồng Văn Trọng kết hôn với vợ tôi là Vũ Thị Nguyệt từ năm 2005. Năm 2008, vợ chồng tôi có mua mảnh đất 200 m 2 với giá là 500 triệu. Năm 2013, vợ chồng tôi đã thế chấp miếng đất nêu trên với quỹ tín dụng xã với thời hạn 5 năm, để lấy tiền đầu tư kinh doanh.

Hiện tại, hai vợ chồng tôi có mâu thuẫn về tình cảm và muốn ly hôn. Vậy, tôi muốn hỏi: Khi ly hôn thì miếng đất đang được thế chấp sẽ xử lý thế nào?

1. Nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng

Theo quy định tại Điều 60 Luật hôn nhân gia đình 2014, quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại Điều 27, Điều 37 và Điều 45 Luật Hôn nhân và gia đình để giải quyết, tức là vợ chồng có trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ chung và mỗi người tự chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài sản riêng của mình.

Như vậy, kể cả khi vợ chồng bạn ly hôn thì khoản nợ chung của vợ chồng với Quỹ tín dụng của xã vẫn có hiệu lực, nếu không có thỏa thuận khác thì cả hai vợ chồng bạn phải có nghĩa vụ thanh toán khoản nợ này.

Trường hợp vợ chồng bạn đã thỏa thuận được vấn đề chia tài sản chung cũng như giải quyết nghĩa vụ trả nợ chung, được sự chấp thuận của bên có quyền là Quỹ tín dụng của xã thì thỏa thuận đó được ưu tiên áp dụng.

Trường hợp hai vợ chồng bạn không thỏa thuận được về việc giải quyết khoản nợ chung hoặc Quỹ tín dụng của xã không đồng ý với phương án của hai vợ chồng bạn thì theo quy định tại khoản 2 Điều 27, Luật Hôn nhân và gia đình 2014, vợ chồng bạn phải chịu trách nhiệm liên đới về nghĩa vụ trả nợ cho Quỹ tín dụng.

2. Xử lý tài sản thế chấp khi ly hôn

Tương tự như đối với nghĩa vụ tài sản chung của vợ chồng, việc xử lý tài sản thế chấp là của chung vợ chồng cũng được ưu tiên giải quyết theo sự thỏa thuận của các bên, bao gồm hai vợ chồng bạn và bên thứ ba là Quỹ tín dụng của xã.

Trường hợp giữa các bên không thỏa thuận được thì theo nguyên tắc, tài sản chung của vợ chồng bạn vẫn phải thế chấp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ với Quỹ tín dụng của xã. Trường hợp vợ chồng bạn không có khả năng thanh toán nợ thì tài sản đó sẽ được xử lý để thanh toán cho Quỹ tín dụng của xã.

BAN TƯ VẤN PHÁP LUẬT – LUẬT TIỀN PHONG

Hotmail: contact@luattienphong.vn

Địa chỉ: Tầng 25B1, toà nhà Bình Vượng, số 200, Quang Trung, Hà Đông, Hà Nội.

Comments

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Chia Tài Sản Chung Vợ Chồng Khi Ly Hôn trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!