Xu Hướng 3/2023 # Cách Đọc Hiểu &Amp; Đoán Nghĩa Trong Tiếng Anh # Top 8 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Cách Đọc Hiểu &Amp; Đoán Nghĩa Trong Tiếng Anh # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Cách Đọc Hiểu &Amp; Đoán Nghĩa Trong Tiếng Anh được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Phần 1: Kỹ năng đoán nội dung của từ

Để đi sâu vào các kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh, bạn cần nắm một số khái niệm căn bản như sau:

1. Word context – Ngữ cảnh

Là ngữ cảnh của một chữ nào đó, vị trí của chữ trong câu, cách kết hợp của nó với các chữ và các nhóm từ ở những câu gần đó.

2. Context analysis – Phân tích bối cảnh

Đoán nghĩa của một chữ hoàn toàn mới bằng cách phân tích tương quan giữa nó với các chữ, câu và cụm từ khác gần đó.

3. Context clues – Manh mối bối cảnh

Là những đầu mối, dấu hiệu giúp cho chúng ta hiểu, đoán nghĩa của một từ hoàn toàn mới mà không cần từ điển.

Thông thường trong một đoạn văn có những từ mới khó hiểu, luôn sẽ có những cách gợi ý đầu mối để chúng ta phân tích từ này. Có rất nhiều cách để phân tích đầu mối:

3.1 Explaination by details – Giải thích chi tiết

Giải thích bằng cách cho nhiều chi tiết. Bằng cách này, tác giả cho hàng loạt chi tiết vào, giải thích nhiều hơn về một sự việc nào đó để từ những chi tiết hoặc lời giải thích này, chúng ta nắm vững ngữ cảnh. Mà từ việc nắm vững ngữ cảnh, chúng ta đoán được nghĩa của từ mới.

Ví dụ:

Mary did satisfactory work. Mr John told her how pleased he was. At the end of the month, the boss gave her a pay raise. 

Cho rằng trong câu này chúng ta không hiểu nghĩa của từ “satisfactory” là gì, chúng ta phân tích như sau:

Phân tích từ loại: đây là một tính từ mô tả cho động từ “

work

”, cho nên từ này nói về bản chất công việc của Mary. ➜ Việc phân tích từ loại giúp cho chúng ta loại bỏ được những nghĩa không cần thiết.

Chúng ta đọc 2 câu tiếp theo, chúng ta có chữ “

pleased

” và “

pay raise

” là những từ mang nghĩa tốt lành.

Xác định tương quan giữa “

satisfactory

” và “

pleased, payraise

” ➜ các chữ này nằm trong tương quan nguyên nhân, kết quả.

Kết quả tốt lành ➜ nguyên nhân tốt lành.

Do đó chúng ta kết luận việc làm của Mary vừa làm hài lòng người khác, vừa có lợi cho bản thân.

➜ SATISFACTORY = thỏa đáng.

➜ Mary đã làm công việc thỏa đáng. Ông John nói với cô rằng ông đã hài lòng như thế nào. Vào cuối tháng, ông chủ đã tăng lương cho cô.

3.3 Example – Ví dụ:

Đôi khi một chữ có nhiều nghĩa. Bằng cách cho ví dụ, người viết có thể hướng chúng ta hiểu theo nghĩa mà họ mong muốn.

Ví dụ:

Bob has to use different alias in every States. For example in New York he called himself John, for Virginia he called himself Michael and in Florida he called himself Arthur.  (Bob phải sử dụng bí danh khác nhau ở mỗi tiểu bang. Ví dụ ở New York, anh tự gọi mình là John, đối với Virginia anh tự gọi mình là Michael và ở Florida, anh tự gọi mình là Arthur.)

3.3 Comparison – So sánh:

Chúng ta có thể đoán một từ thông qua phương pháp so sánh (thường đi kèm từ “as” hoặc “like”). Phương pháp so sánh này cung cấp cho bạn thông tin và chức năng ngữ pháp của từ đó thông qua từ dùng để so sánh.

Ví dụ:

She was as agile as a kitten. (Cô ấy nhanh nhẹn như một chú mèo con.)

3.4 Contrast – Tương phản

Chúng ta có thể đoán nghĩa của một từ bằng cách phân tích theo sự tương phản hoặc những từ đối lập nghĩa. Chúng ta thường có những từ gợi ý như: Not, Instead, Rather…than, Netherless,…

Ví dụ:

George was cautions,not careless with the gun. (George đã thận trọng, không bất cẩn với súng.)

5. Definition – Định nghĩa

Nằm ngay trong đoạn văn có chứa chữ mà chúng ta muốn tìm nghĩa, đôi khi người viết sẽ lồng vào đó một vài chi tiết có thể giúp chúng ta định nghĩa được từ chúng ta đang tìm.

Ví dụ:

Mary may want to drive a circular, or take a round driveway. (Mary có thể là muốn lái xe vòng tròn, hoặc lái xe đường vòng.)

Ngoài các cách trên, chúng ta vẫn có thể đoán nghĩa của từ dựa trên kinh nghiệm sống của bản thân chúng ta.

Ví dụ:

He was in emergency when he cut himself. (Anh ta đã rơi vào tình trạng khẩn cấp khi anh ta tự cắt chính mình.)

Phần 2: Bí quyết nâng cao kỹ năng đọc hiểu

1. Chọn tài liệu đọc ở cấp độ tiếng anh của bản thân

Nếu bạn đọc tài liệu mà quá khó, bạn sẽ nản lòng và dễ bị choáng ngợp. Nếu bạn đọc tài liệu quá dễ, bạn sẽ không thể phát triển kỹ năng đọc hoặc phát triển vốn từ vựng và thậm chí bạn có thể thấy nó nhàm chán.

Văn bản tiếng Anh hoàn hảo để đọc nên chứa không quá 10% từ chưa biết. Bất cứ đoạn văn nào có hơn 10% từ chưa biết có lẽ sẽ khá khó để bạn đọc.

2. Đọc một tài liệu với từ điển chuyên dụng

Khi đọc bất kỳ văn bản tiếng Anh, mẹo quan trọng nhất là đọc với một từ điển hoặc ứng dụng từ điển gần đó. Đọc với một từ điển cho phép bạn tìm kiếm những từ chưa biết khi bạn đọc. Tuy nhiên, trước hết bạn hãy thử những bước ở trên để có thể đoán nghĩa của từ và kiểm tra lại với từ điển sau đó.

Đối với người mới bắt đầu, điều này có thể có nghĩa là sử dụng một từ điển dịch các từ sang ngôn ngữ mẹ đẻ của bạn. Đối với những người học nâng cao hơn, bạn nên sử dụng một từ điển đơn ngữ, một từ chỉ có định nghĩa bằng tiếng Anh mà không có bản dịch. Từ điển đơn ngữ buộc bạn phải suy nghĩ bằng tiếng Anh hơn là dựa vào ngôn ngữ mẹ đẻ của bạn.

3. Tập trung vào những từ lặp đi lặp lại

Nếu một từ chỉ được sử dụng một lần, nó có thể không phải là một từ tiếng Anh rất phổ biến và do đó ít hữu ích hơn cho bạn để ghi nhớ.

4. Học các quy ước chính tả Tiếng Anh

Chính tả tiếng Anh là một trong những trở ngại lớn nhất đối với việc học đọc tiếng Anh. Vấn đề là cách đánh vần tiếng Anh rất thường xuyên không phản ánh âm thanh thực sự của một từ, do đó, việc đọc theo bản năng sẽ khiến bạn có thể bị mắc kẹt với những từ mới mà bạn không biết cách phát âm hoặc nghiêm trọng hơn là bạn sẽ không thể đọc đúng từ đó.

Bằng cách học các quy ước chính tả phổ biến, việc đọc văn bản sẽ duy trì dòng chảy tiếng Anh và bạn sẽ cải thiện khả năng đọc tổng thể của mình. Bạn cũng sẽ có một thời gian dễ dàng hơn bằng cách sử dụng những từ mà bạn đã học khi đọc trong cuộc sống thực.

5. Chia nhỏ văn bản để học

Khi mới bắt đầu, việc cố gắng đọc hiểu một đoạn văn dài trong khi từ vựng của bạn còn hạn chế sẽ khiến bạn cảm thấy mệt mỏi và chán nản.

Hãy chia nhỏ đoạn văn để học, bạn sẽ cảm thấy dễ dàng hơn rất nhiều. Hãy cố gắng luyện tập khi vốn từ bạn đã đủ lượng thì một đoạn văn dài sẽ không còn là vấn đề của bạn.

6. Tìm kiếm ý chính

Ý chính là ý nghĩa tổng thể. Nếu bạn không hiểu ý chính của văn bản, thì bạn thực sự không hiểu gì cả. Vì vậy, hãy thực hành cách tìm kiếm và chọn lọc các đầu mối để có được ý chính của một văn bản một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Ví dụ:

Sử dụng bút highlight để xác định thông tin hoặc ý tưởng quan trọng trong văn bản.

Hãy chú ý đến các thì của động từ để bạn hiểu dòng thời gian của câu chuyện. (Là những sự kiện trong quá khứ, hiện tại hay tương lai đang được mô tả?)

Đừng ngại kiểm tra bất kỳ hình ảnh đi kèm với văn bản. Những hình ảnh này thường cung cấp thông tin quan trọng và chúng có thể bổ sung cho sự hiểu biết của bạn nếu bạn gặp khó khăn trong việc tìm ra các ý chính.

7. Viết tóm tắt cho những gì bạn đọc

Viết một bản tóm tắt là một cách tuyệt vời để củng cố lại những gì bạn đã đọc được, cũng như luyện tập cách sử dụng từ vựng mới đúng ngữ cảnh. Bạn hãy tập thói quen viết tóm tắt vào sổ ghi chép của mình và sau đó gạch chân từ vựng mới mà bạn đã học được từ việc đọc văn bản.

8. Hãy duy trì thường xuyên

Cuối cùng quan trọng nhất để nâng cao kỹ năng đọc hiểu tiếng Anh của bạn là hãy duy trì việc đọc tiếng anh thường xuyên. Hãy nhớ rằng, một chút đọc mỗi ngày sẽ tốt hơn đọc nhiều mỗi tháng một lần.

Để làm điều này, bạn nên đặt mục tiêu tạo thói quen đọc sách. Bạn hãy chọn một khoảng thời gian mỗi ngày và sau đó đọc một cái gì đó trong một khoảng thời gian nhất định.

Nhưng ngay cả với tính nhất quán, bạn có thể thấy kỹ năng đọc của mình tiến triển chậm hơn so với bạn mong đợi. Nếu bạn trở nên thất vọng hoặc buồn chán, bạn nên thay đổi tài liệu đọc của mình. Đọc những thứ mà bạn quan tâm sẽ cải thiện kỹ năng đọc của bạn rất nhiều, và cách tốt nhất để trở nên tốt hơn khi đọc tiếng Anh là đọc những gì bạn thích.

Đọc Hiểu Văn Bản: “Uy

Đọc – hiểu văn bản: “Uy-lit-xơ Trở về” (trích SỬ THI “Ô ĐI XÊ”)

I. ĐỌC – HIỂU TIỂU DẪN.

1. SỬ THI “Ô ĐI XÊ”.

– Là 1 trong hai sử thi nổi tiếng của văn học Hi Lạp cổ đại (TK IX-VIIITCN)

– Tương truyền là do Hô me rơ (nhà thơ mù) sáng tác dựa theo truyền thuyết về cuộc chiến thành Tơ roa (xảy ra trước đó 3 thế kỉ)

– Tác phẩm gồm 12 110 câu thơ chia thành 24 khúc ca

* Tóm tắt: sgk (nhân vật chính là người anh hùng Uy-lit-xơ và hành trình trở về quê hương I tác đoàn tụ cùng gia đình)

* Chủ đề: Khát vọng chinh phục thiên nhiên để khai sáng, mở rộng giao lưu giữa các nền văn minh văn hoá; đấu tranh để bảo vệ hạnh phúc gia đình.Qua đó thể hiện sức mạnh trí tuệ, ý chí của con người.

* Vị trí đoạn trích: Đoạn trích thuộc khúc ca thứ XXIII của sử thi Ô-đi-xê.

II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN.

1. Nhân vật Uy lít xơ:

– Tài năng: như một vị thần ( thắng trong cuộc thi bắn cung; tiêu diệt những tên cầu hôn đầu sỏ; trừng phạt lũ đầy tớ phản bội..) với trí tuệ mẫn tiệp ( bảo gia nhân bày tiệc, tìm cách đối phó với gia đình những kẻ cầu hôn vừa bị mình trừng trị..)

– Ngoại hình: đẹp như một vị thần

⇒ Uy-lit-xơ là hiện thân cho vẻ đẹp của người anh hùng chiến trận thời cổ đại

– Tính cách:

+ Nhẫn nại đợi vợ công nhận mình trong sự tin tưởng (thế nào rồi mẹ con cũng sẽ nhận ra, chắc chắn như vậy )

+ Trách Pê-nê-lốp vì có trái tim sắt đá hơn ai hết trong đám đàn bà yếu đuối … có gan ngồi cách xa chồng như thế, khi chồng đi biền biệt hai mươi năm trời, trải qua bao nỗi gian truân, nay mới về xứ sở

+ Hờn dỗi: đòi nhũ mẫu kê giường để ngủ một mình

+ Giật mình vì tưởng tình cảm vợ chồng không còn nguyên vẹn (qua bí mật về chiếc giường của hai vợ chồng )

+ khi vợ nhận ra chồng: ôm lấy vợ và khóc dầm dề

⇒ Diễn biến tâm lí phức tạp nhằm khắc họa tính cách trần tục của Uy-lit-xơ. Uy-lit-xơ vừa là người anh hùng muôn vàn trí xảo vừa là con người trần thế nhất mực thủy chung với gia đình

2. Nhân vật Pê-nê-lốp:

* Khi chưa gặp Uy-lit-xơ:

– Nàng thận trọng nói với nhũ mẫu về mối hồ nghi của mình: Chính chàng đã chết rồi; Chỉ có thần linh mới có thể tiêu diệt được bọn cầu hôn

– Nhũ mẫu đưa bằng chứng vết sẹo: Pê-nê-lốp không tin;

* Khi gặp Uy-lit-xơ:

– Pê-nê-lốp rất đỗi phân vân: vừa bàng hoàng xúc động vừa thận trọng dò xét.

– Ngồi lặng thinh trên ghế hồi lâu, lòng sửng sốt: đăm đăm âu yếm nhìn chồng; lúc lại không nhận ra chồng; gọi chồng là “ngài” xưng “tôi”.

– Bị con trai và cả Uy-lit-xơ trách móc, Pê-nê-lốp vẫn thận trọng đưa ra phép thử đối với Uy-lit-xơ dựa vào bí mật chỉ có hai người biết

+ Cách thử bí mật chiếc giường trong đoạn này vừa cho thấy phẩm chất trí tuệ của Pê-nê-lốp ( trọng danh dự, thận trọng, tỉnh táo) vừa cho thấy sự thủy chung, kiên trinh của nàng

* Khi Uy-lit-xơ nói ra bí mật chiếc giường:

– Pê-nê-lốp bủn rủn cả chân tay, chạy ngay lại, nước mắt chan hòa, ôm lấy cổ chồng, hôn lên trán chồng, giãi bày tâm sự. Niềm vui sướng, hạnh phúc tột cùng.

⇒ Pê-nê-lốp là người phụ nữ khôn ngoan, tỉnh táo, thủy chung

3. Nghệ thuật:

– Ngôn ngữ kể chuyện trang trọng, chậm rãi, sử dụng nhiều định ngữ ( Pê-nê-lốp thận trọng, Uy-lit-xơ muôn vàn trí xảo,..)

– Lời nói của nhân vật được chau chuốt (vừa có hình ảnh vừa có chiều sâu trí tuệ ); tâm lí nhân vật được khắc họa rõ nét

– Sử dụng nghệ thuật so sánh mở rộng

Đọc Hiểu Vào Phủ Chúa Trịnh

VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

( Trích “Thượng kinh kí sự ” – Lê Hữu Trác)

I – GỢI DẪN

1. Lê Hữu Trác (1724 – 1791) là người làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, phủ Thượng Hồng, trấn Hải Dương (nay thuộc huyện Yên Mĩ, Hưng Yên). Ông là danh y lỗi lạc, nhà văn tài hoa, một nho sĩ coi thường danh lợi. Khi xã hội rối ren, người người đua chen danh lợi, ông đã lánh về quê mẹ là đất Hương Sơn, Hà Tĩnh để sống cuộc đời ẩn sĩ thanh cao, làm nghề bốc thuốc chữa bệnh. Vì vậy ông tự nhận mình là Hải Thượng Lãn Ông (ông già lười đất Thượng Hồng). Với tư cách thầy thuốc, ông đã để lại cho y học rất nhiều bài thuốc quý. Với tư cách nhà văn, ông đã đưa thể kí trung đại trở thành một thể văn xuôi tự sự nghệ thuật, với cái Tôi nghệ sĩ trữ tình và bản lĩnh.

2. Kí là một thể văn xuôi tự sự khá phát triển từ thời kì văn học trung đại. Tác phẩm kí thường lấy chất liệu từ là sự thực cuộc sống. Người viết kí trung thành với sự thật, khai thác sự thật theo quan điểm cá nhân. Kí có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa sự thực lịch sử và cảm xúc của người viết. Một số tác phẩm kí tiêu biểu của văn học trung đại : Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái), Thượng kinh kí sự (Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác), Vũ trung tuỳ bút (Phạm Đình Hổ), Công dư tiệp kí (Vũ Phương Đề), Đại Việt sử kí toàn thư (Ngô Sĩ Liên), Dư địa chí (Nguyễn Trãi), Nam triều công nghiệp diễn chí (Nguyễn Khoa Chiêm), Nhị Thanh động kí sự (Ngô Thời Sĩ)…

3. Thượng kinh kí sự là tập kí sự viết bằng chữ Hán của Lê Hữu Trác, ghi lại chuyện tác giả lên kinh đô chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán và chúa Trịnh Sâm từ ngày 12 tháng Giêng năm Nhâm Dần (1782) đến ngày trở về Hương Sơn mùng 2 tháng 11 năm đó.

Tác giả đang sống cuộc sống ẩn dật ở quê mẹ (Hương Sơn, Hà Tĩnh) thì bỗng có chỉ triệu ra kinh chữa bệnh cho cha con Trịnh Sâm. Tác giả miễn cưỡng lên kinh. Ông đã ghi lại cảnh sắc thiên nhiên đất nước và cả những tâm sự của bản thân trên đường đi. Đến kinh, vào khám bệnh, tác giả đã ghi lại tỉ mỉ quang cảnh kinh đô và cảnh trong phủ chúa. Ông cũng ghi lại những cuộc gặp gỡ giao du của mình với công khanh nho sĩ chốn kinh thành. Ở kinh đô, ông luôn thương nhớ và mong trở về quê hương. Cuối cùng, ông lên đường trở về quê nhà với tâm trạng hân hoan, ung dung. Về đến nhà được vài ngày, ông nhận được tin phủ chúa đã bị kiêu binh nổi loạn tràn vào phá phách, quan Chánh đường Hoàng Đình Bảo oai phong là thế đã bị kiêu binh giết chết.

Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh ghi lại chi tiết việc tác giả vào phủ và khám bệnh cho thế tử ngày 1 tháng 2 năm 1782.

4. Đọc phần văn bằng giọng trần thuật. Phần bài thơ đọc chậm, nhấn giọng ngân nga.

II – KIẾN THỨC CƠ BẢN

Cuối thế kỉ XVII, đầu thế kỉ XVIII, các vua Lê mải ăn chơi hưởng thụ, tinh thần bạc nhược, không đủ sức lo việc đất nước. Cuộc sống của nhân dân vô cùng khổ cực, nạn quan tham nổi lên khắp nơi. Họ Trịnh đã nổi lên lấn át vua Lê, biến vua Lê thành bù nhìn. Bên cạnh triều đình bù nhìn của nhà Lê là phủ chúa đầy uy quyền. Cung vua phủ chúa đã song hành tồn tại. Kinh thành một lúc tồn tại hai hoàng cung. Quyền lực của chúa Trịnh lấn át vua Lê. Đất nước luôn đứng trước nguy cơ nội chiến. Nhân dân một lúc còng lưng cung tiến phục dịch hai triều đình. Hiện thực rối ren và suy đồi luân lí ấy đã khiến nhiều nhà nho biết suy nghĩ, có tự trọng rút lui vào ở ẩn. Họ tìm đến chốn thâm sơn cùng cốc, chốn nhà quê thanh tịnh để sống cuộc sống ẩn dật, lánh đời. Nhưng dù ở đâu những nho sĩ đầy lòng tự trọng ấy vẫn không gạt bỏ mọi nỗi đời, họ vẫn luôn hướng lòng mình và căng tai mình để nghe những âm thanh vang vọng của cuộc sống lầm than của người lao động. Và họ đã gửi gắm tâm sự trong những dòng thơ, những trang văn đầy trăn trở. Đó là một trong những lí do làm cho văn học Việt Nam giai đoạn này phát triển rực rỡ với sự ra đời của nhiều tác phẩm văn học có giá trị nghệ thuật cao và chứa đầy giá trị nhân văn.

Hải Thượng Lãn Ông Lê Hữu Trác là một trong những nhà nho nặng lòng với đất nước. Ông đã luôn cố gắng vận hết sức mình để giúp đời. Ông học võ, luyện văn rồi lại dồn tâm huyết cho nghề thuốc. Sự cố gắng ấy của ông đã để lại cho đời những sản phẩm thật đáng trân trọng. Đó là những bài thuốc hay, những trang văn luôn căng đầy nhiệt huyết và hơn hết đó là một nhân cách cao quý của một con người. Với tập kí Thượng kinh kí sự, Lê Hữu Trác đã thể hiện tài năng của mình với nhiều tư cách : thầy thuốc, nhà sử học và nhà văn. Với tư cách là nhà văn, ông đã đưa thể văn xuôi tự sự trung đại lên một tầm cao mới. Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh là một đoạn trích đặc sắc, tiêu biểu của tác phẩm. Nó cũng đã thể hiện khá đầy đủ những nét riêng trong cách viết kí của Lê Hữu Trác.

Đoạn trích đã tái hiện chi tiết và cụ thể hành trình tác giả vào phủ chúa để khám bệnh cho thế tử. Thế nhưng nội dung kể chuyện không đơn giản là tường thuật một cuộc khám bệnh. Ẩn đằng sau lời kể chuyện rất tự nhiên và có vẻ khách quan ấy là rất nhiều điều mà người đọc có thể thu nhận và khám phá.

Thứ nhất, người đọc hình dung được trình tự một cuộc bắt mạch và kê thuốc của một thầy thuốc đối với một bệnh nhân đặc biệt, vị thế tử nhỏ tuổi của phủ chúa.

Thứ hai, người đọc hình dung được một phủ chúa sang trọng, xa hoa và đầy uy quyền. Đó không phải là một phủ chúa mà là một hoàng cung. Từ đó, người đọc phần nào nhận ra được bộ mặt xã hội phong kiến Việt Nam thời kì vua Lê chúa Trịnh.

Thứ ba, người đọc thấy được một thầy thuốc, một người kể chuyện có một phong thái rất ung dung mặc dù ngôn ngữ kể chuyện, ngôn ngữ đối thoại của ông rất khách quan và đúng mực một kẻ bề tôi.

Tất cả những điều trên, có lẽ đều nhằm vào một mục đích duy nhất, mục đích cuối cùng và mục đích nghệ thuật sâu xa của nhà văn : đó là thể hiện thái độ của mình đối với “triều đình” phủ chúa.

Vốn con nhà quan lại nên cũng không mấy lạ lẫm với cảnh xa hoa của hoàng cung, vậy mà khi được triệu vào phủ chúa, tác giả đã không khỏi ngỡ ngàng trước cảnh lộng lẫy nơi đây. Mặc dù bị mời đi vội vã, ngồi trên chiếc cáng “chạy như ngựa lồng”, “bị xóc một mẻ, khổ không nói hết” nhưng bước chân vào phủ, ông vẫn có đủ thời gian để quan sát, để ngạc nhiên.

Có bao nhiêu sự làm ông thầy thuốc ẩn sĩ vừa từ Hương Sơn ra kinh thành, dù “vốn con quan, sinh trưởng, chốn phồn hoa, chỗ nào trong cấm thành mình cũng đã từng biết” vẫn phải ngạc nhiên. Cảnh thì đẹp như chốn “đào nguyên”, người đi lại phục vụ nhà chúa đông như mắc cửi, vào đến chỗ ở của thế tử thì phải qua bao nhiêu lần cửa. Nơi thế tử “dùng trà” (uống thuốc) cũng là gác tía với cột và đồ nghi trượng đều sơn son thếp vàng. Phòng ở của thế tử thì ngào ngạt hương hoa. Một cậu bé năm sáu tuổi sống như bậc đế vương. Trịnh Cán là con trai của Trịnh Sâm với Tuyên phi Đặng Thị Huệ (người thiếp yêu của chúa Trịnh Sâm). Căn nguyên căn bệnh của thế tử chính là sự quá xa hoa và thừa thãi.

Nhìn bề ngoài, cách nói, cách tiếp đón, các nghi lễ, người hầu… có vẻ như chúa Trịnh Sâm có một uy quyền thật lớn, phủ chúa thật mạnh, thật nghiêm trang. Thế nhưng, tất cả chỉ là một vở chèo hài hước. Đã có rất nhiều cái chệch choạc, uể oải, nhốn nháo và bệnh hoạn trong phủ chúa. Sự rệu rạo của nhà Trịnh thể hiện ở hình ảnh bệnh hoạn của Đông cung thế tử, người đã được chọn để nối ngôi chúa.

III – LIÊN HỆ

Qua Thượng kinh kí sự, có thể thấy rõ tính cách của Lê Hữu Trác, một người coi khinh bả danh lợi. Ông muốn làm việc gì có ý nghĩa và ông đã quyết tâm đi vào con đường làm thuốc, chữa bệnh, “quyết dựng lên một lá cờ đỏ trong y giới”. Lê Hữu Trác là một nhà y học nổi tiếng, qua Thượng kinh kí sự còn thấy ông là một nhà văn có tâm hồn, giàu cảm xúc trước thiên nhiên tạo vật. Những bài thơ của ông viết về thiên nhiên trong Thượng kinh kí sự hết sức trữ tình. Thượng kinh kí sự còn có giá trị đặc biệt ở những trang miêu tả cuộc sống trong phủ chúa. Ngòi bút của tác giả kín đáo và tinh tế. Ông có vẻ không phê phán một cái gì cả ; nhưng những điều được ông nói lên một cách chính xác, tự nó lại có ý nghĩa phê phán sâu sắc. Hình ảnh phủ chúa Trịnh hiện lên trong tác phẩm của ông với những cung điện kiêu xa, cầu kì, với những con người từ chúa Trịnh Sâm, ông quan đầu triều Hoàng Đình Bảo ( ? – 1786) đến đám công khanh quan lại… tất cả như vô nghĩa, tật bệnh, không thấy một người nào có năng lực, bản lĩnh. Họ đi đứng trịnh trọng, nói năng kiểu cách, làm thuốc, làm thơ cái gì cũng có vẻ biết, nhưng không biết cái gì đến nơi đến chốn. Cuối tác phẩm, tác giả nói Trịnh Sâm chết vì mắc một trong tứ chứng nan y. Không khí phủ chúa vẫn cứ âm u bằng lặng như thế, chưa thấy mầm mống của những đổi thay. Cái bằng lặng ấy gây cho người đọc cảm giác nặng nề, khó chịu, đến nỗi không chịu đựng được mà muốn thét to lên cho nó vỡ tan đi. Và với cái tin “cả nhà quan Chánh đường bị hại”, tác giả viết như muốn tổng kết lịch sử : “Than ôi ! giàu sang như đám mây bay. Đền vũ tạ, thú ca lâu phút chốc thành nơi hoang phế”. Thượng kinh kí sự là một tác phẩm kí sự bằng chữ Hán rất có giá trị trong văn học Việt Nam thế kỉ XVIII.

(Nguyễn Lộc, Từ điển văn học, NXB Văn học, 1986)

Cách Làm Phần Đọc Hiểu Văn Bản Ôn Thi Vào Lớp 10 Môn Văn.

Cách làm phần Đọc hiểu văn bản ôn thi vào lớp 10 môn Văn

I. Lời mở đầu

Phạm vi kiến thức phần đọc hiểu văn bản chủ yếu khai thác, phân tích các văn bản nằm trong chương trình Ngữ văn 9 bao gồm các văn bản văn học và văn bản nhật dụng.

– Văn bản văn học: truyện trung đại, truyện hiện đại Việt Nam sau 1945, truyện nước ngoài, thơ hiện đại Việt Nam, thơ trữ tình nước ngoài, kịch.

II. Hướng dẫn cách Đọc hiểu văn bản

1. Nắm vững kiến thức văn bản nghệ thuật

– Đọc hiểu văn bản thực chất là quá trình giải mã ý nghĩa tác phẩm, hình tượng nghệ thuật tùy thuộc vào năng lực tiếp nhận của người đọc. Đọc hiểu giúp phát huy được năng lực cảm thụ văn học, phân tích, đánh giá văn bản, đoạn trích.

Văn bản nghệ thuật: là những văn bản tác giả sử dụng ngôn ngữ nghệ thuật xây dựng hình tượng chứa đựng giá trị thẩm mĩ.

+ Ngôn ngữ nghệ thuật: là tín hiệu có tính thẩm mĩ, tính biểu tượng, đa nghĩa… được sử dụng để xây dựng hình tượng nghệ thuật.

+ Hình tượng văn học: là hình tượng được xây dựng dựa trên hiện thực đời sống, vừa hàm chứa các dụng ý nghệ thuật, triết lý nhân sinh mà tác giả gửi gắm trong đó.

– Mức độ đọc hiểu

Mức độ nhận biết:

+ Thể loại văn học: truyện ngắn, tiểu thuyết, thơ, kịch…

+ Biện pháp tu từ: nhân hóa, ản dụ, so sánh.

+ Từ ngữ: danh, động, tính.

+ Chi tiết, hình ảnh tiêu biểu, nổi bật của băn bản.

+ Phương thức biểu đạt của văn bản (miêu tả, tự sự, thuyết mình, nghị luận, hành chính công vụ).

+ Hình thức lập luận (diễn dịch, quy nạp, tổng phân hợp, song hành, móc xích…).

– Mức độ thông hiểu

+ Hiểu và nắm được tư tưởng nghệ thuật của tác giả.

+ Hiểu ý nghĩa, tác dụng việc sử dụng phương thức biểu đạt, từ ngữ, hình ảnh, biện pháp tu từ… trong văn bản.

– Mức độ vận dụng

+ Nhận xét đánh giá tư tưởng, quan điểm, tình cảm, thái độ tác giả thể hiện trong văn bản.

+ Nhận xét về giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản.

+ Rút ra tư tưởng, nhận thức.

2. Các dạng câu hỏi thường gặp

Nhận biết

Nêu phương thức biểu đạt

Tìm từ ngữ, chi tiết, hình ảnh tiêu biểu

Chỉ ra phép liên kết trong đoạn trích, văn bản

Nhận diện kiểu câu (cấu tạo ngữ pháp, chức năng)

Thông hiểu

Nêu ý nghĩa của từ ngữ, hình ảnh

Nêu ý nghĩa của câu thơ, câu văn xuôi trong đoạn trích, văn bản

Giải thích hình ảnh hoặc một câu trong đoạn trích, văn bản

Nêu đại ý, nội dung chính của đoạn văn, văn bản

Vận dụng

Cảm nhận về nhân vật (hình tượng nghệ thuật) trong bài

Trình bày suy nghĩ của bản thân về vấn đề được nêu trong đoạn trích, văn bản

Đề bài đưa ra nhận định, sử dụng văn bản để chứng minh nhận định

3. Các phương thức biểu đạt

Miêu tả

Dùng ngôn ngữ tái hiện hình ảnh, tính chất sự việc hiện tượng, sự vật giúp con người nhận biết, hiểu được chúng.

Biểu cảm

Nhu cầu bộc lộ trực tiếp, gián tiếp về thế giới xung quanh, thế giới tự nhiên xã hội

Thuyết minh

Cung cấp, giới thiệu, giảng giải… những tri thức về một sự vật, hiện tượng con người cần biết.

Nghị luận

Trình bày ý kiến, nhận định, đánh giá bàn bạc tư tưởng, chủ trương, quan điểm của con người với tự nhiên, xã hội thông qua hệ thống luận điểm, luận cứ và lập luận thuyết phục

Hành chính – công vụ

Trình bày theo mẫu chung dùng để giao tiếp trong hành chính trên cơ sở pháp lý

4. Các phép liên kết hình thức trong văn bản 5. Các biện pháp tu từ từ vựng phổ biến

– So sánh: Là biện pháp đối chiếu sự vật này với sự vật khác có nét tương đồng nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

+ So sánh ngang bằng.

+ So sánh không ngang bằng.

– Nhân hóa: biện pháp tu từ gọi hoặc tả con vật, cây cối, đồ vật bằng những từ ngữ được dùng để gọi hoặc tả con người, làm cho thế giới loài vật, cây cối, đồ vật trở nên sinh động, gần gũi với con người hơn.

– Ẩn dụ: Ẩn dụ là biện pháp tu từ sử dụng sự vật, hiện tượng khác dựa vào nét tương đồng (giống nhau) nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

– Hoán dụ: Hoán dụ là biện pháp tu từ sử dụng sự vật này để gọi tên cho sự vật, hiện tượng khác dựa trên sự gần gũi nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.

– Điệp ngữ: biện pháp lặp lại từ ngữ nhiều lần trong khi nói (viết) nhằm nhấn mạnh ý và bộc lộ cảm xúc.

Bảng hệ thống các tác giả, tác phẩm văn học trung đại đã học ở lớp 9

Chuyện người con gái Nam Xương

Nguyễn Dữ

– Kết hợp các yếu tố hiện thực và yếu tố kỳ ảo, hoang đường với cách kể chuyện, xây dựng nhân vật thành công

Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh

Phạm Đình Hổ

– Phản ánh đời sống xa đọa của vua chúa và sự nhũng nhiễu của bọn quan lại thời Lê – Trịnh

Lối ghi chép chân thật, cụ thể, sinh động

Hồi thứ 14 của Hoàng Lê nhất thống chí

Ngô gia văn phái

Chị em Thúy Kiều

Nguyễn Du

Trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tài sắc vẹn toàn của chị em Thúy Kiều. Qua đó dự cảm về kiếp người tài hoa bạc mệnh

Nghệ thuật ước lệ tượng trưng, lấy vẻ đẹp tự nhiên để tả vẻ đẹp con người

Cảnh ngày xuân

Nguyễn Du

Bức tranh thiên nhiên, lễ hội mùa xuân tươi đẹp, trong sáng

Tả cảnh thiên nhiên bằng từ ngữ giàu hình ảnh, giàu chất tạo hình

Kiều ở lầu Ngưng Bích

Nguyễn Du

Cảnh ngộ cô đơn buồn tủi và tấm lòng chung thủy, hiếu thảo đáng trân trọng của Kiều

Mã Giám Sinh mua Kiều

Nguyễn Du

Nghệ thuật kể chuyện kết hợp với miêu tả ngoại hình, cử chỉ và ngôn ngữ đối thoại tính nhân vật

Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga

Nguyễn Đình Chiểu

Khát vọng hành đạo giúp đời thể hiện rõ nét qua hai nhân vật: Lục Vân Tiên tài ba, dũng cảm và Kiều Nguyệt Nga hiền hậu, ân tình

Nghệ thuật kể chuyện, miêu tả giản dị, mộc mạc, giàu màu sắc Nam Bộ

Lục Vân Tiên gặp nạn

Nguyễn Đình Chiểu

Sự đối lập giữa thiện và ác, giữa những nhân cách cao cả với toan tính thấp hèn

Nghệ thuật miêu tả nhân vật qua hành động, ngôn ngữ, lời thơ giàu cảm xúc, bình dị

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Nhóm học tập facebook miễn phí cho teen 2k6: chúng tôi

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài Ôn thi vào lớp 10 môn Ngữ Văn được các Giáo viên hàng đầu biên soạn bám sát kiến thức trọng tâm, hệ thống lại câu hỏi phần Tiếng Việt, các tác phẩm văn học, bài thơ có trong đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Văn.

Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Đọc Hiểu &Amp; Đoán Nghĩa Trong Tiếng Anh trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!