Bạn đang xem bài viết Cách Viết Một Bản Ghi Nhớ Trong Kinh Doanh (How To Write A Business Memorandum) được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Một bản ghi nhớ (memorandum) là một trong những phương tiện giao tiếp tại nơi làm việc. Bản ghi nhớ thường là một đoạn văn bản ngắn để ghi nhớ những điều cần thực hiện. Bên cạnh bản ghi nhớ hành động, cũng có bản ghi nhớ cuộc họp. Bản ghi nhớ hiện nay thường được viết dưới dạng tin nhắn email (thư điện tử). Mục đích của bản ghi nhớ chủ yếu là:
Giải thích các thủ tục
Thông báo những sự thay đổi
Đưa ra yêu cầu
Thông báo kết quả
Tư vấn về các quyết định cần thiết.
Hãy chắc chắn rằng các tài liệu trong bản ghi nhớ không quá nhạy cảm; đôi khi các hình thức giao tiếp tốt nhất là sự tương tác trò chuyện trực tiếp hoặc một cuộc gọi điện thoại. Bản ghi nhớ được sử dụng một cách hiệu quả nhất khi được gửi đến một số lượng nhỏ đến trung bình người để giao tiếp trong công ty cụ thể hoặc nói về mục tiêu công việc cụ thể Ví dụ về một biên bản ghi nhớ: Cityworld Bus Company MEMORANDUM To: All employees From: Mark Michaels, General Manager Date: 27 August 20XX Subject: Safety record – training workshop The company’s safety record has not been good recently and all new drivers will be required to attend a training workshop. I am particularly concerned about the accident that occurred last week in Tuen Mun, in which a passenger fell in the bus stairwell. This makes 7 accidents involving passengers falling over in the past 6 months. The company has previously had a good safety record. We believe that safety is extremely important and we had been working well towards our safety targets for this year. It is important that everyone understands and follows safety procedures. Please remind standing passengers to hold on to the rail and not to stand in the stairwells. New drivers may be less familiar with the safety procedures. The Training Manager will contact all new drivers later this week to organise an additional training workshop on passenger safety. Mark Michaels
Để lề 1 inch (2 cm) và dãn dòng giữa các đoạn văn.
Mục đích chính của bản ghi nhớ nên được nêu rõ trong câu đầu tiên.
Các ý trong đoạn văn cần phải liên kết với nhau và theo một trình tự lô-gíc.
Đoạn văn cuối cùng nên tóm tắt ý chính/ mục đích chính của bản ghi nhớ.
Lập kế hoạch Mặc dù bản ghi nhớ ngắn nhưng nó vẫn cần phải được lập kế hoạch. Đầu tiên, bản ghi nhớ cần đi thẳng đến vấn đề với những thông tin quan trọng. Hãy chắc chắn rằng bạn viết theo tuần tự và giữ người đọc tập trung. Thực hiện theo những bước sau:
Quyết định mục đích của bản ghi nhớ
Xác định tất cả các thông tin mà người đọc của bạn sẽ cần
Sắp xếp, tổ chức thông tin theo thứ tự.
Thông tin cơ bản
Vấn đề chính
Giải thích chi tiết
Hành động
Dàn ý: Trước tiên, hãy kiểm tra nơi làm việc của bạn trong trường hợp nó có các quy ước riêng và trình tự riêng để viết bản ghi nhớ. Các bản ghi nhớ nên dễ đọc, do đó, hãy sử dụng các dấu đầu dòng hoặc dấu hoa để nổi bật ý chính, ý quan trọng nếu cần thiết. Tuy có những bản ghi nhớ có thể cần đến nhiều trang, bản ghi nhớ thường là một trang. Hãy giữ chúng càng ngắn càng tốt. Nếu bản ghi nhớ của bạn quá dài, hãy sử dụng các tiêu đề đậm để người đọc có thể đọc lướt văn bản một cách dễ dàng và nhanh chóng. Sử dụng lề 1 inch (2 cm) xung quanh trong giấy. Hãy bắt đầu tất cả các dòng từ lề trái. Các dòng nên có khoảng cách nhất định trong thân bài của bản ghi nhớ và nên có thêm dòng trống để làm khoảng cách giữa các đoạn. Sử dụng nhiều khoảng trắng hơn để nhấn mạnh thông tin quan trọng. Một bản ghi nhớ cần có những tiêu đề sau đây: TO: Hãy chắc chắn rằng bạn đề địa chỉ đúng cho một cá nhân với tên và chức vị trong công việc của người đó. Xác định chung một nhóm bằng vị trí, chức vị. Ví dụ: All Office Staff (tất cả các nhân viên trong văn phòng) FROM: Tên và vị trí công việc của người viết. DATE: Viết ngày tháng đầy đủ. Ví dụ: 23 November 20XX * Đôi khi bạn sẽ thấy “RE:”, nghĩa là những vấn đề được đề cập tới, thay cho “SUBJECT”.
Nội dung: Đoạn mở đầu Bạn không cần bắt đầu với “Dear…” (Thân gửi…/ Kính thưa…) Đoạn mở đầu cần ngay lập tức nêu ra mục đích của bản ghi nhớ, bối cảnh và vấn đề, nhiệm vụ hoặc công việc cụ thể. Điều này giúp làm rõ lí do khán giả nên đọc tài liệu. Cung cấp cho người đọc một cái nhìn tổng quan về nội dung bản ghi nhớ trước khi bạn đưa ra các chi tiết. Trả lời câu hỏi: Ai, cái gì, khi nào, ở đâu và tại sao. Việc giới thiệu nên ngắn gọn- xấp xỉ chiều dài của một đoạn văn ngắn. Thân bài Tiếp đó, nêu ra vấn đề chính. Đưa ra các chi tiết của từng vấn đề. Thêm vào cả những sự thật quan trong như là các số liệu và ngày tháng. Hành động Đoạn kết Kết bài nên là một đoạn tóm tắt tội dung của bản ghi nhớ. Nó giúp người đọc không cần đọc toàn bộ bản ghi nhớ nhưng vẫn tìm ra được những thông tin quan trọng. Bạn có thể viết tên bạn ở phía cuối. Thông tin đính kèm Bạn có thể đính kèm tệp tài liệu như là những danh sách, đồ thị, bảng biểu ở phía cuối bản ghi nhớ. Hãy giúp người đọc nhớ tới tệp đính kèm của bạn bằng cách thêm một dòng ghi chú phía dưới đoạn kết. Ví dụ: Attached: Team B Study Initial Results, January-March 20XX ( Đính kèm: Bản báo cáo học tập ban đầu của nhóm B, từ tháng 1 đến tháng 3 năm 20XX)
Bản Ghi Nhớ Trong Tiếng Tiếng Anh
Bản ghi nhớ đó không làm hại tôi.
That memo doesn’t hurt me.
OpenSubtitles2023.v3
Các bản ghi nhớ ban đầu của dự án lấy câu hỏi UFO một cách nghiêm túc.
The initial memos of the project took the UFO question seriously.
WikiMatrix
” Khốn kiếp, Hopkins, anh không nhận được bản ghi nhớ hôm qua ư? ”
” Damn it, Hopkins, didn’t you get yesterday’s memo? “
QED
Không đời nào anh ta dấu bản ghi nhớ đó.
No way he buried that memo.
OpenSubtitles2023.v3
Đó là bản ghi nhớ mà Harvey đang bị buộc tội che dấu.
That’s the memo that Harvey’s been accused of burying.
OpenSubtitles2023.v3
Chúng tôi sẽ làm bản ghi nhớ điều đó.
We’ll do a memorandum to that effect.
OpenSubtitles2023.v3
Well, tin tốt là, chúng tôi không có bản sao của bản ghi nhớ đó.
Well, the good news is, we don’t have a copy of that memo.
OpenSubtitles2023.v3
Bản ghi nhớ của Twining đã dẫn đến việc thành lập Dự án Sign vào cuối năm 1947.
Twining’s memo led to the formation of Project Sign at the end of 1947.
WikiMatrix
Bản ghi nhớ này là một phần của thủ tục pháp lý.
This memo is part of a legal proceeding.
OpenSubtitles2023.v3
‘Những bản ghi nhớ là các cuộc thanh tra,’tôi khẳng định với họ.
‘Memos are visitations,’I informed them.
QED
Đây là biên bản ghi nhớ của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp kí.
This is a Department Of Justice memorandum signed by the Attorney General himself.
OpenSubtitles2023.v3
(Để biết thêm thông tin chi tiết, xem bản ghi chú Hull và bản ghi nhớ McCollum.)
(For further information, see the Hull note and the McCollum memo.)
WikiMatrix
Ngày 4 tháng 5 năm 2007, chính phủ Lào ký kết một bản ghi nhớ với Công ty Công chúng Ch.
On 4 May 2007, the Lao government signed a memorandum of understanding with Thailand’s CH.
WikiMatrix
Trong một bản ghi nhớ Hynek đã viết rằng “Zamora & Chavez cực lực chống đối KQ “.
In a memorandum Hynek wrote that “Zamora & Chavez were very anti-AF “.
WikiMatrix
1 bản ghi nhớ ẩn danh với tên và ngày tháng bị bôi đen.
An anonymous memo with names and dates blacked out.
OpenSubtitles2023.v3
Biên bản ghi nhớ đã nói rằng 75 đơn đặt hàng phải được hoàn thành vào 31 tháng 7 năm 1968.
The memorandum of understanding had stated that 75 orders must be achieved by 31 July 1968.
WikiMatrix
Bản ghi nhớ.
Oh, a memorandum.
OpenSubtitles2023.v3
Bản ghi nhớ về hợp tác trong các dự án phát triển nhỏ đã được ký kết.
A memorandum of understanding on Cooperation in Small Development Projects has been signed.
WikiMatrix
Cô ấy đã viết bản ghi nhớ đó.
She wrote that memo.
OpenSubtitles2023.v3
Sẽ dễ dàng hơn nếu tôi gửi một bản ghi nhớ?
Would it be easier if I sent this in a memo?
OpenSubtitles2023.v3
Không ai ở đây biết gì về cái bản ghi nhớ chết tiệt đó.
Nobody here knows a thing about that goddamn memo.
OpenSubtitles2023.v3
“Khốn kiếp, Hopkins, anh không nhận được bản ghi nhớ hôm qua ư?”
“Damn it, Hopkins, didn’t you get yesterday’s memo?”
ted2023
Tôi nên biết về bản ghi nhớ đó.
I should have known about that memo.
OpenSubtitles2023.v3
‘Những bản ghi nhớ là các cuộc thanh tra,’ tôi khẳng định với họ.
‘Memos are visitations,’ I informed them.
ted2023
Phần pháp lý thứ 4 là những thỏa thuận thi hành và bổ sung, gồm 4 Biên bản ghi nhớ nữa.
A fourth legal layer of agreements implements and supplements the four MOUs further.
WikiMatrix
5 Cách Ghi Nhớ Cụm Động Từ Tiếng Anh
Phương pháp phổ biến nhất trong sách giáo trình, khóa học tiếng Anh là cụm động từ được chia vào các nhóm chung động từ. Ví dụ nhóm cụm động từ bắt đầu bằng “get” có: get in (đến nơi), get out (ra ngoài), get by (được chấp nhận), get up (thức dậy)…
Nếu đang học cụm động từ theo phương pháp này, bạn sẽ mau chán vì không tìm thấy điểm chung. Bạn chỉ đang cố gắng học thuộc. Những cụm động từ trông có vẻ giống nhau vì cùng bắt đầu bằng một động từ nhưng có nghĩa khác nhau.
Chẳng hạn, giới từ “out” có nghĩa là hoàn toàn hết. Người bản ngữ dùng giới từ này khi không còn gì nữa. Ví dụ: “They’re out of bread” (Họ đã hết bánh mì).
Ngoài ra, “out” còn mang nghĩa điều gì đó dừng lại, kết thúc hoặc biến mất. Như vậy, cụm động từ đi kèm “out” có thể mang những lớp nghĩa này:
– If you don’t add wood, the fire will go out. ( Nếu bạn không thêm gỗ, ngọn lửa sẽ tắt).
– There was a storm last night, and the power went out in the whole city. ( Có một cơn bão tối qua và điện bị ngắt toàn thành phố).
Khi học cụm động từ theo từ phụ trợ, bạn có thể liên kết các từ cần học theo một trường từ vựng cụ thể. Từ đó bạn có thể hiểu và ghi nhớ nhanh hơn. Trong trường hợp không biết nghĩa của cụm động từ nhưng nắm rõ nghĩa của từ phụ trợ, bạn có thể đoán nghĩa của cụm động từ mà không cần dùng từ điển.
4. Đặt trong bối cảnh
Một cụm động từ có thể mang nhiều nghĩa. Để hiểu hết nghĩa của chúng, bạn nên đặt từ cần học trong bối cảnh cụ thể bằng cách xem video trên YouTube, nghe nhạc, đọc sách.
5. Kể chuyện
Cách học tiếng Anh hiệu quả nhất là thực hành. Điều này đúng với cả việc học cụm động từ. Dù học một hay nhiều cụm động từ, bạn nên kể một câu chuyện để hiểu rõ hơn về chúng. Với một cụm động từ, bạn chỉ đặt một câu có thể sẽ chưa hiểu hết bối cảnh sử dụng cụm động từ này và đặt câu sai.
Ví dụ: “Yesterday, I ran into Mathilde, an old friend from high school. I heard from Michael she’s still single. Maybe I should try to fix her up with my brother”.
(Hôm qua, tôi tình cờ gặp Mathilde, người bạn cũ từ cấp 3. Tôi nghe từ Michael cô ấy vẫn độc thân. Có lẽ tôi nên thử làm mối cô ấy cho anh trai tôi”.
Tú Anh (Theo In English With Love)
Bản Ghi Nhớ Hay Thỏa Thuận Hợp Tác Trong Thương Mại Quốc Tế
Tác giả: Luật sư Đào Xuân Thân (Công ty luật MTON Việt Nam)
Thỏa thuận hợp tác hay Bản ghi nhớ
Thỏa thuận hợp tác, Bản ghi nhớ, Hợp đồng nguyên tắc, Hợp đồng khung là những khái niệm tương đồng nhau. Đây có thể coi là một “bản hiến pháp”, từ đó các bên tiến tới ký kết các thỏa thuận con giống như Bộ luật và các văn bản dưới luật. Trong tiếng Anh, thuật ngữ hay dùng là: Memorydeom of Understanding (Bản ghi nhớ), hoặc Minute Of Agreement (Biên bản thỏa thuận)
Với kinh nghiệm của một luật sư về thương mại, tôi thấy tùy từng trường hợp mà các bên có thể gọi tên khác nhau cho phù hợp, vì sao?
“Bản hiến pháp” được xem là một mốc son đầu tiên, mở màn cho quá trình hợp tác, có thể theo chiều sâu (ở một lĩnh vực) hoặc theo chiều rộng (đa lĩnh vực) sau này. Các bên cần đem đến cho nhau hình ảnh thiện chí, không khí thân mật ngay từ lúc gọi điện cho đến lúc gặp mặt, đây là nghi thức ngoại giao tối thiểu.
Vì thế, các bên có thể ký một Bản ghi nhớ với nội dung đơn giản là các bên cùng có nhu cầu hợp tác để tận dụng những thế mạnh của bên kia để đem lại lợi ích cho bên mình trên tinh thần “Thắng – Thắng”. Bản ghi nhớ này có thể ghi cả lộ trình hợp tác nhằm tiến tới ký kết một thỏa thuận chính thức với sự phân tách công việc mà các bên cần làm. Văn bản này có tính chất như một Hợp đồng khung (Hợp đồng nguyên tắc), để cho phù hợp hơn với tình thần giao hảo tránh “cứng nhắc”, luật sư MTON hay sử dụng thuật ngữ Thỏa thuận hợp tác.
Nội dung Thỏa thuận hợp tác, để tránh phức tạp khi áp dụng, nhiều trường hợp được luật sư MTON gộp cả nội dung trong Bản ghi nhớ và ghi rõ “đây là văn bản đầu tiên có giá trị áp dụng và thực hiện, các thỏa thuận bằng miệng và/hoặc bằng văn bản trước đó mà trái với thỏa thuận này đều không có giá trị, kể cả Bản ghi nhớ”.
Trong bài viết này, tôi muốn các khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ pháp lý của chúng tôi hiểu rõ hơn vai trò những hành vi (nên hoặc không nên) khi ngồi vào bàn đàm phán và xây dựng “hiến pháp” này.
Nên ký Thỏa thuận hợp tác trong thương mại quốc tế
Trong thương mại (kể cả thương mại nội địa và thương mại quốc tế) Thỏa thuận hợp tác nhất thiết phải có, nó vừa thể hiện sự thận trọng, vừa hợp với thông lệ đa số giao dịch quốc tế, vừa thể hiện cách làm việc chuyên nghiệp. Nhiều công ty, thương nhân Việt Nam đánh giá thấp vai trò của Thỏa thuận hợp tác, họ cho rằng không có điều khoản hoặc có nhưng không có điều khoản cụ thể về trách nhiệm, cũng như chưa phải thanh toán một khoản phí nào. Nhưng thực tế, các Hợp đồng “con” sau này thường dẫn chiếu đến các quy tắc trong bản “hiến pháp” này, vì thế những quy định trong Thỏa thuận hợp tác rất quan trọng.
Thông thường, bản Thỏa thuận hợp tác chỉ chứa những điều khoản về tiến trình hợp tác, ghi nhận cam kết và thiện chí hợp tác của hai bên, phân công công việc, trách nhiệm và các phương thức đưa thỏa thuận vào áp dụng. Với mỗi lĩnh vực có thể có những điều khoản về đặc tả hàng hóa (như xuất khẩu nông sản, thủy sản) hay có những điều khoản về trách nhiệm pháp lý (như cùng đầu tư công nghệ, nhà xưởng).
Trong nội dung bản thỏa thuận, quan tâm đầu tiên là mục tiêu và tính khả thi của sự hợp tác. Vì thế nếu các bên chưa hiểu hết nguyện vọng và năng lực thực của nhau mà đưa ra các điều khoản chung hoặc quá chi tiết cũng đều bất cập, dễ dẫn tới “thỏa thuận suông”. Tuy nhiên, với người nước ngoài, do có sự khác biệt về văn hóa kinh doanh nên nếu càng chặt chẽ và cẩn thận nhưng dứt khoát thì các bên càng thấy yên tâm, nhất là đối với người Nhật và người Hàn.
Sự gặp mặt lần đầu luôn là cái “cớ” để các bên đánh giá năng lực cũng như thiện chí của nhau, vì thế nên cần những nhà “ngoại giao” kinh nghiệm, thậm chí còn có sự tham gia của các tác nhân đóng vai trò xúc tác. Họ có thể chứng kiến việc ký kết đó, hoặc có thể không xuất hiện mà đã “dàn xếp” ký kết từ trước.
Các doanh nghiệp và thương nhân Việt Nam cũng lưu ý, không cứ đối tác lần đầu mới ký Thỏa thuận hợp tác. Những đối tác quen thuộc cũng nên ký kết để làm căn cứ áp dụng sau này. Rất rất nhiều trường hợp sử dụng những bản Thỏa thuận hợp tác này để tăng thương hiệu và quyền thương mại cho mình. Nhiều doanh nghiệp Việt Nam (lạm dụng và cũng bị lợi dụng) khi ký kết các bản thỏa thuận này. Rất may mắn, luật sư MTON coi đây là cách nhanh nhất để hiểu rõ về đối tác của thân chủ mình.
Kỹ thuật xây dựng Bản dự thảo thỏa thuận hợp tác:
Phải thống nhất quan điểm, rõ ràng và nhất quán từ lời nói cho đến thuật ngữ sử dụng trong văn bản. Sự thỏa thuận miệng ban đầu thống nhất một kiểu, lúc ghi vào thỏa thuận lại không như vậy sẽ gây mất niềm tin và mất thời gian của các bên.
Lỗi này thường do nhân viên soạn thảo không nắm bắt được vụ việc hoặc do luật sư ít kinh nghiệm hoặc cẩu thả trong tư vấn.
Cách tốt nhất mời luật sư tư vấn chiến thuật, kỹ thuật đồng thời khuyến cáo các rủi ro cả về pháp lý và thương mại mà luật sư đã có kinh nghiệm giải quyết tranh chấp trước đó để đạt được những điều kiện tối đa. Sau khi thống nhất mới đưa vào bản dự thảo.
Mặc dù có nội dung tổng quát và thường không dài như các hợp đồng con sau này, nhưng Bản Thỏa thuận không vì thế mà lược bớt quá ngắn theo kiểu “cho nó gọn”. Đây là tâm lý rất chung của nhiều thương nhân Việt Nam. Có một câu chuyện cụ thể thế này, hợp đồng thuê làm trụ sở kinh doanh của một công ty Đức thuê luật sư MTON soạn thảo dài 18 trang, xem xong bên Đức còn đề nghị bổ sung thêm phụ lục, đến khi chuyển sang bên cho thuê nhà là bên Việt Nam thì bị kêu là dài quá, trước đề nghị đó, phía Đức nhờ chúng tôi cắt giảm xuống nhưng cũng chỉ giảm được 2 trang, 16 trang hợp đồng vẫn bị kêu là dài nhưng rồi phía Việt Nam phải đi thuê luật sư “xem hộ” và cũng đồng thuận. Chúng ta không có thói quen sử dụng luật sư nên cũng là trở ngại khi xảy ra tranh chấp.
Tranh chấp do cách hiểu từ và ngữ trong thỏa thuận hợp tác không đúng.
Tranh chấp do thiếu điều khoản áp dụng hoặc có điều khoản nhưng dẫn chiếu pháp lý sai, ví dụ, trong Thỏa thuận ghi áp dụng mọi tranh chấp theo quy định luật của Thụy Sĩ nhưng tại điều khoản về thanh toán và giao hàng lại áp dụng Incoterm 2010, trong đó điều khoản về trách nhiệm người chuyên chở trong incoterm 2010 lại không giống với quy định trong luật của Thụy Sĩ. Khi tìm kiếm, luật sư cũng không thấy điều khoản “ưu tiên áp dụng luật” khi có mâu thuẫn trong luật áp dụng.
Và rất nhiều tranh chấp khác, từ đa dạng đến phức tạp. Mong rằng các doanh nghiệp và thương nhân Việt Nam hãy chú ý hơn nếu chưa có kinh nghiệm giao thương với người nước ngoài.
Bài viết chỉ có giá trị tham khảo và không có giá trị áp dụng. Mọi trích dẫn từ bài viết phải xin ý kiến tác giả, bài viết được đăng tải duy nhất trên website www.luatthuogmai.vn
Luật sư Đào Xuân Thân (MTON VIETNAM LAW FIRM)
Thêm ý kiến
Thủ Thuật Để Ghi Nhớ Các Văn Bản Dài
1
Điều đầu tiên chúng ta phải làm trước khi đối mặt với một văn bản là hiểu nó . Nếu chúng ta không hiểu ý nghĩa của nó, chúng ta có thể ghi nhớ, nhưng sẽ dễ dàng hơn nhiều để quên một số phần nhất định.
2Gạch chân là quan trọng, nhưng một mẹo khác có thể là chỉ một số từ khóa nhất định vào lề của văn bản. Với thủ thuật này, chúng tôi chơi một mặt với sự liên kết các ý tưởng, bởi vì mỗi đoạn có thể gợi ý điều gì đó cho chúng tôi và sẽ luôn dễ dàng hơn để nhớ thuật ngữ đó trước tiên.
Nhưng đồng thời chúng ta cũng đang chơi với bộ nhớ trực quan, dù chúng ta có tin hay không, bằng cách ghi nhớ các đoạn chúng ta cũng đang ghi nhớ cách xử lý của chúng trên tờ. Nếu chúng ta nhớ các từ nằm ở lề, chúng ta có thể nhớ toàn bộ văn bản và vị trí của từng bộ phận của nó.
3Chúng ta có thể chia văn bản thành nhiều phần và tìm hiểu chúng một cách riêng biệt. Điều này sẽ làm cho nó dễ dàng hơn. Tại thời điểm này, chúng ta có thể lấy từng phần và tóm tắt bằng các từ của chúng ta. Chúng ta cũng có thể học các cụm từ văn bản theo cụm từ. Đó là về việc ghi nhớ các câu riêng biệt và sau đó nối chúng lại với nhau để có ý nghĩa.
4Chắc chắn chúng ta sẽ tìm thấy những từ mà chúng ta phải học có hoặc có. Từ vựng cụ thể mà chúng tôi không thể giải thích bằng lời nói của mình, vì nó đề cập đến một cái gì đó cụ thể. Trong trường hợp này, hiệp hội hoạt động rất tốt. Chúng ta có thể phân chia từ và liên kết mỗi phần với một từ dễ dàng hơn cho chúng ta.
5Thủ đoạn cũ thường làm việc. Do đó chúng ta có thể ghi nhớ văn bản trong khi chúng ta viết đi viết lại nhiều lần. Đầu của chúng tôi sẽ kết thúc đồng hóa nó.
6Ngoài ra, chúng ta không thể quên đọc bài học . Ghi nhớ trong một giọng nói thấp có thể phức tạp, nhưng nếu chúng ta cố gắng lặp lại to những gì chúng ta đang cố gắng nghiên cứu, nó chắc chắn sẽ tốt hơn trong tâm trí của chúng ta.
Kinh Doanh Bảo Hiểm (Insurance Business) Là Gì? Hoạt Động Kinh Doanh Tái Bảo Hiểm
Khái niệm
Kinh doanh bảo hiểm trong tiếng Anh được gọi là insurance business.
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người đóng bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra các sự kiện bảo hiểm.
(Luật Kinh doanh bảo hiểm, 2000)
Mục đích của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là lợi nhuận. Chỉ có thu được lợi nhuận doanh nghiệp bảo hiểm mới có thể tồn tại và phát triển được trong điều kiện kinh tế thị trường.
Bên cạnh mục tiêu chính là lợi nhuận, kinh doanh bảo hiểm còn phải đáp ứng được các nhu cầu của khách hàng, giúp khách hàng nhanh chóng ổn định cuộc sống và sản xuất kinh doanh khi không may tổn thất, thiệt hại xảy ra đối với họ, đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Thực chất của hoạt động kinh doanh bảo hiểm là sự chuyển giao để san sẻ rủi ro dựa vào sự thoả thuận. Các doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro mà bên tham gia bảo hiểm chuyển giao cho họ.
Có nghĩa là doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận trả tiền bảo hiểm hoặc bồi thường cho bên tham gia khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra.
Đổi lại doanh nghiệp sẽ thu được phí bảo hiểm để hình thành quĩ dự trữ, được quản lí và sử dụng quĩ để thực hiện các cam kết của họ và sinh lợi.
Hoạt động kinh doanh tái bảo hiểmHoạt động kinh doanh bảo hiểm thường gắn liền với hoạt động kinh doanh tái bảo hiểm, đó là “hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lời, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm nhận một khoản phí bảo hiểm của doanh nghiệp bảo hiểm khác để cam kết bồi thường cho các trách nhiệm đã nhận bảo hiểm”.
(Luật kinh doanh bảo hiểm, 2000)
Hai hoạt động kinh doanh đều tồn tại ngay trong một doanh nghiệp bảo hiểm. Trong đó, hoạt động kinh doanh bảo hiểm là chính nhưng kinh doanh tái bảo hiểm là không thể không thực hiện.
Bởi một mặt, tái bảo hiểm làm tăng doanh thu, qua đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp bảo hiểm (trường hợp nhận tái).
Mặt khác, tái bảo hiểm giúp cho kinh doanh bảo hiểm gốc của doanh nghiệp bảo hiểm ổn định, an toàn, đảm bảo có lãi, đặc biệt khi rủi ro được bảo hiểm thực sự xảy ra (trường hợp nhượng tái).
Ngoài mục đích sinh lời, kinh doanh tái bảo hiểm còn giúp doanh nghiệp bảo hiểm mở rộng quan hệ với các bạn hàng, tranh thủ nguồn vốn, học hỏi kinh nghiệm, nắm thêm thông tin, hỗ trợ đào tạo cán bộ.
Cập nhật thông tin chi tiết về Cách Viết Một Bản Ghi Nhớ Trong Kinh Doanh (How To Write A Business Memorandum) trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!