Xu Hướng 6/2023 # Chế Độ Nghỉ Không Hưởng Lương Của Lao Động, Công Chức, Viên Chức # Top 12 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Chế Độ Nghỉ Không Hưởng Lương Của Lao Động, Công Chức, Viên Chức # Top 12 View

Bạn đang xem bài viết Chế Độ Nghỉ Không Hưởng Lương Của Lao Động, Công Chức, Viên Chức được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Có được làm thêm trong thời gian nghỉ không hưởng lương? Quy định về việc cho công chức nghỉ không hưởng lương? Viên chức có được xin nghỉ không hưởng lương? Quy định về việc nghỉ không hưởng lương của viên chức?

Trong thực tế đời sống, có rất nhiều tình huống xảy ra khiến người lao động buộc phải xin nghỉ việc để giải quyết công việc của mình. Để đáp ứng nhu cầu này, cũng như để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho người lao động làm việc trong quá trình công tác, làm việc ngoài những ngày nghỉ nghỉ lễ, nghỉ tết, nghỉ phép năm, nghỉ việc riêng, nghỉ việc có hưởng lương theo quy định pháp luật thì người lao động còn có thể nghỉ việc không hưởng lương. Vậy xin nghỉ việc không lương như thế nào là đúng quy định của pháp luật, và mỗi lần xin nghỉ không hưởng lương thì có thể xin nghỉ bao lâu, để giải đáp vướng mắc của bạn với những vấn đề này Luật Dương Gia xin được phân tích và làm rõ hơn tới bạn các quy định của pháp luật hiện hành về Chế độ nghỉ không lương hiện nay như sau:

Thứ nhất quy định về chế độ nghỉ không lương.

Trong cuộc sống có đôi khi người lao động không thể tránh khỏi có công việc riêng mà xin nghỉ, pháp luật quy định tạo điều kiện để người lao động có thể xin nghỉ để làm việc riêng của họ, trong đó có những ngày nghỉ vẫn được hưởng lương và ngoài ra còn có thể xin nghỉ không lương. Cụ thể Điều 116 “Bộ luật lao động năm 2019” quy định về chế độ nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

– Những trường hợp xin nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương bao gồm:

+ Được nghỉ việc có hưởng lương 03 ngày khi người lao động kết hôn.

+ Được nghỉ việc có hưởng lương 01 ngày khi con của người lao động kết hôn.

+ Được nghỉ việc có hưởng lương 03 ngày trong trường hợp có người thân trong nhà là vợ, chồng; cha, mẹ đẻ; cha, mẹ vợ; cha, mẹ chồng qua đời.

– Trường hợp người lao động được nghỉ việc riêng nhưng không được hưởng lương bao gồm:

+ Nghỉ việc 01 ngày không hưởng lương khi trong nhà có người thân là ông ngoại, bà ngoại, ông nội, bà nội, anh, chị, em, ruột qua đời; hoặc khi bố hoặc mẹ kết hôn, anh, chị, em ruột kết hôn. Trước khi nghỉ người lao động phải thực hiện thông báo đến người sử dụng lao động được biết.

Thứ hai về thời hạn xin nghỉ không lương theo quy định của pháp luật.

Thời hạn nghỉ không hưởng trong trường hợp bận công việc gia đình của người lao động khi có người thân qua đời hoặc kết hôn là 01 ngày và phải thông báo cho người sử dụng lao động được biết.

Ngoài ra, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về thời gian nghỉ không hưởng lương của mình. Pháp luật không giới hạn và cũng không quy định về thời gian xin nghỉ không hưởng lương đối đa của người lao động. Như vậy có nghĩa là người lao động nếu muốn nghỉ việc không hưởng lương thì chỉ cần thương lượng, thỏa thuận rõ ràng với người sử dụng lao động và đạt được sự thống nhất giữa hai bên về thời gian nghỉ của mình là được.

Trong Bộ luật lao động cũng quy định về việc người lao động nghỉ không phép, không báo trước và được sự chấp thuận của người sử dụng lao động 05 ngày cộng dồn trong vòng 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm thì có thể phải chịu xử lý kỷ luật. Cho nên để tránh những hiểu lầm không cần thiết và để đảm bảo quyền và lợi ích của mình thì người lao động cần phải thỏa thuận rõ ràng với người sử dụng lao động, để tránh ảnh hưởng đến công việc và cả lợi ích của hai bên.

Luật lao động luôn tạo điều kiện để người lao động và người sử dụng lao động có thể làm việc, gắn bó lâu dài với nhau cho nên pháp luật luôn tôn trọng sự thỏa thuận dựa trên ý chí tự nguyện và đảm bảo lợi ích của các bên, chỉ cần thỏa thuận này không trái với quy định của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội.

– Về quyền lợi bảo hiểm xã hội.

Tuy pháp luật không giới hạn về số ngày nghỉ không hưởng lương tối đa của người lao động tuy nhiên nếu trong trường hợp nghỉ không lương dài ngày thì người lao động cũng phải chú ý đến quyền lợi khi tham gia bảo hiểm xã hội của mình.

Điều 85 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định thời gian tính là tháng đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động là: người lao động không làm việc và không hưởng lương thời gian từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không được đóng bảo hiểm xã hội tháng đó và đồng thời thời gian nghỉ việc này cũng không được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội (trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản).

Như vậy người lao động nếu nghỉ việc không hưởng lương nhiều hơn 14 ngày trong tháng thì tháng đó công ty sẽ không đóng bảo hiểm xã hội, và doanh nghiệp cũng sẽ không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động, và tháng nghỉ việc này sẽ được coi là tháng không tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

– Về quyền lợi khi nghỉ không lương trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ tết.

Trong trường hợp người lao động xin nghỉ không hưởng lương mà thời gian này lại trùng với ngày nghỉ lễ, nghỉ tết thì quyền lợi của người lao động vẫn sẽ được giải quyết. Do ngày nghỉ lễ, nghỉ tết ngay từ đầu đã được coi là ngày nghỉ làm và được hưởng nguyên lương của người lao động. Những ngày nghỉ lễ, nghỉ tết này bao gồm:

+ Tết Nguyên đán (Tết Âm lịch): 05 ngày.

+ Ngày Giỗ Tổ Hùng Vương (ngày mùng 10 Tháng Ba âm lịch hàng năm): 01 ngày.

+ Ngày Giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước (ngày 30 tháng Tư dương lịch hàng năm): 01 ngày.

+ Ngày Quốc tế Lao động (ngày mùng 01 tháng Năm dương lịch hàng năm): 01 ngày.

+ Ngày Quốc khánh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ( ngày mùng 02 tháng Chín dương lịch hàng năm): 01 ngày.

Trong trường hợp lao động là người nước ngoài đang lao động ở Việt Nam thì ngoài những ngày lễ trên người lao động này còn được nghỉ thêm 01 ngày vào ngày Tết cổ truyền và 01 ngày vào ngày Quốc khánh của quốc gia họ.

Ví dụ: chị A xin công ty nghỉ việc không lương 01 tháng từ ngày 15 tháng Tư đến ngày 15 tháng Năm, đã được công ty chấp thuận. Trong 30 ngày nghỉ việc của chị A có hai ngày nghỉ lễ được pháp luật quy định đó là ngày Chiến thắng Giải phóng miền Nam (30 tháng Tư) và ngày Quốc tế Độc lập (mùng 01 tháng Năm). Như vậy chị A vẫn sẽ được hưởng nguyên lương của 02 ngày này.

1. Có được làm thêm trong thời gian nghỉ không hưởng lương?

Tôi đang làm việc tại một công ty thuộc doanh nghiệp nhà nước đến nay đã được 13 năm. Hợp đồng lao động của tôi là không thời hạn. Tháng 11 năm 2015, tôi làm đơn xin nghỉ không hưởng lương 2 tháng để giải quyết công việc gia đình. Tuy nhiên về phía công ty lại giải quyết cho tôi nghỉ 3 tháng từ 15 tháng 11 năm 2015 đến 15 tháng 2 năm 2016 và có nói lý do là chủ trương của công ty. Xin hỏi trong thời gian nghỉ không hưởng lương để giải quyết việc gia đình những lúc rảnh rỗi tôi có được phép đi làm thêm để cải thiện thu nhập cho gia đình không. Về mặt Đảng và Chính quyền tôi có sai phạm gì không. Xin chân thành cảm ơn!

2. Quy định về việc cho công chức nghỉ không hưởng lương

1. Thẩm quyền cho chuyên viên (công chức) cấp Phòng (cụ thể là Phòng LĐTBXH trực thuộc UBND cấp huyện) nghỉ không lương?

2. Thời gian nghỉ không lương quy định cụ thể là bao nhiêu tháng? Chân thành cảm ơn!

1. Thẩm quyền cho chuyên viên (công chức) cấp Phòng (cụ thể là Phòng LĐTBXH trực thuộc UBND cấp huyện) nghỉ không lương?

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”

2. Thời gian nghỉ không lương quy định cụ thể là bao nhiêu tháng?

Căn cứ Điều 116 “Bộ luật lao động 2019” quy định nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương thì hiện không có quy định về thời hạn nghỉ không hưởng lương tối đa bao lâu nên việc bạn được nghỉ không lương bao lâu tùy vào việc thỏa thuận với thủ trưởng cơ quan và nội quy cơ quan nếu có.

3. Viên chức có được xin nghỉ không hưởng lương?

Tôi là giáo viên nhưng vì lý do cá nhân nên muốn xin nghỉ dạy 3 tháng không hưởng lương (tháng 8, 9 và tháng 10). Xin hỏi Luật sư như vậy có được hay không? Trường hợp của tôi nhà trường giải quyết bằng cách: Không cắt lương của tôi trong bảng lương và sử dụng lương của tôi để chi trả cho giáo viên dạy thay. Xin hỏi như vậy có đúng với qui định hay không ? Cách giải quyết hợp lý nhất là như thế nào ?

Rất mong được sự hồi đáp ! Xin cám ơn.

, viên chức có được nghỉ không hưởng lương không?

“1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.

Căn cứ Điều 116 “Bộ luật lao động 2019” quy định nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương thì viên chức có quyền xin nghỉ không hưởng lương và phải được sự đồng ý của Thủ trưởng đơn vị nơi người này đang làm việc.

“Chế độ trả lương gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức; nguồn trả lương và theo quy chế trả lương của cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị sau khi trao đổi với Ban Chấp hành Công đoàn cùng cấp có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chế trả lương để thực hiện đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị. Quy chế trả lương phải được gửi cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp để quản lý, kiểm tra và thực hiện công khai trong cơ quan, đơn vị”.

Như vậy, theo quy định trên khi bạn xin nghỉ dạy và không hưởng lương thì nơi bạn đang công tác phải báo với đơn vị chi trả tiền lương hàng tháng để báo giảm. Việc nhà trường bạn không báo cắt giảm và sử dụng tiền lương của bạn vào quỹ nhà trường là hành vi trái quy định pháp luật trong việc sử dụng ngân sách Nhà nước.

4. Quy định về việc nghỉ không hưởng lương của viên chức

Em là giáo viên mầm non được biên chế, em đóng bảo hiểm từ năm 2003, đến 6/2/2017 em làm thụ tinh ống nghiệm em xin nghỉ không lương 9 tháng đến 6/10/2017. Em xin Luật Dương Gia tư vấn cho em nghỉ như vậy có gì bất lợi và được hưởng chế độ bảo hiểm như thế nào trong thời gian thai sản. Mong Luật Dương Gia tư vấn giúp: Em nghỉ cả năm liền hay nghỉ 3 tháng sau đó hè em được nghỉ hè 2 tháng 6 và tháng 7 và đến tháng 8 em xin nghỉ từ tháng 8 đến hết tháng 6/10/2017 có được không? Nghỉ như thế có ảnh hưởng gì đến việc tham gia bảo hiểm và chế độ nâng lương thường xuyên sau này? Dương Gia chỉ giúp em!

Căn cứ Điều 13 ối với viên chức ngoài các ngày nghỉ hằng năm, nghỉ lễ tết, nghỉ việc riêng theo quy định của Luật Viên chức 2010 quy định quyền của viên chức về nghỉ ngơi thì đ “Bộ luật lao động 2019” thì còn được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Theo quy định trên, lao động nữ được nghỉ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Điều 31 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định điều kiện hưởng chế độ thai sản như sau:

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

Theo quy định trên, bạn đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ được hưởng chế độ thai sản.

Căn cứ Khoản 3 Điều 85 Luật Bảo hiểm xã hội 2014: “3. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng bảo hiểm xã hội tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.”

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài:1900.6568

– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

– Thời gian nghỉ ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hưởng bảo hiểm xã hội cộng dồn từ 6 tháng trở xuống (trong thời gian giữ bậc) theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

Như vậy, trường hợp bạn nghỉ thai sản trong thời gian theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội thì vẫn được xét vào thời gian nâng bậc lương thường xuyên.

Viên Chức Nghỉ Việc Không Hưởng Lương Gửi Đơn Cho Ai

Viên chức nghỉ việc không hưởng lương gửi đơn cho ai: Nay tôi muốn xin nghỉ việc không hưởng lương 3 tháng để điều trị bệnh thì phải trình đơn đến….

VIÊN CHỨC NGHỈ VIỆC KHÔNG HƯỞNG LƯƠNG GỬI ĐƠN CHO AI

Tôi xin hỏi tôi là giáo viên trung học cơ sở ( giáo viên trong biên chế không phải giáo viên hợp đồng) từ năm 2010. Nay tôi muốn xin nghỉ việc không hưởng lương 3 tháng để điều trị bệnh thì phải trình đơn đến người có thẩm quyền là ai? Và thủ tục gồm những gì? Vì khi tôi trình đơn hiệu trưởng trả lời mình không có thẩm quyền quyết định.

Điều 2 Luật viên chức 2010 quy định:

Viên chức nghỉ việc không hưởng lương gửi đơn cho ai:

Căn cứ theo điều 13 Quyền của viên chức về nghỉ ngơi trong Luật viên chức 2010 quy định:

Điều 13. Quyền của viên chức về nghỉ ngơi

1. Được nghỉ hàng năm, nghỉ lễ, nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động. Do yêu cầu công việc, viên chức không sử dụng hoặc sử dụng không hết số ngày nghỉ hàng năm thì được thanh toán một khoản tiền cho những ngày không nghỉ.

2. Viên chức làm việc ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa hoặc trường hợp đặc biệt khác, nếu có yêu cầu, được gộp số ngày nghỉ phép của 02 năm để nghỉ một lần; nếu gộp số ngày nghỉ phép của 03 năm để nghỉ một lần thì phải được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Đối với lĩnh vực sự nghiệp đặc thù, viên chức được nghỉ việc và hưởng lương theo quy định của pháp luật.

4. Được nghỉ không hưởng lương trong trường hợp có lý do chính đáng và được sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Vậy nếu bạn muốn nghỉ việc không hưởng lương 3 tháng để điều trị bệnh thì bạn cần thỏa thuận với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập về vấn đề này. Việc bạn đã hỏi ý kiến hiệu trưởng và hiệu trưởng nói rằng không nằm trong thẩm quyền của hiệu trưởng thì bạn cần xác định ai là người đứng đầu đơn vị trường bạn, không phải tất cả hiệu trưởng nào cũng là người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Vậy trường hợp viên chức nghỉ việc không hưởng lương gửi đơn cho ai không phụ thuộc chức danh mà phụ thuộc vào người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.

Trình tự thủ tục thì bạn chỉ cần thỏa thuận với người đứng đầu đơn vị sự nghiệp ở trường bạn và làm đơn trình bày lý do và nộp cho người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trường bạn.

Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

04 Trường Hợp Nghỉ Không Hưởng Lương Của Người Lao Động

Câu hỏi của khách hàng về vấn đề người sử dụng lao động buộc người lao động nghỉ không hưởng lương

Chào luật sư. Tôi tên là Mai Phương, 36 tuổi, hiện đang cư trú tại Nam Định. Tôi có một thắc mắc về vấn đề cho người lao động nghỉ không lương như sau mong được luật sư giải đáp giúp cho:

Tôi đang làm việc tại một công ty tư vấn thiết kế đã 4 năm. Hiện giờ tôi đang mang thai được hơn 5 tháng. Trong thời gian này Phòng hành chính nhân sự thông báo về việc tôi sẽ nghỉ việc không ăn lương.

Xin hỏi: Công ty buộc tôi nghỉ không lương như vậy có đúng không? Tôi phải làm gì nếu Công ty quyết định như vậy?

Luật Thái An trả lời 

1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề người sử dụng lao động buộc người lao động nghỉ không hưởng lương

Cơ sở pháp lý điều chỉnh vấn đề buộc người lao động nghỉ việc không hưởng lương là các văn bản pháp luật sau đây:

Bộ Luật Lao động năm 2019

Nghị định 28/2020/NĐ-CP ngày 01 tháng 03 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

2. Quy định về vấn đề nghỉ việc không hưởng lương

Theo quy định tại Khoản 2 Ðiều 115 Bộ Luật Lao động năm 2019, người lao động được nghỉ không lương 01 ngày trong 04 trường hợp:

Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại chết;

Anh, chị, em ruột chết;

Cha hoặc mẹ kết hôn;

Anh, chị, em ruột kết hôn

Khi nghỉ việc không hưởng lương trong các trường hợp trên, người lao động bắt buộc phải thông báo cho người sử dụng lao động biết. Ngoài ra, người lao động cũng có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để xin nghỉ không hưởng lương số ngày nhiều hơn số ngày mà luật quy định hoặc xin nghỉ vì những lý do riêng khác nếu người sử dụng lao động đồng ý.

Hiện tại pháp luật cũng không quy định về tối đa số ngày nghỉ không hưởng lương nên người lao động có thể nghỉ không hưởng lương theo số ngày đã thỏa thuận với người sử dụng lao động mà không bị giới hạn.

Như vậy, trong trường hợp của bạn, nếu như không thể thoả thuận, hay trong trường hợp này là bạn không đồng ý về việc ngừng việc không được nhận lương thì công ty không có quyền ra quyết định cho bạn nghỉ việc không hưởng lương với bất kỳ lí do gì.

3.  Quy định về vấn đề tiền lương ngừng việc đối với người lao động

Trong trường hợp bạn và người sử dụng lao động đi đến thoả thuận là bạn sẽ ngừng việc, có thể vì lý do thai kỳ…thì trong thời gian ngừng việc, bạn vẫn được trả lương.

Bộ Luật Lao động năm 2019 quy định về vấn đề tiền lương trong khoảng thời gian công ty cho người lao động ngừng việc tại Điều 99 như sau:

“Điều 99. Tiền lương ngừng việc

Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;

2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu.”

Trong trường hợp của bạn, theo những thông tin bạn cung cấp thì bạn không có lỗi gì khi công ty đưa ra quyết định bạn ngừng việc không hưởng lương. Do vậy nếu bạn đồng ý ngừng thì trong khoản thời gian này bạn vẫn được trả lương theo mức hai bên thoả thuận nhưng sẽ không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

4. Xử phạt vi phạm quy định buộc người lao động nghỉ việc không hưởng lương

.

Theo Điểm a Khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP, nếu người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo đúng quy định pháp luật sẽ bị phạt tiền từ 02 – 05 triệu đồng.

Điều 17. Vi phạm quy định về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi

1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định;

Trường hợp người lao động muốn nghỉ không hưởng lương theo thỏa thuận, người sử dụng lao động được quyền đồng ý hoặc từ chối đề nghị xin nghỉ của người lao động mà không bị coi là vi phạm pháp luật.

5. Có thể làm gì khi bị cho nghỉ không lương trái pháp luật?

Có thể nhận thấy, công ty đang cho bạn nghỉ việc không hưởng lương với lý do bạn mang thai, như vậy là không phù hợp với quy định pháp luật.

Khi bạn không đồng ý ngừng việc không hưởng lương theo như quyết định mà công ty thông báo với bạn thì bạn có thể làm đơn khiếu nại tới công ty để được giải quyết.

Trường hợp công ty không giải quyết thì căn cứ theo theo Điều 187 Bộ Luật Lao động năm 2019, bạn có thể yêu cầu hòa giải viên, Hội đồng trọng tài lao động hoặc khởi kiện ra tòa án để giải quyết tranh chấp.

6. Dịch vụ luật sư tư vấn pháp luật lao động và giải quyết tranh chấp lao động của Luật Thái An

Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn luật lao động là rất khôn ngoan vì bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các mối quan hệ tại nơi làm việc, với người sử dụng lao động. Luật Thái An tư vấn lao động cho mọi đối tượng khách hàng: người lao động, người sử dụng lao động, doanh nghiệp Việt Nam, doanh nghiệp vốn nước ngoài…

HÃY LIÊN HỆ NGAY VỚI LUẬT THÁI AN ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ!

Tác giả bài viết:

Luật sư Nguyễn Thị Huyền Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam Cử nhân luật Đại học Luật Hà Nội (tháng 6/2000) Tốt nghiệp khóa đào tạo Học Viện Tư Pháp – Bộ Tư Pháp Thẻ Luật sư số 6459/LS cấp tháng 7/2011 Lĩnh vực hành nghề chính: * Tư vấn pháp luật: Doanh nghiệp, Đầu tư nước ngoài, Lao động, Dân sự, Hôn nhân và gia đình, Đất đai; * Tố tụng: Dân sự, Kinh doanh thương mại, Hành chính, Lao động

Cho Người Lao Động Nghỉ Không Lương Và Chế Độ Bhxh Giải Quyết Như Thế Nào?

08/05/2020

Trần Diềm Quỳnh

1. Luật sư tư vấn chế độ người lao động khi nghỉ việc không hưởng lương

Nếu có vướng mắc về vấn đề trên và muốn đảm bảo tối đa quyền lợi của mình, bạn hãy liên hệ với Luật Minh Gia qua Hotline: 1900.6169 chúng tôi sẵn sàng tư vấn cho bạn để:

– Hiểu rõ quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ việc không hưởng lương

– Biết được thời hạn tối đa nghỉ việc không hưởng lương

– Bạn nắm được quyền và lợi ích của mình, chế độ bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc

– Trang bị thêm những kiến thức về pháp luật lao động, luật BHXH

2. Giải quyết chế độ khi cho người lao động nghỉ không lương như thế nào?

Câu hỏi: Kính gửi: Văn phòng Luật Minh Gia,Công ty tôi thuộc lĩnh vực xây dựng, do có một số lao động đã thời gian dài không có nhu cầu sử dụng đến nguồn lực đó cho công việc. Nay Công ty muốn xử lý thỏa đáng và phù hợp với pháp luật nên có đưa ra phương án là Người lao động làm đơn tạm hoãn hợp đồng lao động để nghỉ việc không hưởng lương.Trong trường hợp này, xin Văn phòng Luật Minh Gia tư vấn cho tôi biết: – Có quy định về thời hạn tối đa nghỉ không lương không?- Có bắt buộc vẫn phải đóng bảo hiểm cho Người lao động trong thời gian này? – Nếu nghỉ không lương với số lượng lao động từ bao nhiêu trở lên là bất thường và cần làm báo cáo cho Cơ quan chuyên trách biết? Rất mong nhận được sự tư vấn từ Quý Công ty Xin cảm ơn.Trân trọng

Thứ nhất, quy định của pháp luật về thời hạn tối đa nghỉ không lương

Căn cứ tại Điều 116 Bộ luật Lao động 2012 quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:

“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:a) Kết hôn: Nghỉ 03 ngày;b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày;2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”

Như vậy, ngoài những trường hợp cụ thể pháp luật quy định về thời gian nghỉ việc thì pháp luật còn cho phép người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận với nhau về thời gian nghỉ cũng như chế độ lương. Do vậy, pháp luật không quy định thời gian tối đa nghỉ không lương.

Thứ hai, đóng bào hiểm xã hội cho người lao động trong thời gian nghỉ không lương

Theo quy định của pháp luật thì tiền BHXH sẽ được tính theo tháng, việc người lao động nghỉ không hưởng lương nếu như số ngày người đó không làm việc và không hưởng tiền lương dưới 14 ngày trong tháng thì sẽ được giải quyết như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 Quyết định 959/QĐ-BHXH quyết định ban hành quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế:

“1.7. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH, trừ trường hợp nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng theo quy định của pháp luật về BHXH thì không phải đóng BHXH, BHYT, BHTN nhưng vẫn được hưởng quyền lợi BHYT.”

Theo quy định của pháp luật trong khoảng thời gian người lao động nghỉ không lương thì người lao động sẽ không phải đóng BHXH, công ty cũng sẽ không đóng BHXH cho người lao động.

Thứ ba, số lượng nhân viên nghỉ không lương tối đa

Pháp luật Việt Nam không quy định về việc giới hạn nhân viên được nghỉ không lương vì số lượng nhân viên còn phải tùy thuộc vào quy mô cũng như tính chất của công ty.

Thêm nữa, về quy định về nghỉ không lương tại Khoản 3 Điều 116 Bộ luật Lao động 2012 cũng quy định: “3.Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.” Như vậy, số lượng nhân viên nghỉ không lương tùy thuộc vào sự đồng ý của người sử dụng lao động.

3. Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định thế nào?

Trả lời: Chào bạn, đối với yêu cầu hỗ trợ của bạn chúng tôi đã tư vấn một số trường hợp tương tựsau đây:

– Người lao động đơn phương chấm dứt HĐLĐ như thế nào là đúng luật?

– Nguyên tắc trả lương và trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng?

Bạn ký kết HĐLĐ với công ty, khi đơn phương chấm dứt HĐLĐ thì cần tuân thủ đầy đủ điều kiện về lý do và thời hạn báo trước. Ở đây, chị không có lý do chính đáng theo quy định tại điều 37 BLLĐ 2012 và không thực hiện đúng thời hạn báo trước khi chấm dứt hợp đồng. Do vậy, đây được coi là hành vi đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái pháp luật. Theo đó a/c có trách nhiệm bồi thường cho công ty 1/2 tháng lương và 1 khoản tiền lương tương ứng với những ngày không báo trước.

Về vấn đề trả lương, dù a/c đơn phương chấm dứt HĐLĐ trái luật và phải bồi thường nhưng công ty vẫn có trách nhiệm thanh toán đủ lương cho bạn theo đúng ngày công làm việc thực tế.

Cập nhật thông tin chi tiết về Chế Độ Nghỉ Không Hưởng Lương Của Lao Động, Công Chức, Viên Chức trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!