Bạn đang xem bài viết Chương Trình Hành Động Số 39 được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Đội ngũ cán bộ, đảng viên đã có bước chuyển biến tích cực, tăng thêm về số lượng và chất lượng; trình độ, kiến thức về các mặt được nâng lên. Phần lớn đảng viên được rèn luyện, thử thách và trưởng thành qua thực tiễn công tác; kiên định lập trường giai cấp công nhân, trung thành với chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, thể hiện rõ bản lĩnh chính trị vững vàng trước những diễn biến phức tạp của tình hình trong nước và thế giới; tin tưởng và quyết tâm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng; gương mẫu và tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; có tinh thần trách nhiệm, khắc phục khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ được giao, được nhân dân tin cậy. Công tác kết nạp đảng viên được cấp ủy các cấp quan tâm chỉ đạo chặt chẽ từ khâu tạo nguồn, bồi dưỡng đến giao việc, thử thách. Tỷ lệ đảng viên là đoàn viên thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, là nữ, công nhân, giáo viên, sinh viên, người Hoa, người có đạo… được kết nạp tăng dần qua các năm, góp phần cải thiện cơ cấu đội ngũ đảng viên.
Có được những tiến bộ trên là do Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy và nhiều cấp ủy đã quan tâm đầu tư cho hệ thống chính trị ở cơ sở, có nhiều chủ trương, giải pháp tập trung chỉ đạo xây dựng tổ chức cơ sở đảng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên; vận dụng sáng tạo các nghị quyết, chỉ thị của Đảng và chính sách, chế độ của Nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để xây dựng và phát triển cơ sở. Nhiều quận ủy, huyện ủy và đảng ủy cấp trên cơ sở đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng trong sạch vững mạnh, củng cố cơ sở đảng yếu kém, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên. Các cấp ủy cơ sở nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng và chăm lo công tác xây dựng đảng. Đa số cán bộ, đảng viên đã được rèn luyện, thử thách qua thực tiễn, thể hiện vai trò tiên phong, gương mẫu, giữ gìn tư cách đảng viên.
Tuy nhiên, năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên vẫn còn yếu kém, khuyết điểm. Không ít tổ chức cơ sở đảng chưa nhận thức và thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng; công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở chưa đúng mức; năng lực lãnh đạo, khả năng nhận thức, vận dụng, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và của cấp ủy cấp trên còn hạn chế, chưa đủ sức phát hiện, giải quyết các vấn đề phức tạp xảy ra ở cơ sở, nhất là những vấn đề nhạy cảm, thiết thân đến đời sống nhân dân, như quyền lợi của người lao động, tranh chấp đất đai, bồi thường, tái định cư khi giải phóng mặt bằng. Nhiều cấp ủy, đảng bộ, chi bộ chưa thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt Đảng; nội dung sinh hoạt Đảng chậm được đổi mới, còn nghèo nàn, trùng lắp với nội dung của chuyên môn, đảng viên ít phát biểu ý kiến hoặc ý kiến không đi sâu vào những vấn đề thiết thân của cơ sở để đề xuất, hiến kế giải quyết và tham gia giải quyết; chưa coi trọng đổi mới phương thức lãnh đạo và phong cách làm việc; bệnh thành tích còn nặng và khá phổ biến; đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên chưa đúng thực chất. Công tác kết nạp đảng viên tuy có tăng hơn trong những năm gần đây, nhưng chưa tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của một thành phố là trung tâm kinh tế của cả nước, trong đó tỷ lệ đảng viên là công nhân, trí thức, giáo viên, sinh viên,… được kết nạp vẫn còn thấp. Lãnh đạo một số đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nên có khó khăn khi bố trí cán bộ thay thế; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chưa theo quy hoạch.
Những yếu kém, khuyết điểm nêu trên do nhiều nguyên nhân, trong đó chủ yếu là do còn nhiều cấp ủy chưa thật sự coi trọng vị trí then chốt của công tác xây dựng Đảng; chưa dành thời gian, công sức để tập trung chỉ đạo xây dựng, củng cố tổ chức cơ sở đảng; chưa quán triệt và nắm chắc chức năng, nhiệm vụ của tổ chức cơ sở đảng. Sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của cấp ủy cấp trên đối với tổ chức cơ sở đảng chưa thường xuyên, có nơi còn buông lỏng; việc phổ biến, quán triệt đường lối, chủ trương, chính sách, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước còn chưa sâu, chưa kỹ, tính thuyết phục chưa cao. Công tác bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng chậm được đổi mới. Việc cập nhật những kiến thức mới cho cán bộ, đảng viên chưa được quan tâm thường xuyên. Chế độ, chính sách đối với cán bộ cơ sở còn nhiều bất hợp lý.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên và thực hiện tốt Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 02 tháng 02 năm 2008 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”; Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố đề ra Chương trình hành động như sau :
1. Mục tiêu trong 5 năm tới (2008 – 2013)
– Tập trung xây dựng, củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng, tạo sự chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng, nhất là tổ chức cơ sở đảng ở phường, xã, thị trấn, doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, các trường học. Xây dựng tổ chức cơ sở đảng thực sự trong sạch vững mạnh, làm cầu nối giữa Đảng với nhân dân, lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị và kịp thời giải quyết các vấn đề phức tạp xảy ra ở cơ sở.
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu 2.1 Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng đội ngũ cán bộ, đảng viên có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trí tuệ, phẩm chất đạo đức cách mạng, có ý thức tổ chức kỷ luật, thực sự tiên phong gương mẫu, đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Đảng ủy cấp trên cơ sở và cấp ủy cơ sở phải quan tâm làm tốt công tác chính trị tư tưởng, chủ động dự báo tình hình để kịp thời trang bị những thông tin có định hướng của Đảng cho cán bộ, đảng viên; chú ý bồi dưỡng cho cán bộ, đảng viên năng lực lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết những tình huống xảy ra ở cơ sở. Chủ động khắc phục những biểu hiện phai nhạt lý tưởng; chống giảm sút niềm tin đối với chủ nghĩa xã hội, chủ trương, nghị quyết và sự lãnh đạo của Đảng; kiên quyết đấu tranh với những luận điệu tuyên truyền xuyên tạc, phản động, góp phần làm thất bại mọi âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Xây dựng đoàn kết thống nhất trong cấp ủy, đảng bộ, chi bộ. Cấp ủy cơ sở phải nắm chắc tình hình tư tưởng, phát hiện kịp thời những cán bộ, đảng viên vi phạm đạo đức, lối sống; có biện pháp cụ thể để phòng ngừa, giáo dục, giúp đỡ và xử lý nghiêm đối với những cán bộ, đảng viên sai phạm.
Quận ủy, huyện ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở, đảng ủy cơ sở thống kê trình độ chính trị, học vấn của đảng viên là cán bộ đương chức để có kế hoạch bồi dưỡng thích hợp. Các cấp ủy tăng cường giáo dục truyền thống, bồi dưỡng tình cảm cách mạng cho cán bộ, đảng viên trẻ bằng các hình thức thích hợp.
Trong sinh hoạt chi bộ định kỳ cần có nội dung kiểm điểm đánh giá tình hình tư tưởng của đảng viên, dư luận nhân dân trong địa phương, cơ quan, đơn vị; chủ động giải quyết những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của cơ sở hoặc phản ánh chính xác, trung thực đến cấp trên xem xét giải quyết, đề ra nhiệm vụ công tác tư tưởng cho thời gian tới; chủ động thông tin cho cán bộ, đảng viên về tình hình của thành phố, trong nước và trên thế giới, góp phần củng cố quan điểm lập trường, lòng tin của cán bộ, đảng viên đối với Đảng; tổ chức sinh hoạt chuyên đề về công tác chính trị tư tưởng trong chi bộ, nêu cao ý thức kỷ luật trong phát ngôn của đảng viên. Các cấp ủy phải quan tâm củng cố bộ máy làm công tác tư tưởng ở địa phương, cơ quan, đơn vị.
Tích cực thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Trong sinh hoạt chi bộ phải có nội dung kiểm tra, đánh giá việc thực hiện của đảng viên và định kỳ có tổ chức sơ kết; hàng năm trong phân tích chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên phải gắn với kết quả thực hiện Cuộc vận động.
2.2 Hoàn thiện mô hình tổ chức của các loại hình cơ sở đảng theo hướng gắn tổ chức cơ sở đảng với lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị và lãnh đạo các tổ chức chính trị – xã hội; chăm lo kết nạp đảng viên, nhất là ở những địa bàn, đơn vị chưa có tổ chức đảng, có ít hoặc chưa có đảng viên.
Đối với khu vực phường, xã, thị trấn, tiến hành sắp xếp mô hình tổ chức của đảng bộ, chi bộ, chính quyền và các tổ chức chính trị – xã hội trên địa bàn dân cư theo hướng: dưới đảng bộ phường, xã, thị trấn nói chung là chi bộ khu phố, ấp. Những khu phố, ấp có đông đảng viên thì thành lập đảng bộ bộ phận, có các chi bộ trực thuộc. Nghiên cứu sắp xếp tổ chức đảng theo tổ hoặc liên tổ dân phố theo tinh thần của Nghị quyết 22-NQ/TW.
Đối với các khu chế xuất – khu công nghiệp, sơ kết, rút kinh nghiệm việc thành lập các đảng bộ cơ sở, các chi bộ ở doanh nghiệp ngoài quốc doanh để tiến tới thành lập đảng bộ cơ sở ở từng khu chế xuất, khu công nghiệp trực thuộc Đảng ủy các khu chế xuất – khu công nghiệp thành phố.
Đối với doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có từ 300 lao động trở lên và có đông đảng viên thì thành lập tổ chức cơ sở đảng trực thuộc quận ủy, huyện ủy; những doanh nghiệp có từ 100 đến dưới 300 lao động và có đủ đảng viên thì thành lập chi bộ trực thuộc đảng ủy cơ sở khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh quận, huyện; những doanh nghiệp có dưới 100 lao động và có đủ đảng viên thì thành lập chi bộ trực thuộc đảng ủy phường, xã, thị trấn. Ban Thường vụ quận ủy, huyện ủy căn cứ vào đặc điểm, tính chất, số lượng đảng viên của từng doanh nghiệp mà quyết định sự phân cấp.
Đối với doanh nghiệp cổ phần có vốn nhà nước, các cấp ủy cần tập trung làm tốt công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ; chọn cử những cán bộ, đảng viên có phẩm chất, năng lực và có đủ điều kiện đại diện phần vốn của Nhà nước để tham gia cấp ủy và hội đồng quản trị của công ty.
Xây dựng các biện pháp củng cố, kiện toàn tổ chức đảng ở các tổng công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ – công ty con để tăng cường vai trò lãnh đạo của cấp ủy, bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị, công tác cán bộ và xây dựng, lãnh đạo các tổ chức chính trị – xã hội trong tổng công ty.
Đối với các loại hình tổ chức đảng lực lượng võ trang, đơn vị sự nghiệp, cơ quan hành chính…, các cấp ủy tiếp tục rà soát về chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Ban Bí thư Trung ương để xây dựng hoặc bổ sung quy chế hoạt động cho phù hợp. Ở các trường đại học cần nghiên cứu, thí điểm xây dựng các chi bộ sinh viên phù hợp với phương thức tổ chức đào tạo và điều kiện học tập của sinh viên.
Những địa phương có trường học và doanh nghiệp đông lao động nhưng chưa có tổ chức đảng, chưa có đảng viên hoặc có đảng viên nhưng chưa đủ để thành lập tổ chức đảng thì cấp ủy cấp trên trực tiếp phân công cấp ủy viên và đảng viên là cán bộ lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể phụ trách từng đơn vị để chỉ đạo công tác kết nạp đảng viên, xây dựng tổ chức đảng và các tổ chức chính trị – xã hội; cấp ủy cấp trên cơ sở giao nhiệm vụ cụ thể cho các chi bộ phân công đảng viên thực hiện việc bồi dưỡng, giáo dục quần chúng phấn đấu vào Đảng hoặc luân chuyển cán bộ, đảng viên có năng lực, có uy tín từ nơi khác đến để thành lập chi bộ và thực hiện nhiệm vụ giáo dục, bồi dưỡng quần chúng, tạo nguồn kết nạp đảng viên; củng cố Ban chỉ đạo và tổ công tác xây dựng Đảng, đoàn thể doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tăng thêm kinh phí hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức đảng và kinh phí xác minh lý lịch kết nạp Đảng.
Các cấp ủy cơ sở và cấp trên trực tiếp cơ sở tiến hành rà soát những đảng viên đã làm việc ổn định, lâu dài (từ 1 năm trở lên) trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các trường học, bệnh viện ngoài công lập nhưng vẫn đang sinh hoạt đảng ở nơi cư trú phải chuyển sinh hoạt đảng về tổ chức đảng nơi đang làm việc (nếu nơi đó có tổ chức đảng) hoặc chuyển về chi bộ xây dựng đảng ngoài quốc doanh của quận, huyện hoặc xã, phường, thị trấn (tùy theo quy mô lao động), tạo điều kiện thuận lợi nhất để đảng viên tham gia sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ đảng viên và góp phần xây dựng tổ chức cơ sở đảng nơi làm việc (thực hiện xong vào cuối tháng 10 năm 2008).
2.3 Đẩy mạnh thực hiện chủ trương trẻ hóa, tiêu chuẩn hóa, thể chế hóa và từng bước nhất thể hóa chức danh cán bộ; tạo bước chuyển có tính đột phá về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở.
Thực hiện chặt chẽ việc tuyển dụng cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn theo đúng tiêu chuẩn, quy định của thành phố; đánh giá, phân loại đội ngũ công chức hiện có để có kế hoạch bồi dưỡng chuẩn hóa hoặc giải quyết chính sách.
Có kế hoạch hướng dẫn và kiểm tra các quận ủy, huyện ủy định kỳ rà soát, bổ sung quy hoạch các chức danh chủ chốt ở cơ sở theo Nghị quyết số 42-NQ/TW của Bộ Chính trị; qua đó có giải pháp tăng cường đào tạo, luân chuyển, đề bạt cán bộ theo quy hoạch.
Đổi mới nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức ở phường, xã, thị trấn theo từng chức danh, trong đó chú trọng bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng giải quyết các tình huống cụ thể ở cơ sở.
Xây dựng chính sách giải quyết “đầu ra” đối với những cán bộ công tác ở phường, xã, thị trấn chưa được chuẩn hóa, hạn chế về năng lực, nhưng chưa đủ tuổi, đủ năm công tác để nghỉ theo chế độ.
Nghiên cứu việc thực hiện phụ cấp công tác cho tất cả cán bộ, công chức công tác tại phường, xã, thị trấn; tiếp tục thực hiện tốt chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn; thực hiện chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với các cấp ủy viên phường, xã, thị trấn theo quy định của Trung ương.
Sơ kết việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí hành chính ở phường, xã, thị trấn nhằm phát huy mặt tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế khoán; đảm bảo lực lượng công chức làm việc chiếm tỷ lệ ít nhất 85% so với tổng số biên chế cho phép.
Sơ kết việc thực hiện Quyết định số 140/2005/QĐ-UBND ngày 5 tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân thành phố về chế độ, chính sách khuyến khích người có trình độ đại học công tác ở phường, xã, thị trấn. Nghiên cứu bổ sung chính sách hỗ trợ nhằm thu hút cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học chính quy, có trình độ, năng lực và phẩm chất về công tác ở phường, xã, thị trấn.
Cho phép mỗi quận – huyện có biên chế dự phòng 15% so với biên chế chính thức để thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, tăng cường cán bộ trẻ về cơ sở.
Thống nhất thực hiện chủ trương thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng trực tiếp làm bí thư đảng ủy cơ sở, bí thư chi bộ ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Đối với doanh nghiệp nhà nước có hội đồng quản trị thì chủ tịch hội đồng quản trị đồng thời làm bí thư cấp ủy; doanh nghiệp không có hội đồng quản trị thì tổng giám đốc (hoặc giám đốc) đồng thời làm bí thư cấp ủy. Thủ trưởng đơn vị cơ sở thuộc Công an nhân dân đồng thời làm bí thư cấp ủy, đồng chí cấp phó làm phó bí thư và phụ trách xây dựng lực lượng. Những nơi hiện nay bí thư cơ sở là trưởng, phó phòng, bộ phận thuộc doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị thì đảng ủy cấp trên cơ sở cần chuẩn bị nhân sự để thực hiện đúng theo cơ cấu khi đại hội nhiệm kỳ mới (nếu có điều kiện thuận lợi thì thực hiện điều chỉnh ngay). Mỗi quận, huyện chọn 1 đến 2 phường hoặc xã để thực hiện thí điểm việc bí thư đảng ủy đồng thời là chủ tịch ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn, sau đó rút kinh nghiệm trước khi triển khai diện rộng.
2.4. Nâng cao chất lượng, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng theo hướng vừa mở rộng dân chủ, vừa tăng cường kỷ cương, kỷ luật; khắc phục tính hình thức, đơn điệu trong sinh hoạt, bảo đảm tính lãnh đạo, tính giáo dục, tính chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng.
Tập trung củng cố, xây dựng tổ chức cơ sở đảng vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức. Đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của cấp ủy, chi bộ, nhất là trong việc chuẩn bị nghị quyết và chương trình hội nghị; đảm bảo nội dung sinh hoạt đảng được súc tích, đạt hiệu quả cao. Xây dựng quy chế làm việc của cấp ủy, chi bộ; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy chế để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị và quy định của cấp trên; xây dựng chương trình , kế hoạch cụ thể trong từng thời gian nhằm thực hiện tốt nghị quyết đại hội đảng bộ cơ sở và chi bộ đề ra.
Định kỳ 6 tháng một lần, cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng kiểm tra việc thực hiện nền nếp, nội dung, chất lượng sinh hoạt của các chi bộ và thông báo kết quả kiểm tra trong toàn đảng bộ. Đảng viên là cán bộ lãnh đạo, quản lý phải thực sự gương mẫu trong sinh hoạt chi bộ; phải chăm lo công tác xây dựng Đảng nơi mình đang sinh hoạt và phải chịu trách nhiệm khi tổ chức cơ sở đảng nơi mình sinh hoạt yếu kém.
Các chi bộ cần thực hiện tốt việc phân công đảng viên làm công tác vận động nhân dân theo tinh thần Quy định số 1043-QĐ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy. Kết quả thực hiện công tác vận động nhân dân là cơ sở để đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên. Tăng cường giáo dục, bồi dưỡng đảng viên để giúp đảng viên nâng cao bản lĩnh chính trị, rèn luyện phẩm chất đạo đức, lối sống, nắm vững nội dung và thực hiện tốt nhiệm vụ đảng viên; quan tâm tổ chức, kiểm tra, tạo điều kiện cho đảng viên học tập nâng cao nhận thức gắn với Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, trọng tâm là làm theo tấm gương đạo đức của Bác Hồ.
Đẩy mạnh công tác kết nạp đảng viên mới, quan tâm giáo dục lý tưởng cách mạng, bồi dưỡng phẩm chất đạo đức, tình cảm cách mạng, gắn với giao việc thử thách để đánh giá đúng động cơ và năng lực hoàn thành nhiệm vụ của quần chúng phấn đấu vào Đảng trước khi chi bộ xem xét, quyết định kết nạp. Chú ý kết nạp đảng viên mới trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đơn vị sự nghiệp, xóa dần số cơ sở chưa có chi bộ, có ít hoặc chưa có đảng viên. Tăng tỷ lệ đảng viên là công nhân, trí thức trẻ, đảng viên nữ. Gắn công tác kết nạp đảng viên với công tác quy hoạch và đào tạo cán bộ cho yêu cầu trước mắt và lâu dài.
2.5 Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát; dựa vào dân để xây dựng Đảng.
Các quận ủy, huyện ủy và đảng ủy cấp trên cơ sở phải nắm chắc tình hình cơ sở, phân công cấp ủy viên trực tiếp phụ trách cơ sở, kịp thời tháo gỡ khó khăn, giải quyết các vấn đề xảy ra ở cơ sở. Các văn bản chỉ đạo và hướng dẫn của cấp ủy cấp trên phải có nội dung ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ và dễ quy trách nhiệm. Cán bộ lãnh đạo, quản lý và cấp ủy viên cấp trên của tổ chức cơ sở đảng phải bố trí thời gian để gặp gỡ đảng viên và nhân dân tại cơ sở; giải quyết kịp thời những kiến nghị của đảng viên và nhân dân; bảo vệ những cán bộ tốt, trung thực, thẳng thắn đấu tranh chống tiêu cực.
Thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành Trung ương khóa X và Chương trình hành động số 25-CTr/TU của Thành ủy về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của Đảng; Quy định số 94-QĐ/TW ngày 15 tháng 10 năm 2007 về xử lý đảng viên vi phạm; Quy định số 115-QĐ/TW ngày 07 tháng 12 năm 2007 của Bộ Chính trị về những điều đảng viên không được làm; Quyết định số 58-QĐ/TWcủa Bộ Chính trị ban hành quy chế về chế độ kiểm tra, giám sát công tác cán bộ; các hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương về công tác giám sát của cấp ủy, ủy ban kiểm tra các cấp và chi bộ. Cấp ủy cơ sở phải giám sát đảng viên về các mặt, kể cả đảng viên là cán bộ do cấp ủy cấp trên quản lý. Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội trong việc vận động nhân dân tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, làm tốt việc giám sát cán bộ, đảng viên ở địa bàn dân cư; tổ chức tốt việc kiểm điểm công tác, lấy phiếu tín nhiệm hằng năm đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
Hàng năm, các tổ chức cơ sở đảng phải đăng ký phấn đấu thực hiện các nhiệm vụ với cấp ủy cấp trên, trong đó có nội dung cam kết không có cán bộ, đảng viên tham nhũng, tiêu cực, lãng phí và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Cuối năm cấp ủy cấp trên căn cứ vào nội dung đăng ký phấn đấu để kiểm tra, đánh giá chất lượng tổ chức cơ sở đảng và đảng viên.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.Ban Tuyên giáo Thành ủy tham mưu giúp Ban Thường vụ Thành ủy xây dựng kế hoạch và tổ chức quán triệt Nghị quyết Trung ương 6 khóa X và Chương trình hành động của Thành ủy đến các quận ủy, huyện ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở và cơ sở trực thuộc, hoàn tất trong tháng 8 năm 2008; hướng dẫn các cấp ủy có kế hoạch triển khai, quán triệt đến cấp ủy cơ sở và đảng viên trước ngày 20 tháng 7 năm 2008 và tiếp tục theo dõi, đánh giá việc tổ chức thực hiện các quận, huyện, đảng ủy cấp trên cơ sở và cơ sở.
2. Các quận ủy, huyện ủy, đảng ủy cấp trên cơ sở tổ chức đánh giá tình hình tổ chức cơ sở đảng và đảng viên, đồng thời xây dựng kế hoạch hoặc chương trình hành động cụ thể để thực hiện phù hợp với tình hình, đặc điểm của địa phương, cơ quan, đơn vị; ban hành chậm nhất giữa tháng 8 năm 2008 và tổ chức thực hiện.
3. Đảng đoàn Hội đồng nhân dân thành phố căn cứ Chương trình hành động của Thành ủy thể chế hóa thành Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố tại các kỳ họp phù hợp, để thực hiện.
4. Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân thành phố căn cứ vào các quy định của Chính phủ về chính sách, chế độ, tiêu chuẩn cán bộ, công chức và tổ chức bộ máy ở phường, xã, thị trấn để tham mưu, đề xuất cho Ban Thường vụ Thành ủy vận dụng phù hợp với đặc điểm tình hình của thành phố trong quý III năm 2008 và tiếp tục xem xét, hoàn thiện cho sát hợp với sự vận động, phát triển của cơ sở.
6. Ban Dân vận Thành ủy, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội thành phố theo chức năng, nhiệm vụ có kế hoạch hướng dẫn cấp dưới thực hiện việc tham gia xây dựng Đảng, giám sát cán bộ, đảng viên; ban hành trong quý III năm 2008 và tiếp tục theo dõi việc thực hiện để sơ kết, bổ sung, hoàn thiện.
7. Ban Tổ chức Thành ủy chủ trì, phối hợp với các ban Thành ủy hướng dẫn cụ thể những nội dung về xây dựng Đảng và công tác cán bộ theo Chương trình hành động của Thành ủy, ban hành trong quý III năm 2008; nghiên cứu đề xuất kế hoạch thí điểm bí thư đảng ủy kiêm chủ tịch ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn và chế độ phụ cấp cho các đồng chí kiêm nhiệm bí thư, phó bí thư đảng bộ cơ sở, chi bộ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp, hoàn tất trong tháng 10 năm 2008; theo dõi, đôn đốc và phối hợp với Ủy ban Kiểm tra Thành ủy lập kế hoạch tiến hành kiểm tra việc thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy; định kỳ 6 tháng, năm báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy; tổ chức sơ kết vào năm 2010 và tổng kết vào năm 2013.
Chương Trình Hành Động Số 18
Trong những năm qua, Chương trình cải cách hành chính của thành phố đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng: thành phố đã chú trọng đổi mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; cải tiến lề lối làm việc, đẩy mạnh kiểm soát thủ tục hành chính, công khai, minh bạch quy trình, thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các tổ chức, công dân và doanh nghiệp; kiện toàn tổ chức bộ máy, đẩy mạnh phân cấp, phát huy mạnh mẽ vai trò điều hành, phân định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền ở địa phương, cơ quan, đơn vị; tăng cường phối hợp giữa thành phố với các bộ, ngành Trung ương, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền ban hành, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, quy định pháp luật tạo sự đột phá trong xây dựng và phát triển thành phố; thực hiện nề nếp chế độ tiếp xúc, đối thoại trực tiếp với nhân dân của cán bộ chủ chốt, cán bộ dân cử các cấp; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, mở rộng sự giám sát, trực tiếp đánh giá của công dân và doanh nghiệp đối với cán bộ công chức; tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh thái độ tiếp xúc, trách nhiệm của cán bộ, công chức khắc phục tình trạng né tránh, sợ trách nhiệm, thái độ thờ ơ, vô cảm; nâng cao hiệu quả công tác phát hiện, xử lý nghiêm minh và kịp thời hành vi tham ô, nhũng nhiễu, vòi vĩnh của cán bộ, công chức trong thực thi công vụ, qua đó góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, cải thiện chất lượng môi trường đầu tư, thu hút nguồn lực đầu tư, tạo động lực thúc đẩy thành phố phát triển ổn định.
So với mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ, giải pháp cải cách hành chính của quốc gia, Chương trình cải cách hành chính của thành phố trong thời gian qua vẫn còn một số hạn chế: một số kinh nghiệm trong sơ kết, tổng kết thực hiện chương trình đột phá về cải cách hành chính thực hiện nghị quyết đại hội của các nhiệm kỳ trước chưa được đánh giá cụ thể và rút kinh nghiệm thấu đáo; một số giải pháp chưa bám sát yêu cầu thực tiễn cải cách hành chính; hệ thống các cơ quan hành chính Nhà nước từ thành phố đến cơ sở chưa vận hành thông suốt văn bản điện tử; số lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và mức độ 4 còn ít; xã hội hóa dịch vụ công chưa thực hiện sâu, rộng; cải cách hành chính trong đảng chưa đồng bộ với cải cách hành chính trong chính quyền; một số doanh nghiệp công nghệ cao chủ lực của thành phố chưa quan tâm đầu tư, đồng hành cùng thành phố xây dựng chính quyền điện tử;…
Để tiếp tục phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những tồn tại, hạn chế khi thực hiện Chương trình hành động của Thành ủy về cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2015; căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X, Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố xây dựng Chương trình hành động về cải cách hành chính giai đoạn 2016 – 2020, cụ thể như sau:
1. Cải cách hành chính tiến hành trên cơ sở đồng bộ với thực hiện các nghị quyết và nguyên tắc của Đảng về xây dựng hệ thống chính trị, đổi mới phương thức và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng.
2. Đẩy mạnh cải cách hành chính nhằm xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động, ứng dụng có hiệu quả thành tựu phát triển khoa học – công nghệ, nhất là công nghệ thông tin; chú trọng cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo thuận lợi nhất cho nhân dân và doanh nghiệp, góp phần tích cực phòng, chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và sự tham gia của mọi người dân vào công tác cải cách hành chính.
3. Xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phân định rõ trách nhiệm giữa các cơ quan, giữa các cấp chính quyền; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và tận tụy phục vụ nhân dân; đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng, phát triển bền vững và hội nhập quốc tế, xây dựng thành phố Hồ Chí Minh có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình.
4. Xây dựng chính quyền điện tử phù hợp với đô thị đặc biệt tương thích với mô hình Chính phủ điện tử, có mô hình hiệu quả cho từng cấp, đảm bảo công khai minh bạch; tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi nhằm giảm thiểu về thời gian và chi phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
5. Phấn đấu Chỉ số Cải cách hành chính (PAR index) của thành phố nằm trong nhóm 05 địa phương dẫn đầu của cả nước.
Cấp ủy đảng các cấp, thủ trưởng các sở, ban – ngành, chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện là những người đứng đầu phải chịu trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc triển khai thực hiện Chương trình này trong phạm vi quản lý của mình; xác định thực hiện cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời gian, từng lĩnh vực; phân công rõ trách nhiệm của từng cơ quan, tổ chức và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 – 2020. Tập trung thực hiện 07 giải pháp trọng tâm sau:
a. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, quán triệt, tuyên truyền, giáo dục thực hiện Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy chính quyền thành phố, bảo đảm sự nhận thức sâu sắc và thống nhất hành động trong các tổ chức đảng, trong cán bộ, đảng viên toàn Đảng bộ thành phố về nhiệm vụ cải cách hành chính; quyết định các mục tiêu, quan điểm, chủ trương và giải pháp lớn về cải cách hành chính; tập trung lãnh đạo xây dựng các thể chế, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách phù hợp với thực tế và chủ trương, nghị quyết của Đảng; giới thiệu cán bộ, đảng viên có đủ phẩm chất và năng lực để cơ quan có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm giữ các chức vụ trong bộ máy Nhà nước, thông qua đó bảo đảm việc thực hiện cải cách hành chính theo đúng các chủ trương, quan điểm của Đảng; tăng cường lãnh đạo, kiểm tra, đôn đốc, sơ kết, uốn nắn kịp thời việc thực hiện các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác cải cách hành chính.
b. Các cấp ủy đảng lãnh đạo cơ quan chính quyền xây dựng chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính phục vụ nhân dân, doanh nghiệp; thông qua kết quả cải cách hành chính, xem xét, đánh giá, sử dụng cán bộ, đảng viên.
c. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thanh tra công vụ, phát huy tối đa vai trò giám sát của hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội các cấp, các cơ quan báo chí, cấp trên giám sát cấp dưới, đặc biệt là giám sát của nhân dân, doanh nghiệp đối với hoạt động của các cơ quan hành chính.
a. Xây dựng cơ chế đột phá cho thành phố theo Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 để xây dựng thành phố có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình, có vai trò động lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thực hiện đồng bộ cải cách hành chính trong đảng, trong quan hệ giữa thành phố với các ban của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Ban – Ngành Trung ương, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị – xã hội Trung ương.
b. Đổi mới và nâng cao chất lượng công tác góp ý, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố, gắn với công tác kiểm soát thủ tục hành chính; có cơ chế hợp lý để nhân dân tham gia ý kiến, nhất là các đối tượng chịu sự điều chỉnh của văn bản quy phạm pháp luật do thành phố ban hành. Chú trọng việc đánh giá tác động của các chính sách; đảm bảo kiểm soát chặt chẽ tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của thành phố. Tăng cường theo dõi, đôn đốc, giám sát việc xây dựng, ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương.
c. Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về xã hội hóa theo hướng quy định rõ trách nhiệm của Nhà nước, phân cấp mạnh cho thành phố, có cơ chế để phát triển thành phố và chăm lo tốt hơn đời sống vật chất và văn hóa tinh thần của nhân dân; khuyến khích, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi để đẩy mạnh xã hội hóa, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia cung ứng các dịch vụ tốt nhất cho người dân thành phố, chính quyền thành phố có chính sách, kiểm tra, giám sát và khen thưởng.
a. Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xem đây là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt động của người dân và doanh nghiệp. Tiến hành rà soát các thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, kịp thời phát hiện những thủ tục, quy định pháp luật còn mâu thuẫn và chồng chéo, không phù hợp, để kiên quyết sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ. Đây là khâu cản trở sự phát triển và gây nhiều bức xúc trong nhân dân, cần tập trung chỉ đạo tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong lĩnh vực này.
b. Chủ động rà soát, kiến nghị Trung ương sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp; công khai, minh bạch, rút ngắn thời gian thực hiện quy trình giải quyết thủ tục hành chính, nhất là thủ tục xây dựng, nhà đất, cấp phép đầu tư, thành lập doanh nghiệp, kê khai nộp thuế, hải quan, phí, lệ phí, bảo hiểm xã hội, hộ tịch, khiếu nại, tố cáo.
c. Thực hiện có hiệu quả các giải pháp chấn chỉnh, kiểm soát thủ tục hành chính. Đề cao trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan hành chính các cấp trong thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính; xử lý nghiêm những cá nhân, tổ chức tùy tiện đặt ra các quy định trái pháp luật, thẩm quyền, gây khó khăn, phiền hà cho nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong nội bộ từng cơ quan, đơn vị và giữa các cơ quan, đơn vị ở các cấp với nhau.
d. Thực hiện việc công bố, cập nhật, niêm yết công khai các thủ tục hành chính theo quy định và bằng nhiều hình thức phù hợp với đặc thù của thành phố để nhân dân biết, thuận lợi trong thực hiện và nâng cao hiệu quả, vai trò giám sát các cơ quan, đơn vị trong quá trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính.
a. Tổ chức thực hiện có hiệu quả Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; tiếp tục thực hiện sắp xếp hợp lý các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố theo Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận – huyện theo Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ phù hợp với điều kiện của một đô thị đặc biệt. Nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện quy định của pháp luật về phân quyền, phân cấp trên các lĩnh vực phù hợp với điều kiện phát triển của đô thị đặc biệt. Quy định và thực hiện nghiêm trách nhiệm và cơ chế giải trình của các cơ quan Nhà nước.
b. Thực hiện chủ trương tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ; tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của các cấp chính quyền theo hướng tinh, gọn, chuyên nghiệp, đáp ứng theo yêu cầu phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội và xây dựng thành phố Hồ Chí Minh có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện đại, nghĩa tình.
c. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và quy chế phối hợp để nâng cao vai trò, trách nhiệm của từng cơ quan và cả hệ thống chính trị thành phố; đẩy mạnh phân công, phân cấp rõ ràng, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phục vụ tốt nhất cho nhân dân và chịu sự giám sát chặt chẽ của nhân dân. Nêu cao tính tiên phong, gương mẫu và chịu trách nhiệm của người đứng đầu địa phương, cơ quan, đơn vị thực hiện cải cách hành chính trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là khi để xảy ra tiêu cực, phiền hà, nhũng nhiễu. Bảo đảm quản lý thống nhất về quy hoạch và định hướng phát triển; tăng cường kiểm tra, giám sát, bảo đảm sự lãnh đạo tập trung thống nhất, đồng thời phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao.
d. Đổi mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công, tăng cường đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý của Nhà nước để các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh mẽ, có hiệu quả, chất lượng dịch vụ từng bước được nâng cao, nhất là trong lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong lĩnh vực giáo dục, y tế đạt trên mức 80% vào năm 2020. Đồng thời, chính quyền thành phố rà soát, bổ sung các chính sách ưu đãi về đất đai, tín dụng, thông tin,… để thúc đẩy xã hội hóa tối đa các dịch vụ công.
a. Thực hiện nghiêm Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức; chỉ đạo xuyên suốt việc đẩy mạnh rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng, học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; nâng cao vai trò của cấp ủy đảng trong đào tạo, bồi dưỡng đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực giai đoạn 2016 – 2020.
– Đổi mới nội dung và phương thức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ, công chức theo yêu cầu vị trí công tác sát với thực tế, hướng vào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, thực hiện chế độ đào tạo trước khi bổ nhiệm các chức vụ lãnh đạo, quản lý trong các cơ quan quản lý hành chính.
– Có chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ, khen thưởng, thu hút cán bộ, chuyên gia có trình độ cao trong và ngoài nước tham gia phát triển thành phố.
b. Phân tích, đánh giá, dự báo nguồn nhân lực trong giai đoạn tiếp theo để có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bố trí cán bộ, công chức, viên chức trẻ, giỏi, có tâm, đồng thời thực hiện tinh giản biên chế theo hướng thay thế ngay những người không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ, không có trách nhiệm với dân; thực hiện chính sách đưa ra khỏi bộ máy đối với những người không đủ tiêu chuẩn cán bộ, công chức.
– Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ; xác định rõ vị trí, cơ cấu và tiêu chuẩn chức danh công chức trong từng cơ quan để làm căn cứ tuyển dụng và bố trí, sử dụng cán bộ, công chức.
– Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền các cấp. Triển khai thực hiện thí điểm cơ chế thi tuyển chức danh cấp phó sở, ban – ngành; chức danh trưởng, phó phòng chuyên môn của sở, ban – ngành, ủy ban nhân dân quận – huyện.
– Nâng cao chất lượng đánh giá cán bộ, công chức, viên chức. Thủ trưởng cơ quan hành chính các cấp chịu trách nhiệm kiểm tra, thanh tra việc thực hiện công vụ và chịu trách nhiệm về những vi phạm trong thực thi công vụ của cán bộ, công chức thuộc phạm vi mình quản lý. Cơ quan hành chính quản lý trực tiếp cán bộ, công chức chịu trách nhiệm đánh giá, phân loại cán bộ, công chức. Việc đánh giá, phân loại cán bộ công chức phải căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Thông qua việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, xác định rõ những người đủ và không đủ tiêu chuẩn; xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý có bản lĩnh chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức, năng lực tốt, gắn bó, hết lòng, hết sức phục vụ nhân dân.
c. Nghiên cứu, kiến nghị hoàn thiện quy định pháp luật về tuyển dụng; bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với trình độ, năng lực, sở trường của công chức, viên chức trúng tuyển; thực hiện đúng quy định về thi tuyển công chức, viên chức theo nguyên tắc cạnh tranh.
d. Xây dựng hình ảnh người cán bộ, công chức, viên chức thực sự thân thiện, gần dân, tận tụy phục vụ nhân dân. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Tăng cường kiểm tra, thanh tra công vụ, góp phần phòng ngừa quan liêu, tham nhũng, lãng phí trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập. Xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức có thái độ vô cảm, thiếu ý thức phục vụ nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp, có hành vi nhũng nhiễu, trả hồ sơ nhiều lần, giải quyết hồ sơ trễ hạn,…
a. Tăng cường các biện pháp để quản lý nguồn thu và bồi dưỡng nguồn thu, tập trung huy động các nguồn lực trong xã hội chi đầu tư phát triển. Thực hiện cân đối ngân sách thành phố theo hướng tích cực, đảm bảo tỷ lệ hợp lý cho đầu tư phát triển, thực hiện tiết kiệm triệt để, chống lãng phí trong sử dụng nguồn vốn ngân sách, đảm bảo các chính sách an sinh xã hội.
b. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan Nhà nước; tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ; đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; thực hiện thí điểm cơ chế cấp ngân sách theo kết quả công việc đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công theo Đề án của Chính phủ; từng bước mở rộng, đa dạng hóa các loại hình cung ứng dịch vụ, bảo đảm chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả.
c. Nghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoa học và công nghệ, hành chính – tư pháp, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển thành phố. Phát huy trách nhiệm và tính sáng tạo, chủ động của các đơn vị này nhằm cung cấp các dịch vụ công ngày càng có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, đồng thời tạo động lực cho đội ngũ cán bộ, viên chức làm việc.
d. Nghiên cứu đổi mới phương thức chi kinh phí hoạt động của các tổ chức chính trị – xã hội theo hướng xét cấp theo “chương trình mục tiêu”.
a. Thực hiện có hiệu quả kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước thành phố theo Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về “Đẩy mạnh ứng dụng phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế”, Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016 – 2020, Quy hoạch công nghệ thông tin thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 với mục tiêu:
– Xây dựng và thiết lập cơ sở dữ liệu tập trung của thành phố; thành lập và tổ chức hoạt động có hiệu quả Trung tâm nghiên cứu phân tích thông tin thành phố Hồ Chí Minh phục vụ phân tích thực trạng và dự báo định hướng phát triển các ngành kinh tế, xã hội, đô thị của thành phố.
– Xây dựng cơ chế quản trị hiện đại, xây dựng chính quyền điện tử thành phố từ phường, xã – thị trấn đến quận – huyện, thành phố theo một mô hình hiệu quả với nhiều dịch vụ mạng, đáp ứng yêu cầu của người dân và doanh nghiệp.
– Bảo đảm hệ thống thông tin chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin thông suốt, kịp thời từ Ủy ban nhân dân thành phố đến các sở, ban – ngành, quận – huyện và phường, xã – thị trấn; 100% các văn bản, tài liệu (trừ tài liệu mật) chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính Nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử vào năm 2020.
– Đến năm 2020, hầu hết các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng thông tin điện tử của thành phố ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau; phấn đấu vượt tất cả các chỉ tiêu ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp và ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan Nhà nước theo Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016 – 2020.
b. Mở rộng ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin (ISO điện tử) đến phường, xã – thị trấn theo từng lĩnh vực phù hợp; từng bước liên thông, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý Nhà nước và cung cấp các dịch vụ công trên mạng cho nhân dân.
c. Quy hoạch chuẩn hóa công sở văn minh, sạch đẹp, hiện đại, thân thiện; trang bị đầy đủ các trang thiết bị điện tử, phương tiện làm việc cho cơ quan hành chính các cấp, để phục vụ tốt nhất cho nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp đến liên hệ giải quyết công việc.
8. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên đối với công tác cải cách hành chính
a. Tăng cường công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương của tổ chức đảng, đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị về cải cách hành chính, đặc biệt là nâng cao trách nhiệm công vụ và cải cách thủ tục hành chính.
b. Xây dựng chương trình hành động thiết thực, cụ thể về cải cách hành chính trong từng cơ quan hành chính Nhà nước. Tập trung chỉ đạo thực hiện có trọng tâm, trọng điểm và có sơ kết, uốn nắn trong từng thời gian. Bảo đảm cho công tác cải cách hành chính thật sự là một khâu đột phá trong phát triển kinh tế – văn hóa – xã hội và là một nhiệm vụ trọng tâm thường xuyên của các cấp ủy và cơ quan hành chính Nhà nước.
Kết quả thắng lợi của chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2016 – 2020 là kinh tế thành phố phát triển, phúc lợi xã hội được nâng cao, người dân và doanh nghiệp thật sự hài lòng với cơ quan công quyền.
Chương trình hành động này được phổ biến đến tận chi bộ. /.
Hoàn Thành Kế Hoạch Và Chương Trình Hành Động Thực Hiện Nghị Quyết Số 37, 39 Của Bộ Chính Trị
Ngày 29-7-2015, Ban Thường vụ Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh tổ chức hội nghị cán bộ chủ chốt trong Đảng bộ Khối để triển khai quán triệt Nghị quyết số 37 của Bộ Chính trị về công tác lý luận chính trị và định hướng nghiên cứu đến năm 2030; Nghị quyết số 39 của Bộ Chính trị (khóa XI) về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Tại hội nghị, đồng chí Nguyễn Văn Hùng – Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy Khối đã báo cáo từng nội dung, đi sâu và làm rõ thêm các vấn đề cần quan tâm trong Nghị quyết số 37, Nghị quyết số 39 của Bộ Chính trị và Nghị định số 108 của Chính phủ. Trên cơ sở đó, cấp ủy các cấp xây dựng kế hoạch và chương trình hành động (hoàn thành trong tháng 8-2015) để triển khai thực hiện ở từng cơ quan, đơn vị.
Đến nay, Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh đã xây dựng xong kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 39 của Bộ Chính trị. Theo kế hoạch, về việc tinh giản biên chế, từng cơ quan Đảng, Nhà nước, MTTQ, tổ chức chính trị – xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập tiến hành xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong 7 năm (2015-2021) và kế hoạch từng năm. Phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 đạt tối thiểu 10% so với biên chế được giao năm 2015. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng nguồn thu đơn vị sự nghiệp. Các cơ quan, đơn vị sự nghiệp chỉ được tuyển dụng số lượng nhân sự mới không quá 50% so với số biến chế đã được thực hiện tinh giản và không quá 50% so với số biên chế đã giải quyết chế độ nghỉ hưu và thôi việc theo quy định. Rà soát thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ. Có biện pháp đồng bộ để tinh giản biên chế đối với những người không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định (về phẩm chất, năng lực, sức khỏe), những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức.
Về xây dựng Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 37 của Bộ Chính trị, Đảng ủy Khối đã đề ra một số nhiệm vụ và các hướng nghiên cứu chủ yếu công tác lý luận như: các cấp ủy trong Đảng bộ Khối tập trung lãnh đạo thực hiện tốt nhiệm vụ tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm việc triển khai quán triệt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, nhất là Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng Đảng và Chỉ thị số 03 của Bộ Chính trị (khóa XI) về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; đổi mới phương pháp triển khai học tập, quán triệt và tổ chức thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng; tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục lý luận chính trị cho các đối tượng kết nạp Đảng, đảng viên mới… Các cấp ủy cơ sở như: Đảng ủy Sở Khoa học và Công nghệ, Đảng ủy Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Đảng ủy Sở Kế hoạch và Đầu tư… tăng cường lãnh đạo thực hiện tốt việc xây dựng đề tài khoa học nghiên cứu những vấn đề mang tầm chiến lược về phát triển bền vững của tỉnh trước yêu cầu mới theo sự chỉ đạo của Tỉnh ủy.
Quốc Hùng
Ban Hành Chương Trình Hành Động Thực Hiện Nghị Quyết Số 29
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Chương trình hành động (CTHĐ) thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW nhằm quán triệt, thực hiện quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 29-NQ/TW đối với ngành Giao thông vận tải.
Theo đó, các nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện mục tiêu trên CTHĐ đưa ra là:– Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo trong ngành Giao thông vận tải, trong đó tập trung các giải pháp nhằm quán triệt thực hiện Nghị quyết và công tác phát triển Đảng đổi với các trường trong ngành Giao thông vận tải và triển khai Quy hoạch phát triển nhân lực ngành Giao thông vận tải– Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học– Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan.– Thực hiện các nhiệm vụ góp phần hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.– Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng.– Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo.– Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.– Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý.– Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo.
Để thực hiện các nhiệm vụ giải pháp trên CTHĐ cũng đã giao nhiệm vụ cụ thể cho các đơn vị trong ngành như Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch – Đầu tư, Vụ Tài chính, Vụ Khoa học – Công nghệ, Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục quản lý chuyên ngành, các Ban Quản lý dự án, các Trường, Học viện, Viện nghiên cứu, doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải.
BanCán sự Đảng Bộ GTVT cũng yêu cầu các đơn vị trong ngành, Căn cứ Chương trình hành động của Ban Cán sự Đảng Bộ GTVT xây dựng kế hoạch triển khai, thực hiện phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị mình trước ngày 15/12/2013 và tổ chức triển khai thục hiện tại cơ quan, đơn vị.
Cập nhật thông tin chi tiết về Chương Trình Hành Động Số 39 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!