Xu Hướng 3/2023 # Chuyên Đề Hình Ảnh Trẻ Thơ Trong “ Tôi Đi Học” ( Thanh Tịnh) Và “Trong Lòng Mẹ” (Nguyên Hồng) # Top 3 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Chuyên Đề Hình Ảnh Trẻ Thơ Trong “ Tôi Đi Học” ( Thanh Tịnh) Và “Trong Lòng Mẹ” (Nguyên Hồng) # Top 3 View

Bạn đang xem bài viết Chuyên Đề Hình Ảnh Trẻ Thơ Trong “ Tôi Đi Học” ( Thanh Tịnh) Và “Trong Lòng Mẹ” (Nguyên Hồng) được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Hình ảnh trẻ thơ trong “ TôI đI học” ( Thanh Tịnh) và “Trong lòng mẹ” (Nguyên Hồng) I. Hình ảnh nhân vật “ tôi” trong truyện ngắn “ Tôi đi học”. – Nắm vững vài nét về tác giả, sự nghiệp sáng tác cuả Thanh Tịnh. – Nêu những nét tiêu biểu của truyện ngắn “ Tôi đi học” về nghệ thuật. + Truyện kết hợp phương thức biểu đạt: Tự sự, miêu tả, biểu cảm. + Diễn biến : Theo trình tự không gian, thời gian. 1. Hoàn cảnh. * “ Tôi” sống trong cuộc sống hạnh phúc, sống trong tình yêu thương đùm bọc quan tâm chăm sóc của gia đình, nhà trường và xã hội. – Mẹ nắm tay dẫn đi trên con đường làng dài và hẹp. – Mẹ giúp cầm cả bút và thước. – Mẹ luôn ở bên cạnh động viên khích lệ: + Bàn tay dịu dàng đẩy lên trước, vuốt mái tóc. Ông đốc đón chúng tôi bằng con măt hiền từ cảm động. Thầy giáo trẻ tươi cười đón chúng tôi vào lớp. 2. Tâm trạng của nhân vật “tôi”. – Đây là truyện ngắn xuất sắc, thể hiện tâm trạng bỡ ngỡ, hồi hộp của nhân vật “tôi”. – Tâm trạng diễn biến theo trình tự thời gian, không gian. – Thời điểm cuối thu, cảnh vật thiên nhiên, hình ảnh mấy em nhỏ rụt rè núp dưới nón mẹ đã gợi lại tâm trạng buâng khuâng , xao xuyến về những kỉ niệm buổi tựu trường đầu tiên. 2.1. Khi trên đường đến trường. – Cảm nghĩ ngây thơ, hồn nhiên đáng yêu. 2.2. Tâm trạng ở sân trường. – Cảm nhận không khí đông vui phấn khởi của ngày khai trường khi nhìn tháy mọi người: dày đặc, quần áo sạch sẽ, gương mặt vui tươi và sáng sủa. – Cảm nhận về ngôi trường vừa xinh xắn vừa oai nghiêm. – Tâm trạng vừa lo sợ vẩn vơ, bỡ ngỡ, ngập ngừng e sợ vừa thèm muốn ước ao. – Cảm giác chơ vơ lạc lõng khi tiếng trống trường cất lên. 2.3.Tâm trạng khi gọi tên vào lớp. 2.4. Vào lớp và bắt đầu giờ học đầu tiên. – Cảm nhận thấy lớp học lạ lạ, hay hay. II. Hình ảnh nhân vật bé Hồng trong đoạn trích : Trong lòng mẹ. Nắm vững vài nét về tác giả, tác phẩm : + Nguyên Hồng ( 1918 – 1982), tên thật là Nguyễn Nguyên Hồng. + Ông được mệnh danh là nhà văn của lớp người lao động cùng khổ. + Tác phẩm : Thể hiện niềm cảm thương mãnh liệt sâu sắc đối với người dân lao độốngống dưới đáy của xã hội. Lưu ý 1 số đặc điểm cơ bản của đoạn trích : + Thể loại : Hồi kí ( Ghi lại chuyện đã xảy ra trong cuộc đời 1 con người thường là chính tác giả). + Phương thức biểu đạt : Tự sự, miêu tả và biểu cảm. + Chuyện về bé Hồng là đứa trẻ mồ côi cha bị hắt hủi vẫn 1 lòng yêu thương, kính mến người mẹ đáng thương của mình. 1. Cảnh ngộ của bé Hồng. – Gia cảnh sa sút, cha nghiện ngập mất sớm. – Hồng trở thành đứa trẻ côi cút, sống lang thang, thiếu tình thương ấp ủ, bị ghẻ lạnh hắt hủi của những người họ hàng bên nội. ú Tuổi thơ của Nguyên Hồng có quá ít những kỉ niệm êm đềm ngọt ngào. Chủ yếu là những kỉ niệm đau buồn, tủi cực của một đứa trẻ côi cút, cùng khổ. 2. Tâm trạng của bé Hồng khi đối thoại với bà cô. – Kìm nén khi bà cô hỏi : Có muốn vào Thanh Hoá chơi với mợ mày không ? : Bé Hồng đã kìm nén xúc động, kìm nén nỗi đau, nhẫn nhục chịu đựng( cúi đầu không đáp, lòng thắt lại, khoé mắt cay cay). – Khi bà cô nhắc dến em bé : nước mắt ròng ròng, chan hoà, đầm đìa ở cằm và ở cổ, hai tiếng em bé xoắn chặt lấy tâm can em và bé Hồng đã đau đớn : cười dài trong tiếng khóc. Nỗi đau đớn , sự phẫn uất không kìm nén lại được khiến Hồng : cười dài trong tiếng khóc. – Khi nghe kể về tình cảnh của mẹ : ăn vận rách rưới, mặt mày xanh bủng, người gầy rạc đi : cổ họng nghẹn ứ, khóc không ra tiếng. 3. Tâm trạng của bé Hồng khi ở trong lòng mẹ. ú Những rung động cực điểm của tâm hồn cực kì đa cảm, cảm xúc chân thành của 1 chú bé khao khát tình mẫu tử : phải bé lại mới thấy người mẹ có một êm dịu vô cùng. III. Luyện tập : 1. Bài tập 1 : Tìm các từ Hán Việt có yếu tố: nghi (ngờ), thực(ăn), ảo(không có thực), đoạn(đứt, dứt). – nghi(ngờ): nghi can, nghi hoặc, nghi kị. – thực(ăn): thực đơn, thực phẩm. – ảo(không có thực): ảo ảnh, ảo giác.. – đoạn(đứt, dứt): đoạn tuyệt, đoạn trường.. 2. Bài tập 2. Viết 1 đoạn văn nêu suy nghĩ của em về niềm hạnh phúc, cảm giác sung sướng, niềm hạnh phúc đến cực điểm của bé Hồng khi được ở trong lòng mẹ. 3. Bài tập 3. Hình ảnh nhân vật “ tôi” trong văn bản : “ Tôi đi học” gợi cho em suy nghĩ gì về ngày khai giảng năm học mới của mình? ———– Hết ——– Chuyên đề 2: Chủ đề – Bố cục và cách xây dựng đoạn văn trong văn bản 1. Chủ đề: – Chủ đề: Là đối tượng, vấn đề chính mà văn bản muốn biểu đạt. VD: + Chủ đề trong văn bản: “ Tôi đi học”: Tâm trạng hồi hộp, cảm giác ngỡ ngàng và niềm hạnh phúc của nhân vạt “ tôi” trong ngày đầu tiên đi học. + Chủ đề trong văn bản: “ Trong lòng mẹ”: Nỗi đau và lòng yêu thương vô bờ bến của chú bé Hồng đối với người mẹ bất hạnh. + Chủ đề trong văn bản: “ Tức nước vỡ bờ” Vạch trần bộ mặt ác nhân, tàn ác của XHTDPK. Tình cảnh cực khổ của người nông dân khi bị dồn vào bước đường cùng. Vẻ đẹp tâm hồn và sức mạnh của người nông dân (khi bị dồn vào bước đường cùng). + Chủ đề với chuyện: Chuyện: một nội dung sự việc tác giả kể lại. VD: Văn bản: “ Tôi đi học” Chuyện: Nhân vật “ tôi” ghi lại những hoài niệm, kỉ niệm đẹp của mình trong buổi tựu trường. Chủ đề: Tâm trạng hồi hộp, cảm giác ngỡ ngàng và niềm hạnh phúc của nhân vạt “ tôi” trong ngày đầu tiên đi học. + Chủ đề với đại ý: Đại ý: Là ý lớn trong một đoạn thơ, một tình tiết, một đoạn, một phần của truyện. VD: Bài thơ “ Qua Đèo Ngang”. Đại ý: – 6 câu thơ đầu: Cảnh Đèo Ngang lúc bóng xế tà. – 4 câu thơ cuối: Nỗi buồn cô đơn của nữ sĩ. Chủ đề: Tâm trạng buồn, cô đơn cuả li khách khi bước tới Đèo Ngang trong ngày tàn. II. Bố cục. 2. Bố cục thông thường: * Lưu ý: Trình tự phần thân bài theo một số trình tự sau: Không gian, thời gian, mạch cảm xúc hoặc sự phát triển của sự việc. * Bài tập: Bài tập 1: Có một bạn được phân công báo cáo kinh nghiệm học tập tại hội nghị học tốt của trường. Bạn ấy dự định theo bố cục sau: Mở bài: chào mừng các đại biểu, các thầy cô và các bạn dự hội nghị. Thân bài: Nêu rõ bản thân đã học như thế nào ở lớp. Nêu thành tích hoạt động Đội và thành tích văn nghệ của bản thân. Nêu rõ bản thân học ở nhà thế nào. Nêu rõ bản thân học trong cuộc sống. Bố cục trên đã rành mạch và hợp lí chưa? Vì sao? Theo em có thể bổ sung thêm điều gì? Gợi ý: Bố cục trên chưa rành mạch vì: Thân bài: Trình bày chưa dày đủ, rõ ràng. Phần mở bài chưa giới thiệu phần mình định báo cáo. Bổ sung ý 2: Nêu thành tích, kinh nghiệm học tập. “ Phân tích lòng thương mẹ của chú bé Hồng trong đoạn trích : Trong lòng mẹ”. Gợi ý: MB: Giới thiệu và khái quát tình cảm của chú bé Hồng đối với mẹ. TB: – Cảnh ngộ đáng thương của chú bế Hồng. – Nỗi nhớ nhung và sự khát khao gặp mẹ. – Phản ứng quyết liệt của chú trước bà cô, hủ tục PK nghiệt ngã. – Niềm vui sướng tột cùng của cậu bé Hồng khi đang trong lòng mẹ. KL: Khái quát lại tình mẫu tử thiêng liêng và nêu cảm nghĩ của bản thân. III. Xây dựng đoạn văn trong văn bản. 1. Đoạn văn: Là phần văn bản được bắt đầu từ chỗ viết hoa lùi đầu dòng cho đến chỗ chấm xuống dòng, diễn đạt một nội dung tương đối hoàn chỉnh. 2. Trong đoạn văn: 3. Cách trình bày nội dung đoạn văn: 4 cách . a. Trình bày nội dung đoạn văn theo cách song hành. *Mô hình: b. Trình bày nội dung đoạn văn theo cách diễn dịch * Mô hình: (1) (câu chốt) (2) (3) (4) (n) c. Trình bày nội dung đoạn văn theo cách quy nạp. * Mô hình : 1 (a) (b) (c) (d) (n) (câu chốt) 5.2.2. Tác phẩm. * Mở bài: Tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm. * Thân bài: – Tóm tắt: nội dung tác phẩm ( trữ tình). tác phẩm ( văn xuôi) – Trình bày đặc điểm của tác phẩm : + Nội dung Cần có dẫn chứng. + Hình thức nghệ thuật * Kết luận : Tác dụng của tác phẩm với cuộc sống. 5.3. Thuyết minh về một phương pháp ( cách làm). * Mở bài : Giới thiệu khái quát về phương pháp ( cách làm). *Thân bài: – Nguyên vật liệu ( chuẩn bị) – Cách làm: + Làm bắt đầu từ đâu? ( cái gì trước, cái gì sau ?) + Làm như thế nào? ( trật tự nhất định, phù hợp) + Yêu cầu( Với sản phẩm vật chất) * Kết bài : Nêu vai trò, ý nghĩa của phương pháp. 5.4. Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh. * Mở bài: Giới thiệu khái quát về danh lam thắng cảnh ( Thể hiện sự độc đáo, hấp dẫn). * Thân bài: – Giới thiệu vị trí địa lí, diện tích, lai lịch ( Tiểu sử: Bắt đầu từ năm nào, gắn với những sự kiện gì?) ( Phải chú ý giải thích các khái niệm). – Nêu cảnh quan hiện nay ( đặt di tích trong quần thể cảnh vật hiện nay). * Kết luận: Nêu giá trị của thắng cảnh đối với đất nước, đời sống con người. 5.5. Thuyết minh về tác giả, anh hùng lịch sử, tập sách * Mở bài: Giới thiệu nét khái quát về đối tượng thuyết minh. * Thân bài: – Con người : ( Tác giả, anh hùng): + Giới thiệu năm sinh, năm mất, quê quán, truyền thống gia đình. + Giới thiệu tài năng, sự cống hiến của người đó trên lĩnh vực nào ? Tập sách : + Cấu trúc ( gồm bao nhiêu bài, bao nhiêu phần) + Nội dung : + Hình thức : ( in trên giấy gì ? màu gì?) * Kết luận: – Tập sách: Nêu giá trị với cuộc sống, tình cảm với đối tượng ( biểu cảm). – Con người: Sự đánh giá về người đó, tình cảm với người đó( biểu cảm). 5.6. Thuyết minh về một cửa hiệu, căn nhà. ( về cách trình bày) * Mở bài : Giới thiệu về đối tượng cần thuyết minh. * Thân bài : Lần lượt trình bày cách sắp xếp của đối tượng thuyết minh : + Một phần khái quát. + Cách trình bày cụ thể. * Kết luận : Thể hiện cảm nhận, sự đánh giá của người viết, ý nghĩa của cách trình bày. II. Luyện tập : Bài tập 1 : Thuyết minh một món ăn dân tộc. Bài tập 2: Thuyết minh về một đò dùng học tập( cái bút máy, cái com – pa, cái cặp sách..) Bài tập 3: Thuyết minh về một anh hùng dân tộc, danh nhân văn hoá ( Nguyễn Trãi, Hồ Chí Minh..) Bài tập 4: Thông qua bài thơ: “ Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông”, hãy thuyết minh về thể thơ thất ngôn bát cú đường luật? ——————Hết ———— Chuyên đề. Nói quá- Nói giảm nói tránh. I.Nói quá. 1. Khái niệm. Nói quá: ngoa dụ, phóng đại, thậm xưng, khoa trương. VD: Con rận bằng con ba ba Đêm nằm nó ngáy cả nhà đều kinh. 2. Tác dụng. – Nói quá có chức năng nhận thức làm rõ hơn bản chất của đối tượng ( không phải nói sai sự thật, nói dối- Biện pháp tu từ ) VD: Trên đầu những rác cùng rơm, Chồng yêu chồng bảo hoa thơm rắc đầu. – Nói quá tác dụng nhấn mạnh, gây ấn tượng, xúc cmả và ý chí. VD: Chí ta lớn như biển rộng trước mặt ( Tố Hữu) 3. Một số biện pháp nói quá. a, Nói quá kết hợp so sánh tu từ. b, Dùng từ ngữ phóng đại khác. * Bài tập áp dụng. Bài tập 1: Xác định các biện pháp nói quá. Bài tập 2. * Đều sự dụng 2 biện pháp tu từ: so sánh tu từ và từ ngữ phóng đại. – Nghệ thuật so sánh là chính. Bài tập 3. b, Hẹn chín quên mười: Nhấn mạnh sự trách móc tính hay quên của người hẹn. c, Diễn tả sự lạc quan niềm tin sự sống, sự chiến thắng vượt lên gian khổ, hy sinh chiến đấu. II. Nói giảm nói tránh. 1. Khái niệm. 2. Tác dụng của nói giảm nói tránh. * Bài tập: làm bài tập 1,2,3 ( Sách kiến thức cơ bản nâng cao Ngữ văn 8) ——————Hết —————- Chuyên đề: Văn nghị luận A. Khái quát chung: 1. Khái niệm: – Văn nghị luận là loại văn bản dùng lí lẽ và dẫn chứng để bàn bạc, bàn luận một vấn đề để thể hiện một nhận thức, một quan điểm, một lập trường của mình trên cơ sở chân lí. – Nghị luận gồm các kiểu bài: + Văn chứng minh: – CM VH – CM nghị luận XH + Văn giải thích: + Văn nghị luận tổng hợp. 2. Đặc điểm của văn nghị luận : – Luận điểm: Điểm quan trọng, ý chính được nêu ra. – Luận cứ: Lí lẽ, dẫn chứng. – Lập luận: Trình bày lí lẽ, dẫn chứng làm cho luận điểm theo các cách dựng đoạn văn ( Qui nạp, song hành, diễn dịch, móc xích……..) B. Những vấn đề cụ thể. I. Luận điểm, cách trình bày. 1. Luận điểm: – Luận điểm: Tư tưởng, quan điểm, chủ trương mà người viết muốn nêu ra nhằm giải quyết vấn đề. – Muốn giải quyết một vấn đề, người viết phải có hệ thống luận điểm theo một trình tự hợp lí. VD 1: ” Lão Hạc là một người nông dân bất hạnh và có nhiều phẩm chất tốt đẹp”. Dựa vào truyện ngắn ” Lão Hạc” em hãy chứng minh. Gồm các luận điểm: + Lão Hạc – một người nông dân có nhiều bất hạnh: Nghèo khổ, cô đơn,.. + Lão là người có tấm lòng nhân hậu: yêu con, yêu quý cậu vàng. + Một con người giàu lòng tự trọng. VD2: Hãy giải thích lời dạy của Bác Hồ kính yêu: ” Học tạp tốt, lao động tốt” Gồm các luận điểm: + Thế nào là học tốt? Thế nào là lao động tốt? Mối quan hệ giữa học tập tốt và lao động tốt? +Tại sao phải học tập tốt? Lao động tốt? + Muốn học tập tốt, lao động tốt, thiếu niên nhi đồng Việt Nam phải làm như thế nào? + Suy nghĩ, quyết tâp của em trong học tập và lao động? 2. Cách trình bày luận điểm: – Yêu cầu: Mỗi luận điểm phải trình bày thành một đoạn văn. – Các cách trình bày: Diễn dịch, quy nạp, song hành, móc xích, Tổng – Phân – Hợp. VD: Cho luận điểm: ” Văn bản: Nước Đại Việt ta của Nguyễn Trãi là một bản tuyên ngôn độc lập thứ 2 của dân tộc”. Yêu cầu: Hãy viết đoạn văn theo cách diễn dịch. Hãy viết đoạn văn theo cách qui nạp. Hãy viết đoạn văn theo cách Tổng – Phân – Hợp. II. Phương pháp làm bài văn giải thích: 1. Khái niệm: – Giải thích một vấn đề: Là phương pháp lập luận chủ yếu dựa vào lí lẽ để cắt nghĩa, để giảng giải giúp người đọc, người nghe hiểu đúng, hiểu rõ và hiểu đầy đủ về vấn đề đó. 2. Các phương pháp giải thích: – Giải thích bằng cách nêu định nghĩa ( chiết tự nêu ý nghĩa của từ ngữ, câu chữ, kể cả nghĩa đen và nghĩa bóng). – Giải thích bằng cách dựa vào quy luật, mục đích, ý nghĩa của vấn đề. – Giải thích băng cách lấy dẫn chứng, kể ra các biểu hiện, sử dụng hình thức so sánh, đối chiếu, hoặc cụ thể hoá vấn đề bằng những lời diễn giải chi tiết, chỉ ra các mặt lợi, hại, nguyên nhân, hậu quả, cách đề phòng hoặc noi theo…. của hiện tượng hoặc vấn đề giải thích. 3. Các bước làm bài văn giải thích: 3.1. Tìm hiểu đề: – Đọc kĩ đề bài: Xác định yêu cầu của đề: + Vấn đề cần giải thích. + Phạm vi vấn đề. 3.2. Tìm lí lẽ trong văn giải thích. – Đặt và trả lời câu hỏi: Nghĩa là thế nào? ( nghĩa là gì?……..) ( đây là loại câu hỏi đợc đặt ra khi ta cần giải nghĩa một khái niệm trong câu trích của luận đề). VD: Giải thích câu: ” Không có gì quý hơn độc lập tự do” + “Độc lập” có nghĩa là gì?: Một nước giữ được chủ quyền chính trị, kinh tế và toàn vẹn lãnh thổ, không để nớc khác can thiệp vào, không bị ngoại bang nô dịch, thống trị. + ” Tự do” là gì? : Quyền đợc sống và làm theo ý muốn của mình miễn là không xâm phạm đến quyền lợi của người khác. Tự do là quyền công dân. Thân phận nô lệ là mất tự do. Nớc được độc lập, nền dân chủ được mở rộng thì mới có tự do. – Đặt và trả lời câu hỏi: ” Tại sao?” ( Vì sao?…….)( Đây là câu hỏi quan trọng nhất nhằm tìm ra lý lẽ để giải thích được nguyên nhân, lý do nảy sinh sự kiện, vấn đề). VD: Em hiểu thê snào là : ” Học tập tốt, lao động tốt”? + Thế nào là học tập tốt? + Thê nào là lao động tốt? + Vì sao phải học tập tốt? + Vì sao phải lao động tốt? 3.3. Lập dàn ý: * Mở bài: – Dẫn dắt: + Nêu xuất xứ của vấn đề cần giải thích. + Nêu mục dích của vấn đề cần giải thích. – Nêu vấn đề cần giải thích, giới thiệu câu trích dẫn, có thể giới hạn vấn đề cần giải thích. * Thân bài: – Có thể giải thích các từ ngữ khó, các khái niệm trong câu trích dẫn của luận đề. – Trả lời câu hỏi nh thế nào? Vì sao? để tìm ra lí do, nguyên nhân. – Hiểu vấn đề, em hành động ra sao? * Kết luận: – Khái quát lại vấn đề vừa giải thích. – Liên hệ bản thân. 3.4. Viết thành bài văn hoàn chỉnh. 3.5. Kiểm tra lại bài viết. * Lưu ý: – Về lí lẽ: + Là phương tiện chính trong văn giải thích. + Lí lẽ phải chặt chẽ, rõ ràng. – Về dẫn chứng: Chỉ có vai trò là phơng tiện bổ sung cho lí lẽ ( làm các vd), không đợc phân tích dẫn chứng. – Trong văn bản giải thích thờng sử dụng kết hợp một số thao tác nh mô tả, phân tích, so sánh, khái quát,……. và dựa vào các thao tác đó mà phân tích, phán đoán về sự vật. – Cách lập luận phải thật sự chặt chẽ, sắc sảo, có đủ lí lẽ, chứng cứ. Người làm văn giải thích phải thấy rõ trách nhiệm của mình là không chỉ làm cho người đọc hiểu được vấn đề, nhận thức được bản chất của sự vật mà còn làm cho họ có tình cảm, suy nghĩ và hành động đúng đắn. Như vậy cũng có nghĩa là khi giải thích cần đi từ nội dung của điều cần giải thích đến ý nghĩa và cách vận dụng điều đó vào thực tế cuộc sống. III. Yếu tố biểu cảm trong văn nghị luận. 1. Kiến thức cơ bản: + Yêu cầu: – Yếu tố biểu cảm hay khi người viết thực sự có cảm xúc về vấn đè mình viết. – Yếu tố cảm xúc: Từ nữ, câu văn biểu cảm. – Yếu tố cảm xúc: Chân thật. B. Luyện tập: 1. Hãy viết đoạn văn nghị luận xen biểu cảm trình bày luận điểm: “Trong: Hịch tướng sĩ, yêu nước, tự hào dân tộc thể hiện ở ý chí quyết chiến, quyết thắng kẻ thù xâm lược” 2. Bài tập 2. Hãy giải thích câu tục ngữ: ” ăn quả nhớ kẻ trồng cây”? a. Tìm hiểu đề? b. Lập dàn ý? Gợi ý: a. Tìm hiểu đề: – Vấn đề cần bàn luận: Khi hưởng thành quả cuộc sống, ta luôn nhớ người làm ra thành quả. – Kiểu bài: Nghị luận giải thích. b. Lập dàn ý: * Mở bài: Giới thiệu vấn đề bàn luận. * Thân bài: – Em hiểu vấn đề nêu ra trong câu tục ngữ nh thế nào? – Vì sao em hiểu nh vậy? – Hiểu vấn đề, em hành động như thế nào? * Kết bài: – Khái quát vấn đề cần bàn luận. – Liên hệ bản thân – bài học.

Kí Ức Tuổi Thơ Qua 2 Văn Bản Trong Lòng Mẹ Và Tôi Đi Học

Việt Nam, đất nước nông nghiệp, cái nôi của nền văn minh lúa nước. Trước cách mạng tháng Tám hơn 90% dân số sống bằng nghề nông. Và từ buổi đầu khi văn học ra đời và phát triển, đề tài người nông dân đã trở thành mảnh đất tốt để ươm lên những mầm cây văn học với những tác phẩm đặc sắc. “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố và “Lão Hạc” của Nam Cao là hai tác phẩm như vậy. Đọc những sáng tác này ta thấy vẻ đẹp toả sáng trong tâm hồn của tầng lớp lao động: “Mặc dù gặp nhiều đau khổ bất hạnh nhưng người nông dân trước cách mạng tháng Tám vẫn giữ trọn phẩm chất tốt đẹp của mình”.

Trước hết đọc hai văn bản điều làm ta ấn tượng về người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám chính là cuộc sống đau khổ, bất hạnh với cảnh lầm than khổ cực.

Chị Dậu trong “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố là một hình tượng tiêu biểu. Chị Dậu đầu tắt mặt tối không dám chơi ngày nào mà vẫn “cơm không đủ no, áo không đủ mặc”. Gia đình chị đã “lên đến bậc nhì, bậc nhất trong hạng cùng đinh”. Chồng chị ốm đau, vụ thuế đến cùng biết bao tai hoạ… Nào là phải chạy đôn, chạy đáo để cho đủ số tiền nộp sưu cho chồng mà không có một hạt cơm nào vào bụng. Chị như phải mò kim dưới đáy bể, như lạc vào cái sa mạc cát nóng bỏng, gió thổi tạt vào người như lửa. Trong cảnh “nửa đêm thuế thúc trống dồn” không có tiền nộp sưu cho chồng, vay mượn thì đều là bạn nghèo ai cũng không có, kẻ nhà giàu địa chủ thì đòi trả lãi với giá cắt cổ, chị đành phải bán đứa con ngoan ngoãn bé bỏng mà chị đã mang nặng đẻ đau, mà đã đến lúc nó có thể giúp chị rất nhiều. Chúng ta có thể cảm nhận được nỗi đau như đứt từng khúc ruột của chị khi bán cái Tý. Cái cảnh chị nuốt nước mắt vào trong mà van lạy cái Tý, thằng Dần để chúng đồng ý cho chị dẫn cái Tý sang nhà Nghị Quế làm người đọc không cầm lòng được. Cuộc đời chị bất hạnh này lại nối tiếp khổ đau kia. Sau khi bán con và đàn chó mới đẻ, cóp nhặt đem tiềm nộp sưu cho chồng xong tưởng chừng nạn kiếp đã xong mà cố gắng sống những ngày bình yên bên người chồng ốm yếu, nhưng bọn lý trưởng, chánh tổng trong làng lợi dụng thuế má muốn đục nước béo cò bắt chị phải nộp thêm suất sưu cho em chồng đã chết từ năm ngoái. Người đã chết, đã đi vào cõi hư vô, còn đâu mà bắt người ta đóng thuế, thật quá bất công. Rồi chị còn phải chứng kiến cảnh chổng ốm đau bệnh tật, rũ rượi như một chiếc lá héo khô bị ném vào nhà, chị chăm sóc cho anh chưa kịp hoàn hồn thì bọn cai lệ và người nhà lý trưởng xông vào định bắt trói anh điệu ra đình vì thiếu sưu của em mình. Trong hoàn cảnh ấy không thể chịu đựng được nữa, tình yêu thương chồng và nỗi tức giận bị đè nén bấy lâu đã thôi thúc chị hành động. Chị đã xông vào bọn chúng đánh trả quyết liệt sau những lời van xin thiết tha không hiệu nghiệm để rồi kết quả là cả hai vợ chồng chị bị bắt giải ra đình để quan tư phủ xử tội vì đã chống lại “người nhà nước”. Những khổ cực mà chị Dậu phải chịu cũng như những tâm lý uất ức trào dâng bột phát thể hiện thành hành động phản kháng của chị chính là hình ảnh chân thực về cuộc sống của người nông dân trước cách mạng tháng Tám.

Nếu đọc “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, ta cảm thương cho thân phận của người phụ nữ nông dân dưới chế độ phong kiến thực dân bao nhiêu thì khi đọc “Lão Hạc” của Nam Cao ta lại càng thương cảm và xót xa cho số phận của người nông dân với cuộc sống mòn mỏi trong chờ đợi và hy vọng mong manh mà cuộc sống cô đơn gặm nhấm tâm hồn và thể xác già nua của lão Hạc. Lão phải sống cô đơn buồn tủi, trong những ngày xa con, lão chỉ có “cậu Vàng” làm bạn. “Vàng” là kỷ niệm thiêng liêng của đứa con để lại, càng thương nhớ con lão càng quý mến con Vàng. Lão âu yếm trò chuyện với nó như người ông hiền hậu ân cần với đứa cháu ngoan. Yêu thương cậu vàng như vậy nhưng bị dồn vào nước đường cùng, lão đành làm một việc nhẫn tâm là phải bán nó đi. Khi kể lại với ông giáo, lão đau đớn xót xa tột cùng: “Mặt lão đột nhiên co rúm lại. Những nếp nhăn xô lại ép cho nước mắt chảy ra. Cái đầu lão ngoẹo về một bên và cái miệng móm mém của lão mếu như con nít…”. Lão khổ tâm dằn vặt vì chuyện bán chó. Và cái đói cứ đeo đẳng làm cho lão dù đã phải bòn củ chuối, rau má, sung luộc để kiếm bữa cho qua ngày mà vẫn không xong. Cuối cùng lão phải kết liễu cuộc đời bằng liều bả chó xin được của Binh Tư. Ôi cái chết thật đau đớn và dữ dội, lão “vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, áo quần xộc xệch, lão tru tréo, bọt mép sùi ra…”. Hình ảnh lão Hạc gợi trong ta ký ức buồn đau của thảm cảnh 2 triệu người chết đói năm 1945 trước khi cách mạng tháng Tám nổ ra.

Người nông dân trong xã hội cũ gặp nhiều đau khổ bất hạnh là thế nhưng vượt lên trên những đau khổ bất hạnh đó, họ vẫn luôn giữ trọn những phẩm chất cao đẹp của mình mà đọc tác phẩm dù hiện thực có buồn thương nhưng nhân cách và phẩm chất cao quý của họ vẫn ngời sáng trong đêm tối khiến ta thêm tin yêu con người, tin yêu cuộc sống.

Ngay trong hoàn cảnh bất hạnh khổ cực vì bị hà hiếp bóc lột chị Dậu vẫn thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ yêu thương chồng con đảm đang tháo vát. Trong văn bản “Tức nước vỡ bờ” hình ảnh chị dùng những lời lẽ van xin thảm thiết và dám xông vào chống trả quyết liệt tên cai lệ và người nhà lý trưởng để cứu chồng là biểu hiện sâu sắc nhất tình cảm yêu thương hy sinh vì chồng con của chị Dậu. Cử chỉ bê bát cháo đến bên chồng với những lời nói tự nhiên như tấm lòng chân thành của chị đối với chồng Thầy em cố dậy húp ít cháo cho đỡ mệt…” đã làm người đọc xúc động thực sự trước tấm lòng thơm thảo, vẻ đẹp nữ tính dịu dàng với tình cảm mộc mạc của người phụ nữ ấy. Ở chị là sự hội tụ những vẻ dẹp tự nhiên của người phụ nữ .Việt Nam mà Ngô Tất Tố muốn ngợi ca.

Cũng xuất phát từ tình yêu chồng mà chị đã vùng lên quật ngã tên cai lệ và người nhà lý trưởng để bảo vệ chồng. Hành động của chị dù là bột phát nhưng suy nghĩ đầy ý thức “Thà ngồi tù, để cho nó làm tình làm tội mãi thế tôi không chịu được”. Ý thức đó phải chăng là ý thức phản kháng tiềm tàng trong người nông dân mà Ngô Tất Tố dường như đang “xui người nông dân nổi loạn” (theo nhận xét của Nguyễn Tuân) để nhằm phản ánh quy luật: có áp bức có đấu tranh, “Tức nước vỡ bờ”.

Nếu như chị Dậu tiêu biểu cho người phụ nữ nông dân trong những vẻ đẹp nhân ái vị tha và tiềm tàng sức sống, sự phản kháng mãnh liệt thì ở nhân vật lão Hạc ta lại cảm nhận được tâm hồn và tình yêu tha thiết, niềm tin cháy bỏng và một nhân cách cao thượng đáng nể trọng của người nông dần già nua nghèo hèn phải tìm đến cõi chết. Nếu nói lão Hạc chết vì đói nghèo quả là hoàn toàn chưa hiểu hết ý đồ của nhà văn. Nam Cao đã khơi vào “luồng chưa ai khơi” trong hiện thực lúc bấy giờ là tinh thần trách nhiệm, tình yêu thương nhân ái, đức hy sinh cao cả của người cha trong hoàn cảnh vật lộn với cái đói. Lão Hạc chết là để bảo toàn danh dự và nhân cách, để giữ trọn tình yêu cho con, để thanh thản ra đi sau những gửi gắm về mảnh vườn, tiền cưới vợ cho con, tiền lo ma chay để khi ra về nơi miền cực lạc xa xôi còn có hàng xóm lo cho. Chính sự chất phác lương thiện đã giúp lão có những hành động đầy tự trọng ấy, lão không muôn liên luỵ đến ai mà chỉ âm thầm chịu khổ một mình.

Lão Hạc còn là người rất đôn hậu và cao cả, lão đã khóc hu hu, đã xót xa đến tột cùng khi phải bán con chó, lão ân hận, lão khóc như người có tội, lương tâm lão bị dày vò, cắn dứt chỉ vì không thuỷ chung với một con chó. Lòng nhân ái của lão khiến ta cảm động biết nhường nào.

Những đức tính khiến chúng ta phải cảm phục nhất ở lão Hạc đó là lòng yêu thương con bao la, đức hy sinh cao cả. Chính tình yêu con đã giúp lão ngăn con không bán vườn. Lúc khoẻ lão cố cày thuê cuốc mướn, đồng áng từ lúc bình minh đến khi hoàng hôn buông xuống, tất cả chỉ để dành dụm cho con ít tiền. Nhưng sau trận ốm, lão đã chẳng còn gì, thương con nên lão không muốn tiêu phạm vào một đồng tiền nào dành cho con. Lão nhịn ăn, nhịn mặc, một lòng vì con: để rồi lão đã chọn con đường quyên sinh để giữ trọn mảnh vườn cho con. Cái chết dữ dội và kinh hoàng lắm. Lão thương con ngay đến những giây phút cuối cùng của cuộc đời, nhưng lòng lão thanh thản đến êm dịu.

Cảm ơn Ngô Tất Tố, cảm ơn Nam Cao! Họ đã cho chúng ta hiểu rõ cái cuộc sống cùng quẫn, bi thảm của người nông dân, làm chúng ta càng cảm phục trước những phẩm chất cảo quý, đẹp đẽ và trong sáng của họ. Giữa bùn đen nhưng tâm hồn họ vẫn toả hương thơm ngát như đoá hoa sen đồng nội. Nhìn vào cuộc sống của người nông dân ngày nay ta càng xót xa cho cha ông thuở trước và thêm tin yêu cuộc sống mới.

Tóm Tắt Văn Bản Tôi Đi Học Và Trong Lòng Mẹ

Tôi đi học Tác giả Thanh TỊnh vẫn còn nhớ như in ngày đầu tiên đến trường. Đó là một buổi sáng mùa thu, lá rụng nhiều, tiết trời se lạnh. Con đường đến trường đối với chú bé ấy vỗn đỗi quen thuộc bỗng dưng trở nên lạ lẫm. Trong khoảnh khắc vui sướng pha lẫn hồi hộp, e dè, chú bé có những ý nghĩ thật non nớt và ngây thơ: “Chắc chỉ có người thạo mới cầm nổi bút thước”. Trong bộ quần áo mới, tác giả Thanh Tịnh càng “thấy mình trang trọng và đứng đắn” hơn, những suy nghĩ nhẹ nhàng lướt qua như làn mây trắng xốp bồng bềnh. Lúc tới trường, nghe ba hồi trống, lòng chú bé lo sợ vẩn vơ, sợ những điều mới lạ và khó khăn trước mắt. Những lời nói của ông đốc ấm áp vang lên, khuyến khích những chú chim non vào lớp. Nhân vật tôi trong phút chốc đã òa khóc, nhưng người mẹ đã nhẹ nhàng giúp con vào lớp. Chú bé nhìn bàn ghế, người bạn ngồi kế bên và cảm thấy thân quen dẫu chưa bao giờ gặp gỡ. Rồi quàng tay lên bàn, ngoan ngoãn đánh vần dòng chữ thầy giáo viết: “Tôi đi học”…

Trong lòng mẹ Chú bé Hồng có một tuổi thơ đầy bất hạnh: bố chết sớm vì nghiện ngập, mẹ vì cảnh cùng túng quá phải bỏ con đi tha hương cầu thực, chú sống với bà cô cay nghiệt.Một hôm, bà cô gọi Hồng đến và hỏi có muốn vào Thanh Hoá với mẹ không. Nhận ra vẻ mặt rất kịch và tâm địa độc ác của bà cô, Hồng nén lại niềm thương nhớ mẹ và trả lời không muốn vào. Nhưng bà cô vẫn cố tình kể chuyện mẹ Hồng khốn khổ, đã có con với người khác làm cho Hồng đau đớn, thương mẹ và căm phẫn những cổ tục đã đầy đoạ mẹ mình.Gần đến ngày giỗ bố, trên đường đi học về, Hồng thấy bóng người ngồi trên xe kéo giống mẹ. Chú đã đuổi theo và khi nhận ra mẹ, Hồng đã oà khóc nức nở.Hồng cảm thấy sung sướng và hạnh phúc vô cùng khi được ở trong lòng mẹ. Hồng thấy mẹ vẫn đẹp như ngày nào. Chú đã quên hết mọi lời xúc xiểm của bà cô.

Cảm Nhận Về Hình Ảnh Người Mẹ Trong Văn Bản Tôi Đi Học

Nhân vật người mẹ trong “Tôi đi học” của Thanh Tịnh tuy không được miêu tả quá nhiều nhưng sự xuất hiện của người mẹ ấy cùng cái nắm tay ấm áp không chỉ mang đến sự yên tâm, vỗ về cho nhân vật “tôi” mà còn gợi bao xúc động về tình thương, sự quan tâm nơi độc giả. Em hãy trình bày cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong văn bản Tôi đi học của Thanh Tịnh.

Đề bài: Cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong văn bản Tôi đi học của nhà văn Thanh Tịnh

Cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong văn bản Tôi đi học

1. Cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong văn bản Tôi đi học

Tôi đi học là một trong những truyện ngắn của nhà văn Thanh Tịnh kể về ngày đầu tiên bỡ ngỡ tới trường của tác giả. Qủa thực kỷ niệm ngày đầu tiên tới trường luôn là kỷ niệm đẹp đẽ nhất của tuổi thơ trong lòng mỗi con người, để sau này mỗi khi nhắc về ta lại thấy một nỗi xao xuyến bồi hồi lạ lẫm trong tâm hồn. Hình ảnh người mẹ dắt con tới trường trong câu chuyện là một hình ảnh đẹp và ấn tượng về tình mẫu tử thiêng liêng, về tình cảm yêu thương mà người mẹ dành cho nhân vật “tôi” trong những bước đi quan trọng của cuộc đời, như ngày đầu tiên tới lớp.

Thanh Tịnh (1911-1988), tên khai sinh là Trần Văn Ninh, quê ở vùng ngoại ô thành phố Huế. Các sáng tác của ông đều toát lên những vẻ đẹp đằm thắm, dịu êm, trong trẻo, mộc mạc và chân thành. Một số tác phẩm tiêu biểu bao gồm: Hậu chiến trường, Quê mẹ, Ngậm ngải tìm trầm, Sức mồ hôi,… Và tác phẩm Tôi đi học được viết và in trong tập Quê mẹ.

Trong truyện ngắn Tôi đi học, hình ảnh người mẹ không hiện lên một cách rõ nét, ta không thể hình dung ra khuôn mặt hay hình dáng cụ thể mà chỉ nhận thấy người mẹ qua đôi bàn tay dịu dàng, qua ánh mắt trìu mến trong từng sự kiện của buổi đầu đến lớp. Tuy thế nhưng ta vẫn cảm nhận được tình yêu thương con vô bờ bến trong trái tim của người mẹ thông qua lời thoại cùng những cử chỉ nhẹ nhàng tinh tế của mẹ dành cho con. Bóng dáng người mẹ xuất hiện đầu tiên trong việc dẫn nhân vật “tôi” tới trường học trong buổi tựu trường đầu tiên của cuộc đời, kỷ niệm ấy sâu sắc đến mức nhân vật chính nhớ rõ cả không khí buổi đầu đi học: “Buổi mai hôm ấy, một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh, mẹ tôi âu yếm nắm tay tôi đi trên con đường làng dài và hẹp”. Khung cảnh ấy khiến ta dễ dàng liên tưởng đến bóng dáng của một người mẹ dịu dàng, thương yêu con hết mực, muốn là người dẫn dắt con đi những bước quan trọng nhất của cuộc đời một cách thật cẩn thận và trân trọng nhất.

Những bài Cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong văn bản Tôi đi học hay nhất

Tình cảm yêu thương săn sóc của người mẹ còn thể hiện trong lúc đứa con nhỏ, ngây ngô và có chút cậy mạnh của mình muốn ôm hết đống sách vở nặng trịch, nhưng có lẽ điều đó là quá sức đối với nhân vật “tôi”. Trong lúc ấy người mẹ thật dịu dàng nhìn con với “cặp mắt thật âu yếm”, chở che, nói một lời tưởng bình thường nhưng lại đầy ắp tình yêu thương: “Thôi để mẹ cầm cũng được”, mẹ sợ con phải mang nặng, sợ con mệt, trong lời nói không có ý trách móc, mà là lời quan tâm sâu sắc, thậm chí có chút cưng chiều cái tính cậy mạnh của cậu bé vừa bước vào lớp 1 vốn còn non nớt và đang trong tâm trạng bâng khuâng, háo hức lạ thường.

Mở ra trước mắt cậu học trò non nớt ấy là hình ảnh ngôi trường rộng lớn khang trang, sạch sẽ, xung quanh là những cô cậu áo trắng, ai nấy cũng tinh tươm sạch sẽ, nhân vật “tôi” bắt đầu có những”lo sợ vẩn vơ”, chẳng biết từ đâu tới, phải chăng vì không khí mới lạ này chăng? Tiếng trống thúc vang dội, giục học sinh bước vào lớp học khiến người con có cảm giác “chơ vơ”, rồi cái cảm giác hồi hộp tim “như ngừng đập”, quên cả mẹ đứng sau, lúc ông đốc điểm danh từng học sinh mới. Ngay tại lúc này đây tác giả tinh tế chỉ ra vai trò của người mẹ, mẹ luôn đứng sau làm hậu phương vững chắc cho con của mình, trong những lúc con lo sợ, con là người cần sự bảo bọc chở che của mẹ và cũng cần sự động viên của mẹ nhất. Hình ảnh người mẹ hiền từ lại tiếp tục hiện lên với hành động quá đỗi dịu dàng, yêu thương “sau lưng tôi có một bàn tay dịu dàng đẩy tôi tới trước”, ta có thể ví vui rằng nếu con là con tàu vũ trụ thì mẹ chính là bệ phóng đầy yêu thương của con đưa con ra những chân trời mới lạ.

Những cảm xúc bỡ ngỡ, hoang mang trong buổi đầu đến lớp thường khiến những đứa trẻ dễ tủi thân, sợ sệt bởi suốt 6 năm trời bé thơ, chúng chỉ đi trong vòng tay của cha mẹ, nay bất giác bị đẩy vào vòng của xã hội sơ cấp nhất trong cuộc đời, mà đối với chúng đó là nơi xa lạ chừng nào chứ. Nhân vật “tôi” cũng không thoát khỏi những cảm xúc nghẹn ngào “dúi đầu vào lòng mẹ tôi nức nở khóc theo”. Ngay trong lúc con cần mẹ nhất, “một bàn tay quen nhẹ vuốt mái tóc tôi”, đấy chính là sự an ủi dịu dàng nhất mà người mẹ dành cho con, không cần một câu một chữ nào cả. Người mẹ đã dùng hết tình yêu thương của mình vào cái vuốt tóc nhẹ nhàng ấy, mẹ đã tiếp thêm sức mạnh cho để con bước vào một môi trường mới, nơi ấy sẽ chắp cánh cho con bay xa hơn nữa, xa khỏi vòng tay mẹ chính là một chân trời mới đầy hấp dẫn, con yêu dấu của mẹ.

Qua văn bản ngắn Tôi đi học, hình ảnh người mẹ hiện lên thật dịu dàng và tràn đầy tình yêu thương, mặc dù không được đặc tả gì nhiều, những chính cái tình cảm sâu sắc dành cho người con đã khác họa lên bóng dáng của một người phụ nữ, người mẹ hiền từ bao dung biết mấy. Chính vì vậy những kỷ niệm ngày đầu tiên tới lớp cùng mẹ vẫn luôn in đậm trong tâm trí của tác giả, tưởng như chỉ mới hôm qua thật mới mẻ và đầy bâng khuâng, xao xuyến.

2. Cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong văn bản Tôi đi học

Nếu cha là cánh chim cho con bay thật xa thì mẹ là cánh hoa cho con cài lên ngực. Mẹ, người phụ nữ tuyệt vời và vĩ đại nhất trong cuộc đời mỗi con người. Mẹ như một vị thần trong cổ tích, luôn cạnh bên chăm lo, quan tâm con từ khi còn bé thơ. Người mẹ trong “Tôi đi học” cũng như vậy. Một người mẹ yêu thương con, lo lắng cho con trước buổi tựu trường đầu năm học mới. Đó là kỉ niệm in đậm trong tâm trí của người con mãi mãi sau này.

Buổi tựu trường đầu năm học mới được khắc họa với khung cảnh thiên nhiên của buổi sáng mùa thu. Cảm xúc ngay từ đầu văn bản đã được mở ra “Hàng năm cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bang bạc, lòng tôi lại náo nức những kỉ niệm mơn man của buổi tựu trường”. Con đường làng là hình ảnh vô cùng quen thuộc với nhân vật tôi. Ngày đặc biệt hôm đó, mẹ dẫn cậu đi trên con đường làng dài và hẹp. Cảm xúc ngày hôm ấy thật lạ, vẫn con đường ấy, vẫn khung cảnh ấy nhưng lòng người có nhiều sự đổi thay. Hôm nay là ngày tựu trường. Đây như một dấu mốc quan trọng trong cuộc đời của cậu bé nhỏ. Thấy các bạn khác tự mình làm mọi thứ, nhân vật tôi cũng muốn thử sức tự lập. Ý thức của một cậu bé mới lớn, muốn thử sức bước ra khỏi vòng tay mẹ để tự mình làm mọi thứ.

Cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong văn bản Tôi đi học của nhà văn Thanh Tịnh

Hình ảnh người mẹ ân cần, âu yếm, dịu dàng cúi đầu nhìn cậu bé và nói “Thôi, để mẹ cầm cũng được”. Cảm xúc len lỏi vào tâm hồn người đọc chính là hình ảnh người mẹ thương yêu chăm sóc cậu con trai như một đứa trẻ, dù con có lớn nhưng mẹ vẫn luôn bên cạnh để nâng đỡ từng bước đi của con. Hình ảnh đôi bàn tay âu yếm của người mẹ là hình ảnh đẹp trong suốt tác phẩm. Tác giả khắc họa đôi bàn tay mẹ với những sự chăm lo đầy tình yêu thương, săn sóc, vỗ về, âu yếm, an ủi động viên cậu con trai bé bỏng của mình. Có lúc đôi bàn tay ấy như thúc giục đứa con hãy bước ra khỏi vòng tay mẹ, hãy đến với những điều mới lạ đang chờ đón con, ở đó có mái trường, có thầy cô và bè bạn. Khi thì đôi bàn tay ấy nhẹ nhàng an ủi cậu con trai khóc nức nở vì sắp xa mẹ. Những hình ảnh đẹp ấy trở thành kỉ niệm ngọt ngào với nhân vật tôi và đan xen vào từng dòng cảm xúc của độc giả khi đọc tác phẩm.

Thanh Tịnh đã rất thành công khi khắc họa hình ảnh người mẹ trong tác phẩm Tôi đi học. Bên cạnh những dòng cảm xúc vô cùng chân thật của nhân vật chính, người mẹ cũng góp phần không nhỏ vào sự thành công của văn bản. Qua tác phẩm, tác giả giúp ta cảm nhận sâu sắc hơn về tình cảm cao quý, yêu thương của người mẹ dành cho những người con. Tình cảm ấy khiến ta nhớ đến những câu thơ :

“Con dù lớn vẫn là con của mẹĐi suốt đời lòng mẹ vẫn theo con…”

Tôi đi học là tác phẩm nổi bật trong ngữ văn lớp 8, ngoài bài làm văn Cảm nhận về hình ảnh người mẹ trong văn bản Tôi đi học, học sinh và giáo viên tham khảo các bài làm văn mẫu như Tóm tắt dòng cảm xúc của nhân vật tôi trong văn bản Tôi đi học, Từ bài văn Tôi đi học, em hãy kể lại chuyện ngày đầu tiên đi học của em, Cho biết những nét thành công về nghệ thuật và sức cuốn hút của văn bản Tôi đi học, Viết đoạn văn nhận xét về những hình ảnh so sánh trong văn bản Tôi đi học, hay cả phần Soạn bài Tôi đi học.

Cập nhật thông tin chi tiết về Chuyên Đề Hình Ảnh Trẻ Thơ Trong “ Tôi Đi Học” ( Thanh Tịnh) Và “Trong Lòng Mẹ” (Nguyên Hồng) trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!