Xu Hướng 4/2023 # Chuyên Đề Văn Học Trung Đại Việt Nam Từ Thế Kỉ X Đến Hết Thế Kỉ Xix # Top 12 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 4/2023 # Chuyên Đề Văn Học Trung Đại Việt Nam Từ Thế Kỉ X Đến Hết Thế Kỉ Xix # Top 12 View

Bạn đang xem bài viết Chuyên Đề Văn Học Trung Đại Việt Nam Từ Thế Kỉ X Đến Hết Thế Kỉ Xix được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Dàn ý chi tiết KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ THẾ KỈ X ĐẾN HẾT THẾ KỈ XIX theo kiểu văn thuyết minh. Đề bài năm trong chương trình ngữ văn lớp 10.

Các giai đoạn phát triển của văn học trung đại Việt Nam

Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV

– Về lịch sử xã hội:

+ Nhân dân ta vừa giành được độc lập sau ngàn năm mất nước. Do đó nhiệm vụ xây dựng quốc gia thống nhất và chống ngoại xâm là quan trọng.

+ Đây là giai đoạn có nhiều tôn giáo cùng tồn tại hòa đồng.

– Về văn học:

+ Đây là giai đoạn khôi phục và xây dựng nền văn hiến dân tộc, trong đó có văn học. .

+ Đây là giai đoạn đặt nền móng có tính chất định hướng cho văn học trung đại nói riêng, cho văn học Việt Nam nói chung.

+ Nội dung chủ yếu của văn học thế kỉ X — XIV là khẳng định và ngợi ca dân tộc.

+ Đến thế kỉ XIII, chữ Nôm định hình đầy đủ và được dùng để sáng tác văn học.

+ Ông cha ta đã Việt hóa thành công thể thơ Đường luật của Trung Hoa.

Văn học Việt Nam từ thế kỉ XV đến hết thế kỉ XVII

– Về lịch sử – xã hội:

+ Triều Lê được thiết lập sau chiến thắng giặc Minh; nhà Lê lấy Nho giáo làm quốc giáo.

+ Triều Lê tồn tại tròn 100 năm (1427 — 1527) thịnh trị. Sau đó là nội chiến Lê – Mạc (từ 1533 đến 1593) và tiếp theo là nội chiến Đàng Trong Đàng Ngoài.

– Về văn học:

+ Xuất hiện các tác giả lớn: Nguyễn Trãi, Lê Thánh Tông, Nguyễn Bỉnh Khiêm, Nguyễn Dữ…

+ Sự phát triển của thơ ca quốc âm.

+ Ba thể thơ dân tộc ra đời trong giai đoạn này: thơ lục bát, thơ song thất lục bát, thơ hát nói.

+ Về văn xuôi thì văn chính luận, văn tự sự phát triển mạnh.

+ Ngoài nội dung yêu nước với các sắc thái khác nhau, văn học giai đoạn này đã chú ý đến số phận con người, đặc biệt là người phụ nữ và bắt đầu phê phán những biểu hiện phi Nho giáo.

Văn học Việt Nam từ thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX

– Về lịch sử – xã hội:

+ Chế độ xã hội khủng hoảng dẫn đến các triều đại liên tiếp thay nhau sụp đổ. `

+ Phong trào đấu tranh của nhân dân nổ ra khắp nơi.

+ Ý thức về cá nhân phát triển.

– Về văn học:

+ Trào lưu đòi giải phóng tình cảm cá nhân, tự do yêu đương… hình thành. Nội dung văn học phong phú và đa dạng.

+ Ngôn ngữ văn học trưởng thành vượt bậc, đặc biệt là ngôn ngữ dân tộc.

+ Các loại hình văn học nở rộ và đều đạt đỉnh cao.

Văn học Việt Nam nửa cuối thế kỉ XIX

– Về lịch sử – xã hội: 

+ Chế độ phong kiến Việt Nam suy tàn. 

+ Pháp xâm lược, một chế độ xã hội nửa phong kiến nửa thực dân bước

đầu hình thành ở Nam Bộ và lan ra Bắc Bộ. ‘

– Về văn học:

+ Văn chương yêu nước phát triển. Ngoài thơ ca, văn chính luận, đặc biệt là loại văn điều trần cũng rất phát triển.

+ Do hạn chế về mặt văn tự và phương thức phản ánh, văn học trung đại viết bằng chữ Hán và chữ Nôm rơi vào bế tắc. :

+ Chữ quốc ngữ với văn xuôi quốc ngữ bắt đầu xuất hiện ở Nam Bộ.

Các đặc điểm cơ bản của văn học trung đại Việt Nam

Gắn bó với vận mệnh đất nước và số phận con người

– Tư tưởng yêu nước, chủ nghĩa anh hùng và tư tưởng nhân văn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt các sáng tác.

+ Tư tưởng trung quân và lòng thương xót trăm họ.

+ Trách nhiệm của người dân trước tình cảnh đất nước.

– Tư tưởng nhân đạo trong văn học thể hiện ở sự quan tâm tới số phận con người. :

— Sự gắn bó với đất nước và số phận con người làm cho văn học Việt Nam vừa giàu chất hùng tráng, vừa thấm đượm giọng điệu cảm thương.

Luôn hấp thụ mạch nguồn văn học dân gian

– Các sáng tác văn xuôi chữ Hán đầu tiên sưu tầm, ghi chép, viết lạ truyền thuyết dân gian của người Việt.

– Các sáng tác thơ tiếp thu các thể thơ như lục bát, song thất lục bát từ dân ca. Các thể loại truyện Nôm, ngâm khúc vừa tiếp thu tư tưởng từ cội dân gian, vừa phát huy kinh nghiệm nghệ thuật của ca dao, tục ngữ.

Tiếp thu tinh hoa văn học Trung Hoa trên tỉnh thân dân tộc, tạo nên những giá trị văn học đậm đà bản sắc Việt Nam

+ Tiếp thu một cách có chọn lọc chữ viết, hệ thống thể loại văn học Trung Hoa…

+ Tiếp thu theo tinh thần dân tộc, không rập khuôn, cố gắng Việt hóa hoặc biến đổi cho phù hợp với tư duy thẩm mĩ của người Việt.

Trong khuôn khổ thì phóp trung đợi, văn học Việt Nam luôn vận động theo hướng dân tộc hóa và dân chủ hóa

– Văn học Việt Nam nằm trong khuôn khổ thi pháp văn học trung đại nói chung.

– Văn học trung đại Việt Nam thường xuyên tự đổi mới về nội dung bằng  cách bám sát cuộc sống luôn biến đổi của người Việt, của dân tộc Việt để phản ánh. Quy mô và hình thức phản ánh cũng có sự thay đổi tương ứng.

Phân tích đánh giá đóng góp văn học trung đại Việt Nam

Soạn Văn Lớp 12: Khái Quát Văn Học Việt Nam Từ Đầu Cách Mạng Tháng Tám 1945 Đến Thế Kỉ Xx

Soạn văn lớp 12 tập 1: Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách mạng tháng tám 1945 đến thế kỉ XX. Câu 2: Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 có thể chia làm 3 chặng:

Câu 1: Những nét chính về tình hình lịch sử, xã hôi, văn hóa có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975.

– Thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945 mở ra kỉ nguyên mới, kỉ nguyên độc lập tự do cho dân tộc, nhân dân và nền văn học mới.

– Nền văn học từ sau Cách mạng tháng Tám phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản nên đã thống nhất về khuynh hướng tư tưởng, tổ chức và quan niệm nhà văn kiểu mới: nhà văn – chiến sĩ.

– Từ năm 1945 đến 1975, đất nước trải qua nhiều biến cố, sự kiện lớn, tác động sâu sắc tới toàn bộ đời sống vật chất và tinh thần dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật.

+ Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, đế quốc Mĩ hết sức vĩ đại, hào hùng.

+ Công cuộc xây dựng CNXH trên miền Bắc.

– Chiến tranh kéo dài, liên tục, khiến nền kinh tế nghèo nàn, điều kiện giao lưu với văn hóa nước ngoài hạn chế (chỉ tiếp xúc, ảnh hưởng của văn hóa, văn học các nước trong phe XHCN).

Câu 2: Văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975 có thể chia làm 3 chặng:

Thành tựu chủ yếu của mỗi chặng:

– Chủ đề: phản ánh niềm vui sướng hồ hởi của nhân dân khi dành được thắng lợi trên mặt quân sự, ca ngợi tổ quốc, kêu gọi tinh thần đoàn kết. Từ 1946 trở đi bắt đầu ca ngợi cuộc kháng chiến chống Pháp tin vào một tương lai tươi sáng hơn.

– Thể loại:

– Truyện ngắn:

+ Các tác phẩm tiêu biểu: Kí sự một lần tới thủ đô, Đôi mắt, Thư nhà.

+ Từ 1950 xuất hiện những tập truyện kí khá dày: Vùng mỏ, Xung kích.

– Thơ đạt thành tựu xuất sắc tiêu biểu có: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Bên kia sông Đuống, Tây tiến, …

– Kịch: Bắc sơn, Chị hòa.

– Lí luận phê bình: chưa phát triển lắm nhưng có một số sự kiện quan trọng chủ nghĩa Mác và những vấn đề văn hóa của Trường Chinh.

– Chủ đề: ca ngợi công cuộc đi lên xây dựng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, phản ánh nỗi đau chia cắt nước nhà.

– Thể loại:

– Truyện ngắn: mở rộng đề tài, mở rộng phạm vi thâm nhập đến từng ngóc ngách của đời sống xã hội.

+ Đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với thủ đô, Cao điểm cuối cùng.

+ Đề tài hiện thực cuộc sống: Vợ nhặt, Tranh tối tranh sáng.

+ Công cuộc xây dựng CNXH: Người lái đò sông Đà, Mùa lạc, Cái sân gạch.

– Thơ: có sự kết hợp giữa yếu tố lãng mạn và yếu tố hiện thực: Gió lộng, Ánh sáng và phù sa, Riêng chung.

– Chủ đề: ca ngợi tình thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.

– Thể loại:

– Truyện kí:

+ Miền Nam: phản ánh cuộc chiến đấu gian nan của miền Nam: Rừng xà nu, Người mẹ cầm súng.

+ Miền Bắc: kí chống mỹ, truyện ngắn của Vũ Thành Long.

– Thơ: phát triển với khuynh hướng đào sâu vào hiện thực với những cái tên như Phạm tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Chính Hữu …

– Kịch: có nhiều phát triển ví dụ như kịch quê hương Việt Nam thời tiết ngày nay.

Câu 3: Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 – 1975

– Văn học vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó mật thiết với vận mệnh chung của đất nước

+ Nền văn học mới được kiến tạo theo mô hình ” Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận” (Hồ Chí Minh) cùng với kiểu nhà văn mới: nhà văn – chiến sĩ. Ý thức, trách nhiệm công dân của người nghệ sĩ được đề cao, nhà văn gắn bó với dân tộc, với nhân dân và đất nước, dùng ngòi bút để phục vụ kháng chiến, cổ vũ chiến đấu.

+ Văn học tập trung vào đề tài Tổ quốc: bảo vệ đất nước, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Tổ quốc trở thành nguồn cảm hứng lớn xuyên suốt thơ ca và truyện kí.

+ Cùng với đề tài Tổ quốc, chủ nghĩa xã hội cũng là một đề tài lớn của văn học giải đoạn này. Văn học đề cao lao động, ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người lao động, của con người mới trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc sau ngày giải phóng, hàn gắn vết thương chiến tranh.

– Nền văn học gắn liền với quần chúng nhân dân.

+ Văn học gắn bó sâu sắc với nhân dân lao động, hướng về đại chúng và trước hết là công nông binh.

+ Văn học mang tính nhân dân sâu sắc, thể hiện bằng việc nhà văn quan tâm đến đời sống của nhân dân lao động, nói lên những nỗi bất hạnh của họ trong cuộc sống cũng như niềm vui, tự hào của họ về cuộc đời mới, phát hiện ở họ khả năng cách mạng và phẩm chất anh hùng; tập trung khắc họa hình tượng quần chúng cách mạng, diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân lao động.

– Nền văn học mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn

+ Văn học mang đậm chất sử thi, tập trung phản ánh những vấn đề cơ bản nhất, có ý nghĩa sống còn của đất nước: Tổ quốc còn hay mất, độc lập tự do hay nô lệ. Nó hướng tới những sự kiện có ý nghĩa lịch sử, hướng tới vẻ đẹp cao cả, lí tưởng của chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng và sức mạnh chiến thắng của con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam bằng lời văn trang trọng và đẹp một cách hào hùng, tráng lệ. Đó là vẻ đẹp của Người mẹ cầm súng, của Người con gái Việt Nam, của Dáng đứng Việt Nam …

+ Khuynh hướng sử thi thường được kết hợp với cảm hứng lãng mạn làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, tạo nên nét thẩm mĩ đặc trưng cho nền văn học chống Pháp và chống Mĩ của dân tộc.

Câu 4: Căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa, hãy giải thích vì sao văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX phải đổi mới.

Công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản lãnh đạo và đã từng bước chuyển nền kinh tế nước ta sang nền kinh tế thị trường, văn hóa nước ta cũng có điều kiện tiếp xúc rộng rãi với văn hóa nhiều nước trên thế giới. Văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông khác phát triển mạnh mẽ có ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của văn học. Đất nước bước vào công cuộc đổi mới thúc đẩy nền văn học cũng phải đổi mới phù hợp với nguyện vọng của nhà văn và người đọc cũng như quy luật phát triển khách quan của nền văn học.

Câu 5: Những thành tựu ban đầu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX

Giai đoạn văn học từ năm 1975 đến hết thể kỉ XX có thể chia làm hai thời kì nhỏ là từ năm 1975 đến năm 1985 và từ sau năm 1986 trở đi. Từ năm 1975 đến năm 985 là chặng đường chuyển tiếp, trăn trở; từ năm 1986 trở đi là chặng đường văn học có nhiều đổi mới. Văn học trong giai đoạn này bộc lộ tiếng lòng và những trắc ẩn đối với con người; nó nở rộ những trường ca với mục đích tổng kết, khái quát về chiến tranh; chất nhân dân, nhân văn được đề cao hơn, đi sâu vào những nỗi đau và bất hạnh của từng thân phận con người sau chiến tranh.

Đổi mới văn học trong giai đoạn này có thể hiểu là đổi mới cách viết về chiến tranh, đối mới cách nhìn nhận về con người, khám phá ra trong con người những mối quan hệ đa dạng, phức tạp chứ không đơn điệu như trước đây.

Các tác giả tiêu biểu của giai đoạn này có thể kể đến là Thanh Thảo, Hữu Thỉnh, Nguyễn Đức Mậu, Trần Mạnh Hảo, Xuân Quỳnh, Nguyễn Minh Châu, Nguyễn Duy, Ma Văn Kháng, Trần Nhuận Minh … Các tác phẩm như Đất trắng, Hai người trở lại trung đoàn, Đứng trước biển, Cù lao Tràm, Cha và con, Gặp gỡ cuối năm, Mùa lá rụng trong vườn, Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành, Chiếc thuyền ngoài xa, Tướng về hưu, Bến không chồng, Nỗi buồn chiến tranh, Cát bụi chân ai, Ai đã đặt tên cho dòng sông?, …

Trên lĩnh vực kịch cũng có nhiều tác phẩm biểu hiện như Nhân danh công lí của Doãn Hoàng Giang; Tôi và chúng ta; Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ.

chúng tôi

Bài tiếp theo

Chuẩn Bị Hành Trang Vào Thế Kỉ Mới

Tên khai sinh là Vũ Khoan.

Quê quán: ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

Cuộc đời:

Là nhà hoạt động chính trị, nhiều năm là thứ trưởng Bộ Ngoại giao.

Là thứ trưởng Bộ Thương mại, Phó Thủ tướng chính phủ.

Bài viết đăng trên tạp chí Tia sáng năm 2001, in trong tập Một góc nhìn của trí thức.

Bài văn được chia là 3 nội dung chính.

Sự chuẩn bị của bản thân con người.

Bối cảnh thế giới hiện nay và mục tiêu, nhiệm vụ của đất nước ta.

Những điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam.

Con người là động lực phát triển của lịch sử.

Trong thời kì nền kinh tế tri thức phát triển → con người giữ vai trò quan trọng.

Bối cảnh thế giới:

Khoa học công nghệ phát triển như huyền thoại, sự giao thoa, hội nhập giữa các nền kinh tế ngày càng sâu rộng.

Nhiệm vụ của nước ta:

Thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu.

Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Tiếp cận nền kinh tế tri thức.

Thông minh, nhạy bén với cái mới nhưng thiếu kiến thức cơ bản, kém khả năng thực hành.

Cần cù, sáng tạo nhưng thiếu tính tỉ mỉ, không coi trọng nghiêm ngặt quy trình công nghệ, chưa quen với cường độ lao động khẩn trương.

Có tinh thần đoàn kết, đùm bọc nhau trong kháng chiến chống ngoại xâm, nhưng thường đố kị trong làm ăn.

Thích ứng nhanh nhưng lại nhiều hạn chế trong thói quen và nếp nghĩ, kì thị trong kinh doanh, quen thói bao cấp, thói sùng ngoại, bài ngoại hoặc thói khôn vặt, ít giữ chữ tín.

⇒ Cách nêu điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam rất cụ thể, chính xác và sâu sắc.Điểm mạnh, điểm yếu luôn được đối chiếu với yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước hiện nay. Nêu điểm mạnh, điểm yếu của con người Việt Nam, tác giả đã tôn trọng sự thực, nhìn nhận vấn đề một cách khách quan, toàn diện, không thiên lệch một phía. Khẳng định và trân trọng những phẩm chất tốt đẹp, đồng thời cũng thẳng thắn chỉ ra những mặt yếu kém, không sa vào sự đề cao quá mức hay tự tị, miệt thị dân tộc.

Lập luận đối chiếu.

Sử dụng thành ngữ tục ngữ ý vị, sâu sắc, sinh động.

Lập luận thuyết phục vì cách nói thông thường, giản dị, trực tiếp, để hiểu, nêu dẫn chứng tiêu biểu, chính xác.

Tổng kết

Nội dung

Điểm mạnh, điểm yếu của người Việt Nam.

Để đưa đất nước đi lên, người Việt Nam đặc biệt là thế hệ trẻ cần nhìn rõ điểm mạnh, điểm yếu của mình và rèn luyện cho mình những thói quen tốt.

Nghệ thuật

Lập luận chặt chẽ, ngôn ngữ giản dị đầy thuyết phục.

Cách nói giản dị, trực tiếp, dễ hiểu.

Soạn Bài Chuẩn Bị Hành Trang Vào Thế Kỉ Mới Siêu Ngắn

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Bố cục: 3 phần

– Phần 1 từ đầu đến “thiên niên kỷ mới”: Sự chuẩn bị bản thân con người là sự chuẩn bị quan trọng nhất trong hành trang bước vào thế kỉ mới.

– Phần 2: tiếp theo cho đến “kinh doanh và hội nhập”: Tình hình thế giới và những nhiệm vụ của đất nước.

– Phần 3: tiếp theo cho đến hết. Những điểm manh, điểm yếu của con người Việt Nam và nhiệm vụ của con người khi bước vào thế kỉ mới.

Trả lời câu 1 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

– Tác giả viết bài này vào thời điểm chuyển tiếp giữa hai thế kỉ (thế kỉ XX – XXI).

– Vấn đề: việc chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, thiên niên kỉ mới của thế hệ trẻ Việt Nam.

– Nhiệm vụ : nhìn nhận những hạn chế cần khắc phục để không bị tụt hậu và bắt kịp bước đi của thời đại. Đưa đất nước thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tiếp cận nền kinh tế tri thức.

– Ý nghĩa thời sự và tính lâu dài của nó là: Bài viết chọn đúng thời điểm đất nước đang bước vào giai đoạn chuyển mình. Việc phát huy những điểm mạnh hiện có, khắc phục những điểm xấu, yếu kém đã ăn sâu có tác dụng thay đổi toàn bộ bộ mặt con người Việt Nam, giúp người Việt có thể hội nhập và phát triển.

Câu 2 Trả lời câu 2 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

Trình tự lập luận:

– Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới, quan trọng nhất là sự chuẩn bị bản thân con người.

– Bối cảnh thế giới và nhiệm vụ của đất nước ta.

– Những điểm mạnh và điểm yếu của con người Việt Nam.

– Nhiệm vụ cả thế hệ trẻ khi bước vào thế kỉ mới.

Câu 3 Trả lời câu 3 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

“Sự chuẩn bị bản thân con người là quan trọng nhất”. Vì con người là chủ thế mọi thứ, con người sáng tạo và phát minh ra những yếu tố phục vụ cho xã hội. Bởi vậy chuẩn bị bản thân con người là cần thiết nhất.

Câu 4 Trả lời câu 4 (trang 30 SGK Ngữ văn 9, tập 2):

– Những điểm mạnh:

+ Thông minh, nhạy bén với cái mới;

+ Cần cù, sáng tạo;

+ Tính cộng đồng đoàn kết.

– Những điểm yếu:

+ Kiến thức có chỗ hổng, yếu về thực hành;

+ Thiếu sự tỉ mỉ, thiếu kế hoạch, chưa có thói quen tôn trọng quy trình công nghệ;

+ Chưa quen cường độ khẩn trương;

+ Còn đố kị, sống theo thứ bậc, coi thường kinh doanh, khôn vặt, sùng ngoại, chưa coi trọng chữ tín,…

+ Điểm giống: nêu lên những mặt mạnh của người Việt Nam.

+ Điểm khác: chỉ ra và phân tích những điểm yếu kém của người Việt Nam.

– Thái độ của tác giả: tôn trọng sự thật khách quan, quan tâm đến việc nhận thức toàn diện, không tự mãn nhưng cũng không tự ti, giúp thế hệ trẻ vững tin bước vào thế kỉ mới.

Luyện tập

Trả lời câu 1 (trang 31 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

– Thời kì chiến tranh, nhân dân các làng bản, vùng quê đem lương thực nuôi bộ đội, giúp bộ đội tránh khỏi sự lùng sục của kẻ thù, sự đoàn kết của quân dân ta đã đánh bại hai kẻ thù lớn là thực dân Pháp và đế quốc Mỹ.

– Đoàn Trường Sinh ở xã Vinh Quang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang 10 năm cõng người bạn bị liệt cả hai chân đi học.

– Nguyễn Văn Nam sinh năm 1995, quê ở huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An đã 3 lần cứu sống 9 người sắp bị chết đuối, trong lần cứu 5 em nhỏ bản thân Nam đã bị chết đuối.

– Học sinh học thuộc lòng kiến thức để làm các bài kiểm tra mà không hiểu bản chất của vấn đề, không thể vận dụng kiến thức ấy vào những trường hợp mang tính mở rộng.

Trả lời câu 2 (trang 31 Ngữ Văn lớp 9 Tập 2):

– Điểm mạnh của bản thân:

+ Có khả năng tiếp thu kiến thức nhanh

+ Có khả năng nắm bắt khái quát vấn đề.

+ Có tính sáng tạo.

– Điểm yếu của bản thân:

+ Đôi khi còn lười trong suy nghĩ và hành động.

+ Chưa làm việc một cách tỉ mỉ, cẩn thận.

Bố cục

Bố cục: 3 phần

– Phần 1 từ đầu đến “thiên niên kỷ mới”: Sự chuẩn bị bản thân con người là sự chuẩn bị quan trọng nhất trong hành trang bước vào thế kỉ mới.

– Phần 2: tiếp theo cho đến “kinh doanh và hội nhập”: Tình hình thế giới và những nhiệm vụ của đất nước.

– Phần 3: tiếp theo cho đến hết. Những điểm manh, điểm yếu của con người Việt Nam và nhiệm vụ của con người khi bước vào thế kỉ mới.

ND chính

chúng tôi

Cập nhật thông tin chi tiết về Chuyên Đề Văn Học Trung Đại Việt Nam Từ Thế Kỉ X Đến Hết Thế Kỉ Xix trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!