Bạn đang xem bài viết Công Văn Số 18 Hướng Dẫn Thi Hành Điều 60 Của Luật Tố Tụng Hành Chính được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI ——- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc —————
Số: 18/UBTVQH14-TP V/v hướng dẫn thực hiện Điều 60 Luật tố tụng hành chính 2015 Hà Nội, ngày 31 tháng 08 năm 2016
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Trong thời gian vừa qua, Ủy ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH) nhận được Công văn của một số Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đề nghị hướng dẫn thực hiện quy định của Điều 60 Luật tố tụng hành chính (Luật TTHC) năm 2015 về người đại diện tham gia tố tụng vụ án hành chính theo hướng cho phép Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được ủy quyền cho thành viên UBND cùng cấp hoặc người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tham gia tố tụng hành chính với tư cách là người được ủy quyền. Sau khi nghiên cứu các vấn đề nêu trên, UBTVQH có ý kiến như sau:
Theo quy định tại các Khoản 3, 5 và 7 Điều 60: Luật tố tụng hành chính (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016) thì:
“3. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính phải là người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, được đương sự hoặc người đại diện theo pháp luật của đương sự ủy quyền bằng văn bản.
Trường hợp hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân tham gia tố tụng hành chính thì các thành viên có thể ủy quyền cho một thành viên hoặc người khác làm đại diện tham gia tố tụng hành chính.
Trường hợp người bị kiện là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì người bị kiện chỉ được ủy quyền cho cấp phó của mình đại diện. Người được ủy quyền phải tham gia vào quá trình giải quyết toàn bộ vụ án, thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của người bị kiện theo quy định của Luật này…
Người đại diện theo pháp luật trong tố tụng hành chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính của đương sự mà mình là đại diện.
Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính của người ủy quyền. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba…
Cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Viện kiểm sát, Thanh tra, Thi hành án; công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành Công an không được làm người đại diện trong tố tụng hành chính, trừ trường hợp họ tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với tư cách là người đại diện theo pháp luật.”
Như vậy, kể từ ngày 01/7/2016 là ngày Luật TTHC có hiệu lực, thì việc cử người đại diện trong tố tụng hành chính trước Tòa án nhân dân phải theo đúng quy định tại Điều 60 của Luật này.
Khi tham gia tố tụng hành chính, UBND thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 55 và Điều 56 Luật TTHC. UBND có quyền tự bảo vệ, nhờ Luật sư hoặc người khác bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho mình (Khoản 13 Điều 55). Khi nhờ Luật sư, thì Luật sư là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của UBND theo quy định tại Điều 61 Luật TTHC, chứ không phải là người đại diện.
Nơi nhận: – Như trên; – Các đ/c Ủy viên UBTVQH; – Chính phủ; – Tòa án nhân dân tối cao; – Viện kiểm sát nhân dân tối cao; – UBTP của QH; – Lưu: HC, TP. E pas: 61086 TM. ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI KT. CHỦ TỊCH PHÓ CHỦ TỊCHUông Chu Lưu
Tăng Cường Chấp Hành Pháp Luật Tố Tụng Hành Chính Và Thi Hành Án Hành Chính
Tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính
Ngày 15/11/2019, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 26/CT-TTg về việc tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính. Thủ tướng Chính phủ chỉ thị:
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tập trung thực hiện một số nhiệm vụ sau đây:
– Tổ chức thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Nghị định số 71/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ và kiến nghị sau giám sát của Ủy ban Tư pháp của Quốc hội về công tác chấp hành pháp luật tố tụng hành chính, thi hành án hành chính; khắc phục ngay những tồn tại, hạn chế trong việc chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính ở bộ, ngành, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
– Thi hành, chỉ đạo thi hành nghiêm túc và dứt điểm các bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực pháp luật; khắc phục ngay tình trạng tồn đọng các bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng không được thi hành. Đối với các bản án, quyết định đã có hiệu lực thi hành trước ngày 01 tháng 7 năm 2016 (theo Phụ lục đính kèm), Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có Kế hoạch chỉ đạo, tổ chức thi hành dứt điểm vụ việc, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả trước ngày 30 tháng 3 năm 2020.
– Nâng cao chất lượng, bảo đảm việc ban hành quyết định hành chính, thực hiện hành vi hành chính tuân thủ đúng quy định của pháp luật, nhất là trong các lĩnh vực dễ phát sinh khiếu kiện như đất đai, xây dựng, xử lý vi phạm hành chính; chủ động kiểm tra, rà soát, xử lý kịp thời các sai phạm trong việc ban hành, thực hiện quyết định hành chính, hành vi hành chính, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu, coi công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, đơn vị, giải quyết dứt điểm những vướng mắc của công dân, tổ chức đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền trong bộ máy hành chính nhà nước.
– Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp, đánh giá kết quả thi hành án hành chính của địa phương, báo cáo Bộ Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chính phủ về công tác thi hành án hành chính.
Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối cao: Chỉ đạo Viện kiểm sát nhân dân các cấp tăng cường kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết các vụ án hành chính và thi hành án hành chính; xem xét, giải quyết kịp thời các kiến nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm đối với bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính đã có hiệu lực thi hành và phối hợp chặt chẽ trong công tác quản lý nhà nước về thi hành án hành chính.
Công Văn Hướng Dẫn Thi Hành Quyết Định Số 97/Tchq
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 2505/TCHQ-PC NGÀY 6 THÁNG 8 NĂM 1996 HƯỚNG DẪN THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH SỐ 97/TCHQ-PC NGÀY 5-8-1996 CỦA TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN VỀ TRÌNH TỰ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG NGÀNH HẢI QUAN
Ngày 5-8-1996, Tổng cục Hải quan ra Quyết định số 97/TCHQ-PC ban hành bản quy định về trình tự xử phạt vi phạm hành chính trong ngành Hải quan. Để thực hiện tốt nội dung bản quy định trên, cần nắm vững nguyên tắc, trình tự và thẩm quyền xử phạt theo các yêu cầu sau đây:
I. LẬP BIÊN BẢN VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ HẢI QUAN
1. Biên bản vi phạm hành chính về hải quan là một trong những chứng cứ quan trọng nhất làm căn cứ nhận định và xem xét các chứng cứ khác. Vì vậy, khi phát hiện có vi phạm hành chính về Hải quan thì phải lập biên bản kịp thời, ghi nhận trung thực các nội dung sau:
– Thời gian, địa điểm lập biên bản
– Họ tên, chức vụ, đơn vị làm việc của người lập biên bản
– Căn cứ pháp lý để lập biên bản
– Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm hành chính
– Họ tên địa chỉ của người làm chứng, người phiên dịch (nếu có)
– Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị hại (nếu có)
– Diễn biến nội dung vi phạm
– Lời khai ban đầu của người vi phạm (nếu lấy lời khai ban đầu, cần tóm tắt chính xác lời khai của họ).
Những biện pháp ngăn chặn được áp dụng (nếu áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm cần mô tả đầy đủ, chính xác tình trạng chất lượng, số lượng, trọng lượng, màu sắc v.v…). Các tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải thực hiện đúng nguyên tắc quy định tại Điều 41 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính;
– Biên bản lập xong đọc lại cho mọi người cùng nghe (hoặc đưa cho mỗi người tự đọc), sau đó ghi ý kiến bổ sung, sửa chữa; nếu có người vi phạm, người làm chứng, người bị hại từ chối ký thì phải ghi rõ lý do.
– Biên bản phải ghi rõ số trang: Những chỗ sửa chữa phải ký xác nhận của các bên;
3. Khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn, ngoài việc ghi vào biên bản vi phạm, thì đều phải có quyết định riêng ghi bằng văn bản. Hàng hoá, tang vật bị tạm giữ phải làm phiếu nhập kho và thực hiện đăng ký theo quy định về kế toán tố tụng.
4. Biên bản vi phạm hành chính và hồ sơ kèm theo phải vào sổ đăng ký từng ngày. Vụ việc thuộc thẩm quyền cấp nào thì hồ sơ phải kịp thời chuyển đến cấp đó.
II. TIẾP NHẬN, NGHIÊN CỨU HỒ SƠ
1. Hồ sơ tiếp nhận đăng ký để xử phạt bao gồm:
– Hồ sơ các vụ vi phạm hành chính về Hải quan được lập trong quá trình kiểm tra, giám sát Hải quan do hải quan cửa khẩu, các phòng nghiệp vụ chuyển tới.
– Hồ sơ do cơ quan điều tra hoặc cơ quan khác phát hiện được chuyển cho cơ quan hải quan để xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.
– Hồ sơ cơ quan điều tra chống buôn lậu trong ngành đã có kết luận chưa tới mức truy cứu trách nhiệm hình sự, chuyển để xử phạt vi phạm hành chính.
Hồ sơ phải sắp xếp, đánh số thứ tự từ trang đầu tới trang cuối.
3. Nghiên cứu hồ sơ, phân tích, tổng hợp báo cáo.
Khi nghiên cứu, phân tích hồ sơ cần làm rõ:
– Chủ thể nào có hành vi vi phạm trên thực tế và phải chịu trách nhiệm pháp lý về hành chính.
– Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu hàng hoá, tang vật theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc tập quán quốc tế.
– Vi phạm của tổ chức, cá nhân là vô ý hay cố ý; vi phạm lần đầu hay tái phạm, vi phạm nhiều lần; những tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ khác;
– Hành vi xảy ra đã vi phạm quy định quản lý Nhà nước tại văn bản nào;
– Xét tính chất hành vi, trị giá tang vật vi phạm, đối chiếu với hình thức xử phạt được quy định thì vụ việc thuộc thẩm quyền của cấp nào.
Sau khi làm rõ các nội dung trên, làm báo cáo tổng hợp, dự kiến các hình thức xử lý báo cáo người có thẩm quyền quyết định.
III. RA QUYẾT ĐỊNH VÀ THI HÀNH QUYẾT ĐỊNH XỬ PHẠT
1. Trong thời hạn theo quy định của pháp luật, kể từ khi lập biên bản vi phạm hành chính về hải quan, người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt.
2. Nội dung quyết định xử phạt phải bao gồm các nội dung chủ yếu:
– Căn cứ pháp lý để xử phạt.
– Tên, địa chỉ chủ thể bị xử phạt
– Tóm tắt hành vi vi phạm và điều khoản áp dụng để xử phạt.
– Hình thức xử phạt và các biện pháp phạt bổ sung (nếu có áp dụng)
– Thời hiệu và những người có trách nhiệm thi hành quyết định xử phạt.
3. Thi hành quyết định xử phạt.
– Quyết định xử phạt phải được chuyển kịp thời đến đối tượng bị xử phạt hoặc người được họ uỷ quyền hợp pháp để thi hành
– Khi công bố quyết định xử phạt, phải giải thích cho đương sự thấy rõ lỗi mà họ hoặc tổ chức do họ đại diện đã vi phạm và quyền khiếu nại của họ theo quy định tại Điều 88 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Quyết định xử phạt có mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng trở lên, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng trở lên phải gửi tới Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp và Tổng cục Hải quan để báo cáo.
– Hàng hoá, tang vật tịch thu, sau khi ra quyết định tịch thu phải chuyển giao cho cơ quan tài chính theo quy định của Pháp luật.
– Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính nếu không tự nguyện thi hành quyết định xử phạt thì cấp hải quan có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Điều 30 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính; Điều 16 Nghị định 16/CP có nhiệm vụ tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt với sự phối hợp của lực lượng cảnh sát nhân dân, chính quyền sở tại và các ngành hữu quan.
Cá nhân, tổ chức bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt phải chịu mọi phí tổn cho việc tổ chức cưỡng chế.
IV. THÀNH PHẦN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN XỬ LÝ
Hội đồng Tư vấn xử lý không phải là một cấp có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về hải quan, mà chỉ làm tư vấn cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan, Cục trưởng cục Hải quan về vấn đề xử lý, nhằm đảm bảo tính đúng đắn, thống nhất của các quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Thành phần và hoạt động của Hội đồng tư vấn xử lý thực hiện theo Điều 4 Bản quy định kèm theo Quyết định số 97/TCHQ-PC ngày 5/8/1996 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
1. Căn cứ vào tình hình thụ lý hồ sơ, Thường trực Hội đồng tư vấn xử lý báo cáo để Chủ tịch Hội đồng tư vấn xử lý quyết định triệu tập các phiên họp.
2. Hội đồng tư vấn xử lý có nhiệm vụ:
– Nghe báo cáo diễn biến từng vụ vi phạm, phân tích để xác minh tính chất và mức độ vi phạm của các chủ thể.
– Đối chiếu với các quy định về xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về hải quan để xác định hình thức và mức xử phạt.
– Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Chủ tịch Hội đồng có thể quyết định triệu tập thủ trưởng các đơn vị nơi xảy ra vụ việc, tham gia các phiên họp của hội đồng để báo cáo chi tiết tình hình.
– Ngoài việc xem xét các vụ vi phạm hành chính để kiến nghị mức xử phạt với người có thẩm quyền xử phạt quyết định, Hội đồng tư vấn xử lý còn phải cho ý kiến về các khiếu nại của đương sự đối với các vụ việc trước khi ra quyết định đã có ý kiến của Hội đồng hoặc những trường hợp khiếu nại khác nếu Chủ tịch Hội đồng thấy cần thiết.
– Chỉ những người được Nhà nước trao quyền mới được ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan. Theo Quy định tại Điều 16 Nghị định 16/CP thì Đội trưởng Đội kiểm soát thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu Tổng cục Hải quan; Đội trưởng các đội công tác nghiệp vụ; Trưởng Hải quan cửa khẩu; Đội trưởng đội kiểm soát thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố trực thuộc TW (sau đây gọi chung là Hải quan tỉnh) và Cục trưởng Hải quan tỉnh mới được quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.
Đối với các vụ vi phạm mà mức phạt tiền, tịch thu tang vật vi phạm có giá trị trên 200 triệu đồng Việt Nam thì Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh nhất thiết phải sao gửi đầy đủ hồ sơ và báo cáo về Tổng cục Hải quan. Hồ sơ gửi phải kèm theo báo cáo tổng hợp và ý kiến đề nghị hình thức và mức xử phạt để xin chuẩn y, chỉ khi có ý kiến đồng ý của Tổng cục mới được ra quyết định xử phạt.
Đối với những vụ vi phạm có mức phạt vượt thẩm quyền của Cục trưởng cục Hải quan tỉnh thì trình tự thực hiện đúng theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 97/TCHQ-PC.
Đối với hành vi khó xác định là vi phạm hành chính hay hình sự thì phải trao đổi xin ý kiến của Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp, căn cứ vào văn bản trả lời của Viện Kiểm sát mà quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay khởi tố hình sự.
Trưởng Phòng xử lý hoặc cán bộ phụ trách công tác xử lý có trách nhiệm giúp Cục Hải quan tỉnh về công tác xử phạt vi phạm hành chính về hải quan.
V. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ HỒ SƠ
1. Chế độ báo cáo phải thực hiện đúng thời gian và nội dung quy định. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố gửi báo cáo về Tổng cục (Vụ pháp chế) theo mẫu hướng dẫn chung. Thời gian báo cáo quy định như sau:
– Báo cáo tháng gửi về trước ngày 25 hàng tháng.
– Báo cáo 6 tháng gửi về trước ngày 20/5.
– Báo cáo năm gửi về trước ngày 10/11 trong năm.
2. Hồ sơ được lưu giữ, bảo mật phải theo đúng Quyết định số 90, 91/QĐ-TCHQ ngày 21/3/1993 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề phát sinh cần giải quyết phải báo cáo kịp thời về Tổng cục.
Nghị Định Quy Định Chi Tiết Và Hướng Dẫn Thi Hành Một Số Điều Của Luật Công Chứng
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công chứng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng,
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng về công chứng viên, tổ chức và hoạt động công chứng và quản lý nhà nước về công chứng.
Chương II
CÔNG CHỨNG VIÊN
Điều 2. Chế độ hành nghề của công chứng viên
Công chứng viên phải hành nghề chuyên trách; không được đồng thời hành nghề khác, không được kiêm nhiệm các chức danh tư pháp như luật sư, đấu giá viên, trọng tài viên, thừa phát lại hoặc các chức danh tư pháp khác.
Điều 3. Bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng
Công chứng viên hoàn thành lớp bồi dưỡng thì được cấp Giấy chứng nhận.
2. Công chứng viên đang hành nghề công chứng mà không tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm thì tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc các biện pháp xử lý khác theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều lệ của tổ chức xã hội nghề nghiệp của công chứng viên.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng cho công chứng viên theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
Điều 4. Bổ nhiệm công chứng viên đối với cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu hoặc thôi việc theo nguyện vọng
1. Trong trường hợp cán bộ, công chức, viên chức đã nghỉ hưu hoặc thôi việc theo nguyện vọng có nhu cầu được bổ nhiệm công chứng viên để hành nghề tại Văn phòng công chứng thì trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên phải kèm theo giấy tờ chứng minh là đã nghỉ hưu hoặc thôi việc theo nguyện vọng.
2. Công chứng viên của Phòng Công chứng đã nghỉ hưu hoặc thôi việc theo nguyện vọng không quá một năm thì vẫn được giữ chức danh công chứng viên và có thể thành lập Văn phòng công chứng hoặc tham gia Văn phòng công chứng đang hoạt động. Thời gian không quá một năm được tính từ ngày có quyết định nghỉ hưu hoặc cho thôi việc đến ngày nộp hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng hoặc được tiếp nhận là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng hoặc ký hợp đồng làm việc với Văn phòng công chứng.
Công chứng viên nghỉ hưu hoặc thôi việc quá một năm nếu có nguyện vọng hành nghề công chứng thì phải làm thủ tục bổ nhiệm lại công chứng viên.
Điều 5. Điều kiện hành nghề công chứng đối với luật sư được bổ nhiệm công chứng viên
1. Luật sư được bổ nhiệm công chứng viên để hành nghề công chứng thì khi làm thủ tục đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng hoặc bổ sung thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng hoặc ký hợp đồng làm việc với Văn phòng công chứng phải có xác nhận của Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư về việc đã rút tên khỏi danh sách thành viên của Đoàn luật sư và giấy tờ chứng minh đã chấm dứt hành nghề luật sư.
2. Việc chấm dứt hành nghề luật sư được thể hiện bằng một trong các giấy tờ sau đây:
a) Giấy xác nhận đã nộp lại Giấy đăng ký hành nghề luật sư cho cơ quan đã cấp giấy đó đối với luật sư hành nghề với tư cách cá nhân;
b) Giấy xác nhận đã nộp lại Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho cơ quan đã cấp đối với luật sư thành lập Văn phòng luật sư hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Giấy xác nhận đã rút tên khỏi danh sách thành viên Công ty luật hợp danh hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đối với luật sư là thành viên Công ty luật hợp danh hoặc thành viên sáng lập Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Giấy xác nhận đã chấm dứt tư cách thành viên trong Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên đối với luật sư là thành viên góp vốn trong Công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
đ) Giấy xác nhận đã chấm dứt hợp đồng làm việc cho tổ chức hành nghề luật sư đối với luật sư làm việc theo hợp đồng cho tổchức hành nghề luật sư.
Điều 6. Miễn nhiệm công chứng viên
1. Các trường hợp miễn nhiệm công chứng viên được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 20 Luật Công chứng. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm công chứng viên được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 20 Luật Công chứng.
2. Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên là 01 bộ, được nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ cơ quan Bộ Tư pháp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Bộ Tư pháp, ngoài bì ghi rõ “Hồ sơ đề nghị miễn nhiệm công chứng viên”.
3. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định thu hồi Thẻ công chứng viên đối với công chứng viên đã bị miễn nhiệm. Trình tự, thủ tục thu hồi Thẻ được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Chương III
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG
Điều 7. Thành lập tổ chức hành nghề công chứng
1. Việc thành lập tổ chức hành nghề công chứng, bao gồm Phòng công chứng và Văn phòng công chứng phải tuân theo Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Khuyến khích thành lập các Văn phòng công chứng. Chỉ thành lập Phòng công chứng trong trường hợp không phát triển được Văn phòng công chứng, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm tạo điều kiện và hỗ trợ cho việc thành lập và phát triển các Văn phòng công chứng ở những địa bàn khó khăn.
3. Căn cứ quy định của Luật Công chứng, Nghị định này và Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trên cơ sở nhu cầu thành lập tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng công chứng. Việc xét duyệt hồ sơ phải bảo đảm sự công khai, minh bạch, phù hợp với quy hoạch, khuyến khích phát triển các Văn phòng công chứng có nhiều công chứng viên, có cơ sở vật chất, bộ máy hoạt động và đội ngũ công chứng viên, nhân viên lành nghề.
Điều 8. Đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng
1. Việc đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 27 Luật Công chứng.
Hồ sơ đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng bao gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động theo mẫu;
b) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 9 Nghị định này;
Trong trường hợp trụ sở là nhà thuê, mượn thì phải kèm theo hợp đồng thuê, mượn nhà có thời gian tối thiểu là năm năm kể từ ngày làm thủ tục đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng;
c) Giấy tờ chứng minh nơi đăng ký thường trú tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt trụ sở Văn phòng công chứng của công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng, công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng đối với Văn phòng công chứng do hai công chứng viên trở lên thành lập.
2. Số lượng hồ sơ là 01 bộ, được nộp trực tiếp hoặc thông qua hệ thống bưu chính đến bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Tư pháp, ngoài bì ghi rõ “Hồ sơ đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng”.
Điều 9. Điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng phải có trụ sở riêng với địa chỉ cụ thể, có phòng làm việc cho công chứng viên, nhân viên, phòng tiếp người yêu cầu công chứng và kho lưu trữ hồ sơ công chứng.
2. Công chứng viên thành lập Văn phòng công chứng chỉ phải nộp các giấy tờ chứng minh về trụ sở của Văn phòng công chứng theo quy định tại Khoản 1 Điều này khi đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
Sở Tư pháp có trách nhiệm kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện về trụ sở của Văn phòng công chứng khi thực hiện đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng.
3. Việc thay đổi trụ sở của Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 28 Luật Công chứng phải phù hợp với quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi địa bàn cấp huyện nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở.
Khi có nhu cầu thay đổi trụ sở, Văn phòng công chứng phải có văn bản gửi Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động. Trong thời hạn bảy ngày làm viêc, Sở Tư pháp xem xét, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
Điều 10. Thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng do hai công chứng viên trở lên thành lập
1. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh theo quy định tại Điều 28 Luật Công chứng, Văn phòng công chứng phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động và gửi kèm theo bản chính Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng, bản sao có chứng thực Quyết định bổ nhiệm công chứng viên, giấy tờ chứng minh nơi đăng ký thường trú của công chứng viên tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đăng ký hoạt động.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Tư pháp ghi nhận việc thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng trên Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng.
Điều 11. Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng cho Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng được ký hợp đồng lao động với công chứng viên. Trong thời gian làm việc theo hợp đồng tại Văn phòng công chứng, công chứng viên không được đồng thời hành nghề công chứng tại một tổ chức hành nghề công chứng khác.
2. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày ký hợp đồng làm việc với công chứng viên, Văn phòng công chứng phải đăng ký danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng với Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động.
Hồ sơ đăng ký danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng gồm có:
a) Thông báo bằng văn bản của Văn phòng công chứng về việc bổ sung công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng, trong đó có các thông tin về công chứng viên, bao gồm họ tên công chứng viên, ngày tháng năm sinh, nơi cư trú, cam kết của Văn phòng công chứng về việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên và chữ ký mẫu của công chứng viên;
b) Hợp đồng làm việc ký kết giữa Văn phòng công chứng với công chứng viên;
c) Quyết định bổ nhiệm công chứng viên làm việc theo hợp đồng cho Văn phòng công chứng;
d) Giấy tờ chứng minh; đã rút tên khỏi danh sách thành viên của Đoàn luật sự và chấm dứt hành nghề luật sư của người được bổ nhiệm công chứng viên là luật sư hoặc giấy tờ chứng minh là đã nộp lại cho cơ quan có thẩm quyền chứng chỉ hành nghề hoặc thẻ đối với những người đã được cấp các loại thẻ, chứng chỉ hành nghề;
Số lượng hồ sơ là 01 bộ. Các giấy tờ trong hồ sơ là bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu trong trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Tư pháp; các giấy tờ nói trên phải là bản sao có chứng thực trong trường hợp hồ sơ được nộp thông qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đăng ký hoạt động có trách nhiệm xem xét và thông báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng. Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng cho Văn phòng công chứng được ký văn bản công chứng sau khi nhận được thông báo của Sở Tư pháp.
4. Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng cho Văn phòng công chứng có các quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm theo quy định của pháp luật đối với công chứng viên.
5. Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng làm việc với công chứng viên, thì trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng, Văn phòng công chứng phải thông báo bằng văn bản về việc chấm dứt hợp đồng đến Sở Tư pháp nơi đăng ký hoạt động.
Công chứng viên không được ký văn bản công chứng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng làm việc với Văn phòng công chứng.
Điều 12. Chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập có nhu cầu chuyển đổi thành Văn phòng công chứng được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh phải có hồ sơ đề nghị chuyển đổi trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2. Hồ sơ gồm có:
a) Đề án chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng, trong đó nêu rõ lý do chuyển đổi, dự kiến thời gian chuyển đổi, báo cáo tình hình tài chính và tổ chức hoạt động tính đến ngày đề nghị chuyển đổi, dự kiến về tổ chức, tên gọi, địa điểm đặt trụ sở, nhân sự, các điều kiện vật chất;
b) Bản sao có chứng thực quyết định bổ nhiệm công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng;
c) Bản chính Quyết định thành lập Văn phòng công chứng trước đây.
Hồ sơ đề nghị chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng là 01 bộ và được nộp trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Tư pháp hoặc qua hệ thống bưu chính đến Sở Tư pháp.
3. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng. Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
4. Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định cho phép chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng. Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
5. Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép chuyển đổi, Văn phòng công chứng phải đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp của địa phương cho phép chuyển đổi. Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm:
a) Đơn đăng ký hoạt động theo mẫu;
b) Bản sao có chứng thực quyết định cho phép chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng;
c) Giấy tờ chứng minh về trụ sở của địa phương cho phép chuyển đổi trong trường hợp cho phép thay đổi trụ sở.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng công chứng chuyển đổi. Trong trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do; người bị từ chối có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
6. Trong thời gian làm thủ tục chuyển đổi và đăng ký hoạt động, Văn phòng công chứng vẫn được tiếp tục hoạt động.
Văn phòng công chứng chuyển đổi loại hình được hoạt động kể từ ngày được Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động, kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và có trách nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ, tài liệu công chứng của Văn phòng công chứng trước đó.
Điều 13. Tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng bị tạm ngừng hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Công chứng viên duy nhất hoặc tất cả các công chứng viên hợp danh của Văn phòng công chứng bị tạm đình chỉ hành nghềcông chứng;
b) Các trường hợp khác không có đủ điều kiện hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp nơi Văn phòng công chứng đặt trụ sở ra quyết định tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Thời gian tạm ngừng hoạt động tối đa là ba tháng. Trong thời gian tạm ngừng hoạt động, Văn phòng công chứng phải nộp đủ số thuế còn nợ, tiếp tục thanh toán các khoản nợ khác, hoàn thành việc thực hiện hợp đồng đã ký với người lao động, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Các hồ sơ công chứng do Văn phòng công chứng tạm ngừng hoạt động thực hiện vẫn được tiếp tục lưu trữ tại Văn phòng công chứng này.
4. Trong trường hợp người yêu cầu công chứng có yêu cầu cấp bản sao Văn bản công chứng, sửa lỗi kỹ thuật hoặc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ hợp đồng, giao dịch đã được công chứng tại Văn phòng công chứng đang tạm ngừng hoạt động thì Sở Tư pháp chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng khác tiếp nhận, cử công chứng viên của tổ chức mình thực hiện các yêu cầu đó. Công chứng viên được cử có quyền từ chối thực hiện yêu cầu trong các trường hợp quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 35 Luật Công chứng và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Tổ chức hành nghề công chứng và công chứng viên được chỉ định chịu trách nhiệm đối với phần việc mà mình được giao thực hiện.
5. Trưởng Văn phòng công chứng bị tạm ngừng hoạt động có trách nhiệm giao các hồ sơ công chứng để phục vụ cho việc thực hiện các yêu cầu của người yêu cầu công chứng theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
Khi hết thời hạn tạm ngừng hoạt động, các hồ sơ công chứng đã được giao cho tổ chức hành nghề công chứng khác trong thời gian tạm ngừng được chuyển giao lại cho Văn phòng công chứng đã bị tạm ngừng hoạt động.
Việc giao và nhận lại hồ sơ công chứng phải được lập thành biên bản có chữ ký của đại diện Sở Tư pháp.
Điều 14. Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong các trường hợp sau:
a) Trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động mà Văn phòng công chứng không hoạt động hoặc Văn phòng công chứng không hoạt động liên tục từ ba tháng trở lên;
b) Văn phòng công chứng không còn công chứng viên vì công chứng viên là Trưởng Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập hoặc tất cả các thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng do hai công chứng viên trở lên thành lập bị miễn nhiệm hoặc chết.
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp ra quyết định thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng công chứng thuộc một trong những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này.
Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng cho các cơ quan quy định tại Điều 29 Luật Công chứng.
Điều 15. Chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng
1. Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động trong các trường hợp sau đây:
a) Tự chấm dứt hoạt động;
b) Văn phòng công chứng bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 14 Nghị định này;
c) Trưởng Văn phòng công chứng do một công chứng viên thành lập chết.
2. Thủ tục chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng:
a) Việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng trong trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Luật Công chứng. Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng trong thời hạn bảy ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động.
Việc chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng trong các trường hợp quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 34 Luật Công chứng;
b) Thời hạn để Sở Tư pháp chỉ định một tổ chức hành nghề công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng của Văn phòng công chứng chấm dứt hoạt động là ba mươi ngày, kể từ ngày Văn phòng công chứng đó chấm dứt hoạt động;
3. Sở Tư pháp đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng trong các trường hợp chấm dứt hoạt động quy định tại Khoản 1 Điều này.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng ban hành Quy chế cung cấp thông tin về đất, nhà giữa các cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà với tổ chức hành nghề công chứng.
Điều 17. Thẩm quyền công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao
Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng có thẩm quyền công chứng các hợp đồng, giao dịch về bất động sản theo quyđịnh tại Điều 37 Luật Công chứng, bao gồm cả các hợp đồng giao dịch về chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở.
Điều 18. Công chứng hợp đồng ủy quyền
2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi cư trú của họ công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.
Điều 19. Niêm yết thỏa thuận phân chia di sản thừa kế, khai nhận di sản thừa kế
1. Việc công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế hoặc công chứng văn bản khai nhận di sản thừa kế phải được niêm yết trong thời hạn mười lăm ngày. Việc niêm yết do tổ chức hành nghề công chứng thực hiện tại trụ sở của Ủy ban nhân cấp xã nơi thường trú cuối cùng của người để lại di sản. Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú cuối cùng thì niêm yết tại nơi tạm trú có thời hạn cuối cùng của người đó.
Trong trường hợp di sản thừa kế ở nhiều địa phương thì việc niêm yết được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có các di sản thừa kế đó.
Trong trường hợp di sản gồm cả bất động sản và động sản hoặc di sản chỉ là bất động sản thì việc niêm yết được thực hiện theo hướng dẫn nêu trên; nếu không xác định được cả hai nơi này thì niêm yết tại Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có bất động sản của người để lại di sản.
Trong trường hợp di sản chỉ là động sản, nếu trụ sở của tổ chức hành nghề công chứng và nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản không ở cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì tổ chức hành nghề công chứng có thể đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú có thời hạn cuối cùng của người để lại di sản thực hiện việc niêm yết.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi niêm yết có trách nhiệm xác nhận việc niêm yết và bảo quản việc niêm yết trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày niêm yết.
Điều 20. Con dấu của Phòng công chứng và Văn phòng công chứng
1. Phòng công chứng và Văn phòng công chứng sử dụng con dấu không có hình quốc huy.
Bộ Công an quy định mẫu con dấu của Phòng công chứng và Văn phòng công chứng.
2. Thủ tục, hồ sơ xin khắc còn dấu, việc quản lý, sử dụng con dấu của Phòng công chứng và Văn phòng công chứng được thực hiện theo quy định của pháp luật về con dấu.
3. Phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi có quyết định thành lập.
4. Văn phòng công chứng được khắc và sử dụng con dấu sau khi được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 21. Phí, lệ phí trong hoạt động công chứng
1. Mức thu phí công chứng được áp dụng thống nhất đối với Phòng công chứng và Văn phòng công chứng trong phạm vi toàn quốc. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Tư pháp quy định mức thu, chế độ quản lý, sử dụng phí công chứng.
2. Bộ Tài chính quy định phí bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng, lệ phí thẩm định hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên, lệ phí cấp thẻ công chứng viên, lệ phí cấp Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng theo quy định của pháp luật phí và lệ phí.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG CHỨNG
Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Tư pháp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong việc quản lý nhà nước về công chứng
1. Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng, có nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Khoản 2 Điều 11 Luật Công chứng và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt, điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến năm 2020 và hướng dẫn tổ chức thực hiện Quy hoạch sau khi được phê duyệt;
b) Hướng dẫn, chỉ đạo tổ chức thực hiện việc bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng đối với công chứng viên;
c) Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng trong việc ban hành Quy chế cung cấp thông tin về đất, nhà giữa các cơ quan đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà với tổ chức hành nghề công chứng;
d) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc thực hiện quản lý nhà nước về công chứng và có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể quy định tại Nghị định này.
Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc quản lý nhà nước về công chứng
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương theo quy định tại Khoản 5 Điều 11 LuậtCông chứng và thực hiện các nhiệm vụ cụ thể quy định tại Khoản 3 Điều 7, Khoản 4 Điều 12, Khoản 3 Điều 15, Khoản 1 Điều 16 Nghị định này và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công chứng tại địa phương, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức, phối hợp tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ công chứng hàng năm cho công chứng viên đang hành nghề công chứng tại địa phương theo hướng dẫn, chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định này;
b) Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại địa phương; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được ban hành;
c) Tiếp nhận, xem xét, kiểm tra hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức hành nghề công chứng và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc thành lập theo Quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt;
d) Thực hiện việc đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Nghị định này;
đ) Thực hiện ghi nhận việc thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng, xem xét và thông báo bằng văn bản cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng theo quy định tại Điều 10 và Điều 11 Nghị định này;
e) Tiếp nhận, kiểm tra, xem xét hồ sơ đề nghị chuyển đổi loại hình Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 12 Nghị định này và trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
g) Quyết định tạm ngừng hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 13 Nghị định này;
h) Thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng theo quy định tại Điều 14 Nghị định này;
i) Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định chấm dứt hoạt động của Văn phòng công chứng và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng công chứng trong các trường hợp quy định tại Điều 15 Nghị định này;
l) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ở những địa bàn đã thực hiện chuyển giao thẩm quyền chứng thực các hợp đồng, giao dịch từ Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã sang tổ chức hành nghề công chứng bàn giao cho tổ chức hành nghề công chứng hồ sơ về những hợp đồng, giao dịch đã được chứng thực, trong trường hợp có yêu cầu công chứng sửa đổi, bổ sung các hợp đồng, giao dịch đó;
m) Yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động theo quy định của pháp luật;
n) Hướng dẫn, giải quyết khó khăn, vướng mắc trong tổ chức và hoạt động công chứng cho các tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi địa phương;
o) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo quy định của pháp luật;
p) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 24. Chế độ thanh tra, kiểm tra
1. Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc thanh tra, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo thẩm quyền.
Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất trong trường hợp cần thiết hoặc theo yêu cầu của Bộ Tư pháp hoặc của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp phát hiện tổ chức hành nghề công chứng, công chứng viên có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong tổ chức và hoạt động công chứng.
3. Công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ Tư pháp, Thanh tra Sở Tư pháp đối với tổ chức và hoạt động công chứng được thực hiện theo kế hoạch, thanh tra thường xuyên hoặc thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 02 năm 2013 và thay thế Nghị định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
2. Bãi bỏ các quy định về tổ chức và hoạt động công chứng tại Nghị định số 75/2000/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ về công chứng, chứng thực.
3. Bãi bỏ quy định tại Điểm 1.a Khoản 10 Điều 2 Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.
Bãi bỏ quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 37 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
4. Thời điểm thực hiện quy định tại Điều 3 Nghị định này là sau 90 ngày làm việc kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
5. Thời điểm thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định này bắt đầu từ ngày Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng có hiệu lực thi hành.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định tại Khoản này.
Điều 26. Trách nhiệm thi hành
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2. Bộ trưởng Bộ Tư pháp chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Nghị định này./.
Cập nhật thông tin chi tiết về Công Văn Số 18 Hướng Dẫn Thi Hành Điều 60 Của Luật Tố Tụng Hành Chính trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!