Xu Hướng 12/2023 # Dàn Ý Bài Thơ Việt Bắc Đầy Đủ Rễ Hiểu Mới Nhất 2023 # Top 19 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Dàn Ý Bài Thơ Việt Bắc Đầy Đủ Rễ Hiểu Mới Nhất 2023 được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Dàn ý bài thơ việt bắc đầy đủ những vấn đề quan trọng Việt Bắc chắc hẳn là một bài thơ dài và không hề dễ học vậy nên dàn ý bài thơ Việt Bắc sẽ là một công cụ quan trọng giúp các em có thể  học tốt hơn tác phẩm này.

Đúng vậy có lẽ  không tự nhiện bài thơ Việt Bắc lại được đưa vào SGK Ngữ Văn 12 và là một trong nhiều bài thơ tiêu biểu nhất của nhà thơ Tố Hữu điều đó chứng tỏ tình quan trọng và ý nghĩa của bài thơ này.

1. Hoàn cảnh sáng tác

– Việt Bắc là chính khu căn cứ đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp

– Tháng 7 năm 1954 hiệp định Giơ-ne-vơ chính thức  được ký kết, hòa bình đã lập lại ở miền Bắc. Vào tháng 10 năm 1954, ngay sau cuộc kháng chiến chống lại TDP kết thúc thắng lợi, các cơ quan trung ương của Đảng và chính phủ ta từ Việt Bắc chuyển về lại thủ đô Hà Nội. Tố Hữu cũng là một trong số nhiều những cán bộ kháng chiến đã từng sống và gắn bó nhiều năm cùng với Việt Bắc, nay từ biệt chiến khu Việt Bắc để về với  miền xuôi. Bài thơ từ đó  được viết trong buổi chia tay lưu luyến đó.

2. Dàn ý bài thơ việt bắc

2.1 Kết cấu của bài thơ việt bắc

+ Đối đáp giữa Việt Bắc song song với  người cán bộ kháng chiến từ giã Việt Bắc. Đây là cuộc chia tay mang đậm ý nghĩa lịch sử, cuộc chia tay giữa những người đã từng gắn bó dài lâu mang  đầy tình nghĩa sâu nặng, mặn nồng đã  từng chia sẻ mọi đắng cay và  ngọt bùi . Thì  nay trong giờ phút chia tay, cùng nhau gợi lại biết bao kỉ niệm đẹp đẽ, cùng chung nhau cất lên nỗi hoài niệm tha thiết về những ngày đã qua, khẳng định nghĩa tình bền chặt  keo sơn và hẹn ước trong tương lai.

+ Lời đối đáp gần gũi cũng như rất  thân thuộc như trong ca dao và  dân ca.

+ Bài thơ vì thế mà được coi như lời tâm tình chan chứa yêu thương của những người yêu nhau.

+ Trong đối đáp nhà thơ  Tố Hữu sử dụng đại từ mình – ta với ý nghĩa vừa là ngôi thứ nhất, cũng vừa là ngôi thứ hai. Tình cảm chan chứa đầy ắp yêu thương vì thế mà như được nhân lên. Chuyện về nghĩa tình cách mạng, kháng chiến đến với lòng con người bằng con đường của tình yêu.

+ Nhìn sâu hơn vào trong kết cấu bài thơ thì đối thoại chỉ là lớp kết cấu bên ngoài, còn ở chiều sâu bên trong mới chính là lời độc thoại của chính nhân vật trữ tình đang chìm đắm mình trong hoài niệm về quá khứ gian khổ mà tươi đẹp ấm áp nghĩa tình, nghĩa tình nhân dân cùng thời cả  nghĩa tình kháng chiến và cách mạng và  khát vọng về một  tương lai tươi sáng. Kẻ ở- người đi; lời hỏi- lời đáp có thể xem như là sự phân thân để tâm trạng được bộc lộ ra đầy đủ hơn trong sự hô ứng, đồng vọng và cả  vang ngân.

Dàn ý bài thơ Việt Bắc

3. Phân tích văn bản

của bài thơ việt bắc

.

Những phút giây đầu tiên của buổi chia tay đầy bâng khuâng bỡ ngỡ , lưu luyến giữa người thì ra đi kẻ thì ở lại .

– Bốn câu đầu: lời ướm hỏi của kẻ ở lại.

+ Câu hỏi với sự ngọt ngào, khéo léo “mười lăm năm” cách mạng đầy gian khổ hào hùng, cảnh và  người Việt Bắc gắn bó nghĩa tình với những con  người kháng chiến; đồng thời khẳng định đinh thép tấm lòng thủy chung của mình.

+ Nghĩa tình của kẻ ở- người đi được biểu hiện qua các đại từ mình- ta quen thuộc trong dòng  thơ ca dân gian gắn liền với tình yêu đôi lứa, cách xưng hô như : mình- ta tạo nên sự thân mật và gần gũi. Điệp từ : nhớ, láy đi, láy lại cùng với những lời nhắn nhủ như  “mình có nhớ ta”, “mình có nhớ không” vang lên mà lòng cứ day dứt khôn nguôi.

+ Các từ thiết tha và  mặn nồng thể hiện biết bao nhiêu  ân tình gắn bó.

– Bốn câu sau là : tiếng lòng của chính người cán bộ về xuôi

+ Tuy không trả lời trực tiếp những  câu hỏi của người ở lại nhưng  đi kèm đó là tâm trạng bâng khuâng, bồn chồn, cùng với các cử chỉ ‘cầm tay nhau” xúc động bồi hồi đã nói lên được  tình cảm : chưa xa đã nhớ, sự bịn rịn luyến lưu của người cán bộ với cảnh và con người Việt Bắc.

+ Lời hỏi của người  ở lại đã khéo nhưng đi kèm câu trả lời còn khéo léo hơn thế. Không phải là câu trả lời có hay không mà quan trọng là những cử chỉ. Câu thơ bỏ lửng “cầm tay…” đã diễn tả được  thái độ nghẹn ngào không nói lên lời của người cán bộ khi giã từ Việt Bắc về xuôi.

+ Hình ảnh “áo chàm”- là nghệ thuật hoán dụ, chính  trang phục quen thuộc của người dân Việt Bắc. Rất có thể đó là hình ảnh thực nhưng  ngược lại cũng có thể là hình ảnh trong tưởng tượng của người cán bộ kháng chiến để rồi mỗi lần hình ảnh áo chàm bay vào  trong tâm trí của người cán bộ là mỗi lần bao nhiêu nỗi nhớ thân thương lại dội về.

3.1 Dàn ý 12 câu tiếp

của bài thơ việt bắc

:

Gợi lại biết bao những kỉ niệm chiến khu gian khổ mà nghĩa tình:

– Nhớ về thiên nhiên và  cuộc sống cũng như  tình người VB:

+ Nhớ một thiên nhiên đầy dẫy sự khắc nghiệt: “mưa nguồn, suối lũ, mây cùng mù”

+ Nhớ một chiến khu đầy gian khổ, nhưng luôn sẵn lòng căm thù giặc sâu sắc: “ cơm chấm muối, mối thù nặng vai ”.

+ Nhớ những sản vật vùng  miền rừng: trám bùi, măng mai.

+ Nhớ những chiếc mái nhà nghèo nàn nhưng ấm áp đậm tình người cũng như  tình cách mạng.

+ Nhớ những năm đầu của cuộc kháng Nhật với những địa danh lịch sử: Tân Trào Hồng Thái mái đình cây đa.

– Nỗi nhớ ấy đã được thể hiện bằng những dòng thơ lục bất đậm đà chất dân gian, những cặp câu thơ lục bát đều có sự phối hợp thanh điệu hài hòa. Sáu dòng lục kết hợp  thành một điệp khúc âm thanh: nó đan dày thành những cấu trúc thanh bằng- trắc- bằng đã tạo ra nhạc điệu ngân nga trầm bổng nhẹ nhàng và  khoan thai.

– Hầu hết các câu thơ đều ngắt theo nhịp 4/4 làm nên những tiểu đối cân xứng hoặc  hô ứng về câu trúc và  nhạc điệu: Mưa nguồn suối lũ/những mây cùng mù;  “ Miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai…” Có những cặp tiểu đối khắc ghi những sự kiện nhưng lại  có những cặp tiểu đối vế đầu nói về hiện thực gian khổ, vế còn lại khắc sâu vào vẻ đẹp tâm hồn của con người Việt Bắc gắn bó son sắt cùng với lối đầy sống ân nghĩa thủy chung. Người đọc như đã gặp lại hồn xưa dân tộc nương náu trong những trang thơ lục bát của nhà thơ Tố Hữu.

– Ở câu thơ  “Mình đi mình lại nhớ mình”: nhớ mình- tức là  nhớ người ở lại nhưng cũng như là nhắc nhở chính mình hãy luôn nhớ về quá khứ gian khổ nhưng thấm đẫm nghĩa tình.

3.2 Dàn Ý Từ câu 25 đến câu 42

của bài thơ việt bắc

:

Nỗi nhớ những kỉ niệm sinh hoạt nghèo khổ  nhưng mà ấm áp nghĩa tình.

Nhớ gì như nhớ người yêu …… Chày đêm nện cối đều đều suối xa

– Nỗi nhớ được so sánh đối với nhớ người yêu: Nỗi nhớ mãnh liệt và cũng không kém phần  da diết.

– Từ nỗi nhớ như là  nhớ người yêu, Việt Bắc hiện lên cùng với những nét đẹp rất riêng: Trăng đầu núi cũng như  nắng lưng nương cùng những tên gọi như  địa danh cụ thể.

– Điệp từ “nhớ từng” lặp đi lặp lại làm cho nỗi nhớ thêm phần da diết. Trong kí ức của người đi còn là sự in dấu khoảnh khắc thời gian (trăng đấu núi, nắng chiều lưng nương), từng khoảng không gian của cây, sông, suối (Nhớ từng rừng nứa… vơi đầy). Vẻ đẹp thiên nhiên nên thơ trữ tình  sẽ còn đọng mãi trong nỗi nhớ nhung của người ra đi.

– Tuy nhiên thì  , da diết và đậm sâu hơn cả vẫn chính  là nỗi nhớ về con người, về ân tình Việt Bắc: bình thường đồng thời cũng  giản dị mà ân nghĩa thủy chung:

+ Nhớ Việt Bắc là nhớ đến cái tấm lòng biết sẻ chia: bát cơm sẻ nửa và  chăn sui đắp cùng.

+ Nhớ đến nghĩa tình của người sinh thành :người mẹ địu con và  bẻ từng bắp ngô.

+ Nhưng cũng là nhớ đến đồng chí cùng với  đồng đội với bao gian nan vất vả: Nhớ sao … núi đèo

– Việt Bắc vì thế tuy rằng có   gian khổ , vất vả nhưng mà trong kí ức vẫn rất thanh bình và  đẹp đẽ: “ Nhớ sao tiếng mõ … suối xa ”

3.3 Dàn ý bức tranh tứ bình về thiên nhiên, con người Việt Bắc.

Ta về mình có nhớ ta ….. Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung

– Hai dòng thơ đầu chính là lời khẳng định vể nỗi nhớ thương da diết và tình cảm thủy chung sắc son của người ra đi dành cho quê hương Việt Bắc. Nỗi nhớ ấy đã làm sống dậy trong tâm tưởng hình ảnh thiên nhiên, con người nơi chiến khu của  cách mạng.

– Thiên nhiên ở Việt Bắc đẹp trong sự đan cài  xen kẽ với vẻ đẹp của con người “hoa” cùng “người”: Đoạn thơ gồm có bốn cặp câu lục bát: câu 6 miêu tả thiên nhiên, câu 8 miêu tả  về con người.

– Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên trong vẻ đẹp trong  bốn mùa:

+ Mùa đông trên nền xanh bạt ngàn cây lá bỗng  bất ngờ hiện lên  một sắc màu đỏ tươi của hoa chuối. Màu đỏ ấy đã  làm ấm cả không gian

+ Mùa xuân hiện lên với sắc trắng của hoa mơ- loài hoa đặc trưng của vùng  Việt Bắc, 1 màu trắng miên man và tinh khiết, đẹp đến động  lòng.

+ Mùa hè cũng bắt đầu cùng  với tiếng ve kêu vang ngân và sắc vàng của rừng phách.

+ Mùa thu với ánh trăng chan hòa trên mặt đất cũng như  đem lại không khí bình yên

– Hình ảnh con người đã khắc sâu trở thành tâm điểm của bức tranh tứ bình, tạo nên sức sống sinh động  của thiên nhiên cảnh vật. Những con người Việt Bắc hiện về trong nỗi nhớ bỗng thật thân quen, bình dị và  thầm lặng ẩn trong những công việc của đời thường:

+ Mùa đông thì trở nên ấm áp với “ánh nắng dao giài thắt lưng”.

+ Bức tranh mùa xuân hòa chung cùng với cái dáng vẻ cần mẫn chăm chút  của “người đan nón” + Bức tranh màu hè  bỗng  hoá dịu dàng với hình ảnh cô em gái hái măng một mình .

+ Mùa thu là tiếng hát ngân vang nghĩa tình thủy chung của con người cất lên giữa đêm trăng.

– Đoạn thơ mang theo nét đẹp cổ điển mà hiện đại

+ Vẻ đẹp cổ điển là : Bức tranh tứ bình hiện lên qua những nét gợi tả  trữ tình

+ Vẻ đẹp hiện đại là : Hình ảnh con người đã trở thành tâm điểm từ đó  tạo nên vẻ đẹp, sức sống sinh động  của bức tranh.

3.4 Từ câu 53 đến câu 83

của bài thơ việt bắc

:

Khung cảnh Việt Bắc  trong thời gian kháng chiến, đã lập nhiều chiến công, vai trò của vùng Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến.

“Nhớ khi giặc đến giặc lùng ………………..Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”

Trong những hoài niệm bao trùm gồm có ba mảng thống nhất hòa nhập đó là: nỗi nhớ thiên nhiên- nỗi nhớ con người cuộc sống ở nơi Việt Bắc- nỗi nhớ về những cuộc chiến đấu anh hùng chống TDP xâm lược. Xuôi theo dòng hồi tưởng, người đọc đã được sống lại những giây phút hào hùng của cuộc kháng chiến với không gian rộng lớn, những hoạt động tấp nập và  sôi động được vẽ bằng bút pháp của những tráng ca. Cảnh Việt Bắc đánh giặc đã được miêu tả bằng những bức tranh rộng lớn và  kì vĩ.

+ Rừng núi mênh mông hùng vĩ đã trở thành bạn của ta, chở che cho bộ đội của  ta, cùng quân và dân ta hợp sức đánh giặc.

+ Chiến khu là căn cứ vững chắc giăng kín  đầy nguy hiểm với quân thù.

+ Nghệ thuật so sánh và  nhân hoá: núi giăng…luỹ sắt và  rừng che –  rừng vây…

+ Những cái tên cùng với  những địa danh ở chiến khu Việt Bắc:  gồm phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, Cao- Lạng…ngân vang lên đầy mến yêu, niềm tự hào từ đó  cũng trở thành nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến về xuôi.

+ Không khí chiến đấu sôi nổi hào hùng đi kèm với  khí thế hừng hực trào sôi:

~ Sức mạnh của quân ta với các lực lượng như  bộ đội và  dân công… sự hợp lực của nhiều thành phần tạo thành khối đoàn kết vững chắc không thể bị đánh bại .

~ Các từ  như : Rầm rập, điệp diệp, trùng trùng…đã thể hiện được  khí thế dồn dập.

~ Thành ngữ “Chân cứng đá mềm” đã được nâng lên thành một bước tiến  cao hơn “bước chân nát đá muôn tàn lửa bay”.

+ Chiến công tưng bừng vang dội khắp mọi  nơi: gồm có  Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên, đèo De, núi Hồng… Niềm vui chiến thắng chan hoà lan rộng bốn phương: Vui từ…vui về…vui lên…

+ Đoạn thơ bỗng ngập tràn ánh sáng:  gồm ánh sao, ánh đuốc, ánh đèn pha… như ánh sáng của niềm tin tưởng và  niềm vui tràn ngập.

+ Nhịp thơ dồn dập gấp gáp mang theo  ấm hưởng hào hùng náo nức tạo thành khúc ca chiến thắng.

B.Từ câu 75- câu 83.

Đoạn thơ đã phác họa rõ nét  hình ảnh giản dị mà trang trọng của một cuộc họp Chính phủ . Hình ảnh Việt Bắc quê hương cách mạng chính là đầu não của cuộc kháng chiến cũng là  nơi đặt niềm tin tưởng và hy vọng của con người Việt Nam từ mọi miền ccu đất nước, đặc biệt là những nơi vẫn còn “u ám quân thù”.

4. Đặc sắc nghệ thuật

của bài thơ việt bắc

Việt Bắc là một trong những tác phẩm đỉnh cao của thơ ca cách mạng Việt Nam. Tiếng thơ đậm trữ tình- chính trị của Tố Hữu sinh động  tính dân tộc.

– Những bức tranh chân thực nhất , đậm đà bản sắc dân tộc mô tả về thiên nhiên và con người Việt Bắc được tái  hiện trong tình cảm tha thiết , gắn bó sâu sắc đằm thắm của tác giả.

– Tình nghĩa của người cán bộ và đồng bào Việt Bắc  đối với cách mạng và kháng chiến, cùng với Bác Hồ là những tình cảm cách mạng sâu sắc của thời đại mới. Những tình cảm ấy đã hòa nhập và từ đó  tiếp nối mạch nguồn tình cảm yêu nước, đạo lí ân tình thủy chung vốn đã là truyền thống sâu bền của dân tộc ta.

+ Thể thơ: thể thơ lục bát truyền thống từ đó  đã được vận dụng tài tình trong một bài thơ dài, vừa tạo âm hưởng thống nhất mà lại có thể biến hóa đa dạng.

+ Kết cấu: lối kết cấu đối đáp trong ca dao dân ca đã được vận dụng một cách thích hợp và  tài tình

+ Những cách  nói giàu hình ảnh, các cách chuyển nghĩa truyền thống như  (so sánh, ẩn dụ, tượng trưng, ước lệ)

+ Giọng thơ ngọt ngào đầm ấm , tâm tình và  cách xưng hô mình- ta quen thuộc trong ca dao khiến bài thơ như là  một bản tình ca về lòng thủy chung son sắt của người cách mạng cùng  với người dân Việt Bắc

5. Chủ đề

của bài thơ việt bắc

Việt Bắc hẳn là một câu chuyện lớn, một vấn đề tư tưởng đã được diễn đạt thẳng thắn  bằng một cảm nhận mang tính chất riêng tư. Bài thơ gợi đã về những ân nghĩa, nhắc nhở sự thủy chung của con người đối  với con người  cũng như  đối với quá khứ cách mạng nói chung.

Soạn Bài Việt Bắc Đầy Đủ Nhất

I. Giới thiệu chung khi soạn bài Việt Bắc 1. Tác giả

Tác giả Tố Hữu

– Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành sinh ra tại Huế.

– Ông sinh ra trong gia đình nhà nho và có truyền thống thơ ca từ nhỏ.

– Năm 1996, ông được trao giải thưởng cao quý Hồ Chí Minh về văn học và nghệ thuật.

– Những sáng tác của ông mang đậm giá trị dân tộc, gắn liền với cách mạng, với đất nước và những cuộc kháng chiến trường kỳ.

– Thơ Tố Hữu là sự kết hợp hài hòa giữa hiện thực và lãng mạn tạo cho người đọc cảm giác dễ dàng tiếp nhận và ghi nhớ.

– Những tập thơ nổi tiếng để lại tên tuổi Tố Hữu mãi sau này: Tập thơ Từ ấy, Việt Bắc, tập Gió lộng, Ra trận, Một tiếng đờn, Ta với ta,…

2. Tác phẩm a) Hoàn cảnh sáng tác

– Bài thơ Việt Bắc được sáng tác sau khi quân và dân ta đã dành chiến thắng trước thực dân Pháp. Lúc đó, Bác Hồ có lệnh dịch chuyển căn cứ quân sự, các cơ quan đầu não của Đảng và Chính phủ từ Việt Bắc về thủ đô.

– Chính khoảnh khắc chia xa bịn rịn không nỡ giữa những người chiến sĩ cách mạng với Việt Bắc đã khiến Tố Hữu viết nên những lời thơ đầy thương nhớ trong bài Việt Bắc.

b) Nội dung tác phẩm

– Bài thơ thể hiện sự khắc khoải, nhớ thương da diết của tác giả gửi tới Việt Bắc – nơi chất chứa nhiều kỷ niệm.

– Những tình cảm to lớn và cao cả người đọc thấy được trong bài thơ đó là tình quân dân son sắt một lòng, tình yêu dân tộc, yêu đất nước, yêu thiên nhiên xứ sở.

-Ta cũng thấu hiểu cho sự hy sinh gian khổ của những người chiến sĩ cách mạng, của nhân dân lao động và biết ơn hơn, thấy tự hào hơn về những thắng lợi mà quân dân ta có được để cố gắng giữ gìn cho ngày sau.

II. Soạn bài Việt Bắc chi tiết Câu 1: Hoàn cảnh sáng tác và tâm trạng của nhân vật trữ tình a) Hoàn cảnh sáng tác

– Bài thơ được ra đời vào tháng 10/1954 sau khi chiến thắng thực dân Pháp.

– Các chiến sĩ cách mạng dời căn cứ quân sự về thủ đô.

– Trước sự chia ly bịn rịn giữa kẻ ở – người đi đó, Tố Hữu đã sáng tác ra Việt Bắc.

b) Các cung bậc cảm xúc, tâm trạng của nhân vật trữ tình.

– Tâm trạng nghẹn ngào không nói nên lời trong giây phút chia ly giữa kẻ ở – người đi.

– Khung cảnh chia tay nặng trĩu ân tình, đong đầy cảm xúc như cuộc tạm biệt giữa 2 người yêu nhau.

Câu 2: Soạn Việt Bắc rất cần thể hiện chi tiết nỗi nhớ thiên nhiên và con người Việt Bắc

– Vẻ đẹp Việt Bắc thay đổi sinh động theo thời gian

+ Trong ngày: sương sớm, nắng chiều, trăng khuya.

+ Bốn mùa trong năm: Bức tranh tứ bình tuyệt đẹp “mùa xuân – mơ nở trắng rừng”; “mùa đông – hoa chuối đỏ tươi”; “mùa hạ – ve kêu rừng phách đổ vàng; “mùa thu – trăng gọi hòa bình”.

Mùa xuân hoa mơ nở trắng rừng Việt Bắc

– Vẻ đẹp thiên nhiên gắn liền với con người

+ Thiên nhiên dù có những lúc khắc nghiệt là thế nhưng vẫn nên thơ và trữ tình đồng hành cùng con người.

+ Thiên nhiên gắn với cuộc sống lao động, sinh hoạt thường nhật của người dân Việt Bắc: “đèo cao ánh nắng dao gài thắt lưng”; “người đan nón chuốt từng sợi giang”; “cô em gái hái măng”; tiếng hát ân tình thủy chung”.

+ Sự đồng cảm, chia sẻ khó khăn, gian khổ trong công cuộc kháng chiến: “Thương nhau chia củ sắn bùi – Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”

Câu 3: Khung cảnh Việt Bắc trong kháng chiến và vai trò của Việt Bắc trong kháng chiến

– Sự đoàn kết, đồng lòng đánh giặc, bảo vệ sự tự do dân tộc: “miếng cơm chấm muối”, “mối thù nặng vai”.

Tình quân dân thắm thiết trong những năm tháng cách mạng

– Dù cuộc kháng chiến còn dài và chông gai, dù cuộc sống lắm khó khăn, vất vả nhưng người dân Việt Bắc vẫn luôn mang tình lạc quan, sôi nổi vượt qua tất cả: “gian nan đời vẫn ca vang núi đèo”, “tiếng hát ân tình thủy chung”,…

Câu 4: Soạn văn bài Việt Bắc cần chỉ ra được giá trị nghệ thuật đặc sắc của bài

– Tác giả sử dụng thể thơ lục bát dễ thuộc, dễ nhớ và dễ cảm.

– Nhiều biện pháp nghệ thuật được tác giả kết hợp hiệu quả như điệp từ, đảo ngữ, từ láy,…

– Đại từ nhân xưng “mình – ta” thân thiết, gần gũi.

– Kết hợp hình ảnh tả thực và lãng mạn

III. Tổng kết phần soạn bài Việt Bắc

Phân Tích Bài Việt Bắc Đầy Đủ Nhất

I. Mở bài phân tích bài Việt Bắc 1. Giới thiệu tác giả

– Tố Hữu (1920-2002) sinh ra ở Huế, là nhà thơ tiêu biểu và tiên phong cho nền thơ cách mạng Việt Nam.

Phân tích bài Việt Bắc – Tác giả Tố Hữu

– Thơ ông luôn gắn với những chặng đường kháng chiến của dân tộc, những giai đoạn cách mạng hào hùng đều được tác giả khắc họa lại qua lời thơ của mình.

– Phong cách thơ Tố Hữu mang tiếng nói của dân tộc và sự nghiệp cách mạng với hình ảnh quê hương, con người và đất nước được ông đưa vào thơ ca vừa trữ tình, cũng vừa sâu sắc.

2. Giới thiệu tác phẩm Việt Bắc a, Hoàn cảnh sáng tác

– Tháng 10/1945, Hồ Chủ tịch ra quyết định dời căn cứ quân sự, các cơ quan đầu não trung ương Đảng và Chính phủ từ Việt Bắc về thủ đô Hà Nội.

b, Nội dung bài thơ

– Chính thời điểm quan trọng đó, bài thơ được viết nên để thể hiện nỗi lòng của những người chiến sĩ cách mạng phải chia xa núi rừng Tây Bắc thân thuộc để về một nơi căn cứ mới. Những hình ảnh và kỷ niệm đẹp về thiên nhiên và con người ở đây được tác giả thể hiện một cách sống động và đầy chân thực.

c, Ý nghĩa tên bài thơ “Việt Bắc”

– Việt Bắc là một địa danh nổi tiếng được mệnh danh là cái nôi của cách mạng Việt Nam, là nơi được lựa chọn làm cơ quan đầu não trong cuộc kháng chiến chống Pháp.

– Hai từ Việt Bắc còn gợi lên hàng loạt những kỷ niệm ghi dấu ấn cách mạng Việt Nam trong các cuộc chiến đấu oanh liệt của dân tộc và gắn liền với những chiến thắng vẻ vang đi vào lịch sử.

– Phân tích bài thơ Việt Bắc để thấy địa danh này còn là cả một bầu trời kỷ niệm của tác giả, là lời nhắn nhủ nhớ thương và trân trọng cùng niềm tự hào, sự thủy chung son sắc với quê hương, xứ sở.

II. Thân bài phân tích bài Việt Bắc 1. Lời nhắn nhủ của người ở lại a, Tâm trạng chia tay đầy lưu luyến (thể hiện trong 8 câu đầu)

“Mình về mình có nhớ ta

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay.”

– “Mười lăm năm”: khoảng thời gian từ 1940 các chiến sĩ bắt đầu tham gia cách mạng, chiến đấu hết mình vì nước vì dân trên núi rừng Việt Bắc đến cuối năm 1954 – là thời điểm những người cách mạng quay lại thủ đô, rời xa Việt Bắc.

– Nghệ thuật điệp từ “nhớ”: Thể hiện nỗi nhớ dâng trào da diết, mãnh liệt luôn thường trực trong tác giả.

– Từ láy “tha thiết”, “bồn chồn”: thể hiện tâm trạng day dứt, bối rối khó tả.

– Hình ảnh “áo chàm”: Nghệ thuật hoán dụ gợi hình ảnh thân thương của con người Việt Bắc.

– “Cầm tay”, “biết nói gì”: Trong giây phút chia xa, mọi người đều xúc động, cảm xúc nghẹn lại nơi cổ họng để rồi không nói nên lời, không biết phải trao nhau những câu nói gì hơn nữa ngoài cái cầm tay đầy yêu thương, luyến tiếc.

b, Những kỷ niệm với Việt Bắc trong kháng chiến

– “Mái đình Hồng Thái”, “cây đa Tân Trào”: đây đều là những địa danh nổi tiếng trong lịch sử, nhắc nhớ một Việt Bắc hào hùng, oanh liệt.

Cây đa Tân Trào – địa điểm gắn liền với lịch sử dân tộc

– Đại từ xưng hô “mình” được nhắc đi nhắc lại khá nhiều lần thể hiện sự thân thiết, gần gũi, gắn bó giữa kẻ ở và người đi. Mình ở đây như là một mà có lúc như là hai.

a, Nghĩa tình son sắt, một lòng thủy chung

– Đại từ “mình-ta” được sử dụng linh hoạt: mối quan hệ gắn bó máu thịt, sự thấu hiểu đặc biệt giữa kẻ ở – người đi.

– “Bao nhiêu”, “bấy nhiêu”: từ ngữ so sánh thể hiện rõ tình cảm bao la, vô ngàn giữa người đi – kẻ ở, giữa người lính – Việt Bắc.

b, Nỗi nhớ thiên nhiên, con người Việt Bắc

– “Trăng lên… nắng chiều”: nỗi nhớ như không còn phân biệt được thời gian và không gian nữa khi nó đã bao trùm, nhen nhóm mọi lúc, mọi nơi.

– ” Nhớ gì như nhớ người yêu “: Nếu đại từ nhân xưng mình – ta được tác giả sử dụng rất nhiều ở những câu thơ trên thì đến đây tác giả đã ví von ngay cảm xúc nhớ nhung của mình ở mức độ cao nhất như nỗi nhớ người yêu vậy.

– ” Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng “: Khi gian khó, khi cực khổ thì quân và dân luôn có nhau, luôn đồng hành cùng nhau và hỗ trợ nhau hết mình để cùng nhau đẩy lùi kẻ thù chung của dân tộc.

– “Lớp học i tờ”, “giờ liên hoan”: chính những kỷ niệm gắn bó ấy đã khiến người đi thêm nhớ, thêm thương, thêm quyến luyến.

– Người mẹ” hay “cô em gái” đều là hình ảnh quá đỗi thân thuộc và bình dị nơi mảnh đất Việt Bắc anh hùng, họ vẫn đang lao động và đồng kháng chiến với những người chiến sĩ.

c, Bức tranh tứ bình tuyệt đẹp của Việt Bắc

– Mùa hạ: rừng phách đổ vàng + em gái hái măng +

d, Phân tích bài thơ Việt Bắc qua cuộc kháng chiến

– “Rừng che bộ đội… vây quân thù” : phép nhân hóa thiên nhiên như lực lượng tham gia kháng chiến.

Hình ảnh bộ đội chiến đấu trong rừng núi

– “Phủ Thông, đèo Giàng” : những địa danh thân thuộc, gắn liền với Việt Bắc

– “Tin vui thắng trận trăm miền”: Sự chiến thắng là chiến tích vĩ đại nhất mà mọi người cùng chờ đón, niềm vui chiến thắng, sự phấn khởi lan tỏa khắp mọi nơi.

e, Niềm tự hào và tin tưởng nhắn gửi Việt Bắc III. Kết bài phân tích bài Việt Bắc 1. Giá trị nghệ thuật

– Tác giả đã sử dụng rất nhiều biện pháp nghệ thuật, biện pháp tu từ hiệu quả như nhân hóa, so sánh, từ láy, điệp từ, đại từ nhân xưng độc đáo.

– Thể thơ lục bát quen thuộc trong thơ ca Việt Nam và pha nét chấm phá đối đáp ca dao độc đáo, sáng tạo.

2. Giá trị nội dung

Phân tích bài thơ Việt Bắc để cảm nhận đây như một bản trường ca về cuộc kháng chiến chống Pháp chông gai, gian khổ nhưng đầy tự hào, anh dũng. Ở đó còn là nỗi nhớ thương da diết khôn nguôi giữa những người cách mạng và Việt Bắc, tình cảm tha thiết, đậm sâu giữa quân và dân ta. Từng lời thơ còn thấm đượm tình yêu nước, niềm tự hào dân tộc, tự hào non sông gấm vóc.

Dàn Ý Cảm Nghĩ Về Bài Cổng Trường Mở Ra Chi Tiết Đầy Đủ

Cảm xúc ngày đầu tiên đi học luôn để lại trong chúng ta một ấn tượng sâu sắc phải không? Hầu hết các thế hệ học sinh dù có trưởng thành lớn lên nhưng những hình ảnh về trường học luôn in đậm trong tâm trí của họ. Trong đó hình ảnh cổng trường là 1 trong những hình ảnh có thể để lại ấn tượng nhiều vì nó là 1 trong những hình ảnh đầu tiên của học sinh khi tới 1 ngôi trường mới với biết bao kỷ niệm thời học sinh. Hôm nay wikihoc sẽ hướng dẫn các bạn lập dàn ý chi tiết đề bài ” Cảm nghĩ về bài Cổng trường mở ra ” lớp 7

DÀN Ý CHI TIẾT HƯỚNG DẪN ĐỀ BÀI : CẢM NGHĨ VỀ VĂN BẢN ” CỔNG TRƯỜNG MỞ RA” CỦA LÍ LAN LỚP 7

I. Mở bài :

“Cổng trường mở ra “-Lí Lan là một bài bút kí ghi lại tâm trạng của một người mẹ trong đêm chuẩn bị cho con trước ngày khai trường để vào lớp Một. Đọc văn bản lòng ta vẫn rạo rực những cảm xúc lâng lâng, xao xuyến, như đang ngược dòng thời gian trở về những ngày thơ ấu tươi đẹp.

II. Thân bài :

a. Tâm trạng của người con:

Đêm trước ngày khai trường, tâm trạng của người mẹ và đứa con rất khác nhau. Hình ảnh cậu học sinh lớp Một được miêu tả ở phần đầu bài viết thật ngây thơ, đáng yêu. Gương mặt cậu thanh thoát tựa nghiêng trên gối mềm, đôi môi hé mở và thình thoảng chúm lại như mút kẹo. Ngày mai khai trường vậy mà đêm nay cậu bé ngủ rất thanh thản, bởi vì cậu được mẹ chuẩn bị cho mọi việc. Lòng cậu bé không có mối bận tâm nào khác ngoài chuyện ngày mai thức sớm cho kịp giờ. Trong đêm trước ngày khai trường, tâm hồn đứa con rất hồn nhiên, vô tư.

b. Tâm trạng người mẹ:

Chúng ta có được sự vô tư hồn nhiên ấy cũng là nhờ tình yêu thương, sự chăm sóc của người mẹ. Mẹ chỉ muốn con mình luôn vui vẻ, trong sáng còn những mối lo, bận tâm cứ để mẹ lo, trong ánh mắt của mẹ thì những đứa con vẫn luôn còn ngây dại, cần được che chở, bảo vệ. Nhà văn chắc hẳn cũng đã trải qua cảm giác của một người mẹ với ngày khai trường của con nên mới có thể kể cách chi tiết và cảm xúc như vậy trạng người mẹ.

Mọi việc cũng đã xong, mẹ tự bảo mình phải đi ngủ sớm, nhưng nằm trên giường mẹ ” trằn trọc ” mãi. Trằn trọc chính là khi mẹ vẫn còn điều phải lo nghĩ. Mẹ đang lo nghĩ điều gì ?

Trước hết “mẹ tin con sẽ không bỡ ngỡ. Mẹ tin đứa con của mẹ lớn rồi. Mẹ tin vào sự chuẩn bị rất chu đáo của con ..” Điệp từ ” mẹ tin” nhắc lại ba lần, chứng tỏ mẹ đã yên lòng. Nhưng mẹ vẫn ” không ngủ được “, vẫn ” trằn trọc ” bởi vì trong lòng mẹ lại gợi lên bao cảm xúc khó tả về kỉ niệm đẹp đẽ ngày đầu tiên cắp sách đến trường.

Bên tai mẹ văng vẳng tiếng đọc bài trầm bổng ” Hằng năm cứ vào cuối thu…Mẹ tôi âu yếm dắt tay tôi trên con đường làng dài và hẹp”. Mẹ nhớ lại ngày đầu tiên được bà ngoại tới trường ” Mẹ còn nhớ sự nôn nao, hồi hộp khi cùng bà ngoại đi tới gần ngôi trường và nỗi chơi vơi hốt hoảng khi cổng trường đóng lại…vào”. Mẹ cũng đã từng trải qua những cảm giác nào là nôn nao, hồi hộp khi thì chơi vơi, hốt hoảng… Mẹ nhớ lại những kỉ niệm ấy cũng là để được sống lại tuổi thơ đẹp đẽ của mình và cũng là muốn ” nhẹ nhàng, cẩn thận, tự nhiên ghi vào lòng con. Để rồi bất cứ một ngày nào đó trong đời, khi nhớ lại, lòng con lại rạo rực những cảm xúc hứng khuâng, xao xuyến “. Mẹ như muốn truyền cho con những cung bậc tâm trạng đẹp đẽ của cuộc đời với những ấn tượng khó phai trong ngày đầu tiên tới trường, giúp con hình dung chân trời thú vị sau cánh cổng trường.

Sau những hồi tưởng và mong ước, người mẹ ấy mở rộng ý nghĩ, liên tưởng đến một nét văn hóa rất đẹp của nước Nhật ” Mẹ nghe nói ở Nhật, ngày khai trường là ngày lễ của toàn xã hội…. sau này “. Nghĩ về chuyện thế giới cũng là để mẹ ghi nhớ trách nhiệm của bản thân mình với việc giáo dục của con. Tấm lòng người mẹ thật cao cả và đẹp đẽ biết bao!

c. Đánh giá:

Toàn bộ bài văn là tiếng nói nội tâm của người mẹ. Mẹ nhìn con ngủ và tâm sự với con nhưng cũng là tự nói với chính mình, ôn lại những kỉ niệm của mình. Cách viết này giúp bài văn như một lời tâm tình thủ thỉ nhẹ nhàng mà tinh tế, vô cùng thấm thía, lay động tình cảm với người đọc.

Tác phẩm đã mở ra trong ta rất nhiều những cảm xúc đẹp đẽ về đạo lí làm người, tình bạn, tình thầy trò, nghị lực, dũng cảm…để không ngừng vươn lên rèn luyện bản thân trở thành con ngoan, trò giỏi.

III.Kết bài :

” Cổng trường mở ra” của Lí Lan với những cảm xúc tốt đẹp về tình mẫu tử, trường lớp… để lại trong ta bao cảm giác đẹp đẽ với chân trời tri thức, làm sống lại kí ức ngày đầu tiên đi học.

TTT_ wikihoc.com

Dàn Ý Thuyết Minh Về Cây Dừa Lớp 9 Chi Tiết Đầy Đủ

DÀN Ý THUYẾT MINH VỀ CÂY DỪA Ở QUÊ EM

I. MỞ BÀI

Dẫn dắt ( câu thơ, cao dao,…), giới thiệu cây dừa (loài cây thân thuộc, cao lớn, có mặt khắp nơi trên làng quê,…).

II. THÂN BÀI

Đặc điểm:

Môi trường sống: thích hợp với đất cát pha, thời tiết nhiều nắng, độ ẩm cao từ 70- 80%+, lượng mưa từ 750 đến 2.000 mm/ năm, phát triển tốt trên các bờ biển nhiệt đới.

Thân đơn trục, có thể cao đến 30m.

Lá cây: gồm nhiều lá đơn mọc theo gân lá chính thành từng bẹ (tàu lá), mỗi tàu lá dài từ 4- 6m mọc ôm lấy thân.

Hoa dừa: thuộc loại hoa tạp tính (hoa đực và hoa cái đều lưỡng tính), mọc thành cụm, hoa nhỏ, màu trắng ngà,…

Quả dừa: thuộc loại quả hạch có xơ, mọc thành buồng, vỏ ngoài cứng và nhẵn, lớp giữa có xơ, bên trong là vỏ quả (gáo dừa) hóa gỗ rất cứng, trên gáo dừa có 3 lỗ mầm, trong cùng là thịt quả (cùi dừa) màu trắng và nước dừa.

Giá trị vật chất:

Rễ dừa: làm thuốc nhuộm, thuốc sát trùng súc miệng,…

Thân dừa cung cấp gỗ dùng trong xây dựng

Lá dừa, gáo dừa, vỏ dừa, tàu dừa khô có thể dùng nhóm lửa đun nấu.

Gân lá, vỏ quả, gỗ, gáo dừa,…có thể dùng sản xuất vật dụng trong nhà hoặc đồ thủ công mỹ nghệ (chổi dừa, ấm nước, gáo múc nước, đồ lưu niệm,…).

Củ hủ dừa: dùng làm món ăn.

Xơ dừa: dùng làm dây thừng, thảm, bàn chải, khảm thuyền,…

Thịt quả (cơm dừa): dùng ép dầu dừa, nước cốt dừa, chế biến nhiều món ăn ngon (bánh dừa, mứt dừa, thạch dừa, kẹo dừa,…)

Nước dừa: dùng làm nước giải khát, làm nước dùng trong nhiều món ăn,…

Giá trị tinh thần:

Cây dừa gắn bó với đời sống con người Việt Nam qua nhiều thế hệ.

Là loài cây làm nên chất liệu nghệ thuật, đi vào thơ văn, lời ca, tiếng hát,…

Ý nghĩa của cây dừa

III. KẾT BÀI

Nêu cảm nhận của bản thân về cây dừa (có ích, quan trọng, thân thuộc, giá trị,…).

Nguồn Internet

Sơ Đồ Tư Duy Việt Bắc Đọc Là Nhớ Thi Là Đỗ Mới Nhất 2023

Sơ đồ tư duy Việt Bắc (Sơ đồ tư duy bài việt bắc). Xin chào các bạn trẻ . Giai đoạn học tập căng thẳng của lớp 12 cũng đang bắt đầu rồi đây. Sẽ không còn những bài ôn lại kiến thức lớp 9 kiểu như nghị luận hay là bài thơ đoạn thơ… Mà bây giờ các bạn sẽ phải bước vào một loạt văn bản quan trọng

Và tác phẩm  Việt Bắc là một trong nhiều  số đó, bài thơ dài nhất và cũng chắn hẳn là sẽ khó học nhất của lớp 12. Thế nên hãy để chúng tôi  giúp các bạn với phương pháp quen thuộc mang tên sơ đồ tư duy Việt Bắc

I: Bản Tình Ca

a/ Ân tình cách mạng

b/ Tình yêu thiên nhiên

c/ Tình yêu con người

Bản tình ca Việt Bắc chắc chắn là bản nhạc hài hòa vào giữa thiên nhiên cùng với  con người hòa vào  giữa đân sâu những ân tình ấn tượng nhất mà các bạn từng đọc  . Đó là  tình cảm vô cùng  lưu luyến và  thủy chung của những con người lính luôn  một lòng  hoài  nhớ về nơi hậu phương, là sự son sắc của  những con người hậu phương  hy sinh vô điều kiện cho cách mạng.

Hay đó lại chính là tình yêu thiên nhiên từ ban ngày  cho  tới đêm tối, cảm nhận sự thay đổi đồng thời  thấu hiểu vẻ đẹp của thiên nhiên qua các mùa. Đó chắc hẳn cũng chính là sự san sẻ của con người đối  với con người, thứ tình cảm đầy đẹp đẽ mà sâu đậm .

II: Bản hùng ca 

a/ Việt Bắc hào hùng chiến đấu

b/ Việt Bắc với cảm hứng ngày mai

c/ Lý giải nguyên nhân thắng lợi

Dân tộc ta dù có gian khổ mấy cũng  không lùi, khó khăn đến mấy cũng  không nản để rồi vượt lên  tất cả từ đó viết nên bản hùng ca của đất nước. Chiến thắng là điều kiện cần thiết để đền đáp cho những gian lao khổ cực , chiến thắng để đền đáp cho biết  bao máu sương đã đổ, những mất mát không gì bù đắp được  mà chúng ta đã phải đau đớn  trải qua. Để rồi được thấy một Việt Bắc mới mẻ sau những tin thắng trận liên tiếp  và cũng để thấy những ước mơ về một tương lai tươi đẹp và tự do.

Tác phẩm Việt Bắc đã lý giải ra nguyên nhân thắng lợi của dân tộc, sức mạnh đó cũng bắt nguồn từ nỗi lòng căm thù giặc, từ nghĩa tình thủy chung sắc son cho đến  tình đoàn kết của cả một dân tộc. Đó chính là cội nguồn của khúc tình ca và hùng ca vang dội cả một dải đất hình chữ S . Qua đó nhà thơ Tố Hữu muốn nhắc nhở cho chúng ta biết rằng phải  nhớ mãi và cố gắng phát huy truyền thống của dân tộc

Cập nhật thông tin chi tiết về Dàn Ý Bài Thơ Việt Bắc Đầy Đủ Rễ Hiểu Mới Nhất 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!