Bạn đang xem bài viết Đất Ở Ổn Định Trước Năm 1993 Có Thể Được Hợp Thức được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Theo Bộ trưởng Bộ Tài nguyên & môi trường Mai Ái Trực, luật sửa đổi luật hoá một số quy định trong Nghị định 79/2001/NĐ-CP của Chính phủ. Theo đó người đang sử dụng đất có giấy tờ (có thể ghi tên người khác) về việc chuyển nhượng, mua bán nhà ở gắn liền với đất trước khi Luật Đất đai 1993 có hiệu lực (15/10/1993) mà nay được UBND cấp xã xác nhận không có tranh chấp, thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), không phải nộp tiền sử dụng đất.
Ngoài ra, đất không giấy tờ nhưng được làm nhà ở và sử dụng ổn định trước thời điểm trên, không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cũng được hợp thức hóa. Tuy nhiên, trường hợp này, người được cấp sổ đỏ phải nộp tiền sử dụng đất. Dự luật cũng cho phép hợp thức hóa với các trường hợp đất giao không đúng thẩm quyền trước khi luật mới có hiệu lực, nhưng đất được giao phải đúng đối tượng, sử dụng đúng mục đích, phù hợp quy hoạch, và được xác nhận không tranh chấp.
Ban soạn thảo phân quyền quản lý đất đai theo hướng: những trường hợp giao, thuê đất thuộc thẩm quyền của Chính phủ trước đây giao hết cho UBND cấp tỉnh; việc cho thuê đất nội thành, nội thị trước của UBND tỉnh nay giao về chính quyền cấp huyện; và chính quyền cấp xã được cho thuê phần đất công ích của địa phương mình.
Hoạt động đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án mà các địa phương đang thí điểm áp dụng cũng được đưa vào Luật Đất đai (sửa đổi). Theo đó cách thức này được áp dụng cho các trường hợp xây nhà ở, kết cấu hạ tầng để bán, cho thuê; sử dụng quỹ đất để tạo vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.
Vấn đề bồi thường đất đai bị thu hồi để làm dự án, dự luật quy định: trường hợp thu hồi một phần đất mà phần đất còn lại tăng giá trị nhờ dự án đó thì giá trị tăng thêm được tính vào phần bồi thường. UBND tỉnh phải công bố giá đất địa phương vào ngày 1/1 hàng năm để làm căn cứ thu tiền sử dụng đất, thuê đất, lệ phí trước bạ, bồi thường. Nội dung quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phải được công bố công khai trong thời hạn 30 ngày kể từ khi quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt. Riêng đất đô thị (thành phố, thị trấn, thị xã…), dự luật quy định chính quyền của đô thị phải có trách nhiệm lập quy hoạch tổng thể toàn bộ tới cơ sở, đảm bảo tính thống nhất, hiệu quả trong phát triển đô thị.
Theo ban soạn thảo, dự án Luật Đất đai lần này luật hóa nhiều quy định của các văn bản dưới luật. Trong đó toàn bộ thủ tục, trình tự thực hiện quyền của người sử dụng đất đai do các văn bản của Chính phủ quy định được đưa vào mục riêng trong luật. Pháp lệnh về Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam cũng được chuyển thành một chương của dự luật…
Theo thống kế, từ khi Luật Đất đai năm 1993 được ban hành và sau đó qua 2 lần sửa đổi, các cơ quan chức năng đã ban hành hơn 200 văn bản cụ thể hóa. Trong đó có 8 pháp lệnh, 1 nghị quyết của Quốc hội, 3 nghị quyết của Ủy ban Thường vụ, 3 nghị quyết của Chính phủ, 68 nghị định và hàng trăm văn bản khác của các bộ ngành.
Nghĩa Nhân
Làm Sổ Đỏ Cho Đất Sử Dụng Ổn Định Trước Năm 1993
Do thông tin bạn cung cấp còn chưa đầy đủ nên chúng tôi không thể trả lời cụ thể vấn đề của bạn.
Điều 100 (Luật Đất đai 2013): Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất (như bằng khoán điền thổ, văn tự đoạn mãi…)
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ (sổ kiến điền, sổ mục kê…).
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6 (Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014): Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai:
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:
a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để ở mà tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất đã có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nhưng nay nếu được Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; nộp 100% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất vượt hạn mức công nhận đất ở theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì phải nộp 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này của loại đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp có thời hạn sử dụng đất cao nhất quy định tại Khoản 3 Điều 126 Luật Đất đai tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Với những thông tin trên hy vọng bạn có thể xác định được trường hợp của gia đình mình có phải nộp tiền sử dụng đất hay không. Nếu còn thắc mắc hoặc muốn được tư vấn cụ thể hơn, bạn có thể tiếp tục hỏi hoặc liên hệ trực tiếp với tôi theo sđt 096 9920 558, tôi sẵn sàng tư vấn chi tiết cho bạn.
Thân ái.
Tư vấn chuyên sâu về nhà, đất:
096 9920 558
http://luatsunhadat.com.vn/
Đòi Lại Đất Ở Có Trước Năm 1993
Năm 1970, ông Ba (là em ông nội tôi) cho ông Năm (là em trai của bà nội tôi) ở phần đất 100m2 (nhà ở).
Năm 1970, ông Ba (là em ông nội tôi) cho ông Năm (là em trai của bà nội tôi) ở phần đất 100m2 (nhà ở), và cha tôi được ông Năm nuôi dưỡng từ năm đó. Phần đất này khi ông Năm mất cha tôi ở đến tận thời điểm bây giờ. Khi cha tôi có ý định và hiện tại là đang chuẩn bị xây nhà thì vợ ông Ba (ông Ba đã mất) đòi lại phần đất này. Hiện tại giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất là bà Ba đứng tên. Bà Ba đã làm giấy gửi chính quyền xã giải quyết và có ý định sẽ đưa ra tòa nếu cấp xã giải quyết không cho bà lấy đất lại hoặc cha tôi không đưa bà một số tiền thỏa đáng. Cha tôi không có giấy tờ gì chứng minh là ở trước năm 1993. Vậy Luật sư cho tôi hỏi tôi phải làm gì để đòi lại quyền lợi cho cha tôi?
Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:
Theo Điều 258 Bộ luật Dân sự năm 2005 quy định về quyền đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu hoặc bất động sản từ người chiếm hữu ngay tình “Chủ sở hữu được đòi lại động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản, trừ trường hợp người thứ ba chiếm hữu ngay tình nhận được tài sản này thông qua bán đấu giá hoặc giao dịch với người mà theo bản án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền là chủ sở hữu tài sản nhưng sau đó người này không phải là chủ sở hữu tài sản do bản án, quyết định bị hủy, sửa”.
Tuy nhiên, quy định trên chỉ áp dụng đối với trường hợp bất động sản trước đây không có chủ sở hữu hoặc không xác định được chủ sở hữu tài sản. Còn nếu chiếm hữu, sử dụng bất động sản đã có nguồn gốc của người khác (có giấy tờ theo Điều 100 Luật Đất đai năm 2013) thì bố bạn dù có sử dụng bao nhiêu năm cũng không phải là căn cứ xác lập quyền sở hữu tài sản. Nếu đất khai hoang, vô chủ thì bố bạn chỉ cần sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 là có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Theo như bạn trình bày thì hiện tại quyền sử dụng đất bà Ba đang đứng tên (nếu hợp pháp) mà bố bạn không có bất kì giấy tờ nào chứng minh quyền sử dụng đất đấy là của mình thì không thể đòi lại đất được. Bạn cần chú ý, nếu bố bạn có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm 2013, đồng thời giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bà Ba là trái pháp luật thì bố bạn mới đòi lại được đất, cụ thể Điều 100 được quy định như sau:
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước , cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.”
Hợp Pháp Đất Sử Dụng Trước Năm 1993 ?
Thưa luật sư, gia đình tôi sử dụng đất đai ổn định lâu dài từ trước ngày 15/10/1993 tuy nhiên lại không có bất kỳ một giấy tờ nào thể hiện quyền sử dụng đất là của mình. Vậy gia đình chúng tôi phải làm như thế nào để được cấp giấy chứng nhận ? Xin cảm ơn!
Trả lời:
Điều 101 Luật đất đai năm 2013 quy định như sau:
“Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo quy định trên, nếu gia đình bạn sử dụng đất đai ổn định lâu dài từ trước ngày 15/10/1993, không có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013, nay gia đình bạn tới trực tiếp Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đang có đất để xin giấy xác nhận là đất sử dụng ổn định, lâu dài không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết tại địa phương, sau đó gia đình bạn chuẩn bị hồ sơ gồm:
– Chứng minh thư nhân dân của người sử dụng đất
– Sổ hộ khẩu gia đình của người sử dụng đất
Sau đó gia đình bạn nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty Luật Minh Khuê biên tập
Bạn thấy nội dung này thực sự hữu ích? Bạn thấy nội dung này chưa ổn ở đâu?Xác Lập Quyền Sử Dụng Đất Trước Năm 1993 Mà Không Có Giấy Tờ Theo Quy Định
31/07/2023
Nông Hồng Nhung
1. Luật sư tư vấn điều kiện cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tài sản quan trọng của quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là điều kiện cần cho mọi hoạt động sản xuất và đời sống. Người sử dụng đất muốn được Nhà nước công nhận quyền sử dụng thì phải tiến hành đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định pháp luật. Vậy, điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ được pháp luật quy định như thế nào? Trình tự, thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận QSDĐ thực hiện ra sao? Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này bạn hãy liên hệ tới Công ty Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:
+ Điều kiện được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ;
+ Đất sử dụng ổn định, lâu dài từ năm 1993 không phát sinh tranh chấp có được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ;
+ Trình tự, thủ tục đăng ký cấp Giấy chứng nhận QSDĐ;
2. Đất sử dụng từ trước năm 1993 không có giấy tờ có được cấp Giấy chứng nhận QSDĐ
Câu hỏi: Kính chào các anh chị Luật Minh Gia. lời đầu tiên em xin được gửi tới quý anh chị ời chúc sức khỏe, hanh phúc, luôn mang những sự công bằng đến người dân.Em có một thắc mắc về đất đai nhờ Luật minh gia giúp đỡ ạ.Gia đình em có một mảnh đất CLN do bác em khai phá làm vườn từ năm 1979 sử dụng đến năm 1990 bác em cho mẹ em làm vườn (Nhưng không làm giấy tờ) và sử dụng ổn định từ đó đến cuối năm 2023, gia đình em dựng nhà trên mảnh đất đó và cũng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tuy nhiên đến đầu năm 2023 em ruột của ông bác đã cho mẹ em đất năm xưa làm đơn khởi kiện đòi mảnh đất này của gia đình em mà không có bất cứ giấy tờ căn cứ gì, ông này tự làm biên bản xác nhận nguồn gốc đất và đi xin chữ ký của một số người xác nhận cho ông ấy là trước năm 1993 có được sử dụng mảnh đất này. Em kính nhờ anh chị tư vấn giúp em có quy định nào trong luật quy định nhu vậy không? Việc đòi lại đất như vậy có hợp pháp không? Những người ký bừa vào giấy xác nhận nguồn gốc đất của ông ta khi không biết nguồn gốc đất có bị quy trách nhiệm không, em xin chân thành cảm ơn anh chị, mong tin anh chị ạ./.
Thứ nhất, trong trường hợp này, mẹ bạn cần xác nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất này.
Theo thông tin bạn đã cung cấp thời điểm mà mẹ bạn được bác tặng cho mảnh đất từ năm 1990 sử dụng ổn định đến năm 2023 nhưng lại không có giấy tờ gì chứng minh quyền sử dụng đất thì mẹ bạn cần đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định:
“Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất”
Như vậy, nếu mảnh đất đó không có tranh chấp và được ủy ban nhân dân xã xác nhận thì mẹ bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất được tặng cho đó.
Thứ hai, căn cứ vào các quy định sau:
Khoản 1, Điều 100, Luật đất đai 2013:
” 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.”
Điều 18, Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
“Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đaiCác giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.”
Theo thông tin bạn cung cấp, người em của bác bạn không có bất cứ giấy tờ căn cứ gì, ông này tự làm biên bản xác nhận nguồn gốc đất và đi xin chữ ký của một số người xác nhận cho ông ấy là trước năm 1993 có được sử dụng mảnh đất này. Như vậy, người em này không chứng minh được các giấy tờ theo quy định của pháp luật rằng mảnh đất này thuộc quyền sở hữu của mình thì việc đòi lại mảnh đất là không có căn cứ.
Câu hỏi thứ 2 – Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất từ bố, mẹ sang con?
Xin chào luật sư:Tôi đang sống ở TP. HCM, ba tôi có thửa đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, ba mẹ muốn cho 3 người con và đã có 3 căn nhà xây dựng năm 2011 nhưng không có giấy phép xây dựng. Luật sư cho hỏi ba mẹ muốn cho 3 người con được hay không? Phải làm thủ tục như thế nào? Đất đã có nhà có làm thủ tục được không?Xin cám ơn Luật sư nhiều!
Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự cụ thể sau đây:
Theo đó, nếu bố mẹ bạn muốn tặng quyền sử dụng đất cho 3 người con thì sẽ lập hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có công chứng. Sau khi hợp đồng công chứng thì hoàn thiện hồ sơ để đăng ký sang tên quyền sử dụng.
Anh/chị tham khảo để giải đáp thắc mắc của mình!
Tranh Chấp Đất Được Giao Từ Năm 1993 Thì Giải Quyết Thế Nào?
08/03/2023
Bùi Thanh Hương
Luật sư tư vấn về vấn đề Tranh chấp đất được giao từ năm 1993 thì giải quyết thế nào? Nội dung trả lời tư vấn như sau:
Thứ nhất, Vì bạn không nêu rõ tại thời điểm bà A có đơn xin cấp đất thổ cư và nông trường cao su tại thời điểm nă 1993 có thẩm quyền quản lý phần diện tích đất này hay không, nên chúng tôi chia ra hai trường hợp như sau:
+ Nếu bà A có đơn xin cấp đất thổ cư và nông trường cao su có thẩm quyền quản lý khu đất này thì bà A sẽ được công nhận quyền sử dụng đất vì bà A đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất hợp pháp căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai 2013 đồng thời gia đình bạn phải trả lại 160m2 đất ở mà bạn đã khai hoang và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Cụ thể, Điều 100 Luật đất đai được quy định như sau:
Điều 100. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất..
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại gấy tờ sau đây thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
+ Nếu tại thời điểm bà A xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà nông trường cao su không phải là cơ quan được nhà nước giao quyền quản lý đất đai thì Đơn xin cấp đất thổ cư mà giám đốc nông trường cao su kí cho bà A không được xem là một trong các loại giấy tờ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Thứ hai, Bạn đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2008 và được công nhận là sử dụng mảnh đất đấy ổn định, lâu dài kể từ thời điểm ngày 15 tháng 10 năm 1993 và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất căn cứ tại Khoản 1 Điều 20 Nghị địh 43/2014 NĐ-CP. Tuy nhiên, nếu giấy tờ bà A mà hợp pháp thì bạn vẫn phải trả lại 160m2 đất cho bà A.
Điều 20. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà không vi phạm pháp luật đất đai.
“..1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:…”
Chuyên viên: Mai Nam – Công ty Luật Minh Gia
Cập nhật thông tin chi tiết về Đất Ở Ổn Định Trước Năm 1993 Có Thể Được Hợp Thức trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!