Bạn đang xem bài viết Đề Cương Ôn Tập Ngữ Văn Lớp 7 Học Kì 2 được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN LỚP 7 HK2. I. TIẾNG VIỆT. Dùng cụm chủ vị để mở rộng câu. Khái niệm. Khi nói hoặc viết có thể dùng những cụm từ có cấu tạo giống câu đơn bình thường, gọi là cụm C-V, làm thành phần của câu hoặc cụm từ để mở rộng câu. VD: Em CN ĐT C1 V1 Cụm C-V làm phụ ngữ cho ĐT “thích” Các trường hợp. Các thành phần câu như CN, VN, phụ ngữ cho cụm danh từ, động từ, tính từ đều có thể được cấu tạo bằng cụm C-V Trạng ngữ Ý nghĩa và hình thức. Về ý nghĩa: Trạng ngữ được thêm vào câu để xác định thời gian, nơi chốn, nguyên nhân, mục đích, phương tiện, cách thức diễn ra sự việc nêu trong câu. Về hình thức: Có thể đứng dầu câu, cuối câu hoặc giữa câu. Giữa trạng ngữ với CN và VN thường có quãng nghỉ khi nói và một dấu phẩy khi viết. VD: Vào cuối đông, cây bàng trước sân nhà em lá rơi rụng lã tã. ( Trạng ngữ chỉ thời gian). Công dụng Xác định hoàn cảnh, điều kiện diễn ra sự việc nêu trong câu, góp phần làm nội dung câu đầy đủ, chính xác. Nối kết các câu, các đoạn với nhau, làm đoạn văn, bài văn được mạch lạc. Tách câu riêng. Trong một số trường hợp, để nhấn mạnh ý, chuyển ý hoặc thể hiện những tình huống, cảm xúc nhất định, người ta thường tách trạng ngữ thành câu riêng, đặc biệt là trạng ngữ ở cuối câu VD: Bằng giọng nói trìu mến. Bà luôn kể chuyện cho em nghe. Câu đặc biệt. Khái niệm. Là câu có cấu tạo không theo mô hình C-V. VD: Ôi chao! Quê hương em mới đẹp làm sao. Tác dụng. Xác định thời gian, nơi chốn diễn ra sự việc được nói đến trong đoạn. Liệt kê, thông báo về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng. Bộc lộ cảm xúc Gọi đáp. II. Tập làm văn. Văn giải thích Văn chứng minh Vấn đề chưa rõ Vấn để đã rõ Lí lẽ chủ yếu Dẫn chứng chủ yếu Chứng tỏ đúng đắn vấn đề Làm rõ bản chất vấn đề. Một số đề văn: Suy nghĩ của em về câu tục ngữ: “ Một con ngựa đau cà tàu bỏ cỏ”. Mở bài - Khái quát nội dung của câu tục ngữ: Đoàn kết, tương thân tương ái là truyền thống tốt đẹp của nhân dân ta. Tình cảm ấy xuất phát từ tình thương, niềm đồng cảm, biết lo lắng cho nhau giữa những người trong cùng một gia đình, một tập thể. - Dẫn ra câu tục ngữ Thân bài *Giải thích ý nghĩa câu tục ngữ ” Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”: - Nghĩa đen: “tàu”: máng đựng thức ăn trong chuồng ngựa, cũng dùng để gọi chuồng ngựa.Nghĩa của cả câu: một con ngựa ốm, không ăn cỏ, cả đàn ngựa cũng không thiết đến việc ăn uống, không để ý đến bản thân mình. - Nghĩa bóng: trong gia đình, trong một tập thể có người gặp chuyện không may thì những người khác cũng lo lắng. * Chứng minh tính đúng đắn của câu tục ngữ: - Trong gia đình, nếu có người ốm đau, hoạn nạn, những người khác đều lo lắng, cố gắng giúp đỡ những người không may qua bước khó khăn. -Trong cộng đồng, còn nhiều người bất hạnh như người tàn tật, nạn nhân của thiên tai bão lũ, nạn nhân chất độc màu da cam...Có rất nhiều người, rất nhiều phong trào chia sẻ những nỗi đau đó như: Ngày vì người nghèo, các chương trình: Trái tim cho em, Chung tay xoa dịu nỗi đau da cam.. - Liên hệ bản thân: Mỗi học sinh có thể góp sức nhỏ bé của mình, chia sẻ khó khăn cùng những người trong gia đình, trong lớp học, trong xã hội: tham gia làm việc nhà, xây dựng quỹ tình thương giúp đỡ các bạn nghèo trong lớp, tham gia các hoạt động từ thiện... - Bài học: Là sức mạnh giúp con người có chí để thành công. Kết bài Khẳng định tính đúng đắn của câu tục ngữ. Lá lành đùm lá rách. Bầu ơi thương lấy bí cùng, tuy rằng khác giống nhưng chung một giàn. Nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong một nước phải yêu nhau cùng.( tương tự với Một cây làm chẳng nên non ba cây chụm lại nên hòn núi cao). MB: - Nhân dân ta có truyền thống đoàn kết, tương thân tương ái,... Dẫn ra câu tục ngữ. TB: - Giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng. + Nghĩa đen: Lá lành là lá còn nguyên vẹn. Lá rách là lá bị lủng lổ...( bầu và bí là 2 giống khác nhau nhưng cùng trồng trên một mảnh đất, chung một giàn).( Nhiễu điều là miếng vải đỏ. Gía gương là giá đỡ gương.) + Nghĩa bóng: Ý nói người giàu có thì hãy yêu thương, cưu mang những người nghèo khổ.( Cùng là người một nhà, chung một nước thì phải biết yêu thương, đùm bọc lẫn nhau).( Khuyên ta nên đùm bọc lẫn nhau bởi là người 1 nước, cùng tổ tiên...) Vai trò câu tục ngữ. + Là lời khuyên đầy giá trị + Nhân dân ta xưa nay có tinh thần đoàn kết chống giặc ngoại xâm. Trong cuộc sống, giúp các em vùng cao đủ áo ấm, đi học... + Một số chương trình thực tế: lục lạc vàng, vượt lên chính mình... + Nâng cao tinh thần đoàn kết, phê phán những người có tính ích kỷ trong cuộc sống... Bài học: Cần trân trọng, biết giúp đỡ mọi người trong lúc khó khăn, hoạn nạn. KB: Cần giữ gìn, phát huy và vận dụng vào đời sống để thấy cuộc sống ý nghĩa hơn. Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng và ngược lại MB: - Ông cha ta có quan niệm cần phải chọn bạn tốt mà chơi Dẫn ra câu tục ngữ. TB: - giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng: + Nghĩa đen: Mực mài với nước, có màu đen và khó tẩy sạch. Đèn giúp ta soi sáng. + Nghĩa bóng: Người ta ám chỉ những kẻ xấu xa, đen tối và tượng trưng cho sự trong sáng, tốt đẹp. Các dẫn chứng: + Trong gia đình: Nếu cha mẹ yêu thương, quan tâm con cái và gia đình hạnh phúc thì con ngoan ngoãn, hiếu thảo và ngược lại. + Trong lớp học: Chơi với bạn tốt thì học giỏi và ngược lại + Trong xã hội: Người tiếp xúc với người tốt thì trong sáng, tốt đẹp. Người tiếp xúc với kẻ xấu thì hư hỏng, ăn chơi, phá phách, đua đòi,... + Một số tấm gương: Nhà báo Vũ Ngọc Nhạn sống trong hang ổ chính quyền Sài Gòn, bạn nhà nghèo hiếu học, Bác Hồ trong nhà tù Tưởng Giới Thạch,... Có ý kiến cho rằng gần mực chưa chắc đã đen, gần đèn chưa chắc đã rạng. Ý nghĩa cũng đúng nhưng không nên phủ nhận sự thật. Ý kiến đưa ra bổ sung câu tục ngữ hoàn thiện. Bài học: nên chọn bạn mà chơi và giữ vững lập trường của mình. KB: - Là lời khuyên đầy giá trị, cần tu tâm dưỡng đức, học tập và tránh xa cám dỗ trong cuộc sống. Thất bại là mẹ thành công. Mở bài Thân bài Giới thiệu câu tục ngữ và ý nghĩa khái quát của câu tục ngữ trên. - Câu tục ngữ nêu rõ hai nội dung mang ý nghĩa tương phản nhau: + Thất bại: làm nhưng không thành công. + Thành công: làm việc đạt kết quả tốt. + An ủi, động viên những người thực hiện công việc chưa đạt hiệu quả. Không nên vì thất bại mà từ bỏ, tuyệt vọng. + Giáo dục óc sáng tạo : từ những thất bại ê chề, con người sẽ phát sinh sáng kiến mới nhằm khắc phục những thiếu sót, yếu kém. + Một số ví dụ:Cao Bá Quát, Nguyễn Ngọc Ký,... là một lời khuyên, một lời khích lệ. Kết bài Ý nghĩa cũa câu tục ngữ trong cuộc sống * Câu nói của Lê – nin: “ Học, học nữa, học mãi”. Mở bài : - Giới thiệu câu nói của Lê-nin: "Học, học nữa, học mãi". Nêu khái quát nội dung câu nói. * Thân bài: a. Giải thích nội dung ý nghĩa câu nói: - Học là gì? Là quá trình tiếp thu tri thức, nâng cao trình độ, mở mang trí tuệ, để khám phá kiến thức thuộc các lĩnh vực khoa học, văn hóa, xã hội, những điều hay lẽ phải. Học là nhiệm vụ suốt đời. - Tại sao phải học? Nếu không học tập chúng ta sẽ bị lạc hậu, không bắt kịp nhịp độ phát triển của đất nước và thế giới. Học để ta trưởng thành hơn, biết cách ứng xử trong các tình huống. Học để hiểu biết nhiều lĩnh vực trong đời sống - Học như thế nào? + Không phân biệt tuổi tác, trình độ, địa vị, hoàn cảnh xã hội mà phải xem đó là nhiệm vụ và quyền lợi của mỗi con người: "Học, học nữa, học mãi". Vì kiến thức là vô hạn mà nhận thức con người là hữu hạn (dẫn chứng) + Là học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường, phải nắm vững kiến thức cơ bản để có cơ sở học nâng cao. Biết lựa chọn kiến thức để học theo yêu cầu công việc hoặc sở thích. Có kế hoạch và ý chí thực hiện kế hoạch đó, áp dụng những điều đã học vào cuộc sống (dẫn chứng, nêu gương) - Khẳng định tính đúng đắn của lời khuyên. - Phê phán nhận thức lệch lạc: + Xem nhẹ việc học. + Cho rằng như thế là đủ không chịu tìm tòi, học hỏi. + Hậu quả: Hạn chế sự phát triển dân trí, ảnh hưởng xấu đến xã hội, thanh niên hư hỏng... c) Mở rộng vấn đề : - Liên hệ thực tế. -“Học! Học nữa! Học mãi!” là mục tiêu phấn đấu của thanh niên. - Học kiến thức trong sách vở, học kinh nghiệm trong thực tế cuộc sống - Học tập là nhiệm vụ quan trọng suốt cả đời người. Học tập để giúp dân, giúp đời * Kết bài: - Khái quát nội dung, ý nghĩa câu nói của Lê-nin. - Liên hệ, rút ra bài học cho bản thân. * Ăn quả nhớ kẻ trồng cây. Uống nước nhớ nguồn. 1. Mở bài: Giới thiệu về lòng biết ơn của con người. Dẫn câu tục ngữ. Khẳng định: là nét đẹp truyền thống đạo lý của dân tộc Việt Nam. 2. Thân bài: * Giải thích: Nghĩa đen: Khi ăn quả phải biết ơn người trồng cây, Nghĩa bóng: Người được hưởng thành quả phải nhớ tới người tạo ra thành quả đó. Thế hệ sau phải ghi nhớ công ơn của thế hệ trước. * Chứng minh: Dân tộc Việt Nam sống theo đạo lí đó. - Trong lịch sử: Nhiều anh hùng hy sinh bảo vệ độc lập như: Nông Văn Dền, Lê Văn Tám,... - Ngày 20/11 nhớ ơn thầy cô. Ngày giỗ tổ Hùng Vương 10/3. Truyền thuyết Con rồng cháu Tiên. - Trong thơ văn, gia đình giỗ, thắp nhang người đã mất... - Lên án những hành vi trái ngược, vai trò câu tục ngữ. Kết bài: Khẳng định lại đó là một truyền thống tốt đẹp của dân tộc. Nêu ý nghĩa của câu tục ngữ đối với ngày hôm nay. Liên hệ bản thân. Hãy chứng minh rằng đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu mỗi người không có ý thức bảo vệ môi trường. Mở bài: Thực tế đời sống: môi trường đang ngày càng ô nhiễm nên vấn đề bảo vệ môi trường đang được nhân loại quan tâm bởi: “Đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu mỗi người không có ý thức bảo vệ môi trường. - Thân bài: Luận điểm 1: Giải thích môi trường là gì: Môi trường là toàn bộ điều kiện tự nhiên, nhân tạo bao quanh con người, có tác động tới đời sống, sự tồn tại và phát triển của con người và thiên nhiên. Luận điểm 2: Chứng minh đời sống của chúng ta sẽ bị tổn hại rất lớn nếu mỗi người không có ý thức bảo vệ môi trường. Ở thành thị: Khí thải, nước thải làm xấu cảnh quan đô thị ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân. Ở nông thôn: thiếu hiểu biết về khoa học kĩ thuật, thiếu hiểu biết về bảo về môi trường làm môi trường sống ngày càng xấu đi, cho năng suất lao động thấp, ảnh hưởng đến sức khỏe, gây dịch bệnh... Nạn phá rừng bừa bãi gây lũ lụt, hạn hán kéo dài,... Nạn săn bắt thú vật, thủy hải sản gây mất cân bằng sinh thái, giảm nguồn thủy hải sản cạn kiệt tài nguyên. Nền công nghiệp phát triển khí thải công nghiệp gây hiệu ứng nhà kính, thủng tầng ô zôn, khí hậu tăng, băng hai cực tan chảy gây nhiều biến động về thời tiết khí hậu... làm đời sống của con người bị đe dọa. Vai trò của rừng: che chắn cho chiến sĩ trong cuộc kháng chiến chống Mĩ và Pháp. Cung cấp nhiều lâm sản, khoáng sản quý giá, đồ dùng gia đình, tạo quang cảnh,... Cần có ý thức bảo vệ rừng. - Kết bài: Khẳng định môi trường có tầm quan trọng đặc biệt đối với đời sống con người. Bảo vệ môi trường là giữ cho môi trường trong lành sạch đẹp đảm bảo cân bằng sinh thái, cải thiện môi trường, ngăn chặn và khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên gây ra... Đó cũng chính là bảo vệ cuộc sống của chúng ta. III. Văn bản. Các câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. 1.Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng Ngày tháng mười chưa cười đã tối. Tháng 5 đêm ngắn ngày dài, tháng 10 đêm dài ngày ngắn. Nhắc nhở ta nên biết sắp xếp thời gian, công việc hợp lí. Nghệ thuật đối, gieo vần lung và lối nói phóng đại Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa. Đêm nào nhiều sao hôm sau sẽ nắng và ngược lại. Nghệ thuật đối, gieo vần lưng. Ráng mỡ gà có nhà thì giữ. Trên trời có ráng màu mỡ gà sắp có bão giúp con người có ý thức chủ động phòng chống bão. Nghệ thuật gieo vần lưng Tháng bảy kiến bò chỉ lo lại lụt Tháng bảy kiến bò nhiều và di chuyển lên cao là sắp có lụt giúp nhân dân có ý thức chủ động phòng chống. Nghệ thuật gieo vần lưng, đối xứng âm điệu. Tấc đất, tấc vàng Khẳng định giá trị của đất. Phê phán những người lãng phí đất. Nghệ thuật so sánh, phóng đại, ngắn gọn. Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền. Kinh nghiệm, thứ tự các nghề, đem lại lợi ích kinh tế cho con người( nuôi cá, làm vườn, làm ruộng). Nghệ thuật vần lưng, vần chân. Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống Tầm quan trọng 4 yếu tố với nghề trồng lúa nước: nước, phân, chăm chỉ, giống. Nghệ thuật ngắn gọn, đủ ý, có vần, nhịp điệu. Nhất thì, nhì thục. Tầm quan trọng của thời vụ và đất đai được khai phá, chăm bón với nghề trồng tọt. Nghệ thuật ngắn gọn, hàm xúc, vần lưng. Ghi nhớ: B»ng lèi nãi ng¾n gän, cã vÇn , cã nhÞp ®iÖu, giµu h×nh ¶nh, nh÷ng c©u tôc ng÷ vÒ thiªn nhiªn vµ lao ®éng s¶n xuÊt ®· ph¶n ¸nh truyÒn ®¹t nh÷ng kinh nghiÖm quý b¸u cña nh©n d©n trong viÖc quan s¸t c¸c hiÖn tưîng thiªn nhiªn vµ trong lao ®éng s¶n xuÊt. Nh÷ng c©u tôc ng÷ Êy lµ tói kh«n cña nh©n d©n nhưng chØ cã tÝnh chÊt tư¬ng ®èi chÝnh x¸c v× kh«ng Ýt kinh nghiÖm ®ưîc tæng kÕt chñ yÕu lµ dùa vµo quan s¸t. 2. Các câu tục ngữ về con người và xã hội. 1. Một mặt người bằng mười mặt của. 2. Cái răng, cái tóc là góc con người . 3. Đói cho sạch, rách cho thơm . Nghĩa bóng: Dù khổ phải sống trong sạch, không làm điều ác. Ẩn dụ, đối. 4.Học ăn, học nói, học gói, học mở . 5. Không thầy đố mày làm nên 7. Thương người như thể thương thân . 8. Ăn quả nhớ kẻ trồng cây . Nghĩa bóng: Lòng biết ơn đối với những người có ơn với mình. 9. Một cây làm chẳng nên non Ba cây chụm lại nên hòn núi cao Nghĩa đen: Một cây đơn lẻ không làm thành rừng núi. Nhiều cây gộp lại tạo thành rừng rậm, núi cao Nghĩa bóng: Thể hiện sức mãnh đoàn kết. Ẩn dụ, so sánh. Ghi nhớ : Tục ngữ về con người và xã hội thường rất giàu hình ảnh so sánh ,ẩn dụ , hàm súc về nội dung. Những câu tục ngữ này luôn chú ý tôn vinh giá trị con người , đưa ra nhận xét , lời khuyên về những phẩm chất và lối sống mà con người cần phải có 3. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta. a. Tác giả: Hồ Chí Minh(1890-1969) b. Nghệ thuật: đưa ra dẫn chứng và sắp xếp theo thứ tự thời gian( từ xưa đến nay), nhận xét bao quát đến dẫn chứng cụ thể. Sử dụng hình ảnh so sánh và liệt kê liên kết mô hình “Từ...đến”. c. Nội dung: Bằng những dẫn chứng cụ thể, phong phú, giàu sức thuyết phục trong lịch sử dân tộc và kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược, bài văn làm sáng tỏ chân lí: “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là truyền thống quý báu của ta.” Bài văn là mẫu mực lập luận, bố cục và dẫn chứng thể văn nghị luận. 4. Đức tính giản dị của Bác Hồ. a.Tác giả: Phạm Văn Đồng( 1906-2000) quê ở Quảng Ngãi. Là nhà Cách mạng, nhà văn hóa lớn, cộng sự của chủ tịch HCM. b. Nghệ thuật: Dùng phép lập luận đưa ra luận điểm, luận cứ và dẫn chứng để chứng minh. Luận điểm ngắn gọn,rõ ràng. Lí lẽ, dẫn chứng chính xác kết hợp nhận xét, bình luận, giải thích, nêu vấn đề. c. Nội dung: giản dị là đức tính nổi bật của Bác Hồ trong đời sống, quan hệ với mọi người, lời nói và bài viết. Sự giản dị hòa hợp với đời sống tinh thần phong phú, tư tưởng và tình cảm cao đẹp. Bài văn có chứng cứ cụ thể và nhận xét sâu sắc, thấm đượm tình cảm chân thành. d. Chứng minh sự giản dị: - Trong đời sống: Bữa cơm vài 3 món, nhà sàn vẻn vẹn 3 phòng, Bác tự làm hết việc không nhờ ai giúp... - Trong quan hệ với mọi người: Viết thư cho đồng chí, nói chuyện các cháu thiếu nhi, đi thăm nhà tập thể cong nhân. - Trong lời nói và bài viết: Không gì quý hơn độc lập tự do...Đề Cương Ôn Tập Văn 7 Học Kì I
a/ Tác giả:
– Sử dụng hiệu quả điệp từ Tiếng gà trưa có tác dụng nổi mạnh cảm xúc, gợi nhắc những kỉ niệm lần lượt hiện về
– Hồ Chí minh (1890 – 1969) nhà thơ lớn, lãnh tụ vĩ đại của dân tộc Việt , lá cờ đầu của phong trào giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới
– Hai câu kết của hai bài thơ ” Bạn đến chơi nhà ” & ” Qua Đèo Ngang “ của hai tác giả đều đặt ở cuối bài nhưng ý và tình hoàn toàn đối lập nhau
– Đối với Nguyễn Khuyến, cụm từ “Ta với ta” là sự bùng nổ về ý và tình tiếp bạn. Không cần phải có mâm cao, cỗ đầy; cao lương, mĩ vị mag giữa họ chỉ có 1 tấm lòng, một tình bạn chân thành, thắm thiết, tri âm, tri kỉ, thể hiện 1 niềm vui trọn vẹn trong tâm hồn. ” Ta với ta” là Bác, là Mình, tuy hai mà một. Họ đã đạt tới đỉnh cao của bữa tiệc tình bạn. Họ vui sướng sống trong tình bạn đẹp
– Còn với Bà Huyện Thanh Quan, cụm từ “Ta với ta” khắc sâu nỗi buồn của người khách li hương khi bà đứng trên đình đeo Ngang lúc chiêu tà. “Ta với ta” chỉ một mình bà đối diện với chính lòng mình giữa không gian bao la, rộng lớn, mây, trời, non, nước. Bà cô đơn, trơ trọi hoàn toàn, không một ai sẽ chia
a/ Khái niệm:
– Từ có nhiều nét nghãi khác nhau nhưng giũa các nét nghĩa ấy có một mối gắn kết liênquan với nhau về nghĩa. VD: cái cuốc – cuốc đất
1/ Biểu cảm về đồ vật
2/ Biểu cảm về 1 loài vật mà em yêu quý
3/ Biểu cảm về loài cây em yêu
4/ Biểu cảm về người thân
5/ Biểu cảm về các mùa trong năm, danh lam thắng cảnh
– è Dưới con mắt củaem nó không phải là một con vật bình thườn mà là một người bạn trung thành, thân thiết
3/ Dàn ý chung biểu cảm về một loài cây: + Biểu cảm về:
Đề Cương Ôn Tập Học Kì 2 Môn Văn Lớp 10
Đề cương ôn tập học kì 2 môn văn lớp 10 là tài liệu ôn tập môn Ngữ văn lớp 10, hệ thống câu hỏi cũng như các có các gợi ý trả lời cho các em ôn tập.
Khi sử dụng Tiếng Việt, cần sử dụng như thế nào cho đúng theo các chuẩn mực của Tiếng Việt?
Khi sử dụng Tiếng Việt, làm sao để sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao?
Thế nào là ngôn ngữ nghệ thuật? Hãy nêu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật?
Tiếng Việt nước ta trải qua mấy thời kỳ? Đó là những thời kỳ nào?
Xem các bài tập trong sách giáo khoa trang 68, 101, 102.
Hãy nêu giá trị nghệ thuật và ý nghĩa của đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”? (Trích “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn).
Trình bày khái quát nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật Truyện Kiều của Nguyễn Du.
Hãy nêu giá trị nghệ thuật và ý nghĩa của đoạn trích “Trao duyên”. (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).
Tâm trạng, nỗi niềm của Kiều được thể hiện như thế nào trong đoạn trích “Nỗi thương mình” (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).
Lý tưởng anh hùng của Từ Hải được thể hiện như thế nào qua đoạn trích “Chí khí anh hùng” (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).
Những yếu tố kết tinh nên một thiên tài Nguyễn Du?
Lời ca của các bô lão và lời ca nối tiếp của khách ở cuối bài “Phú sông Bạch Đằng” nhằm khẳng định điều gì?
Luận đề chính nghĩa được Nguyễn Trãi trình bày trong “Bình Ngô đại cáo” gồm những nội dung gì?
Theo anh (chị) ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tướng sĩ trong đoạn trích “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” là gì?
1. Phân tích tâm trạng của Thúy Kiều khi nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng trong 18 câu đầu đoạn trích “Trao duyên”. (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).
2. Phân tích tâm trạng của Kiều trong đoạn trích “Nỗi thương mình” (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).
3. Phân tích chí khí anh hùng của Từ Hải trong đoạn trích “Chí khí anh hùng” (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).
4. Phân tích tư tưởng nhân nghĩa được Nguyễn Trãi thể hiện ở đoạn đầu tác phẩm “Bình Ngô đại cáo”:
5. Phân tích tâm trạng của người chinh phụ trong 16 câu thơ đầu của đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” trích “Chinh phụ ngâm “- Đặng Trần Côn.
1. – Về ngữ âm và chữ viết: yêu cầu phát âm theo âm chuẩn của tiếng Việt, viết chữ theo đúng các quy tắc hiện hành của chữ quốc ngữ.
– Về từ ngữ: yêu cầu dùng từ ngữ theo đúng hình thức, cấu tạo, ý nghĩa, đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt.
– Về ngữ pháp: yêu cầu đặt câu theo đúng các quy tắc ngữ pháp, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa, sử dụng dấu câu thích hợp và có sự kiên kết câu để tạo nên mạch lạc cho văn bản.
– Về phong cách ngôn ngữ: yêu cầu sử dụng các phương tiện ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp, với phong cách chức năng ngôn ngữ.
2. Yêu cầu sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao được thực hiện bằng các phép tu từ, chuyển hóa linh hoạt, sáng tạo nhưng vẫn tuân theo các quy tắc và phương thức chung của tiếng Việt.
3. Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm được dùng trong văn bản nghệ thuật.
4. Tiếng Việt nước ta trải qua 5 thời kỳ, đó là:
Tiếng Việt trong thời kỳ dựng nước
Tiếng Việt trong thời kỳ Bắc thuộc và chống Bắc thuộc
Tiếng Việt dưới thời kỳ độc lập tự chủ.
Tiếng Việt trong thời kỳ Pháp thuộc.
Tiếng Việt từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay.
Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật.
Ngôn từ chọn lọc, nhiều biện pháp tu từ, …
Ghi lại nỗi cô đơn buồn khổ của người chinh phụ tỏng tình cảnh chia lìa; đề cao hạnh phúc lứa đôi và tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến.
Vẻ đẹp nhân cách Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi duyên tình tan vỡ và sự hi sinh đến quên mình vì hạnh phúc của người thân.
Tỉnh dậy khi đêm tàn canh, giật mình đối diện với chính mình. “Giật mình”: vừa là sự tự ý thức về nhân phẩm, vừa là nỗi thương thân xót phận.
Sự đối lập giữa thực tại và quá khứ thể hiện sự tiếc thương thân mình bị vùi dập và nỗi đau về sự thay thân đổi phận.
5. Lí tưởng anh hùng của Từ Hải
Không quyến luyện, bịn rịn, không vì tình yêu mà quên đi lí tưởng cao cả.
Trách Kiều là người tri kỉ mà không hiểu mình, khuyên Kiều vượt lên trên tình cảm thông thường để sánh với anh hùng.
Hứa hẹn với Kiều về một tương lai thành công.
Khẳng định quyết tâm, tự tin vào thành công.
6. Những yếu tố kết tinh nên một thiên tài Nguyễn Du.
7. – Lời ca của các bô lão có ý nghĩa tổng kết có giá trị như một tuyên ngôn về chân lý: Bất nghĩa thì tiêu vong, có nhân nghĩa thì lưu danh thiên cổ.
– Lời ca của “khách”: Ca ngợi sự anh minh của hai vị tướng quân đồng thời ca ngợi chiến tích của quân và dân ta trên sông Bạch Đằng. Hai câu cuối vừa biện luận vừa khẳng định chân lý: trong mối quan hệ giữa địa linh và nhân kiệt, nhân kiệt là yếu tố quyết định. Ta thắng giặc không chỉ ở “đất hiểm” mà quan trọng hơn là bởi nhân tài có “đức cao”.
Nêu cao tư tưởng yêu nước thương dân, khẳng định nền độc lập dân tộc, quyền tự chủ và truyền thống lâu đời với những yếu tố cơ bản về văn hóa, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, và sự tự ý thức về sức mạnh dân tộc.
9. – Thể hiện tinh thần trọng người tài của các đấng minh vương “Khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua”. Để kẻ ác “lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng…”
– Là lời nhắc nhở mọi người, nhất là trí thức nhận rõ trách nhiệm với vận mệnh dân tộc.
Vạch trần bản chất xảo quyệt, hung ác của hồn ma tướng giặc họ Thôi, phơi bày thực trạng bất công thối nát của xã hội đương thời và nhắn nhủ hãy đấu tranh đến cùng chống lại cái ác, cái xấu.
11. Ca ngợi một Trương Phi cương trực đến nóng nảy; trung thành và căm ghét sự phản bội, không tin lời nói, chỉ tin việc làm nhưng biết cầu thị, khoan dung.
1. (18 câu đầu): Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.
2. Cảnh sống xô bồ ở lầu xanh với những trận cười, cuộc say, …. diễn ra triền miên.
Tâm trạng, nỗi niềm của Kiều
Tỉnh dậy khi đêm tàn canh, giật mình đối diện với chính mình. “Giật mình”: vừa là sự tự ý thức về nhân phẩm, vừa là nỗi thương thân xót phận.
Sự đối lập giữa thực tại và quá khứ thể hiện sự tiếc thương thân mình bị vùi dập và nỗi đau về sự thay thân đổi phận.
Nỗi cô đơn, đau khổ đến tuyệt đỉnh của Kiều.
Cảnh vật với Kiều là sự giả tạo; nàng thờ ơ với tất cả cảnh vật xung quanh.
Thú vui cầm, kì, thi, hoạ với Kiều là “vui gượng” – cố tỏ ra vui vì không tìm được tri âm.
3. – Khát vọng lên đường (bốn câu đầu đoạn trích)
Khát khao được vẫy vùng, tung hoành bốn phương là một sức mạnh tự nhiên không gì có thể ngăn cản nổi.
– Lí tưởng anh hùng của Từ Hải (phần còn lại). Chú ý các động thái của từ:
Không quyến luyến, bịn rịn, không vì tình yêu mà quên đi lí tưởng cao cả.
Trách Kiều là người tri kỉ mà không hiểu mình, khuyên Kiều vượt lên trên tình cảm thông thường để sánh với anh hùng.
Hứa hẹn với Kiều về một tương lai thành công.
Khẳng định quyết tâm, tự tin vào thành công.
Nêu vấn đề (Tư tưởng nhân nghĩa của nhân dân ta là điểm cốt lõi đã được Nguyễn Trãi khẳng định một cách mạnh mẽ trong đoạn thơ đầu tác phẩm “Bình Ngô đại cáo”).
Nhân nghĩa trước hết và hơn đâu hết được thể hiện ở mục tiêu an dân, đem lại cuộc sống ấm no yên ổn cho nhân dân.
Không thương dân thì không thể nói tới bất cứ một thứ nhân nghĩa nào.
Làm vua (quân) phải biết chăm lo cho đời sống nhân dân, lo cho dân an cư lập nghiệp. Làm vua phải biết thương dân, phạt kẻ có tội với dân.
Muốn yên dân thì khi có giặc ngoại xâm trước hết phải đứng lên chống giặc “trước lo trừ bạo”
Nhân nghĩa gắn liền với việc khẳng định nền đọc lập dân tộc, quyền tự chủ và truyền thống lâu đời với những yếu tố cơ bản về văn hóa, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán và sự tự ý thức về sức mạnh dân tộc..
Kẻ nào đi ngược lại với nhân nghĩa kẻ ấy sẽ bị thất bại.
Hai câu cuối “Việc xưa … còn ghi” là lời khẳng định hùng hồn về hai chân lí trên.
So sánh với tư tưởng độc lập chủ quyền trong “Nam quốc sơn hà” của Lí Thường kiệt.
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Đề Cương Ôn Tập Môn Văn Lớp 9 Học Kì 2
Thcs.daytot.vn giới thiệu Đề cương ôn tập môn Văn lớp 9 học kì 2 có lý thuyết và các đề minh họa cho các em ôn tập để chuẩn bị tốt cho kì thi tới.
– Đọc kỹ 3 văn bản: Bàn về đọc sách – Chu Quang Tiềm; Tiếng nói văn nghệ – Nguyễn Đình Thi; Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới – Vũ Khoan. Nêu được nội dung nghệ thuật.
– Học thuộc phần tác giả: Chế Lan Viên, Thanh Hải, Viễn Phương, Hữu Thỉnh, Y Phương,
– Học thuộc lòng và nắm được nội dung, nghệ thuật các bài thơ Con cò, Mùa xuân nho nhỏ, Viếng Lăng Bác, Sang thu, Nói với con của các tác giả trên.
2.1. Học thuộc lòng và nắm được nội dung, nghệ thuật các truyện Làng, Chiếc lược ngà, Lặng lẽ Sa Pa, Bến quê, Những ngôi sao xa xôi các tác giả trên.
1. Thế nào là thành phần khởi ngữ ? Cho ví dụ
2. Thành phần biệt lập là gì ? Có mấy thành phần biệt lập, nêu khái niệm? Cho ví dụ mỗi loại
3. Nêu các phép liên kết câu và liên kết đoạn văn
4. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý, để sử dụng hàm ý cần có những điều kiện nào ? viết đoạn văn có sử dụng hàm ý và cho biết đó là hàm ý gì
5. Nắm khái niệm các từ loại, vận dụng để nhận biết
6. Kể tên các thành phần chính và thành phần phụ của câu, nêu dấu hiệu nhận biết từng thành phần
– Nắm được một số phép lập luận trong văn nghị luận như: phân tích, tổng hợp. Học ghi nhớ.
– Phân biệt các kiểu bài nghị luận về một sự việc hiện tượng đời sống, nghị luận về một vấn đề tưởng đạo lí, nghị luận văn học (Nghị luận thơ và nghị luận về tác phẩm truyện.)
– Biết liên kết câu, liên kết đoạn văn trong văn bản đê viết được đoạn văn, bài văn mạch lạc có liên kết .
Câu 1: Chép nguyên văn khổ thơ cuối của bài Viếng lăng Bác của nhà thơ Viễn Phương. Cho biết nghệ thuật đặc sắc của khổ thơ đó.
Câu 2: Chép khổ thơ cuối bài Sang thu của Hữu Thỉnh. Cho biết giá trị nội dung và nghệ thuật của khổ thơ.
Câu 3: Những hình ảnh ẩn dụ “mặt trời”, “vầng trăng”, “trời xanh” trong bài thơ Viếng lăng Bác của Viễn Phương có tác dụng như thế nào trong việc biểu hiện tình cảm, cảm xúc của nhà thơ đối với Bác Hồ.
Câu 4: Suy nghĩ về tình cha con trong Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng.
Câu 5: Phát biểu suy nghĩ của em về nhân vật Phương Định trong truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi.
Câu 6: Em hãy làm sáng tỏ nhận định sau: “Bài thơ Mùa xuân nho nhỏ là tiếng lòng thể hiện tình yêu và khát vọng được cống hiến cho đời của nhà thơ Thanh Hải.
Câu 7: Suy nghĩ của em về nhan đề bài thơ: “Mùa xuân nho nhỏ”.
Câu 8: Nêu những nét chính về tác giả Thanh Hải và hoàn cảnh ra đời bài thơ “Mùa xuân nho nhỏ”.
1. Văn bản nghị luận hiện đại; Xem phần ghi nhớ: SGK
+ Bài thơ ca ngợi tình mẹ và ý nghĩa lời ru đối với cuộc sống của con người.
Vận dụng sáng tạo hình ảnh giọng điệu ca dao, giọng thơ thiết tha, trìu mến. Có những câu thơ đúc kết được những suy ngẫm sâu sắc.
Bài thơ là tiếng lòng tha thiết yêu mến và gắn bó với đất nước,với cuộc đời;Thể hiện ước nguyện chân thành của nhà thơ được cống hiến cho đất nước,góp một mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân lớn của dân tộc.
Nhạc điệu trong sáng thiết tha, tứ thơ sáng tạo tự nhiên, h/a thơ gợi cảm.
Lòng thành kính xúc động của nhà thơ và của mọi người đối với Bác Hồ khi vào lăng viếng Bác.
– Giọng điệu trang trọng thiết tha
– Nhiều h/a ẩn dụ đẹp gợi liên tưởng
Cảm nhận tinh tế của tác giả về sự biến chuyển nhẹ nhàng của thiên nhiên khi vào thu.
Hình ảnh gợi tả bằng nhiều cảm giác. Giọng thơ nhẹ nhàng mà lắng đọng.
Bằng lời trò chuyện với con, tác giả thể hiện sự gắn bó, niềm tự hào với quê hương và đạo lí sống của dân tộc.
Cách nói giàu h/a: vừa gần gũi mộc mạc, vừa có sức khái quát cao. Giọng điệu tha thiết.
Qua tâm trạng đau xót, tủi hổ của ông Hai ở nơi tản cư khi nghe tin đồn làng mình theo giặc, truyện thể hiện tình yêu làng, yêu quê sâu sắc, thống nhất với lòng yêu nước và tinh thần kháng chiến của người nông dân.
Xây dựng tình huống nhân vật, nghệ thuật miêu tả tâm lí và ngôn ngữ nhân vật
Câu chuyện éo le và cảm động về hai cha con: Ông Sáu và bé Thu trong lần ông về thăm nhà và ở khu căn cứ. Qua đó truyện ca ngợi tình cha con thắm thiết trong hoàn cảnh chiến tranh
Truyện thành công trong việc miêu tả tâm lí và xây dựng tính cách nhân vật, đặc biệt là nhân vật bé Thu.
Cuộc gặp gỡ tình cờ của ông họa sĩ, cô kĩ sư mới ra trường với người thanh niên làm việc một mình tại trạm khí tượng trên núi cao Sa Pa. Qua đó truyện ca ngợi những ngời lao động thầm lặng, có cách sống đẹp, cống hiến sức mình cho đất nước.
Qua những cảm xúc và suy nghĩ của nhân vật Nhĩ vào lúc cuối đời trên giường bệnh, truyện thức tỉnh ở mọi người sự trân trọng những giá trị và vẻ đẹp bình dị, gần gũi của cuộc sống, của quê hương.
Sự miêu tả tâm lí tinh tế, nhiều hình ảnh giàu tính biểu tượng, cách xây dựng tình huống, trần thuật theo dòng tâm trạng của nhân vật.
Cuộc sống, chiến đấu của ba cô gái TNXP trên một cao điểm ở tuyến đường trường sơn trong những năm chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Truyện làm nổi bật tâm hồn trong sáng, giàu mơ mộng, tinh thần dũng cảm, cuộc sống chiến đấu đầy gian khổ, hy sinh nhưng rất hồn nhiên, lạc quan của họ.
Truyện sử dụng vai kể là nhân vật chính, cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ sinh động và thành công trong miêu tả tâm lí nhân vật
Những tin mới hơn
Những tin cũ hơn
Cập nhật thông tin chi tiết về Đề Cương Ôn Tập Ngữ Văn Lớp 7 Học Kì 2 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!