Xu Hướng 3/2023 # Đề Cương Ôn Tập Toán 10 Học Kì 1 Có Đáp Án # Top 10 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Đề Cương Ôn Tập Toán 10 Học Kì 1 Có Đáp Án # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Đề Cương Ôn Tập Toán 10 Học Kì 1 Có Đáp Án được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Học kì 1 sắp kết thức cũng là lúc các bạn học sinh lớp 10 đang rất bận rộng ôn tập cho bài kiểm tra học kì 1.

Do đó, hôm nay Kiến Guru sẽ giới thiệu

đề cương ôn tập toán 10 học kì 1 có đáp án

. Đây là đề cương được chúng tôi biên soạn chứa đầy đủ các dạng toán quan trọng của lớp 10 về đại số và hình học. Không chỉ đem đến các bài toán mà đề còn bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm giúp các em khái quát tất cả kiến thức. Điểm đặc biệt của đề cương là mỗi bài toán đều có đáp án chi tiết để các bạn có thể tra cứu đáp số và học hỏi cách trình bày. Với đề cương này , hy vọng các em sẽ ôn tập tốt và đạt kết quả cao.

I, Đề cương ôn tập toán 10 học kì 1 có đáp án phần Đại số

1. Lý Thuyết:

Trong đề cương ôn tập toán 10 học kì 1 có đáp án, phần đại số chúng tôi chia ra làm 6 phần lý thuyết cũng là 6 dạng toán thường ra trong các đề thi học kì. Yêu cầu các em học thuộc định nghĩa và cách giải.

         1) Mệnh đề. Tập hợp cùng các phép toán trên tập hợp .

         2) Tập xác định, sự biến thiên, tính chẵn lẻ của hàm số .

         3) Sự biến thiên và đồ thị của hàm y = ax2 + bx + c. Xác định hàm số thỏa điều kiện cho trước. 

         4) Phương trình bậc nhất, bậc hai một ẩn và định lí Vi-ét.

         5) Phương trình quy về phương trình bậc nhất, bậc hai.

         6) Giải hệ phương trình bậc nhất hai ẩn, ba ẩn.

2. Bài tập

a. Bài tập Chương 1: Mệnh đề – Tập hợp

Câu 1: Tìm tất cả các tập hợp con của tập  hợp sau

Câu 2: Cho hai tập hợp   và .

 Hãy xác định ; ; ;

Đáp án :

1, Tập con của A là

2,

b. Bài tập Chương 2: Hàm số bậc nhất – bậc 2

Câu 1: Tìm TXĐ của hàm số 

a/     b/

Câu 2: Vẽ đồ thị hàm số

Câu 3: Lập bảng biến thiên và vẽ đồ thị hàm số

Câu 4: Xác định hàm số bậc hai biết đồ thị của nó đi qua A(0;-1) và B(4;0)

 hai biết đồ thị của nó đi qua A(0;-1) và B(4;0)

Đáp án

1. 

a/  

b/

2. TXĐ: D=R

A<0 hàm số nghịch biến trên R

BBT

Đồ thị hàm số là đường thẳng đi qua điểm A(0;-3), B(-3/2;0)

Vẽ đồ thị

Hàm số đồng biến trên và nghịch biến trên

Đỉnh

Trục đối xứng x=2

Giao điểm với Oy là A(0;1)

Giao điểm với Ox là B(1;0); C(1/3;0)

Vẽ parabol

4. Đồ hị hàm số đi qua A(0;-1) và B(4;0) nên ta có

Vậy parapol cần tìm là

c. Bài tập Chương 3 : Phương trình và hệ phương trình

Bài 1: Giải phương trình

a)

b)

Giải

a) Điều kiện

Vậy phương trình có nghiệm

b) Điều kiện

     

(loại so với điều kiện)

Vậy phương trình vô nghiệm

Bài 2: Giải phương trình:

    a)

                  b)

    Giải 

    II, Đề cương ôn tập toán 10 học kì 1 có đáp án phần Hình học

    1. Lý Thuyết

    Trong đề cương ôn tập toán 10 học kì 1 có đáp án, bao gồm 8 lý thuyết cần nắm vững, trong đó quan trọng nhất là lí thuyết về vectơ và tích vô hướng của 2 vectơ

    1) Quy tắc ba điểm đối với phép cộng, phép trừ, quy tắc hình bình hành.

    2) Các tính chất trên phép toán vectơ: tổng và hiệu hai vectơ, tích của một vectơ với 1 số

    3) Điều kiện để hai vectơ cùng phương, ba điểm thẳng hàng

    4) Toạ độ của vectơ và của điểm.

    5) Biểu thức toạ độ của các phép toán vectơ

    6) Toạ độ trung điểm của đoạn thẳng và trọng tâm của tam giác

    7) Giá trị lượng giác của một góc bất kì ( từ đến )

    8) Tích vô hướng của 2 vectơ.

    2. Bài tập

    a. Bài tập Chương 1: Vectơ

    Câu 1: Cho tam giác ABC có A(3,2); B(4,1) và  C(1,5).

    a/ Tìm tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC.

    b/ Tìm tọa độ điểm D để ABCD là hình bình hành

    c/ Tìm tọa độ sao cho  

    Câu 2: Cho ngũ giác ABCDE. Gọi M, N, P, Q lần lượt là trung điểm của AB, BC, CD, DE. I, J là trung điểm của MP, NQ. Chứng minh rằng:

    Đáp án

    Câu 1:  a) Tọa độ trọng tâm G của tam giác ABC là 

    Vậy

    b) Gọi thì

    Ta có

     vì ABCD là hình bình hành nên hay

    Vậy

    c) (1điểm) Gọi

    Mà ; ;

    Vậy

    Câu 2: a)  

    Vậy . 

    b. Bài tập Chương 2: Tích vô hướng của 2 vectơ và ứng dụng

    Bài 1: Cho các vectơ . Tìm

    a)  Góc giữa và .

    b) Góc giữa và .

    c) Góc giữa và .

    Đáp án

    a) Ta có :

    Suy ra :

    b) Đặt :

                  

          

    Suy ra :

    c) Ta có :

                    

        

    Suy ra :

    Bài 2: Trong mặt phẳng Oxy, cho tam giác ABC có A(1;3),B(-1;2), C(2;5). Chứng minh rằng tam giác ABC là một tam giác cân.

    Đáp án

       

    Vì AB=AC nên tam giác ABC là một tam giác cân tại A

    Bài 3. Trong Oxy, cho tam giác ABC với

    a/ Tính tích vô hướng . Từ đó suy ra hình dạng của tam giác ABC.

    b/ Tìm tọa độ  M  sao cho

    c/ Tìm tọa độ  sao cho nhỏ nhất

    Đáp án

    Ta có 

    . Suy ra

    Vì nên hay  tam giác ABC vuông tại C

    b)

    Gọi

    .

    ; ;

    Vậy

    c)

    Gọi

    G

    là trọng tâm tam giác

    ABC

    . Khi đó 

      

    Ta có

    Vì G cố định  và nên nhỏ nhất khi E là hình chiếu vuông góc của G lên . Vậy

    III, Trắc nghiệm đề cương ôn tập toán 10 học kì 1 có đáp án

    Trong đề cương ôn tập toán 10 học kì 1 có đáp án, ngoài các bài tập tự luận ở phần trên, chúng tôi còn giới thiệu thêm một số câu hỏi trắc nghiệm có đáp án. 

    Trong các câu sau, câu  nào là một mệnh đề toán học?

    Số

    là một số hữu tỉ

    Hôm nay trời đẹp quá!

    Ngày mai bạn có đi du lịch không?

    Đóa hoa đẹp quá!

    Phủ định của mệnh đề 

    là mệnh đề nào sau đây?

                       

     Hãy chọn câu trả lời đúng trong các câu sau

    [a;b]

    (a;b]

     [a;b)

    (a;b]

    [a;b]

    (a;b)

    [a;b)

    [a;b]     

     Cho tập hợp

    và tập hợp

    . Ta có tập hợp

    là:

     

    Trong các hàm số sau, hàm số nào là hàm số lẻ.

    Hàm số

    Nghịch biến trên

    Đồng biến trên

    Nghịch biến trên

    Đồng biến trên

    .

    Điểm nào sau đây thuộc đồ thị hàm số

    A(

    1; 0)

     B(1; 2)

     C(1; 0)

     D(2; 9)

    TXĐ của hàm số

    là:

    .

    Đỉnh của Parabol 

     là điểm có tọa độ: 

    Hs

    đồng biến trên

    khi: 

     Hàm số

    đồng biến trên 

    .

    Chỉ ra khẳng định sai                                                                

    .

    Tập nghiệm của phương trình

    là:

     

             

    Hàm số bậc hai

    có giá trị nhỏ nhất bằng

    khi

    và đi qua điểm

    là 

    .

    Cho hình thang

    ABCD

    vuông tại

    A

    D

    . Gọi

    M, N

    lần lượt là trung điểm

    AD

    DC

    . Khi đó,

    bằng

    Đáp án :

    Câu

    1

    2

    3

    4

    5

    6

    7

    8

    9

    10

    11

    12

    13

    14

    15

    ĐA

    A

    B

    D

    C

    C

    D

    A

    B

    A

    C

    D

    B

    C

    B

    C

    Kiến Guru vừa giới thiệu xong cho các bạn đề cương ôn tập toán 10 học kì 1 có đáp án. Đề cương bao gồm đầy đủ các dạng bài tập tự luận và trắc nghiệm để các em tiến hành tự ôn tập. Đây đều là các dạng toán cơ bản và thường xuyên xuất hiện trong các đề thi học kì 1. Học kì 1 sắp kết thúc, hy vọng các em học sinh lớp 10 có thể tận dụng khoảng thời gian quý báu này ôn tập thật tốt và đạt điểm cao trong bài kiểm tra sắp tới.

    Đề Cương Ôn Tập Văn 10 Học Kì I

    Môn: Ngữ văn 10. I. Văn học sử: 1. Tổng quan văn học Việt Nam: Cần nắm được:

    – Những kiến thức chung nhất, tổng quát nhất về hai bộ phận của văn học Việt Nam (văn học dân gian và văn học viết) và quá trình phát triển của văn học viết Việt Nam (văn học trung đại và văn học hiện đại).

    – Các thể loại văn học.

    – Con người Việt Nam qua văn học: con người Việt Nam trong quan hệ với thế giới tự nhiên, trong quan hệ quốc gia dân tộc, trong quan hệ xã hội, ý thức về bản thân.

    2. Khái quát văn học dân gian Việt Nam: nắm được:

    – Những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam:

    + Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật truyền miệng.

    + Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể.

    + Văn học dân gian gắn bó mật thiết với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

    – Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam: gồm 12 thể loại: thần thoại, sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đối, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.

    – Những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam:

    + Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc.

    + Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người.

    + Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần quan trọng tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc.

    3. Khái quát văn học Việt Nam từ TK X-hết TK XIX: cần nắm được:

    – Các thành phần và các giai đoạn phát triển.

    – Những đặc điểm lớn về nội dung: chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa nhân đạo và cảm hứng thế sự.

    – Những đặc điểm lớn về nghệ thuật:

    + Tính quy phạm và sự phá vỡ tính quy phạm.

    + Khuynh hướng trang nhã và xu hướng bình dị.

    + Tiếp thu và dân tộc hoá tinh hoa văn học nước ngoài.

    II. Đọc văn: 1. Chiến thắng Mtao-Mxây: Cần nắm được:

    – Phân loại sử thi: sử thi anh hùng và sử thi thần thoại.

    – Tóm tắt nội dung sử thi Đăm Săn.

    – Phân tích được:

    + Cảnh trận đánh giữa hai tù trưởng.

    + Cảnh Đăm Săn cùng nô lệ ra về sau chiến thắng.

    + Cảnh ăn mừng chiến thắng.

    2. An Dương Vương và Mỵ Châu, Trọng Thuỷ: Cần nắm được:

    – Đặc điểm của thể loại truyền thuyết: lịch sử được kể lại trong truyền thuyết đã được khúc xạ qua những hình tượng nghệ thuật đậm màu sắc thần kì làm nên sức hấp dẫn của truyện.

    – Phân tích được nhân vật: An Dương Vương, Mỵ Châu, và chi tiết: ngọc trai giếng nước.

    – Ý nghĩa của truyện: từ bi kịch mất nước của cha con An Dương Vương và bi kịch tình yêu của Mỵ Châu-Trọng Thuỷ, nhân dân muốn rút và trao truyền lại cho thế hệ sau bài học lịch sử về ý thức đề cao cảnh giác với âm mưu của kẻ thù xâm lược trong công cuộc giữ nước.

    3. Uy-lít-xơ trở về: Cần nắm được:

    – Vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của người Hy Lạp, cụ thể là của Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp thể hiện qua cảnh đoàn tụ vợ chồng sau 20 năm xa cách.

    – Phân tích được tâm lí nhân vật qua các đối thoại trong cảnh gặp mặt.

    – Thấy được sức mạnh của tình cảm vợ chồng, tình cảm gia đình cao đẹp là động lực giúp con người vượt qua mọi khó khăn.

    4. Ra-ma buộc tội: cần nắm được:

    – Quan niệm của người Ấn Độ cổ về người anh hùng, đấng quân vương mẫu mực và người phụ nữ lí tưởng qua hai nhân vật Ra-ma và Xi-ta.

    – Nhân vật Ra-ma: là người trọng danh dự, dám hi sinh tình yêu vì danh dự, bổn phận của một người anh hùng, một đức vua mẫu mực.

    – Nhân vật Xi-ta: là người phụ nữ rất mực trong sáng, thuỷ chung, sẵn sàng bước qua mạng sống của mình để chứng tỏ tình yêu và đức hạnh thuỷ chung.

    4. Tấm Cám: cần nắm được:

    – Phân loại truyện cổ tích: gồm ba loại: cổ tích về loài vật, cổ tích thần kì, cổ tích sinh hoạt.

    – Đặc trưng của truyện cổ tích thần kì: có sự tham gia của nhiều yếu tố thần kì vào tiến trình phát triển của truyện.

    – Tóm tắt được cốt truyện.

    – Diễn biến mâu thuẫn xung đột giữa Tấm và mẹ con Cám khi ở trong gia đình và ngoài xã hội.

    – Ý nghĩa của quá trình biến hoá của Tấm( từ kiếp ngườià hoá kiếp liên tiếp thành con vật, cây, đồ vậtà trở về kiếp người): thể hiện sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của con người trước sự vùi dập của kẻ ác. Đây là sức mạnh của thiện thắng ác.

    – Đặc sắc nghệ thuật: thể hiện ở sự chuyển biến của Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình.

    5. Tam đại con gà và Nhưng nó phải bằng hai mày: Cần nắm được:

    – Ý nghĩa của truyện Tam đại con gà: phê phán thói giấu dốt. Ngoài ra còn ngầm khuyên răn mọi người không nên giấu dốt mà hãy mạnh dạn học hỏi không ngừng.

    – Ý nghĩa của truyện Nhưng nó phải bằng hai mày: phê phán thói tham nhũng của lí trưởng trong việc xử kiện. Qua đó thấy được tình cảnh bi hài của người lao động lâm vào việc kiện tụng.

    6. Ca dao than thân, yêu thương tình nghĩa: * Bài 1 và 2:

    – Nội dung: là lời than của người phụ nữ về thân phận nhỏ bé, đắng cay, tội nghiệp.

    – Nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ.

    * Bài 3:

    – Nội dung: là lời than đầy chua xót, đắng cay của người bị lỡ duyên xa cách. Dầu vậy ta vẫn nhận thấy tình cảm thuỷ chung sắt son của con người bình dân Việt Nam xưa.

    – Nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ, lối đưa đẩy gợi cảm hứng

    * Bài 4:

    – Nội dung: thể hiện nỗi nhớ thương da diết của cô gái đối với người yêu. Đồng thời đó còn là niềm lo âu về hạnh phúc lứa đôi.

    – Nghệ thuật: các hình ảnh biểu tượng( khăn, đèn, mắt), lặp cú pháp.

    * Bài 5:

    – Nội dung: thể hiện tình yêu cùng khao khát yêu thương của người con gái.

    – Nghệ thuật:hình ảnh biểu tượng độc đáo: cầu dải yếm.

    * Bài 6:

    – Nội dung; khẳng định sự gắn bó thuỷ chung của con người.

    – Nghệ thuật: hình ảnh biểu tượng: gừng cay- muối mặn.

    7. Ca dao hài hước: * Bài 1:

    – Nội dung: lời dẫn cưới và thách cưới của chàng trai, cô gái.

    – Nghệ thuật: lối nói khoa trương, phóng đại; lối nói giảm dần; cách nói đối lập.

    – Ý nghĩa: là tiếng cười tự trào của người bình dân trong cảnh nghèo, thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của người lao động dù trong cảnh nghèo vẫn luôn lạc quan, yêu đời, ham sống.

    * Bài 2, 3:

    – Nội dung: phê phán, chế giễu những chàng trai không có chí khí, những chàng trai siêng ăn nhác làm.

    – Nghệ thuật: phóng đại, đối lập.

    * Bài 4:

    – Nội dung: chế giễu loại phụ nữ đỏng đảnh, vô duyên.

    – Nghệ thuật: phóng đại, đối lập.

    8. Lời tiễn dặn: Cần nắm được:

    – Nội dung:

    + Tâm trạng của chàng trai và cô gái qua sự mô tả của chàng trai trên đường tiễn dặn.

    + Cử chỉ, hành động và tâm trạng của chàng trai lúc ở nhà người yêu.

    – Nghệ thuật: lặp cú pháp, điệp từ, điệp ngữ, nghệ thuật miêu tả tâm trạng giàu cảm xúc.

    9. Tục ngữ: cần nắm được nghĩa các cụm từ trong các câu tục ngữ.

    Nghĩa đen và nghĩa bong của các câu tục ngữ

    Chủ đề của câu tục ngữ

    Phẩm chất đạo đức của con người Việt Nam qua các câu tục ngữ.

    Nội dung của tục ngữ là sự đúc kết kinh nghiệm, phản ánh tư tưởng, lối sống của cộng đồng.

    Nghệ thuật: Lời nói có tính nghệ thuật.

    10. Xúy Vân giả dại:- Cần nắm được nội tâm nhân vật Xúy Vân được thể hiện đặc sắc qua đoạn trích.

    – Phán ánh hiện thực XHPK về chế độ thi cử, về thân phận người phụ nữ…

    11. Tỏ lòng (Phạm Ngũ Lão): nắm được:

    – Hoàn cảnh sáng tác bài thơ.

    – Vẻ đẹp của con người thời Trần qua hình tượng trang nam nhi với lí tưởng và nhân cách cao cả.

    – Vẻ đẹp của thời đại qua hình tượng ba quân với sức mạnh và khí thế hào hùng. Cần thấy rằng vẻ đẹp con người và vẻ đẹp thời đại hoà quyện vào nhau.

    – Hình ảnh hoành tráng, có sức biểu cảm mạnh mẽ, thiên về gợi tả.

    12. Cảnh ngày hè (Nguyễn Trãi): nắm được:

    – Bức tranh thiên nhiên sinh động, giàu sức sống.

    – Bức tranh cuộc sống con người: ấm no, thanh bình.

    – Qua bức tranh thiên nhiên và bức tranh cuộc sống là vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi với tình yêu thiên nhiên, yêu đời, nặng lòng với nhân dân, đất nước.

    13. Nhàn (Nguyễn Bỉnh Khiêm): nắm được:

    – Chân dung cuộc sống: cuộc sống thuần hậu, chất phác, thanh đạm, thuận tự nhiên.

    – Chân dung nhân cách: lối sống thanh cao, tìm sự thư thái trong tâm hồn, sống ung dung, hoà nhập với tự nhiên; trí tuệ sáng suốt, uyên thâm khi nhận ra công danh, phú quí như một giấc chiêm bao, cái quan trọng là sự thanh thản trong tâm hồn.

    14. Đọc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du): nắm được:

    – Bài thơ là tiếng khóc xót thương cho số phận của một con người bất hạnh (Tiểu Thanh) và cũng là tiếng khóc tự thương cho chính cuộc đời mình (Nguyễn Du) cũng như bao con người tài hoa trong xã hội từ xưa đến nay..

    – Nỗi niềm trăn trở và cả khát vọng kiếm tìm tri âm của Nguyễn Du.

    – Như vậy, cùng với những người phụ nữ tài hoa mệnh bạc trong một số sáng tác của mình, Nguyễn Du đã mở rộng nội dung của chủ nghĩa nhân đạo trong văn học trung đại: không chỉ quan tâm đến những người dân khốn khổ đói cơm rách áo mà còn quan tâm đến những người làm ra giá trị văn hoá tinh thần cao đẹp nhưng bị xã hội đối xử bất công, tàn tệ, gián tiếp nêu vấn đề về sự cần thiết phải tôn vinh, trân trọng những người làm nên các giá trị văn hoá tinh thần.

    – Tâm trạng lạc quan và niềm tự hào của tác giả trước sự phát triển thịnh vượng, hoà bình của dân tộc.

    – Đường lối trị nước thể hiện tập trung trong hai chữ “vô vi”: điều hành đất nước nên thuận theo quy luật tự nhiên và lòng người, lấy đức mà giáo hoá dân.

    – Truyền thống yêu chuộng hoà bình của dân tộc.

    * Cáo bệnh, bảo mọi người (Mãn Giác thiền sư): nắm được:

    – Quy luật hoá sinh, biến đổi của tự nhiên (thông qua hình ảnh hoa tàn khi xuân đi, hoa nở khi xuân đến) và của con người (theo thời gian, con người ngày càng già đi)

    – Quan niệm nhân sinh cao đẹp: yêu đời, lạc quan trước cuộc sống (qua hình tượng cành mai nở muộn trước sân)

    * Hứng trở về (Nguyễn Trung Ngạn): nắm được:

    – Lòng nhớ thương da diết đối với quê hương.

    – Lòng yêu mến và tự hào về quê hương.

    16. Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Lý Bạch): nắm được:

    – Khung cảnh chia li đẹp nhưng buồn.

    – Nỗi trăn trở, phấp phỏng của nhà thơ khi bạn ra đi: sợ rằng bạn cũng sẽ như cánh chim Hoàng Hạc không bao giờ trở lại, lo bạn sẽ không giữ được tâm hồn thanh cao của mình nơi phồn hoa đô hội.

    – Tình bạn đằm thắm, thiết tha khi hạ bút viết hai từ “cố nhân”, khi đau đáu dõi theo con thuyền đưa bạn đi xa, khi thấy mình cô đơn, lẻ loi giữ đất trời rộng lớn.

    à Bài thơ không có giọt lệ tiễn đưa mà vẫn đầm đìa nước mắt.

    17. Cảm xúc mùa thu (Đỗ Phủ): nắm được:

    – Cảnh sắc mùa thu: tiêu điều, hiu hắt buồn. Trong cảnh sắc thu đã thấp thoáng tâm trạng buồn đau, bi thương của nhà thơ.

    – Nỗi lòng của nhà thơ nơi trước cảnh mùa thu nơi đất khách quê người: buồn nhớ da diết quê hương nhưng đành buộc chặt tấm lòng mình nơi đất khách; ngậm ngùi, xót xa cho thân phận tha hương của mình.

    III. Tiếng Việt: 1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ: nắm được:

    – Khái niệm hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.

    – Hai quá trình hình thành hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ:

    + Tạo lập văn bản.

    + Lĩnh hội văn bản.

    – Các nhân tố chi phối đến hoạt động giao tiếp:

    + Nhân vật giao tiếp.

    + Hoàn cảnh giao tiếp.

    + Nội dung giao tiếp.

    + Mục đích giao tiếp.

    + Phương tiện và cách thức giao tiếp.

    – Phân tích được các nhântố giao tiếp trong một văn bản cụ thể.

    2. Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết: nắm được:

    Các đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết( trên cơ sở so sánh các đặc điểm khác nhau về hoàn cảnh sử dụng, các phương tiện diễn đạt cơ bản, các yếu tố hỗ trợ, về từ ngữ và câu văn).

    3. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt: nắm được:

    – Khái niệm ngôn ngữ sinh hoạt, các dạng biểu hiện của ngôn ngữ sinh hoạt.

    – Khái niệm phong cách ngôn ngữ sinh hoạt và các đặc trưng cơ bản( tính cụ thể, tính cảm xúc và tính cá thể).

    – Phân tích được các đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ sinh hoạt trong một văn bản sinh hoạt cụ thể.

    4. Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ: nắm được:

    – Nắm được khái niệm phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.

    – Nhận biết được phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ trong các bài tập.

    IV. Tập làm văn. 1.Văn bản: nắm được:

    – Khái niệm và đặc điểm văn bản.

    – Các loại văn bản được phân theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp.

    – Phân tích được các đặc điểm của văn bản trong một văn bản cụ thể.

    2. Lập dàn ý bài văn tự sự: nắm được:

    – Cách lập dàn ý cho bài văn tự sự, các yêu cầu trong quá trình lập dàn ý.

    – Lập được một dàn ý cho bài văn tự sự cụ thể.

    3. Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự: nắm được:

    – Khái niệm chi tiết, sự việc tiêu biểu và vai trò của chúng trong một bài văn tự sự.

    – Biết cách lựa chọn một số chi tiết, sự việc tiêu biểu trong một văn bản tự sự cụ thể.

    4. Miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự: nắm được:

    – Khái niệm: miêu tả, biểu cảm trong bài văn tự sự.

    – Khái niệm: quan sát, liên tưởng, tưởng tượng và vai trò của chúng đối với việc miêu tả và biểu cảm trong bài văn tự sự.

    – Chỉ ra được các yếu tố miêu tả, biểu cảm, quan sát, tưởng tượng, liên tưởng trong một văn bản tự sự cụ thể.

    5. Luyện tập viết đoạn văn tự sự: nắm được:

    – Khái niệm đoạn văn và nhiệm vụ của các loại đoạn văn trong văn bản tự sự.

    – Cách viết đoạn văn trong bài văn tự sự.

    – Viết một đoạn văn tự sự cụ thể.

    6. Tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính: nắm được:

    – Mục đích, yêu cầu tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính.

    – Cách tóm tắt văn bản tự sự dựa theo nhân vật chính.

    – Tóm tắt một văn bản tự sự cụ thể (đã học) theo nhân vật chính.

    7. Trình bày một vấn đề: nắm được:

    – Tầm quan trọng của việc trình bày một vấn đề.

    – Các công việc chuẩn bị cho việc trình bày một vấn đề.

    – Cách trình bày một vấn đề cụ thể.

    Đề Cương Ôn Tập Học Kì 2 Môn Văn Lớp 10

    Đề cương ôn tập học kì 2 môn văn lớp 10 là tài liệu ôn tập môn Ngữ văn lớp 10, hệ thống câu hỏi cũng như các có các gợi ý trả lời cho các em ôn tập.

    Khi sử dụng Tiếng Việt, cần sử dụng như thế nào cho đúng theo các chuẩn mực của Tiếng Việt?

    Khi sử dụng Tiếng Việt, làm sao để sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao?

    Thế nào là ngôn ngữ nghệ thuật? Hãy nêu những đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ nghệ thuật?

    Tiếng Việt nước ta trải qua mấy thời kỳ? Đó là những thời kỳ nào?

    Xem các bài tập trong sách giáo khoa trang 68, 101, 102.

    Hãy nêu giá trị nghệ thuật và ý nghĩa của đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ”? (Trích “Chinh phụ ngâm” của Đặng Trần Côn).

    Trình bày khái quát nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật Truyện Kiều của Nguyễn Du.

    Hãy nêu giá trị nghệ thuật và ý nghĩa của đoạn trích “Trao duyên”. (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).

    Tâm trạng, nỗi niềm của Kiều được thể hiện như thế nào trong đoạn trích “Nỗi thương mình” (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).

    Lý tưởng anh hùng của Từ Hải được thể hiện như thế nào qua đoạn trích “Chí khí anh hùng” (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).

    Những yếu tố kết tinh nên một thiên tài Nguyễn Du?

    Lời ca của các bô lão và lời ca nối tiếp của khách ở cuối bài “Phú sông Bạch Đằng” nhằm khẳng định điều gì?

    Luận đề chính nghĩa được Nguyễn Trãi trình bày trong “Bình Ngô đại cáo” gồm những nội dung gì?

    Theo anh (chị) ý nghĩa của việc khắc bia ghi tên tướng sĩ trong đoạn trích “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” là gì?

    1. Phân tích tâm trạng của Thúy Kiều khi nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng trong 18 câu đầu đoạn trích “Trao duyên”. (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).

    2. Phân tích tâm trạng của Kiều trong đoạn trích “Nỗi thương mình” (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).

    3. Phân tích chí khí anh hùng của Từ Hải trong đoạn trích “Chí khí anh hùng” (Trích “Truyện Kiều” của Nguyễn Du).

    4. Phân tích tư tưởng nhân nghĩa được Nguyễn Trãi thể hiện ở đoạn đầu tác phẩm “Bình Ngô đại cáo”:

    5. Phân tích tâm trạng của người chinh phụ trong 16 câu thơ đầu của đoạn trích “Tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ” trích “Chinh phụ ngâm “- Đặng Trần Côn.

    1. – Về ngữ âm và chữ viết: yêu cầu phát âm theo âm chuẩn của tiếng Việt, viết chữ theo đúng các quy tắc hiện hành của chữ quốc ngữ.

    – Về từ ngữ: yêu cầu dùng từ ngữ theo đúng hình thức, cấu tạo, ý nghĩa, đặc điểm ngữ pháp của chúng trong tiếng Việt.

    – Về ngữ pháp: yêu cầu đặt câu theo đúng các quy tắc ngữ pháp, diễn đạt đúng các quan hệ ý nghĩa, sử dụng dấu câu thích hợp và có sự kiên kết câu để tạo nên mạch lạc cho văn bản.

    – Về phong cách ngôn ngữ: yêu cầu sử dụng các phương tiện ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh giao tiếp, với phong cách chức năng ngôn ngữ.

    2. Yêu cầu sử dụng hay, đạt hiệu quả giao tiếp cao được thực hiện bằng các phép tu từ, chuyển hóa linh hoạt, sáng tạo nhưng vẫn tuân theo các quy tắc và phương thức chung của tiếng Việt.

    3. Ngôn ngữ nghệ thuật là ngôn ngữ gợi hình, gợi cảm được dùng trong văn bản nghệ thuật.

    4. Tiếng Việt nước ta trải qua 5 thời kỳ, đó là:

    Tiếng Việt trong thời kỳ dựng nước

    Tiếng Việt trong thời kỳ Bắc thuộc và chống Bắc thuộc

    Tiếng Việt dưới thời kỳ độc lập tự chủ.

    Tiếng Việt trong thời kỳ Pháp thuộc.

    Tiếng Việt từ sau Cách mạng tháng Tám đến nay.

    Bút pháp tả cảnh ngụ tình, miêu tả tinh tế nội tâm nhân vật.

    Ngôn từ chọn lọc, nhiều biện pháp tu từ, …

    Ghi lại nỗi cô đơn buồn khổ của người chinh phụ tỏng tình cảnh chia lìa; đề cao hạnh phúc lứa đôi và tiếng nói tố cáo chiến tranh phong kiến.

    Vẻ đẹp nhân cách Thúy Kiều thể hiện qua nỗi đau đớn khi duyên tình tan vỡ và sự hi sinh đến quên mình vì hạnh phúc của người thân.

    Tỉnh dậy khi đêm tàn canh, giật mình đối diện với chính mình. “Giật mình”: vừa là sự tự ý thức về nhân phẩm, vừa là nỗi thương thân xót phận.

    Sự đối lập giữa thực tại và quá khứ thể hiện sự tiếc thương thân mình bị vùi dập và nỗi đau về sự thay thân đổi phận.

    5. Lí tưởng anh hùng của Từ Hải

    Không quyến luyện, bịn rịn, không vì tình yêu mà quên đi lí tưởng cao cả.

    Trách Kiều là người tri kỉ mà không hiểu mình, khuyên Kiều vượt lên trên tình cảm thông thường để sánh với anh hùng.

    Hứa hẹn với Kiều về một tương lai thành công.

    Khẳng định quyết tâm, tự tin vào thành công.

    6. Những yếu tố kết tinh nên một thiên tài Nguyễn Du.

    7. – Lời ca của các bô lão có ý nghĩa tổng kết có giá trị như một tuyên ngôn về chân lý: Bất nghĩa thì tiêu vong, có nhân nghĩa thì lưu danh thiên cổ.

    – Lời ca của “khách”: Ca ngợi sự anh minh của hai vị tướng quân đồng thời ca ngợi chiến tích của quân và dân ta trên sông Bạch Đằng. Hai câu cuối vừa biện luận vừa khẳng định chân lý: trong mối quan hệ giữa địa linh và nhân kiệt, nhân kiệt là yếu tố quyết định. Ta thắng giặc không chỉ ở “đất hiểm” mà quan trọng hơn là bởi nhân tài có “đức cao”.

    Nêu cao tư tưởng yêu nước thương dân, khẳng định nền độc lập dân tộc, quyền tự chủ và truyền thống lâu đời với những yếu tố cơ bản về văn hóa, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán, và sự tự ý thức về sức mạnh dân tộc.

    9. – Thể hiện tinh thần trọng người tài của các đấng minh vương “Khiến cho kẻ sĩ trông vào mà phấn chấn hâm mộ, rèn luyện danh tiết, gắng sức giúp vua”. Để kẻ ác “lấy đó làm răn, người thiện theo đó mà gắng…”

    – Là lời nhắc nhở mọi người, nhất là trí thức nhận rõ trách nhiệm với vận mệnh dân tộc.

    Vạch trần bản chất xảo quyệt, hung ác của hồn ma tướng giặc họ Thôi, phơi bày thực trạng bất công thối nát của xã hội đương thời và nhắn nhủ hãy đấu tranh đến cùng chống lại cái ác, cái xấu.

    11. Ca ngợi một Trương Phi cương trực đến nóng nảy; trung thành và căm ghét sự phản bội, không tin lời nói, chỉ tin việc làm nhưng biết cầu thị, khoan dung.

    1. (18 câu đầu): Thúy Kiều nhờ Thúy Vân thay mình trả nghĩa cho Kim Trọng.

    2. Cảnh sống xô bồ ở lầu xanh với những trận cười, cuộc say, …. diễn ra triền miên.

    Tâm trạng, nỗi niềm của Kiều

    Tỉnh dậy khi đêm tàn canh, giật mình đối diện với chính mình. “Giật mình”: vừa là sự tự ý thức về nhân phẩm, vừa là nỗi thương thân xót phận.

    Sự đối lập giữa thực tại và quá khứ thể hiện sự tiếc thương thân mình bị vùi dập và nỗi đau về sự thay thân đổi phận.

    Nỗi cô đơn, đau khổ đến tuyệt đỉnh của Kiều.

    Cảnh vật với Kiều là sự giả tạo; nàng thờ ơ với tất cả cảnh vật xung quanh.

    Thú vui cầm, kì, thi, hoạ với Kiều là “vui gượng” – cố tỏ ra vui vì không tìm được tri âm.

    3. – Khát vọng lên đường (bốn câu đầu đoạn trích)

    Khát khao được vẫy vùng, tung hoành bốn phương là một sức mạnh tự nhiên không gì có thể ngăn cản nổi.

    – Lí tưởng anh hùng của Từ Hải (phần còn lại). Chú ý các động thái của từ:

    Không quyến luyến, bịn rịn, không vì tình yêu mà quên đi lí tưởng cao cả.

    Trách Kiều là người tri kỉ mà không hiểu mình, khuyên Kiều vượt lên trên tình cảm thông thường để sánh với anh hùng.

    Hứa hẹn với Kiều về một tương lai thành công.

    Khẳng định quyết tâm, tự tin vào thành công.

    Nêu vấn đề (Tư tưởng nhân nghĩa của nhân dân ta là điểm cốt lõi đã được Nguyễn Trãi khẳng định một cách mạnh mẽ trong đoạn thơ đầu tác phẩm “Bình Ngô đại cáo”).

    Nhân nghĩa trước hết và hơn đâu hết được thể hiện ở mục tiêu an dân, đem lại cuộc sống ấm no yên ổn cho nhân dân.

    Không thương dân thì không thể nói tới bất cứ một thứ nhân nghĩa nào.

    Làm vua (quân) phải biết chăm lo cho đời sống nhân dân, lo cho dân an cư lập nghiệp. Làm vua phải biết thương dân, phạt kẻ có tội với dân.

    Muốn yên dân thì khi có giặc ngoại xâm trước hết phải đứng lên chống giặc “trước lo trừ bạo”

    Nhân nghĩa gắn liền với việc khẳng định nền đọc lập dân tộc, quyền tự chủ và truyền thống lâu đời với những yếu tố cơ bản về văn hóa, cương vực lãnh thổ, phong tục tập quán và sự tự ý thức về sức mạnh dân tộc..

    Kẻ nào đi ngược lại với nhân nghĩa kẻ ấy sẽ bị thất bại.

    Hai câu cuối “Việc xưa … còn ghi” là lời khẳng định hùng hồn về hai chân lí trên.

    So sánh với tư tưởng độc lập chủ quyền trong “Nam quốc sơn hà” của Lí Thường kiệt.

    Những tin mới hơn

    Những tin cũ hơn

    Đề Cương Ôn Tập Học Kì 1 Môn Ngữ Văn Lớp 8

    Đề cương ôn tập học kì 1 môn Ngữ văn lớp 8 bao gồm các kiến thức về phần văn học, tiếng việt và tập làm văn được tổng hợp chi tiết và cụ thể, giúp các bạn học sinh tự ôn luyện kiến thức môn văn lớp 8 dễ dàng hơn. Mời các bạn tham khảo nhằm đạt điểm cao trong các bài thi giữa kì, thi cuối kì.

    Ngoài ra, chúng tôi đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THCS miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 8. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

    ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP NGỮ VĂN 8 HKIA – PHẦN VĂN HỌC:

    I. Truyện kí Việt Nam: 4 văn bản: Cần nắm được tác giả, xuất xứ văn bản, tóm tắt văn bản, nội dung, nghệ thuật, cảm nhận được về nhân vật, vận dụng làm bài văn tự sự hoặc thuyết minh về tác giả – tác phẩm.

    II. Văn học nước ngoài: 4 văn bản: Cần nắm được tác giả, xuất xứ văn bản, tóm tắt văn bản, nội dung, nghệ thuật, cảm nhận được về nhân vật.

    Cô bé bán diêm (Truyện cổ An -đec-xen)

    Đánh nhau với cối xay gió (trích Đôn-Ki-hô-tê của Xéc-van-tét)

    Chiếc lá cuối cùng (O.Hen-ri)

    Hai cây phong (trích Người thầy đầu tiên – Ai-ma-tốp)

    III. Văn bản nhật dụng: 3 văn bản: Cần học nội dung ý nghĩa, áp dụng viết đoạn văn vận dụng liên hệ thực tế cuốc sống bản thân và Viết Bài văn Nghị luận xã hội

    IV. Thơ Việt Nam đầu TK XX: 5 bài thơ: Cần nắm được tác giả, thể thơ, thuộc thơ, nội dung, nghệ thuật, phân tích được những câu thơ, khổ thơ đặc sắc.

    Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác (Phan Bội Châu)

    Đập đá ở Côn Lôn (Phan Châu Trinh)

    Muốn làm thằng Cuội (Tản Đà)

    Hai chữ nước nhà (Trần Tuấn Khải)

    Ông đồ (Vũ Đình Liên)

    V. Văn học địa phương: VB: Nước lụt Hà Nam (Nguyễn Khuyến)

    Cần nắm được tác giả, thể thơ, thuộc thơ, nội dung, nghệ thuật đặc sắc của bài thơ, áp dụng bài tập làm văn TM: Giới thiệu về danh nhân NK

    Câu hỏi tự luận:

    Câu 1: Tình cảm của Nguyễn Khuyến với quê hương Hà Nam qua bài thơ Nước lụt Hà Nam được biểu hiện như thế nào?

    Gợi ý:

    Giọng điệu thơ xót xa, buồn, thấm đẫm tình cảm. Ông thấy được cuộc sống của người dân vùng nông thôn Hà Nam lay lắt, vô cùng cực khổ, khốn khó, con người đói khổ và lam lũ.

    Ông gắn bó với số phận người nông dân, với vận mệnh của quê hương, đất nước.

    Là người có tình cảm sâu nặng với người nông dân và nông thôn Hà Nam.

    Câu 2: Nội dung và nghệ thuật đặc sắc trong bài thơ Nước lụt Hà Nam

    (Học thuộc phần Ghi nhớ/Sách Tài liệu ĐP)

    * PHẦN THỰC HÀNH BÀI TẬP ỨNG DỤNG

    Kể tóm tắt những văn bản sau và nêu nội dung chính + nghệ thuật.

    Tôi đi học: Ý nghĩa văn bản: Buổi tựu trường sẽ mãi không thể nào quyên trong kí ức của nhà văn Thanh Tịnh.

    Trong lòng mẹ: Ý nghĩa văn bản: Tình mẫu tử là nguồn tình cảm không bao giờ vơi trong tâm hồn con người.

    Tức nước vỡ bờ: Ý nghĩa văn bản: Với cảm nhận nhạy bén, nhà văn Ngô Tất Tố đã phản ánh hiện thực về sức phản kháng mãnh liệt chống lại áp bức của những người nông dân hiền lành, chất phác.

    Lão Hạc: Ý nghĩa văn bản: Văn bản thể hiện phẩm chất của người nông dân không thể bị hoen ố phải sống trong cảnh khốn cùng.

    Cô bé bán diêm: Ý nghĩa văn bản: Truyện thể hiện niềm thương cảm sâu sắc của nhà văn đối với những số phận bất hạnh.

    Đánh nhau với cối xay gió: Ý nghĩa văn bản: Kể câu chuyện về sự thất bại của Đôn Ki-hô-tê dánh nhau với cối xay gió, nhà văn chế giễu lí tưởng hiệp sĩ phưu lưu, hão huyền, phê phán thói thực dụng, thiển cận của con người trong đời sống xã hội.

    Chiếc lá cuối cùng: Ý nghĩa văn bản: Câu chuyện cảm động về tình yêu thương giứa những người nghệ sĩ nghèo, qua đó tác giả thể hiện quan niệm của mình về mục đích của sáng tạo nghệ thuật.

    Hai cây phong: Ý nghĩa văn bản: Hai cây phong là biểu tượng cảu tình yêu quê hương sâu nặng gắn liền với những kỷ niệm tuổi thơ đẹp đẽ của người họa sĩ làng Ku-ku-rêu.

    Ôn dịch thuốc lá: Ý nghĩa văn bản: Với những phân tích khoa học, tác giả đã chỉ ra tác hại của việc hút thuốc lá đối với đời sống con người, từ đó phê phán và kêu gọi mọi người ngăn ngừa tệ nạn hút thuốc lá

    Thông tin ngày trái đất năm 2000: Ý nghĩa văn bản: Nhận thức về tác dụng của một hành động nhỏ, có tính khả thi trong việc bảo vệ môi trường trái đất.

    Bài toán dân số: Ý nghĩa văn bản: Văn bản nêu lên vấn đề thời sự của đời sống hiện đại: Dân số và tương lai của dân tộc, nhân loại.

    Đập đá ở Côn Lôn: Ý nghĩa văn bản: Nhà tù của đế quốc thực dân không thể khuất phục ý chí, nghị lực và niềm tin lí tưởng của của người chí sĩ cách mạng.

    * Ôn tập câu hỏi tự luận: Câu 1 Em hãy cho biết nguyên nhân và ý nghĩa cái chết của lão hạc? Qua đó ta thấy đuợc nhân cách gì của lão Hạc? TL

    – Tình cảnh nghèo khổ đói rách,túng quẫn đã đẩy Lão Hạc đến cái chết như một hành động tự giải thoát.

    – Lão đã tự chọn cái chết để bảo toàn căn nhà, đồng tiền, mảnh vườn, đó là những vốn liếng cuối cùng lão để lại cho con.

    Cái chết của Lão Hạc có ý nghĩa sâu sắc:

    – Góp phần bộc lộ rõ số phận và tính cách của Lão Hạc: nghèo khổ, bế tắc, cùng đường, giàu lòng tự trọng.

    – Tố cáo hiện thực xã hội thực dân nữa phong kiến, đẩy người nông dân vào đường cùng.

    Lão Hạc là người cha hết lòng vì con,là người tình nghĩa và biết tôn trọng hàng xóm

    Truyện ngắn Lão Hạc cho em những suy nghĩ gì vè phẩm chất và số phận của người nông dân trong chế độ cũ?

    – Chắt chiu, tằn tiện

    – Giàu lòng tự trọng (không làm phiền hàng xóm kể cả lúc chết )

    – Giàu tình thương yêu (với con trai, với con Vàng)

    Câu 3 Qua hai nhân vật chị Dậu và Lão Hạc em hãy viết bài văn ngắn nêu suy nghĩ về số phận và tính cách người nông dân Việt Nam trong xã hội cũ? (5 điểm)

    TL

    Truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao và đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của ngô Tất Tố đã làm nổi bật phẩm chất tốt đẹp và số phận bi kịch của người nông dân Việt nam trong xã hội thực dân phong kiến (0,5)

    – Số phận cùng khổ người nông dân trong xã hội cũ, bị áp bức chà đạp, đời sống của họ vô cùng nghèo khổ. (2 đ)

    + Lão Hạc một nông dân già cả sống cực kì nghèo khổ vất vả kiếm sống qua ngày. Cuộc sống ,sự áp bức của xã hội cũng như sự dồn ép của tình cảm và sự day dứt … lão đã tìm đến cái chết để giải thoát cho số kiếp của mình.

    + Chị Dậu một phụ nữ thủy chung, hiền thục, thương chồng , thương con . Do hoàn cảnh gia đình túng quẫn, lại gặp lúc sưu cao thuế nặng, chị một mình chạy vạy bán con bán chó …để nộp sưu cho chồng. Sự tàn bạo của xã hội bóc lột nặng nề và tình thế bức bách chị đã vùng lên đánh lại Cai lệ để bảo vệ chồng để cuối cùng bị tù tội và bị đẩy vào đêm sấm chớp và tối đen như mực….

    – Nhưng ở họ có phẩm chất tốt đẹp chung thủy với chồng con, yêu thương mọi người, cần cù đảm đang, không muốn liên lụy người khác…. (1,5 đ)

    + Lão Hạc Sống cần cự chăm chỉ và lão tím đến cái chết là để bảo vệ nhân phẩm, bảo vệ sự trong sạch, bảo vệ tình yêu, đức hi sinh và trách nhiệm cao cả của một người cha nghèo…

    + Chị Dậu suốt đời tần tảo vì gia đình, chồng con, khi chồng bị Cai lệ ức hiếp, Chị sẵn sàng đứng lên để bảo vệ….

    – Bằng ngòi bút hiện thực sâu sắc, kết hợp với nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, khắc họa nhân vật tài tình… Nam Cao cũng Như Ngô Tất Tố đã làm nổi bật vẻ đẹp và số phận của người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng Tám một cách sinh động và sâu sắc. Qua đó để tố cáo xã hội bất công, áp bức bóc lột nặng nề, đồng thời nói lên lòng cảm thông sâu sắc của các nhà văn đối với những người cùng khổ … (1 đ)

    Qua ba văn bản truyện ký Việt Nam: “Trong lòng mẹ”, “Tức nước vỡ bờ” và “Lão Hạc”, em thấy có những đặc điểm gì giống và khác nhau? Hãy phân tích để làm sáng tỏ.

    – Thời gian sáng tác: Cùng giai đoạn 1930 – 1945. – Phương thức biểu đạt: tự sự.

    – Nội dung: Cả 3 văn bản đều phản ánh cuộc sống khổ cực của con người trong xã hội đương thời chứa chan tinh thần nhân đạo. – Nghệ thuật: Đều có lối viết chân thực, gần gũi, sinh động.

    – Thể loại: Mỗi văn bản viết theo một thể loại: Trong lòng mẹ (Hồi kí), Lão Hạc (Truyện ngắn), Tức nước vỡ bờ (Tiểu thuyết)

    – Đều biểu đạt phương thức tự sự nhưng mỗi văn bản yếu tố miêu tả, biểu cảm có sự đậm nhạt khác nhau. – Mỗi văn bản viết về những con người với số phận và những nỗi khổ riêng.

    Lão Hạc có một con trai, một mảnh vườn và một con chó. Con trai lão đi phu đồn điền cao su, lão chỉ còn lại cậu Vàng. Vì muốn giữ lại mảnh vườn cho con, lão đành phải bán con chó, mặc dù hết sức buồn bã và đau xót. Lão mang tất cả tiền dành dụm được gửi ông giáo và nhờ ông trông coi mảnh vườn. Cuộc sống mỗi ngày một khó khăn, lão kiếm được gì ăn nấy và từ chối những gì ông giáo giúp. Một hôm lão xin Binh Tư ít bả chó, nói là để giết con chó hay đến vườn, làm thịt và rủ Binh Tư cùng uống rượu. Ông giáo rất buồn khi nghe Binh Tư kể chuyện ấy. Nhưng bỗng nhiên lão Hạc chết – cái chết thật dữ dội. Cả làng không hiểu vì sao lão chết, chỉ có Binh Tư và ông giáo hiểu.

    Tài liệu còn nhiều mời các bạn tải về để tham khảo trọn vẹn nội dung

    Cập nhật thông tin chi tiết về Đề Cương Ôn Tập Toán 10 Học Kì 1 Có Đáp Án trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!