Xu Hướng 12/2023 # Đề Đọc Hiểu Về Bài Thơ Việt Bắc Của Nhà Thơ Tố Hữu # Top 18 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Đề Đọc Hiểu Về Bài Thơ Việt Bắc Của Nhà Thơ Tố Hữu được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đề đọc hiểu về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

“- Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

Mình về mình có nhớ không

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

Tiếng ai tha thiết bên cồn

Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”

                                                          (việt bắc  – Tố Hữu)

Câu 1 (0.5điểm): Đoạn thơ trên tập trung làm nổi bật điều gi?

Khung cảnh chia li

Tâm trạng nhớ thương của người ở lại

Thiên nhiên Việt Bắc

Câu 2 (0.5điểm): “Mười lăm năm” là khoảng thời gian nào?

Từ Cách mạng tháng Tám đén khi người kháng chiến trở về thủ đô

Từ thời kỳ kháng Nhật( khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi người kháng chiến trở về thủ đô

Từ khi giặc Pháp đến xâm lược đến khi người kháng chiến trở về thủ đô.

Câu 3 (0.5điểm): Trong đoạn thơ ai là người lên tiếng trước?

Người ra đi

Người ở lại

Cả hai cùng im lặng

Câu 4 (0.5điểm) Hình ảnh “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” diễn tả những cung bậc cảm xúc nào? Câu 5 (1.0điểm): Biện pháp tu từ được sử dụng hiệu quả nhất trong đoạn thơ là gì? Tác dụng của biện pháp tu từ đó? Câu 6 (1.0điểm) Sáng tạo của Tố Hữu trong việc sử dụng hình thức của đoạn thơ ĐÁP ÁN Câu 1 (0.5điểm):

Đáp án đúng A / Khung cảnh chia li

Câu 2: (0.5 điểm) – Đáp án đúng B / Từ thời kỳ kháng Nhật( khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi người kháng chiến trở về thủ đô Câu 3: (0.5 điểm): – Đáp án đúng B / Người ở lại Mức không đạt(0 điểm): Câu 4: (0.5 điểm):

HS nêu được : Hình ảnh diễn tả nỗi nhớ nhung, lưu luyến, bịn rịn giữa kẻ ở và người đi

Mức chưa tối đa: (0.25 điểm):       

HS nêu được: + Bộc lộ những tình cảm , cảm xúc dạt dào

+ Bộc lộ những xúc động khó nói bằng lời Câu 5(1.0điểm): – HS nêu được 2 biện pháp: + Điêp từ “nhớ”: diễn tả nỗi nhớ tràn đầy, tha thiết                                           + Hoán dụ “áo chàm”: Chỉ người Việt Bắc, diễn tả tình cảm quân dân gắn bó, tha thiết Mức chưa tối đa: (0.5 điểm):         

HS nêu được một trong hai biện pháp tu từ và giá trị của biện pháp đó

Hoặc HS chỉ nêu được các biện pháp tu từ

Câu 6: (1.0 điểm): – HS nêu được : + Hình thức đối đáp của ca dao dân ca với cặp đaị từ” mình – ta” + Tố Hữu vận dụng sáng tạo vào việc thể hiện những tính cảm cách mạng lớn lao Mức chưa tối đa: (0.5 điểm):         

HS nêu được hình thức đối đáp của ca dao dân ca

Hoặc HS chỉ ra hình thức này được sử dụng để thể hiện tình cảm Cách mạng

(Tài liệu sưu tầm ) Tất tần tật về  bài Việt Bắc Tố Hữu: http://vanhay.edu.vn/tag/viet-bac

Đề Đọc Hiểu Về Bài Thơ Việt Bắc Tố Hữu

Đề đọc hiểu về bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:

“- Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…”

( việt bắc – Tố Hữu)

Câu 1 (0.5điểm): Đoạn thơ trên tập trung làm nổi bật điều gi?

Bản quyền bài viết này thuộc về http://vanhay.edu.vn. Mọi hành động sử dụng nội dung web xin vui lòng ghi rõ nguồn

Khung cảnh chia li

Tâm trạng nhớ thương của người ở lại

Thiên nhiên Việt Bắc

Câu 2 (0.5điểm): “Mười lăm năm” là khoảng thời gian nào?

Từ Cách mạng tháng Tám đén khi người kháng chiến trở về thủ đô

Từ thời kỳ kháng Nhật( khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi người kháng chiến trở về thủ đô

Từ khi giặc Pháp đến xâm lược đến khi người kháng chiến trở về thủ đô.

Câu 3 (0.5điểm): Trong đoạn thơ ai là người lên tiếng trước?

Đáp án đúng A / Khung cảnh chia li

Câu 2: (0.5 điểm) – Đáp án đúng B / Từ thời kỳ kháng Nhật( khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi người kháng chiến trở về thủ đôCâu 3: (0.5 điểm): – Đáp án đúng B / Người ở lạiMức không đạt(0 điểm):Câu 4: (0.5 điểm):

HS nêu được : Hình ảnh diễn tả nỗi nhớ nhung, lưu luyến, bịn rịn giữa kẻ ở và người đi

Mức chưa tối đa: (0.25 điểm):

HS nêu được: + Bộc lộ những tình cảm , cảm xúc dạt dào

+ Bộc lộ những xúc động khó nói bằng lờiCâu 5(1.0điểm): – HS nêu được 2 biện pháp: + Điêp từ “nhớ”: diễn tả nỗi nhớ tràn đầy, tha thiết + Hoán dụ “áo chàm”: Chỉ người Việt Bắc, diễn tả tình cảm quân dân gắn bó, tha thiếtMức chưa tối đa: (0.5 điểm):

HS nêu được một trong hai biện pháp tu từ và giá trị của biện pháp đó

Hoặc HS chỉ nêu được các biện pháp tu từ

Câu 6: (1.0 điểm): – HS nêu được : + Hình thức đối đáp của ca dao dân ca với cặp đaị từ” mình – ta” + Tố Hữu vận dụng sáng tạo vào việc thể hiện những tính cảm cách mạng lớn laoMức chưa tối đa: (0.5 điểm):

HS nêu được hình thức đối đáp của ca dao dân ca

Hoặc HS chỉ ra hình thức này được sử dụng để thể hiện tình cảm Cách mạng

Bài Thơ: Việt Bắc (Tố Hữu

10-1954

Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi, tháng 7-1954, Hiệp định Genever về Đông Dương được kí kết. Hoà bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào sự nghiệp xây dựng cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nước được mở ra. Tháng 10-1954, những người kháng chiến từ cân cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc. Bài thơ có hai phần: phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến, phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.

Trích đoạn bài thơ này từ đầu tới câu “Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào” được sử dụng trong các chương trình SGK Văn học 12 giai đoạn 1990-2006, SGK Ngữ văn 12 từ 2007.

Một phụ lưu của sông Hồng, chảy ở các huyện phía tây tỉnh Yên Bái, bắt nguồn từ hợp lưu nhiều suối ở vùng núi huyện Trạm Tấu.

Tức sông Phó Đáy, bắt nguồn từ vùng núi Tam Tạo thuộc huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn, là phụ lưu lớn thứ hai của sông Lô sau sông Gâm. Chiều dài sông khoảng 170km, chảy qua địa phận các tỉnh Bắc Kạn, Tuyên Quang, Vĩnh Phúc rồi đổ vào sông Lô ở TP Việt Trì (Phú Thọ), vào Tuyên Quang ở xã Trung Minh, sang Hùng Lợi rồi chảy qua nhiều xã thuộc Yên Sơn và Sơn Dương tổng cộng dài hơn 84km. Nhiều tên đất, tên làng dọc bên sông này còn lưu giữ nhiều dấu tích của Thủ đô Cách mạng và kháng chiến: Trung Minh, Hùng Lợi, Trung Sơn, Kim Quan, Trung Yên, Minh Thanh, Tân Trào, Bình Yên…

Địa danh nay ở giáp ranh giữa hai xã Phú Đình, huyện Định Hoá, và Tân Trào, huyện Sơn Dương, tỉnh Tuyên Quang. Đây là nơi “Chùa rách bụt vàng” như lời của Đại tướng Võ Nguyên Giáp, bởi dưới chân đèo De là Tỉn Keo, nơi đặt trụ sở Phủ Chủ tịch trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

Nguồn:1. Tố Hữu, Việt Bắc, NXB Văn học, 19622. Thơ Tố Hữu, NXB Giáo dục, 2003

Phân Tích Bài Thơ Việt Bắc Của Tố Hữu

Đề bài: Phân tích bài thơ Việt Bắc của Tố Hữu

Tố Hữu là một nhà thơ tiên phong, là lá cờ đầu trong nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Mỗi tác phẩm của ông đều là một mũi tên chính trị hướng tới kể thu của mình. Đồng thời thể hiện thái độ tinh thần yêu nước, tinh thần hy sinh vì quê hương đất nước. Bài thơ “Việt Bắc” được tác giả Tố Hữu sáng tác đã sáng tác khi đất nước ta chiến thắng thực dân Pháp và những người dân yêu nước gắn bó với cách mạng, khi đất nước ta bước vào giai đoạn mới xây dựng xã hội chủ nghĩa ở Miền Bắc nước ta. Mở đầu bài thơ “Việt Bắc” là cuộc chia ly nhiều xúc động giữa các chiến sĩ cách mạng với những người dân tộc thiểu số vùng núi Tây Bắc.

” Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân ly Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay. . . “

Khổ thơ đầu tiên thể hiện tâm trạng vấn vương lưu luyến của những người dân tộc thiểu số với những người chiến sĩ gắn bó với người dân trong suốt 15 năm kháng chiến gian khổ khó khăn. Tâm trạng lưu luyến thể hiện tình cảm bịn rịn lưu luyến như những người thân ruột thịt trong gia đình.

Trong cách xưng hô của tác giả Tố Hữu giữa “mình” và “ta” thể hiện những người thân trong gia đình, những con người không chung huyết thống nhưng lại như người thân trong cùng một nhà. Sau một thời gian dài những người chiến sĩ cách mạng gắn bó với vùng núi Tây Bắc coi những người dân nơi đây là cha mẹ là anh chị cùng chung một nhà, mảnh đất Tây Bắc chính là quê hương thứ hai của mình gắn bó thủy chung. Nên khi phải rời xa nơi đây họ cũng lưu luyến vấn vương không muốn rời đi.

” Mình đi, có nhớ những ngày Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù Mình về, có nhớ chiến khu Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai? Mình về, rừng núi nhớ ai Trám bùi để rụng, măng mai để già Mình đi, có nhớ những nhà Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son Mình về, còn nhớ núi non Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh Mình đi, mình có nhớ mình Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?”

Trong khổ thơ này của bài thơ “Việt Bắc” tác giả đã hồi tưởng lại những kỉ niệm gắn bó, thân thiết vào sinh ra tử giữa những người đồng bào nơi đây với những chiến sĩ cách mạng cùng chung chí hướng, cùng chung một kẻ thù. Họ đã cùng nhau chia ngọt sẻ bùi, cùng nhau chia sẻ những miếng lương khô, củ khoai củ sắn trong thời gian khó khăn kháng chiến. Tình cảm mà những người dân nơi đây dành cho những chiến sĩ bộ đội Cụ Hồ của chúng ta không gì có thể nói hết. Nhờ có tình cảm thương yêu che chở của những người dân ở núi rừng Việt Bắc mà cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của chúng ta mới có thể thành công vẻ vang tới như vậy. Đây là một vùng đất ghi dấu những tháng năm rực rỡ của cuộc những năm kháng chiến. Từng cành cây, ngọn cỏ của nơi đây đều ghi dấu những kỉ niệm ngọt ngào của của người dân và các chiến sĩ cách mạng, khi nhớ tới cuộc chiến tranh gian khổ, mười lăm năm tình nghĩa thì tác giả Tố Hữu không kìm nén được cảm xúc của mình.

“Ta với mình, mình với ta Lòng ta sau trước mặn mà, đinh ninh Mình đi, mình lại nhớ mình Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu. . . Nhớ gì như nhớ người yêu Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương Nhớ từng bản khói cùng sương Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. Nhớ từng rừng nứa bờ tre Ngòi Thia sông Ðáy, suối Lê vơi đầy Ta đi, ta nhớ những ngày M ình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi. . . Thương nhau, chia củ sắn lùi Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng Nhớ người mẹ nắng cháy lưng Ðịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô Nhớ sao lớp học i tờ Ðồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan Nhớ sao ngày tháng cơ quan Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo. Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa. . . “

“Ta về, mình có nhớ ta Ta về ta nhớ những hoa cùng người Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Ngày xuân mơ nở trắng rừng Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang Ve kêu rừng phách đổ vàng Nhớ cô em gái hái măng một mình Rừng thu trăng rọi hòa bình Nhớ ai tiếng hát ân tình thủy chung. “

Trong khổ thơ này của bài thơ “Việt Bắc” hiện lên trong mắt người đọc một bức tranh bốn mùa của vùng quê Tây Bắc vô cùng tươi đẹp. Mùa nào cũng đều xinh tươi một bức tranh tuyệt đẹp. Mùa đông với hình ảnh những bông hoa chuối đỏ rực rỡ làm cho bức tranh mùa đông trở nên vô cùng ấm áp. Mùa đông tới thường kéo theo những cơn mưa mùa đông lạnh giá rét buốt, nhưng những bông hoa chuối làm cho bức tranh mùa đông ở núi rừng Việt Bắc trở nên sinh động, ấm áp và tràn đầy sức sống. Chính hình ảnh những bông hoa chuối đỏ thể hiện một niềm tin của tác giả Tố Hữu với niềm tin của tương lai toàn thắng của cả dân tộc. Trong bức tranh mùa xuân những bông hoa mơ nở trắng khu rừng tạo nên một mùa xuân vừa tinh khôi vừa rực rỡ, những bông hoa mơ và đào, hoa mai chính là biểu tượng của mùa xuân thể hiện sự tinh khôi, thể hiện một bức tranh mùa xuân lung linh màu sắc làm xúc động lòng người.

Trong bức tranh mùa hè tác giả Tố Hữu gợi mở một không gian mới bằng tiếng ve kêu suốt mùa hè. Biểu tượng của mùa hè chính là tiếng ve bởi khi ve kêu chính là một biểu tượng ẩn dụ của mùa hè tới. Tiếng về kêu thể hiện sự ấp áp của một khung cảnh vô cùng tươi đẹp đang tới với núi rừng Việt Bắc. Bức tranh màu thu với hình với hình ảnh ánh trăng hòa bình một bức tranh của ước mơ về ngày toàn thắng. Một bức tranh của những tình cảm tha thiết ân tình thủy chung, tình đồng chí đồng đội gắn bó như người thân thiết.

“Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây Núi giăng thành lũy sắt dày Rừng che bộ đội rừng vây quân thù Mênh mông bốn mặt sương mù Ðất trời ta cả chiến khu một lòng. Ai về ai có nhớ không? Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng Nhớ từ Cao-Lạng nhớ sang Nhị Hà. . . “

Trong khổ thơ này của bài thơ “Việt Bắc” của tác giả Tố Hữu đã tái hiện lại tội ác của giặc, những ngày tháng chiến tranh vô cùng cam go quyết liệt, thể hiện một cuộc chiến tranh nhiều sóng gió, vào sinh ra tử của những người chiến sĩ với kẻ thù. Trong những ngày tháng khó khăn đó người dân của chúng ta đã gắn kết với nhau như là người trong một nhà cùng chung chí hướng mục tiêu chiến đấu.

Ai về ai có nhớ không? Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang. Nắng trưa rực rỡ sao vàng Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công Ðiều quân chiến dịch thu đông Nông thôn phát động, giao thông mở đường Giữ đê, phòng hạn, thu lương Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu. . . Ở đâu u ám quân thù Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi Ở đâu đau đớn giống nòi Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền. Mười lăm năm ấy ai quên Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hòa Mình về mình lại nhớ ta Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào. “

Trong đoạn thơ này một bức tranh chia ly kẻ ở người đi giữa những người chiến sĩ cách mạng với những người dân đồng bao dân tộc khiến người đọc vô cùng xúc động. Thông qua những câu thơ ta thấy được khung cảnh chia lay vô cùng bịn rịn, lưu luyến thể hiện niềm bâng khuâng trước khi chia tay vô cùng nghẹn ngào.

Bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu thể hiện tinh thần yêu nước tha thiết, tình cảm quân dân gắn bó tha thiết giữa tác giả Tố Hữu của người dân vùng dân tộc Tây Bắc. Thông qua bài thơ ta thấy được tình cảm yêu nước của tác giả Tố Hữu.

Bình Minh

Phân Tích Bài Thơ “Việt Bắc” (Tố Hữu)

Ở bài viết này, chúng ta sẽ cùng thầy Đặng Ngọc Khương (giáo viên môn Văn tại Hệ thống Giáo dục HOCMAI) đi phân tích bài thơ “Việt Bắc” của nhà thơ Tố Hữu.

I. Giới thiệu chung 1. Tác giả.

Tố Hữu (1920 – 2002) tên thật là Nguyễn Kim Thành, quê ở Quảng Thọ, Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Gia đình: Cha là nhà nho nghèo yêu thơ ca và thích sưu tầm ca dao tục ngữ; Mẹ là con nhà nho thuộc nhiều ca dao – dân ca xứ Huế.

Các tác phẩm chính của ông:

Từ ấy (1937 – 1946)

Việt Bắc (1947 – 1954)

Gió lộng (1955 – 1961)

Ra trận (1962 – 1971)

Máu và Hoa (1972 – 1977)

Các chặng đường thơ của Tố Hữu gắn liền với các chặng đường hoạt động cách mạng của nhà thơ, với các giai đoạn và sự kiện lịch sử trọng đại của cách mạng Việt Nam, thể hiện sự vận động quan điểm tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật của nhà thơ.

Phong cách thơ của Tố Hữu là sự kết hợp trữ tình và chính trị.

2. Tác phẩm.

a. Hoàn cảnh ra đời: Bài thơ được sáng tác năm 1954 khi kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp. Đoạn trích thuộc phần I: Tái hiện kỉ niệm kháng chiến của tác phẩm.

c. Bố cục đoạn trích:

24 câu đầu: Nỗi niềm người ở lại và sự thấu hiểu của người ra đi.

Câu 25 – câu 52: Thiên nhiên và con người Việt Bắc hiện lên trong nỗi nhớ của nhà thơ.

Câu 53 – câu 90: Khung cảnh Việt Bắc kháng chiến.

II. Đọc hiểu văn bản. 1. Nỗi niềm người ở lại và sự thấu hiểu của người ra đi.

Câu 1 đến câu 4: Bộc lộ nỗi nhớ tha thiết mênh mang chất chứa những trăn trở, suy tư.

Câu 5 đến câu 8: Sự lưu luyến nhớ thương của người đi kẻ ở.

Câu 9 đến câu 24: Lý giải cội nguồn sức mạnh và ân tình thủy chung giữa người đi kẻ ở.

2. Thiên nhiên và con người Việt Bắc hiện lên trong nỗi nhớ của nhà thơ.

Câu 25 đến câu 30: Nỗi nhớ da diết, thường trực, day dứt kết hợp hình ảnh thiên nhiên và con người Tây Bắc thơ mộng, huyền ảo.

Câu 31 đến câu 42: Cuộc sống gian khổ và kỉ niệm đẹp đẽ thơ mộng ở Việt Bắc.

Câu 43 đến câu 52: Bức tranh tứ bình về thiên nhiên và con người Việt Bắc.

3. Khung cảnh Việt Bắc kháng chiến.

Câu 53 đến câu 62: Không khí kháng chiến oanh liệt, xả thân của người cách mạng.

Câu 63 đến câu 74: Những con đường Việt Bắc trong kháng chiến, niềm vui chiến thắng đồng loạt ở nhiều nơi.

Câu 75 đến câu 90: Vai trò của Việt Bắc và công ơn to lớn của Đảng trong cuộc kháng chiến.

III. Tổng kết.

Việt Bắc là khúc ca hùng tráng và khúc ca về cách mạng, về cuộc sống và con người kháng chiến đồng thời cũng là khúc hát ân tình thủy chung của những người cách mạng.

Nghệ thuật: sử dụng lối đáp giao duyên kết hợp tính dân tộc đậm đà.

Những Vấn Đề Cơ Bản Trong Bài Thơ “Việt Bắc” ( Tố Hữu)

Tóm tắt truyện Những đứa con trong gia đình – Nguyễn Thi 07/07/2012

Phân tích vẻ đẹp lãng mạn – trữ tình trong “Mảnh trăng cuối rừng” của Nguyễn Minh Châu 07/07/2012

Những vấn đề cơ bản trong bài thơ “Việt Bắc” ( Tố Hữu)

Bài viết hay về Nhà thơ Tố Hữu +++++++++++++++++++++ Tìm hiểu về tác giả Tố Hữu Tìm hiểu bài ” Việt Bắc” của Tố Hữu Bình giảng 20 dòng đầu của bài thơ “Việt Bắc” Phân tích đoạn thơ tả cảnh Việt Bắc ra trận “Những đường Việt Bắc…núi Hồng” Nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô ta –mình ở bài thơ Việt Bắc

1.Hoàn cảnh sáng tác bài thơ :

– Việt Bắc là quê hương CM, trước CM T8 có khởi nghĩa Bắc Sơn (1941), nơi thành lập MTVM; trong kháng chiến chống Pháp là nơi ở và làm việc của TW Đảng và chính phủ

-Bài thơ Việt Bắc được sáng tác vào tháng 10/ 1954. Đây là thời điểm các cơ quan TW của Đảng và chính phủ rời chiến khu VB về Hà nội, sau khi cuộc kháng chiến chống pháp đã kết thúc vẻ vang với chiến thắng ĐBP và hoà bình được lập lại ở miền Bắc.

Nhân sự kiện lịch sử này, Tố Hữu viết bài thơ để ôn lại một thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng thể hiện nghĩa tình sâu nặng của những người con kháng chiến đối với nhân dân Việt Bắc, với quê hương CM.

Đoạn trích ca ngợi con người và cuộc sống ở chiến khu VB trong thời kì kháng chiến chống Pháp gian khổ, hào hùng, đồng thời thể hiện tình nghĩa thủy chung giữa người Cách mạng và nhân dân Việt Bắc.

3. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc trong đoạn trích “Việt Bắc”

– Thể lục bát tài tình, thuần thục. – Sử dụng một số cách nói dân gian: thi liệu, xưng hô, đối đáp,… – Giọng điệu quen thuộc, gần gũi, ấm áp. – Sở trường sử dụng từ láy. – Cổ điển+hiện đại – Kết cấu bài thơ: lời đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca. Không chỉ là đối đáp mà còn hô ứng. – Cặp đại từ nhân xưng mình ta.

4. Nội dung đoạn trích: 4.1 – Sắc thái tâm trạng ,lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích:

-Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt, đầy xúc động bâng khuâng: Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay….Đó là cuộc chia tay của những người từng sống gắn bó suốt mười lăm năm ấy, có biết bao kỉ niệm ân tình, từng sẻ chia mọi cay đắng ngọt bùi, nay cùng nhau gợi lại những hồi ức đẹp đẽ, khẳng định nghĩa tình thuỷ chung và hướng về tương lai tươi sáng. Chuyện ân tình cách mạng đã được Tố Hữu khéo léo thể hiện như tâm trạng của tình yêu lứa đôi.

-Diễn biến tâm trạng như trong tình yêu lứa đôi được tổ chức theo lối đối đáp quen thuộc của ca dao, dân ca, bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ tâm sự, người hô ứng, đồng vọng.

+ Bốn câu đầu là lời ướm hỏi dạt dào tình cảm của ngưòi ở lại,đồng thời cũng khảng định tấm lòng thuỷ chung của mình:

Điệp từ “nhớ.”(láy lại)

Lời nhắn nhủ của VB “Mình có nhớ ta, mình có nhớ không” vang lên ray rứt,gợi nỗi nhớ triền miên

15 năm gợi thời gian.

Cây, núi, sông, gợi không gian thời gian hoạt động kháng chiến tại không gian Việt Bắc + 4 câu sau là tiếng lòng của người cán bộ cách mạng về xuôi.

Đại từ phiếm chỉ “ai”nhưng lại rất cụ thể gợi sự gần gũi thân thương

Áo chàm: H/ảnh bình dị, chân tình, chỉ người Việt Bắc.

Qua hồi tưởng của chủ thể trữ tình, cảnh và người Việt Bắc hiện lên thật đẹp:

– Nỗi nhớ thiết tha của người cán bộ sắp về xuôi đã khắc sâu thiên nhiên núi rừng Việt Bắc với vẻ đẹp vừa hiện thực, vừa thơ mộng, thi vi, gợi rõ những nét riêng biệt, độc đáo, khác hẳn những miền quê khác của đất nước. .

+ Hình ảnh thiên nhiên thơ mộng, ấm áp tình người: Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương., bản khói… sớm khuya…

+ Bức tranh tứ bình, mỗi mùa một hình ảnh đẹp làm say lòng người. Mùa đông: rừng xanh, hoa chuối đỏ tươi Mùa xuân: hoa mơ nở trắng rừng Mùa hè: ve kêu, rừng phách đổ vàng Mùa thu: ánh trăng soi sáng khắp núi rừng…

Chỉ những người đã từng sổng Việt Bắc, coi Việt Bắc cũng là quê hương thân thiết của mình mới có nỗi nhớ thật da diết, những cảm nhận thật sâu sắc, thấm thía về cảnh Việt Bắc như vậy.

-Nhưng có lẽ đẹp nhất trong nỗi nhớ về Việt Bắc là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh với người, là ấn tượng không thể phai mờ về những người dân Việt Bắc cần cù trong lao động, thuỷ chung trong nghĩa tình :

+Hình ảnh sinh hoạt của cán bộ CM trong chiến khu hoà lẫn với sinh hoạt của nhân dân VB: Tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối, lớp học i tờ, giờ liên hoan

Cách mạng và kháng chiến đã xua tan vẻ âm u, hiu hắt của núi rừng, đồng thời khơi dậy sức sống mạnh mẽ của thiên nhiên và con người Việt Bắc.

+ Chiến công Việt Bắc là bản tổng kết những nét lớn của sự phát triển ngày càng cao những chiến dịch, những thắng lợi trong niềm vui phơi phới.

-Vượt qua bao thiếu thốn, gian khổ, hi sinh Việt bắc đã làm nên những kì tích, những chiến công gắn với những địa danh: Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng, Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên,…

– Tố Hữu không chỉ miêu tả khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến mà còn đi sâu lí giải những cội nguồn sức mạnh đã dẫn tới chiến thắng. Đó là sức mạnh của lòng căm thù: Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai, sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi, sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, của sự hoà quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên – tất cả tạo thành hình ảnh đất nước đứng lên

Nhớ khi giặc đến giặc lùng

Đất trời ta cả chiến khu một lòng.

– Đặc biệt, Tố Hữu đã nhấn mạnh, khẳng định Việt Bắc là quê hương của Cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước:

+Trong những năm tháng đen tối trước Cách mạng, hình ảnh Việt Bắc hiện dần từ mờ xa (mưa nguồn suốt lũ, những mây cùng mù) đến xác định như một chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh sẽ mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc (dẫn đoạn thơ từ câu Mình về,-còn nhờ núi non đến câu Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa).

+ Trong những ngày kháng chiến gian lao, Việt Bắc là nơi có Cụ Hồ sáng soi, có Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công.

( Sưu tầm)

Bài viết hay về Nhà thơ Tố Hữu +++++++++++++++++++++ Tìm hiểu về tác giả Tố Hữu Tìm hiểu bài ” Việt Bắc” của Tố Hữu Bình giảng 20 dòng đầu của bài thơ “Việt Bắc” Phân tích đoạn thơ tả cảnh Việt Bắc ra trận “Những đường Việt Bắc…núi Hồng” Nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô ta –mình ở bài thơ Việt Bắc

Cập nhật thông tin chi tiết về Đề Đọc Hiểu Về Bài Thơ Việt Bắc Của Nhà Thơ Tố Hữu trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!