Bạn đang xem bài viết De Tham Khao ( Số 15, 16, 17, 18) được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Chi tiết Chuyên mục: Tổ Văn Được viết ngày Thứ ba, 11 Tháng 4 2017 22:16 Ngày đăng Viết bởi Tổ VănLượt xem: 18708
ĐỀ THAM KHẢO ( SÔ 15)
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2017
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0đ)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
NGƯỜI ĂN CẮP CỪU
Tại một vùng nông thôn nước Mỹ, có hai anh em nhà kia vì quá đói kém, bần cùng đã rủ nhau đi ăn cắp cừu của nông dân trong vùng. Không may hai anh em bị bắt. Dân làng đưa ra một hình phạt là khắc lên trán tội nhân hai mẫu tự “ST”, có nghĩa là quân trộm cắp (viết tắt từ chữ stealer).
Không chịu nổi sự nhục nhã này, người anh đã trốn sang một vùng khác sinh sống bằng cách chôn chặt dĩ vãng. Thế nhưng anh chẳng bao giờ quên được nỗi nhục nhã mỗi khi ai đó hỏi anh về ý nghĩa hai chữ “ST” đáng nguyền rủa này.
Còn người em, anh tự nói với bản thân mình: “Tôi không thể từ bỏ sự tin cẩn của người xung quanh và của chính tôi”. Thế là anh tiếp tục ở lại xứ sở của mình. Chẳng mấy chốc anh đã xây dựng cho mình một sự nghiệp cũng như tiếng thơm của một người nhân hậu. Anh sẵn sàng giúp đỡ người khác với tất cả những gì mình có thể. Tuy nhiên, dẫu thời gian có qua đi, hai mẫu tự “ST” vẫn còn in dấu trên vầng trán anh.
Ngày kia, một người lạ mặt hỏi cụ già trong làng về ý nghĩa hai mẫu tự này. Cụ già suy nghĩ một hồi rồi trả lời: “Tôi không biết lai lịch của hai chữ viết tắt ấy, nhưng cứ nhìn vào cuộc sống của anh ta, tôi đoán hai chữ đó có nghĩa là người thánh thiện (saint)”.
(Dẫn theo nguồn từ Intennet).
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Hai anh em đã xử lý thế nào trước lỗi lầm.
Câu 3. Hình tượng cụ già biểu tượng cho điều gì?
Câu 4. Bài học mà anh/ chị nhận được từ câu chuyện trên.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về bài học anh / chị nhận được từ câu chuyện ở phần đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Nét riêng trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về hình tượng Đất Nước qua đoạn thơ sau:
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa”…
mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó…”
(Đất Nước - trích Trường ca Mặt Đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm, Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam 2012, tr.118)
……….. Hết ………….
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN CHẤM
A. Hướng dẫn chung
– Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm.
– Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn, giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
– Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong tổ chấm.
– Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT.
– Hướng dẫn chấm mang tính chất định hướng, yêu cầu tổ chấm tiến hành chấm chung ít nhất 05 bài ngẫu nhiên để thống nhất đáp án cụ thể.
B. Hướng dẫn chấm cụ thể
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu
Nội dung
Điểm
a. Yêu cầu về kĩ năng
– Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản;
– Diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
– HS cần làm rõ các vấn đề:
1
Phương thức biểu đạt chính: tự sự
0,5
2
Cách xử lý khác nhau của hai anh em trước lỗi lầm:
– Người anh không quên được lỗi lầm của mình. Anh ta đã chạy trốn và luôn thấy nhục nhã.
– Người em đã sửa chữa lỗi lầm và cố gắng vươn lên để trở thành người tốt.
1,0
3
Hình tượng cụ già biểu tượng cho cách nhìn nhận của mọi người đối với con người.
0,5
4
Ý nghĩa câu chuyện:
Câu chuyên nhắc nhở mọi người: nếu mắc lỗi lầm thì hãy dũng cảm nhận lỗi và cố gắng sửa chữa để thành người tốt; đồng thời cũng nói về cách nhìn nhận đánh giá con người.
1,0
Lưu ý: – Học sinh có thể trình bày các ý theo cách gạch đầu dòng
– Giám khảo cần linh hoạt khi chấm điểm.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu
Nội dung
Điểm
1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa câu chuyện.
2,0
a. Yêu cầu về kĩ năng:
– Đảmbảo cấu trúc đoạn văn nghị luận; Có đủ Mở đoạn, phát triển đoạn, Kết đoạn.
– Xác định đúng vấn đề nghị luận, biết triểnkhaivấn đề nghị luận; vận dụngtốtcácthaotáclập luận;kếthợpchặtchẽ giữalílẽvàdẫnchứng;rútrabàihọcnhậnthứcvàhành động.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, cơ bản nói được các vấn đề sau:
– Nêu vấn đề cần nghị luận: Con người
khi mắc lỗi lầm thì hãy dũng cảm nhận lỗi và cố gắng sửa chữa để thành người tốt; đồng thời cũng nói về cách nhìn nhận đánh giá con người.
0,25
– Bàn luận:
+ Con người có thể sẽ mắc sai lầm
* Có khi gặp phải hoàn cảnh khó khăn ngặt nghèo, không còn sự lựa chon nào khác.
* Cũng có thể do phút mềm yếu, không làm chủ được bản thân…
+ Chạy trốn quá khứ hay là tiếp tục sống để sửa chữa sai lầm là hai cách ứng xử khác nhau
* Chạy trốn quá khứ, luôn sống trong mặc cảm tội lỗi sẽ để cuộc đời mình ngày càng tồi tệ hơn.
* Luôn cảm thấy lo sợ, bất an vì có thể sẽ lộ bí mật của quá khứ bất cứ khi nào.
* Luôn tự xấu hổ, day dứt vì lỗi lầm của mình.
+ Biết đối diện với sự thật, sống luôn cố gắng phấn đấu là cách sửa lỗi lầm tốt nhất.
* Trung thực nhận lỗi lầm.
* Cố gắng sống tốt để chuộc lỗi, để khẳng định mình.
+ Thái độ của mọi người xung quanh trước những sai lầm của người khác.
* Nếu như kì thị, soi mói trước những sai lầm của người khác dễ khiến họ mặc cảm, tự ti.
* Thái độ bao dung, cảm thông của người đời giúp những người lầm lỗi lấy lại niềm tin, là động lực cho họ phấn đấu để họ sống tốt hơn.
– Bài học nhận thức và hành động:
Cố gắng đừng để xảy ra những sai lầm đáng tiếc. Nếu xảy ra thì phải tìm cách để sửa lỗi lầm. Không được trốn chạy quá khứ, không nên tự ti, mặc cảm.
1,5
– Khẳng định lại vấn đề.
0,25
2
Cảm nhận về nét riêng của Nguyễn Khoa Điềm về hình tượng Đất Nước qua đoạn thơ
a. Yêu cầu về kĩ năng:
– Đảmbảo cấu trúc bài nghị luận; Có đủ Mở bài, Thân bài (gồm nhiều đoạn văn), Kết bài.
– Xác định đúng vấn đề nghị luận, biết triểnkhaivấn đề nghị luậnthành cácluận điểm; vận dụngtốtcácthaotáclập luận;kếthợpchặtchẽ giữalílẽvàdẫnchứng.
– Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
– Trên cơ sở hiểu biết về bài thơ Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm và đoạn trích.
– Học sinh có thể sắp xếp, trình bày ý theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo được các vấn đề:
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
+ Nguyễn Khoa Điềm thuộc thế hệ các nhà thơ trưởng thành trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. Thơ ông giàu suy tư, chiêm nghiệm, cảm xúc dồn nén.
+ Đoạn trích “Đất Nước” thuộc chương V của bản trường ca Mặt đường khát vọng viết năm 1971 tại chiến khu Bình Trị Thiên.
+ Chín dòng thơ đầu thể hiện những nét riêng trong cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về hình tượng Đất Nước.
0,5
– Nội dung:
+ Giải thích:
* “Nét riêng”: là cái sáng tạo độc đáo, mới mẻ thể hiện phong cách của người nghệ sĩ khi khám phá, xây dựng hình tượng nghệ thuật.
* Nét riêng của Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn thơ là đã xây dựng được một hình tượng Đất Nước giản dị, quen thuộc qua hình thức nghệ thuật độc đáo.
+ Phân tích:
* Hình tượng Đất Nước dung dị, đời thường được xây cất bằng những hình ảnh mộc mạc, giản dị: câu chuyện cổ tích, miếng trầu, cái kèo, cái cột, hạt gạo,…
* Hình tượng Đất Nước được cảm nhận trong chiều sâu văn hóa và lịch sử:
Đất Nước mĩ lệ, nên thơ trong không gian huyền thoại của những câu chuyện cổ tích, truyền thuyết,…
Cội nguồn Đất Nước gắn với quá trình hình thành văn hóa, lối sống, phong tục tập quán, đời sống tinh thần của người Việt: tục ăn trầu, tóc búi sau đầu; truyền thống chống giặc kiên cường, bền bỉ; lối sống ân nghĩa, thủy chung; truyền thống lao động cần cù; quá trình hình thành, phát triển ngôn ngữ dân tộc;…
3.0
– Nghệ thuật: Hình tượng Đất Nước mang đậm phong cách Nguyễn Khoa Điềm:
+ Sử dụng nhuần nhuyễn và sáng tạo chất liệu văn hóa dân gian: tác giả chỉ bắt lấy linh hồn của những câu chuyện, những nét đẹp phong tục… đem đến cho độc giả những liên tưởng sâu xa, thú vị. Vì vậy Đất Nước trong mỗi người đẹp một cách riêng.
+ Kết hợp hài hòa giữa chất trữ tình và tính chính luận:
* Giọng thơ trầm lắng, cảm xúc dồn nén đầy tự hào về cội nguồn, về lịch sử hình thành và phát triển của Đất Nước.
* Những chiêm nghiệm, suy tư về Đất Nước của tác giả đã hướng thế hệ trẻ về cội nguồn lịch sử dân tộc, về ý thức trách nhiệm của thế hệ mình đối với Đất Nước.
1,0
– Đánh giá:
+ Với phong cách tài hoa độc đáo, Nguyễn Khoa Điềm đã tạo nên một không gian nghệ thuật riêng vừa bình dị, thân quen vừa bay bổng, lãng mạn khơi dậy tình yêu và trách nhiệm của mọi người đặc biệt là thế hệ trẻ đối với Đất Nước.
0,5
ĐỀ THAM KHẢO ( SỐ 16)
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2017
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0đ)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
CẬU BÉ VÀ CÂY SI GIÀ
Bờ ao đầu làng có một cây si già. Thân cây to, cành lá xum xuê, ngả xuống mặt nước. Một cậu bé đi ngang qua. Sẵn con dao nhọn trong tay, cậu hí hoáy khắc tên mình lên thân cây. Cây đau điếng, nhưng cố lấy giọng vui vẻ, hỏi cậu:
– Chào cậu bé. Tên cậu là gì nhỉ?
– Cháu tên là Ngoan.
– Cậu có cái tên mới đẹp làm sao!
Mặt cậu bé rạng lên. Cậu nói:
– Cảm ơn cây.
– Này, vì sao cậu không khắc tên lên người cậu? Như thế có phải tiện hơn không? – Cây hỏi.
Cậu bé rùng mình, lắc đầu:
– Đau lắm, cháu chịu thôi!
– Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái điều cậu không muốn?
(Theo Trần Hồng Thắng)
Câu 1.Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Anh/Chị hiểu thế nào về câu nói của cậu bé: “Đau lắm, cháu chịu thôi!”?
Câu 3. Theo anh/chị, cậu bé đã phạm sai lầm gì và thể hiện qua câu nói nào?
Câu 4. Văn bản gửi gắm bức thông điệp gì với anh/chị?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về bài học làm người từ câu chuyện phần đọc hiểu.
Câu 2. (5,0 điểm)
Sóng (Xuân Quỳnh) – tiếng vọng của biển cả, tiếng vọng của tâm hồn.
……….. Hết ………….
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN CHẤM
A. Hướng dẫn chung
– Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm.
– Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn, giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
– Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong tổ chấm.
– Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT.
– Hướng dẫn chấm mang tính chất định hướng, yêu cầu tổ chấm tiến hành chấm chung ít nhất 05 bài ngẫu nhiên để thống nhất đáp án cụ thể.
B. Hướng dẫn chấm cụ thể
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu
Nội dung
Điểm
a. Yêu cầu về kĩ năng
– Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản;
– Diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
– HS cần làm rõ các vấn đề:
1
Phương thức biểu đạt chính: tự sự
0,5
2
Câu nói của cậu bé: “Đau lắm, cháu chịu thôi!”, có thể hiểu:
– Cậu bé sợ đau nên không khắc tên cậu lên chính thân thể cậu
– Cậu bé không hiểu được nỗi đau đớn mà cây si già vừa trải qua.
0,5
3
– Cậu bé trong văn bản đã phạm sai lầm: Cậu bé biết mình sẽ đau đớn khi khắc tên lên chính thân thể mình. Nhưng cậu bé lại khắc tên cậu lên thân thể người khác. Cậu bé không nhận thức được, người khác cũng có những cảm xúc giống cậu.
– Sai lầm đó thể hiện qua câu nói của cây si già: – Vậy, vì sao cậu lại bắt tôi phải nhận cái điều cậu không muốn?
1,0
4
HS trình bày suy nghĩ cá nhân, nêu rõ thông điệp đó có ý nghĩa với bản thân
– Điều mình không muốn nhận thì cũng đừng làm đối với người khác.
– Đó là điều kiện để cuộc sống đầy ắp tình thương và hạnh phúc.
1,0
Lưu ý: – Học sinh có thể trình bày các ý theo cách gạch đầu dòng; riêng câu 4 học sinh phải viết thành đoạn văn.
– Giám khảo cần linh hoạt khi chấm điểm.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu
Nội dung
Điểm
1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa câu chuyện.
2,0
a. Yêu cầu về kĩ năng:
– Đảmbảo cấu trúc đoạn văn nghị luận; Có đủ Mở đoạn, phát triển đoạn, Kết đoạn.
– Xác định đúng vấn đề nghị luận, biết triểnkhaivấn đề nghị luận; vận dụngtốtcácthaotáclập luận;kếthợpchặtchẽ giữalílẽvàdẫnchứng;rútrabàihọcnhậnthứcvàhành động.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, cơ bản nói được các vấn đề sau:
– Nêu vấn đề cần nghị luận:
Điều mình không muốn nhận thì cũng đừng làm đối với người khác.
0,25
– Bàn luận:
+ Từ câu chuyện, thí sinh có thể xác định được trong cuộc sống, có nhiều điều mà bản thân mình không muốn nhận (sự đau đớn, khổ đau, mất mát, bất hạnh…). Và dù vẫn có lúc không tránh được nhưng bản thân mỗi người không ai mong những điều đó đến với mình.
+ Không nên đem lại cho người khác những điều mà mình không muốn dù vô tình hay cố ý.
+ Không được ích kỷ hay thờ ơ, dửng dưng, vô tình trước hậu quả của những lời nói hay hành động mà chính bản thân mình đã gây nên đối với người khác và phải biết đặt mình trong hoàn cảnh của người khác để thấu hiểu, sẻ chia và thông cảm…
+ Mỗi con người không chỉ biết đem lại niềm vui, niềm hạnh phúc cho bản thân mà còn cần biết đem lại cho người khác niềm vui, niềm hạnh phúc…
+ Phê phán những kẻ chỉ nghĩ đến lợi ích của bản thân mà quên đi người khác.
– Bài học nhận thức và hành động:
+ Hãy biết lắng nghe những người xung quanh, để hiểu hơn, để yêu hơn và tránh gây ra những điều tổn thương không đáng có;
+ Biết nhận ra lỗi lầm của mình và biết sửa chữa nó.
1,5
– Khẳng định lại vấn đề.
0,25
2
Cảm nhận về Sóng của Xuân Quỳnh
a. Yêu cầu về kĩ năng:
– Đảmbảo cấu trúc bài nghị luận; Có đủ Mở bài, Thân bài (gồm nhiều đoạn văn), Kết bài.
– Xác định đúng vấn đề nghị luận, biết triểnkhaivấn đề nghị luậnthành cácluận điểm; vận dụngtốtcácthaotáclập luận;kếthợpchặtchẽ giữalílẽvàdẫnchứng.
– Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
– Trên cơ sở hiểu biết về bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh để làm rõ tiếng vọng của biển cả và tâm hồn.
– Học sinh có thể sắp xếp, trình bày ý theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo được các vấn đề:
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
+ Xuân Quỳnh, nhà thơ nữ tiêu biểu của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kỳ chống Mỹ. Thơ đậm nữ tính, giàu trắc ẩn, hồn hậu chân thực và da diết niềm khát khao hạnh phúc đời thường.
+ Bài thơ Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diên Điền (Thái Bình). Sóng là lời “tự hát” bộc lộ niềm khao khát tự nhận thức về tình yêu, về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
0,5
– Nội dung:
+ Âm vang tiếng vọng của biển cả thiên nhiên cũng chính là tiếng vọng của tâm hồn con người, nhất là người phụ nữ trong tình yêu.
+ Nhịp điệu của sóng cũng là nhịp điệu của cảm xúc, suy tư về tình yêu.
+ Hành trình của con sóng là hành trình thám hiểm tâm hồn, hành trình tự nhận thức về tình yêu.
Học sinh cần trình bày được ý kiến, cảm nhận riêng về âm hưởng, sức lay động của bài thơ.
3.0
– Nghệ thuật:
+ Thể thơ năm chữ gợi được nhịp của sóng.
+ Cách tổ chức hình ảnh, ngôn từ gợi âm thanh, nhịp điệu của sóng và cũng là tâm trạng, cảm xúc của lòng người con gái đang yêu.
1,0
– Đánh giá:
+ Niềm khao khát tự nhận thức về tình yêu, về tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu. Vẻ đẹp tâm hồn con người Việt Nam trong kháng chiến.
+ Đặc sắc nghệ thuật.
0,5
ĐỀ THAM KHẢO ( SỐ 17
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2017
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0đ)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Những mùa quả mẹ tôi hái được
Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc
Khi mặt trời, khi như mặt trăng
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng tôi mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi
Và chúng tôi một thứ quả ngọt trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ tôi mong chờ được hái
Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi.
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh?
(Mẹ và quả, Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong bài thơ trên.
Câu 2. Xác định hai biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong bốn dòng thơ đầu.
Câu 3. Nêu nội dung chính của bài thơ.
Câu 4. Anh / Chị viết đoạn văn khoảng 5 – 7 dòng trình bày suy nghĩ về hai câu thơ:
Tôi hoảng sợ, ngày bàn tay mẹ mỏi.
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về câu nói của Euripides: “Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương của số phận”.
Câu 2. (5,0 điểm)
Hãy phân tích truyện ngắnVợ nhặtđể làm sáng tỏ ý kiến sau: “Dù bị đẩy vào hoàn cảnh khốn cùng những người dân xóm ngụ cư vẫn yêu thương và khao khát hạnh phúc”.
……….. Hết ………….
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN CHẤM
A. Hướng dẫn chung
– Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm.
– Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn, giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
– Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong tổ chấm.
– Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT.
– Hướng dẫn chấm mang tính chất định hướng, yêu cầu tổ chấm tiến hành chấm chung ít nhất 05 bài ngẫu nhiên để thống nhất đáp án cụ thể.
B. Hướng dẫn chấm cụ thể
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu
Nội dung
Điểm
a. Yêu cầu về kĩ năng
– Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản;
– Diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
– HS cần làm rõ các vấn đề:
1
Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
0,5
2
Hai biện pháp tu từ:
– Lặp cấu trúc (ở hai dòng thơ “Những mùa quả”…)
– So sánh (trong câu “Như mặt trời, khi như mặt trăng”).
0,5
3
Nội dung chính của đoạn thơ: Từ chuyện trồng cây, tác giả khắc sâu sự hy sinh thầm lặng của mẹ; tình yêu, lòng biết ơn công dưỡng dục sinh thành của con cái và nỗi lo sợ mẹ sẽ mất đi mà mình vẫn chưa nên người.
0,5
4
HS trình bày suy nghĩ cá nhân
– Lòng biết ơn và sự ân hận về sự chưa thành đạt, chưa làm thỏa được niềm vui của mẹ của người con.
– Đó là suy nghĩ của một người con chí hiếu.
1,5
Lưu ý: – Học sinh có thể trình bày các ý theo cách gạch đầu dòng; riêng câu 4 học sinh phải viết thành đoạn văn.
– Giám khảo cần linh hoạt khi chấm điểm.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu
Nội dung
Điểm
1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý nghĩa câu chuyện.
2,0
a. Yêu cầu về kĩ năng:
– Đảmbảo cấu trúc đoạn văn nghị luận; Có đủ Mở đoạn, phát triển đoạn, Kết đoạn.
– Xác định đúng vấn đề nghị luận, biết triểnkhaivấn đề nghị luận; vận dụngtốtcácthaotáclập luận;kếthợpchặtchẽ giữalílẽvàdẫnchứng;rútrabàihọcnhậnthứcvàhành động.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, cơ bản nói được các vấn đề sau:
– Nêu vấn đề cần nghị luận:
“Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương của số phận”
0,25
– Giải thích:
+ Gia đình là tập hợp những người cùng sống chung thành một đơn vị nhỏ nhất trong xã hội, gắn bó với nhau bằng quan hệ hôn nhân và quan hệ huyết thống.
+ Chốn nương thân là nơi ở nhờ để tìm sự che chở.
+ Tai ương: điều không may mắn, mang lại nhiều đau khổ, tổn thất lớn cho con người.
→ Ý kiến trên đề cao vai trò, giá trị to lớn của gia đình đối với cuộc sống của mỗi con người.
0,5
– Bàn luận:
+ Đây là một ý kiến đúng vì đã nhìn thấy vai trò của gia đình đối với sự hình thành và phát triển nhân cách của con người.
+ Gia đình có giá trị bền vững và vô cùng to lớn không có gì so sánh và thay thế được.
+ Gia đình là cái nôi nuôi dưỡng, che chở cho ta khôn lớn, là cái nôi hạnh phúc của con người từ bao thế hệ, đùm bọc, cưu mang, nâng đỡ, giúp ta vượt qua những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống.
+ Mỗi con người khi sinh ra, lớn lên và trưởng thành đều có sự ảnh hưởng giáo dục từ gia đình, là nền tảng để con người vươn lên trong cuộc sống.
+ Tuy nhiên, trong thực tế cuộc sống có rất nhiều người ngay từ khi sinh ra đã không được sự che chở, đùm bọc, giáo dục, nâng đỡ của gia đình nhưng vẫn thành đạt, trở thành người có ích cho xã hội.
+ Phê phán những hành vi bạo lực gia đình, thói gia trưởng trong gia đình.
– Bài học nhận thức và hành động:
+ Mỗi người và xã hội cần phải nhận thức được tầm quan trọng của gia đình đối với mỗi người và sự phát triển của xã hội.
+ Mọi người cần có trách nhiệm bảo vệ, xây dựng gia đình ấm no, bình đẳng, hạnh phúc. Muốn làm được điều đó, mọi thành viên trong gia đình phải biết yêu thương, đùm bọc, che chở lẫn nhau.
1,0
– Khẳng định lại vấn đề.
0,25
2
Cảm nhận về Vợ nhặt của Kim Lân để làm rõ ý kiến
:
“Dù bị đẩy vào hoàn cảnh khốn cùng những người dân xóm ngụ cư vẫn yêu thương và khao khát hạnh phúc”.
a. Yêu cầu về kĩ năng:
– Đảmbảo cấu trúc bài nghị luận; Có đủ Mở bài, Thân bài (gồm nhiều đoạn văn), Kết bài.
– Xác định đúng vấn đề nghị luận, biết triểnkhaivấn đề nghị luậnthành cácluận điểm; vận dụngtốtcácthaotáclập luận;kếthợpchặtchẽ giữalílẽvàdẫnchứng.
– Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
– Trên cơ sở hiểu biết về tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân để làm rõ câu chuyện cảm động về tình người.
– Học sinh có thể sắp xếp, trình bày ý theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo được các vấn đề:
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
+ Kim Lân là nhà văn một lòng đi về với “đất”, với “người”, với “thuần hậu nguyên thủy” của cuộc sống nông thôn.
+ Truyện ngắn “Vợ nhặt” được in trong tập “Con chó xấu xí”, xuất bản năm 1962, tiền thân là truyện “Xóm ngụ cư”. Toàn bộ câu chuyện xoay quanh tình huống: anh Tràng dân xóm ngụ cư nhặt được vợ trong những ngày tối sầm vì đói khát. Qua đó, thể hiện “Dù bị đẩy vào hoàn cảnh khốn cùng những người dân xóm ngụ cư vẫn yêu thương và khao khát hạnh phúc”.
0,5
– Nội dung:
+ Hoàn cảnh khốn cùng
* Bức tranh ngày đói.
* Cái đói thực sự lan đến từng gia đình, đe dọa từng sinh mạng. Tất cả mọi người đều lo lắng cho sự tồn tại, giằng co giữa sự sống và cái chết. Ranh giới ấy thật mong manh.
* Cái đói đã đẩy người lao động đến bước đường cùng:giá trị con người trở nên rẻ rúng đến thảm hại. Người ta có thể nhặt được vợ như nhặt bất kì cái rơm cái rác vương trên đường. Tràng chỉ bằng bốn bát bánh đúc và mấy lời tầm phào, tầm phơ mà lấy được vợ.
* Cái đói còn hiện ra thảm hại trong gia đình Tràng: đêm tân hôn diễn ra trong tiếng hờ khóc tỉ tê, mùi đốt… Bữa ăn đón dâu mới
→ Giá trị hiện thực sâu sắc.
+ Vẻ đẹp trong tâm hồn con người
* Tràng là người nông dân nghèo, là thành phần dân xóm ngụ cư, cái đói và miếng ăn vẫn là sự đe dọa thường xuyên đối với con người này. Thế mà bỗng dưng giữa ngày đói anh lại nhặt được vợ. Niềm khao khát hạnh phúc đã có sức biến đổi từ một anh Tràng thô kệch vụng về, trở thành người đàn ông thực sự với những cảm xúc và cảm giác tinh tế. Buổi sáng hôm sau, Tràng được sống trong những suy nghĩ, cảm xúc rất mới mẻ, ý thức đầy đủ trách nhiệm chăm lo cho gia đình.
* Bà cụ Tứ: Khi con có vợ, những giọt nước mắt của bà đầy ai oán xót thương cho số kiếp đứa con cho cảnh gia đình nghèo hèn của mình. Cùng với nỗi lo âu là cảm giác thương xót, cảm thông cho người đàn bà mới về làm dâu mìnhCử chỉ của bà cụ Tứ thật cảm động về sự cưu mang đùm bọc của người lao động. Cảm động hơn nữa là người mẹ già không nguôi khao khát hạnh phúc. Người mẹgần đất xa trờinày lại là người chan chứa nhiều nhất những hi vọng, nói nhiều nhất đến tương lai. Bà đã an ủi con mình bằng triết lí, bằng niềm tin của người nghèo:“ai giàu ba họ, ai khó ba đời”. Đó là niềm tin rất đáng trân trọng bởi nó nảy nở trong hoàn cảnh khốn cùng. Đặc biệt vào buổi sáng hôm sau người mẹ ấy đã có những thay đổi mới mẻ. Trong hoàn cảnh khốn cùng vì đói nghèo người mẹ nghèo không nghĩ tới cái chết mà hướng về sự sống, tương lai.
* Người vợ nhặt: chính là nạn nhân của cái đói. Cái đói làm thị xấu đi cả nhân hình, nhân tính. Vì đói mà thị hạ mình xuống, chấp nhận cái tiếng vợ nhặt, vợ theo. Nhưng ngay trong hành động đó cũng là biểu hiện của niềm khát khao sống, khát khao hạnh phúc. Việc theo Tràng về làm vợ, vừa để chạy trốn cái đói nhưng đồng thời cũng là hành động đi tìm sự sống, đi tìm hạnh phúc cho mình. Thị có sự thay đổi hẳn. Trên đường về nhà thị đi sau Tràng, đầu hơi cúi, nón rách che đi nửa mặt“rón rén, e thẹn”. Những chi tiết về cử chỉ, ngoại hình cho thấy rõ tâm trạng của một cô dâu mới khi về nhà chồng.· Không còn đâu người đàn bà chao chát, chỏng lỏn, khi đã lànàng dâuthị trở nên là người đàn bà hiền hậu, đúng mực, nền nã, ra vào thu vén nhà cửa… Sự thay đổi ấy chính là thái độ vun đắp cho hạnh phúc gia đình.
3,5
– Nghệ thuật:
+ Tình huống truyện độc đáo.
+ Ngôn ngữ, khắc họa nhân vật.
0,5
– Đánh giá:
+ Vẻ đẹp trong tâm hồn người lao động. Dù ở hoàn cảnh khốn cùng họ vấn nghĩ đến sự sống tương lai. Phát hiện ra vẻ đẹp đó, nhà văn đã tạo nên chiều sâu cho tác phẩm. Qua tác phẩm giúp ta có niềm tin vào cuộc sống, tương lai.
+ Ngòi bút miêu tả tâm lý sắc sảo.
0,5
ĐỀ THAM KHẢO ( SỐ 18)
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2017
Môn: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0đ)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Bất cứ ai cũng đã từng thất bại, đã từng vấp ngã ít nhất một lần trong đời như một quy luật bất biến của tự nhiên. Có nhiều người có khả năng vực dậy, đứng lên rồi nhẹ nhàng bước tiếp như thể chẳng có chuyện gì xảy ra, nhưng cũng có nhiều người chỉ có thể ngồi một chỗ và vẫn luôn tự hỏi lí do vì sao bản thân lại có thể dễ dàng “mắc bẫy” đến như thế…
Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá: Về một bài toán đã áp dụng cách giải sai, về lòng tốt đã gửi nhầm chủ nhân hay về một tình yêu lâu dài bỗng phát hiện đã trao nhầm đối tượng.
(…) Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi. Thời gian làm tuổi trẻ đi qua nhanh lắm, không gì là mãi mãi, nên hãy sống hết mình để không nuối tiếc những gì chỉ còn lại trong quá khứ mà thôi…”
(Trích: Hãy học cách đứng lên sau vấp ngã - Nguồn: www.vietgiaitri.com)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bàn trên.
Câu 2. Tác giả đã sử dụng biện pháp tu từ nào trong hai câu văn sau: “Đừng để khi tia nắng ngoài kia đã lên, mà con tim vẫn còn băng lạnh. Đừng để khi cơn mưa kia đã tạnh, mà những giọt lệ trên mi mắt vẫn còn tuôn rơi”? Hãy phân tích hiệu quả biểu đạt của biện pháp tu từ đó?
Câu 3. Đoạn văn trên đề cập đến nội dung gì?
Câu 4. Theo anh/chi vì sao tác giả lại cho rằng “Bất kì vấp ngã nào trong cuộc sống cũng đều mang lại cho ta một bài học đáng giá”?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Hãy viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về về vấn đề: Cuộc sống không bao giờ hết những thử thách.
Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích nhân vật Việt trong Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi để thấy vẻ đẹp tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mĩ.
……….. Hết ………….
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Giám thị không giải thích gì thêm.
HƯỚNG DẪN CHẤM
A. Hướng dẫn chung
– Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của học sinh, tránh đếm ý cho điểm.
– Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn, giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo.
– Việc chi tiết hóa điểm số của các ý (nếu có) phải đảm bảo không sai lệch với tổng điểm của mỗi ý và được thống nhất trong tổ chấm.
– Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT.
– Hướng dẫn chấm mang tính chất định hướng, yêu cầu tổ chấm tiến hành chấm chung ít nhất 05 bài ngẫu nhiên để thống nhất đáp án cụ thể.
B. Hướng dẫn chấm cụ thể
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Câu
Nội dung
Điểm
a. Yêu cầu về kĩ năng
– Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản;
– Diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức
– HS cần làm rõ các vấn đề:
1
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận
0,5
2
– Biện pháp tu từ: Điệp ngữ (Đừng để khi) ; điệp cấu trúc ngữ; đối lập (tia nắng…đã lên với giọt lệ….rơi).
– Tác dụng:
+ Điệp ngữ ; điệp cấu trúc ngữ pháp: Tạo âm hưởng nhịp nhàng, cân đối. Nhấn mạnh, khuyến khính mọi người hãy từ bỏ những ưu phiền để sống vui vẻ, hòa nhịp với thế giới xung quanh…
+ Đối lập: Làm nổi bật sự trái ngược giữa ngoại cảnh với tâm trạng con người, nhằm khích lệ con người từ bỏ những ưu phiền, hướng đến cuộc sống vui tươi, ý nghĩa….
0,75
3
Nội dung đoạn trích:
– Ai cũng từng bị vấp ngã. Nhiều người đứng dậy và bước đi nhẹ nhàng. Nhưng có người không thể đứng dậy.
– Hãy biết đứng lên sau vấp ngã vì mỗi lần vấp ngã là một lần ta rút ra được những bài học cho bản thân.
– Tuổi trẻ trôi đi rất nhanh, hãy sống hết mình để không phải nuối tiếc khi nhìn lại quá khứ.
0,75
4
HS trình bày suy nghĩ cá nhân
– Vấp ngã giúp con người có kinh nghiệm, học được những bài học quý giá.
– Rèn cho con người có bản lĩnh, ý chí để vươn lên.
1,0
Lưu ý: – Học sinh có thể trình bày các ý theo cách gạch đầu dòng; riêng câu 4 học sinh phải viết thành đoạn văn.
– Giám khảo cần linh hoạt khi chấm điểm.
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu
Nội dung
Điểm
1
Viết đoạn văn nghị luận (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề nghị luận.
2,0
a. Yêu cầu về kĩ năng:
– Đảmbảo cấu trúc đoạn văn nghị luận; Có đủ Mở đoạn, phát triển đoạn, Kết đoạn.
– Xác định đúng vấn đề nghị luận, biết triểnkhaivấn đề nghị luận; vận dụngtốtcácthaotáclập luận;kếthợpchặtchẽ giữalílẽvàdẫnchứng;rútrabàihọcnhậnthứcvàhành động.
b. Yêu cầu về kiến thức:
Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, cơ bản nói được các vấn đề sau:
– Nêu vấn đề cần nghị luận:
Cuộc sống không bao giờ hết những thử thách
0,25
– Giải thích:
+ Thử thách là những yếu tố gây khó khăn, cản trở đến việc thực hiện một công việc, một kế hoạch, một mục tiêu nào đó mà buộc con người ta phải vượt qua. Trong cuộc sống, thử thách luôn luôn tồn tại như một quy luật tất yếu trong sự vận động và phát triển của mỗi cá nhân cũng như của toàn xã hội.
+ Quan điểm trên là một sự nhận thức về quy luật vận động của cuộc sống, nó vừa như một sự đúc kết, trải nghiệm, vừa như một sự nhắc nhở, cảnh báo đối với mọi người.
0,5
– Bàn luận:
+ Con người luôn luôn phải đối diện với những thử thách trong cuộc sống, lao động, học tập và trong tất cả các mối quan hệ xã hội. Không có ai sống mà không phải đối diện với những thử thách trong cuộc đời.
+ Con người cần phải có những thử thách để phát triển. Thử thách là một đòi hỏi tất yếu, là động lực để con người phấn đấu và vươn lên trong cuộc sống.
+ Con người cần phải biết đương đầu và vượt qua thử thách thì mới có thể tồn tại, phát triển và hướng tới thành công. Ngược lại, nếu không biết đương đầu và vượt qua thử thách thì con người sẽ thất bại và không thể tồn tại để phát triển được.
+ Để vượt qua thử thách, con người cần có sức mạnh và luôn luôn rèn luyện để có sức mạnh, cả về vật chất lẫn tinh thần. Đặc biệt, con người cần phải có niềm tin, ý chí, nghị lực và luôn trau dồi tri thức, kinh nghiệm
+ Trong thực tế cuộc sống, có rất nhiều người đã vượt qua những thử thách để đến với thành công, góp phần thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Ngược lại, có không ít người đã đầu hàng trước thử thách, có khi chỉ là thử thách rất nhỏ và chấp nhận thất bại, thậm chí còn ảnh hưởng xấu đến sự phát triển chung của cộng đồng xã hội.
– Bài học nhận thức và hành động:
+ Mỗi người và xã hội cần phải có dũng khí, bản lĩnh để chấp nhận và đương đầu với thử thách.
+ Rèn kỹ năng sống, có tri thức, niềm tin vào cuộc sống,….
1,0
– Khẳng định lại vấn đề.
0,25
2
Phân tích nhân vật Việt trong Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi để thấy vẻ đẹp tuổi trẻ Việt Nam thời chống Mĩ.
a. Yêu cầu về kĩ năng:
– Đảmbảo cấu trúc bài nghị luận; Có đủ Mở bài, Thân bài (gồm nhiều đoạn văn), Kết bài.
– Xác định đúng vấn đề nghị luận, biết triểnkhaivấn đề nghị luậnthành cácluận điểm; vận dụngtốtcácthaotáclập luận;kếthợpchặtchẽ giữalílẽvàdẫnchứng.
– Không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.
b. Yêu cầu về kiến thức:
– Trên cơ sở hiểu biết về tác phẩm Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi để làm rõ nhân vật Việt.
– Học sinh có thể sắp xếp, trình bày ý theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đảm bảo được các vấn đề:
– Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm
+ Nguyễn Thi – nhà văn của người nông dân Nam Bộ.
+ Truyện ngắn viết năm 1966 khi tác giả đang hoạt động ở chiến trường Nam Bộ. Tác phẩm xuất sắc – tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật tác giả. Thể hiện lòng yêu nước, căm thù giặc, ý chí tinh thần hành động chiến đấu thể hiện phẩm chất của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam qua nhân vật Việt..
0,5
– Nội dung:
* Việt là một chàng trai có tâm hồn trong sáng, hồn nhiên và trẻ con:
+ Hay tranh giành với chị : từ việc soi ếch đến việc ghi tên tòng quân.
+ Là một chiến sĩ giải phóng quân, cầm súng tự động, đánh Mĩ bằng lê mà cái ná thun vẫn nằm gọn trong túi.
+ Bị thương nặng đến ngày thứ hai, trong bóng đêm vắng và lạnh lẽo, Việt không sợ chết mà sợ bóng đêm và sợ ma.
* Tình thương yêu gia đình sâu nặng:
+ Việt rất thương chị: lúc khiêng bàn thờ má sang gởi nhà chú Năm, Việt thấy thương chị lạ. Vào bộ đội, Việt giấu chị như giấu của riêng.
+ Rất thương chú Năm: nhớ câu hò của chú..
+ Lúc bị thương, hình ảnh ba má hiện về chập chờn trong hồi ức Việt.
* Tính cách người anh hùng, tinh thần chiến đấu dũng cảm:
+ Dòng máu trong người Việt là dòng máu anh hùng: Dòng máu ấy chảy qua nhiều thế hệ từ ông bà, cha mẹ đến thế hệ Việt và Chiến. Chính truyền thống gia đình là động lực tình cảm, tinh thần thúc đẩy Việt chiến đấu.
+ Bị thương ở trận địa, lạc đồng đội, người đầy thương tích, lúc tỉnh lúc mê, Việt vẫn ở tư thế sẵn sàng chiến đấu.
+ Tỉnh dậy lần thứ tư giữa đêm sâu thẳm, nghe tiếng súng đồng đội, Việt vẫn cố bò về hướng đó “Chính trận đánh đang gọi Việt đến”
3,5
– Nghệ thuật:
+ Phương thức trần thuật độc đáo.
+ Ngôn ngữ mang màu sắc Nam Bộ, phát huy tối đa lời đôc thoại nội tâm, những hồi ức khi đứt nối tưởng chừng rời rạc nhưng thật chặt chẽ, truyện đã khắc họa hình tượng của một nhân vật anh hùng.
0,5
– Đánh giá:
+ Nguyễn Thi đã miêu tả nhân vật một cách sắc nét từ tính tình, tình cảm đến tinh thần chiến đấu bằng những hình ảnh chân thực, hồn nhiên đầy cảm động. Tác phẩm dạt dào cảm hứng sử thi.
+ Vẻ đẹp một nhân vật anh hùng, đại diện cho thế hệ trẻ miền Nam thời kì chống Mĩ.
0,5
Phong Điền: Quyết Tâm Đạt 16 17 Chỉ Tiêu Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ Huyện
Mô hình cơ giới hóa bằng máy gặt và máy cuộn rơm ở xã Phong Hiền (Ảnh: Huyện ủy Phong Điền cung cấp)
Cơ cấu kinh tế toàn huyện đã có chuyển biến tích cực, tỷ trọng các ngành công nghiệp chiếm 59%, nông nghiệp chiếm 22,8%, du lịch, dịch vụ chiếm 18,2%.
Tổng sản lượng lương thực có hạt bình quân hàng năm đạt 61.095 tấn, vượt so với kế hoạch đề ra 1.095 tấn; thu ngân sách trên địa bàn đạt 206 tỷ, vượt 26 tỷ so với kế hoạch đề ra; các chỉ tiêu về: tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên, nước sạch, độ che phủ rừng đều đạt kế hoạch đề ra.
Trao đổi với phóng viên Báo điện tử Đảng Cộng sản Việt Nam, đồng chí Nguyễn Thanh Bình, Bí thư Huyện ủy Phong Điền (Thừa Thiên Huế) cho biết, từ nay tới cuối nhiệm kỳ, Ban Thường vụ Huyện ủy dự kiến có thêm 09 chỉ tiêu đạt kế hoạch đề ra.
Cụ thể, thu nhập bình quân đầu người đạt 50 triệu đồng/người/năm; tổng đầu tư toàn xã hội đạt 13.500 tỷ đồng; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 8%; lao động được đào tạo nghề đạt trên 60%; tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4%; kết nạp 800 đảng viên; tỷ lệ huy động học sinh tăng…
Cùng với đó, huyện Phong Điền cũng phấn đấu từ nay đến cuối năm có thêm 03 xã là Điền Hòa, Phong Thu, Phong Mỹ và năm 2020 có thêm 02 xã là Điền Môn và Phong Xuân đạt chuẩn nông thôn mới. Nâng tổng số xã trong toàn huyện đạt chuẩn nông thôn mới là 11/15 xã vào năm 2020. Tính đến nay, Phong Điền mới có 06 xã đạt chuẩn nông thôn mới.
Chia sẻ về những khó khăn của huyện trong quá trình triển khai hoàn thành các tiêu chí nông thôn mới, đồng chí Bí thư Huyện ủy cho biết dù được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND; sự giúp đỡ hiệu quả của các Sở, ban, ngành và các địa phương trong tỉnh, tuy nhiên, các xã dự kiến xây dựng đạt chuẩn theo lộ trình còn một số tiêu chí chưa đạt, tập trung vào giao thông, trường học, cơ sở vật chất văn hóa, tổ chức sản xuất và môi trường. Đây là những tiêu chí đòi hỏi nguồn lực đầu tư rất lớn trong khi nguồn lực hỗ trợ từ Trung ương, tỉnh còn hạn chế, ngân sách của huyện cũng như việc huy động các nguồn lực xã hội hóa gặp nhiều khó khăn.
Ngoài ra, tiêu chí đến năm 2020 toàn huyện, có 80-85% trường đạt chuẩn quốc gia cũng gặp nhiều khó khăn do theo các Thông tư 17, 18, 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo có nhiều điểm mới với yêu cầu cao hơn nên chỉ tiêu này dự ước khó đạt.
Về chỉ tiêu thành phần về môi trường khu công nghiệp, làng nghề có hệ thống xử lý nước thải mới đạt 67%/100% kế hoạch. “Nguyên nhân là do đến nay vẫn chưa phối hợp, triển khai đầu tư hệ thống xử lý nước thải, hệ thống tiêu thoát nước và các hồ chỉ thị sinh học môi trường tại khu công nghiệp”, người đứng đầu Đảng bộ huyện chia sẻ.
Các nghệ nhân thao tác tại cơ sở Ngô Đức Phi, làng nghề truyền thống điêu khắc gỗ Mỹ Xuyên, xã Phong Hòa (Ảnh: Thu Hằng)
Để hiện thực hóa quyết tâm đạt 16/17 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, địa phương mong muốn tỉnh cũng như Trung ương tiếp tục hỗ trợ cơ chế, chính sách, nguồn lực để tạo bước phát triển đột phá cho huyện theo hướng “Xây dựng và phát triển huyện Phong Điền trở thành động lực phát triển phía Bắc của tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Cùng với đó, quan tâm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông kết nối với các công trình giao thông trọng điểm như quốc lộ 1A, cao tốc Cam Lộ – La Sơn, đường ven biển, tạo điều kiện giao thông thuận lợi phục vụ phát triển kinh tế; hỗ trợ kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư vào một số lĩnh vực mà địa phương có thế mạnh như đầu tư sản xuất kinh doanh tại Khu công nghiệp Phong Điền; các khu du lịch, vui chơi giải trí, nghỉ dưỡng phức hợp chất lượng cao; nhà máy sản xuất, chế biến sản phẩm nông nghiệp; năng lượng tái tạo, điện mặt trời…/.
Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 17, 18: Đọc Văn Ra Ma Buộc Tội
Phân môn : đọc văn Tiết 17 – 18 Soạn ngaỳ : 16/9/10 RA MA BUỘC TỘI -Trích Ramayana-Sử thi Ấn Độ- I- MUÏC TIEÂU BAØI HOÏC : 1. Kiến thức Giuùp HS : Qua hai nhaân vaät Rama vaø Xita, hieåu ñöôïc quan nieäm cuûa AÁn Ñoä coå ñaïi veà ngöôøi, anh huøng, ñöùc vua maãu möïc vaø ngöôøi phuï nöõ lyù töôûng. – Thaáy ñöôïc ngheä thuaät theå hieän nhaân vaät cuûa söû thi Ra ma ya na. Qua giọng kể 2. Kĩ năng – Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại – Phân tích tâm lí , tính cách, sự phát triển của xung đột nhân vật 3. Tư tưởng, tình cảm – Yêu quý phẩm hạnh con người Học tập tính thủy chung son sắt của người Ấn Độ xưa II- THIẾT BỊ, PHÖÔNG TIEÄN DAÏY HOÏC : 1. GV : – Phöông tieän : – SGK, Baøi thieát keá , Tranh ảnh về Ấn Độ và sử thi Rama 2. HS :Đọc và soạn bài , chuẩn bị tư liệu , phiếu học tập III- TIEÁN TRÌNH BAØI HOÏC : 1- Kieåm tra baøi cuõ : Cho HS kiểm tra bài 15 phút với 4 đề trắc nghiệm (15p) 2- Giôùi thieäu baøi môùi :2p Neáu ngöôøi anh huøng OÂ ñi xeâ trong söû thi Hilaïp ñöôïc ca ngôïi veà söùc maïnh cuûa trí tueä, loøng duõng caûm, Ñam San trong söû thi Taây Nguyeân Vieät Nam laø ngöôøi anh huøng chieán ñaáu vôùi caùc tuø tröôûng thuø ñòch, vì muïc ñích rieâng giaønh laïi vôï ñoàng thôøi baûo veä cuoäc soáng bình yeân cuûa buoân laøng thì Rama laø ngöôøi anh huøng trong söû thi AÁN Ñoä laïi ñöôïc ca ngôïi bôûi söùc maïnh cuûa ñaïo ñöùc, loøng töø thieän vaø danh döï caù nhaân. Ñeå thaáy roõ ñieàu naøy, chuùng ta tìm hieåu ñoaïn trích “Ra ma buoäc toäi” trích söû thi Ramayana cuûa Vanmiki . 3- Tổ chức dạy học (55 p) HOAÏT ÑOÄNG CUÛA GV & HS YEÂU CAÀU CAÀN ÑAÏT Hoạt động 1 :Tìm hiểu chung Mục tiêu : Hiểu và nhận thức đầy đủ về sử thi Ấn Độ Tóm tắt được cốt truyện Nêu ý nghĩa của sử thi Rama Tổ chức thực hiện Thao tác 1: Sử thi Ấn Độ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về sử thi Ấn Độ + GV: Cho biết nội dung phần tiểu dẫn giới thiệu vấn đề gì? + HS: Phát biểu. + GV: Chốt lại vấn đề. Thao tác 2: Tóm tắt sử thi Hoïc sinh ñoïc phaàn toùm taét trong SGK Gv chốt lại (SGK ) Thao tác 3: Đoạn trích GV : Em haõy cho bieát vò trí cuûa ñoaïn trích trong boä söû thi ? Hoïc sinh ñoïc vaên baûn ? Cho bieát ñoaïn trích coù theå chia laøm maáy phaàn ? YÙ cuûa töøng phaàn ? HS lần lượt trả lời * Kết luận : – GV định hướng chung – HS ghi nhận Hoạt động 2 : Đọc hiểu Mục tiêu : Hiểu về nội dung và nghệ thuật của Ramma Hiểu về ngôn ngữ nghẹ thuật qua diễn biên stâm trạng của Rama Hiểu tâm sự của XiTa và thái độ chung thủy Sự cchứng giám cho tình yêu thủy chung – thần lửa Anhi Tổ chức thực hiện Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu :Diễn biến tâm trạng, thái độ của Rama HS cho bieát hoaøn caûnh dieãn ra cuoäc gaëp gôõ giöõa Rama vaø Xita? HS trả lời * GV chốt lại – HS ghi bài GV gợi mở : Sau khi chieán thaéng quyû vöông Varana cöùu Xita,Rama noùi vôùi taát caû moïi ngöôøi veà thaéng lôïi cuûa mình vaø söû hoaøi nghi veà loøng chung thuûy cuûa Xita. Taâm traïng cuûa Rama ñöôïc Van mi ki boäc loä roõ qua lôøi noùi, thaùi ñoä vôùi Xi ta vôï cuûa chaøng. Em cho bieát caûm nhaän cuûa em veà nhöõng lôøi leõ ñoù ? HS suy nghĩ và trả lời GV nhận định lại : Gioïng ñieäu cuûa Rama coù luùc trang troïng, cao caû ñaày veû töï haøo (khi noùi veà chieán thaéng cuûa mình), coù luùc gay gaét, giaän döõ, coù luùc thoâ baïo, taøn nhaãn nhö muoán truùt taát caû ra cho haû giaän (khi noùi vôùi Xita ) ? Thaùi ñoä cuûa Rama vôùi Xita ntn ? – HS trả lời theo cách hiểu * Kết quả : GV giảng : Do quaù ghen tuoâng Rama ñaõ maát ñi veû saùng suoát cuûa vò minh quaân. Chaøng ñay ñi ñay laïi vieäc Xita ñaõ ôû trong voøng tay cuûa quyû vöông Ravana. Vaø tuyeân boá khoâng caàn ñeán Xita, coi reû phaåm haïnh, khinh bæ tö caùch cuûa ngöôøi phuï nöõ nhö Xita. ? Tröôùc haønh ñoäng böôùc vaøo löûa cuûa Xita Rama toû thaùi ñoä gì ? Nhö vaäy taâm traïng Rama theå hieän nhö theá naøo qua ñoaïn trích ? – HS phát biểu ý kiến * Gv định hướng – HS ghi bài Thao tác 2 : Tâm trạng Xita GV hỏi : Tröôùc lôøi buoäc toäi laïnh luøng, taøn nhaãn cuûa choàng, Xita ñaõ rôi vaøo tình caûnh nhö theá naøo ? Naøng ñaõ duøng nhöõng lôøi leõ nhö theá naøo ñeå thuyeát phuïc chaøng, tin vaøo loøng chung thuûy cuûa mình ? Lôøi leõ cuõng khoâng lay chuyeån ñöôïc söï hoaøi nghi quaù lôùn trong Rama Xita ñaõ hoaït ñoäng nhö theá naøo ? HS lần lượt suy nghĩ trả lời * Kết quả : GV định hướng lại ý chính – HS ghi bài * Gv gợi mở : Caûm nhaän cuûa em veà nhaân vaät Xita? HS phát biểu theo suy nghĩ GV định hướng chung Thao tác 3: Nghệ thuật GV : Ñoaïn trích cho thaáy neùt ngheä thuaät naøo ñoäc ñaùo ñöôïc Vanmiki söû duïng ? Nhaân vaät bò ñaët vaøo tình theá hieåm ngheøo buoäc phaûi löïa choïn. HS phát biểu và chỉ ra Kết luận chung: – Gv định hướng -HS ghi bài Hoạt động 3: Tổng kết Mục tiêu : NhẬN thức rút ra ý nghĩa bài học cho bản thân Hiểu dược sử thi và giá trị nhân phẩm con người Hiểu được danh dự và phẩm giá Tổ chức thực hiện Gv Giáo dục ý thức và kĩ năng sống cho HS : Phẩm hạnh người phụ nữ HS lắng nghe – HS ñoïc phaàn ghi nhôù SGK. * Kêết luận chung – HS ghi nhớ bài I- Tieåu daãn : SGK 1- Veà söû thi AÁn Ñoä : – Ra ma ya na và Mahabharata là 2 bộ sử thi Ấn Độ nổi tiếng, có ảnh hưởng sâu rộng, lâu bền trong văn hóa, văn học Ấn Độ cũng như nhiều nước Đông Nam Á – Ra ma ya na được hình thành khoảng TK III TCN. Sau đó được Vanmii ki hoàn thiện cả về nội dung và hình thức nghệ thuật. – Ramaya na gồm 24.000 câu thơ đôi. 2- Toùm taét söû thi Ramayana – Bước ngoặt cuộc đời – Xung đột giữa tình yêu và hạnh phúc – Hạnh phúc 3- Ñoaïn trích a). Vò trí : Ñoaïn trích naèm ôû khuùc ca thöù 6 chöông 79 cuûa boä söû thi. b). Boá cuïc. Ñoaïn trích goàm 2 phaàn : – Phaàn 1 : Töø ñaàu ñeán “Ravana ñaâu coù chòu laâu ñöôïc” :dieãn bieán taâm traïng cuûa Rama. – Phaàn 2 : Coøn laïi :dieãn bieán taâm traïng Xita. II- Tìm hieåu ñoaïn trích 1- Dieãn bieán taâm traïng Rama -Qua ngoân ngöõ, gioïng ñieäu : + Lôøi leõ trònh troïng oai nghieâm cuûa baäc quaân vöông : “ta” – “phu nhaân cao quyù”. + Lôøi leõ laïnh luøng, phuõ phaøng, beâu rieáu Xi ta tröôùc maët moïi ngöôøi “phaûi bieát chaécnghi ngôø ñöùc haïnh cuûa naøng”. – Qua thaùi ñoä: + Xem thöôøng , xuùc phaïm ñeán phaåm haïnh cuûa Xi ta + Xua ñuoåi Xita – Tröôùc haønh ñoäng cao caû cuûa Xita (vaøo löûa). + Rama ngoài caâm laëng “maët daùn xuoáng ñaát”. + Rama teâ daïi “nom chaøng khuûng khieáp nhö thaàn cheát”. 2- Taâm traïng Xita – Raèn vaët, ñau xoùt “ñau ñôùn ñeán ngheït thôû”,”nhö thaân daây leo bò voøi voi quaät naùt” – Xaáu hoå, muoán “choân vuøi caû caùi hình haøi cuûa mình”. – Suy suïp tinh thaàn saâu saéc. – Duøng lôøi leõ dòu daøng, ngoït ngaøo keå caû chæ chích ñeå thanh minh cho loøng trinh baïch cuûa mình. – Xi ta duõng caûm böôùc vaøo giaøn hoûa thieâu. èXita laø bieåu töôïng ñeïp veà ngöôøi phuï nöõ Aán Ñoä vôùi ñöùc haïnh saùng ngôøi vaø loøng thuûy chung son saét. 3- Vaøi neùt veà ngheä thuaät: – Ngheä thuaät mieâu taû taâm lí nhaân vaät tinh teá. – Xaây döïng tình huoáng ñaày kòch tính III- Ghi nhôù : SGK (trang 60) 4- Cuûng coá : (3 p) – Hoaøn caûnh dieãn ra “Rama buoäc toäi” – Ñaïo ñöùc , phaåm haïnh cuûa nhaân vaät theå hieän qua ñoaïn trích. 5- Daën doø : (2 p) Học bài và phân tích thái độ, tâm trạng Rama và Xita – Làm bài tập 1,2,3,4 sách bài tập Ngữ văn 10/ tập1 – Soạn bài : “Chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu trong bài văn tự sự” Câu hỏi: 1. Em hiểu thế nào là tự sự, sự việc, sự việc tiêu biểu, chi tiết và chi tiết tiêu biểu? 2. Trả lời các câu hỏi trong phần thực hành của SGK. 3. Từ những bài tập thực hành đó, em hãy nêu cách chọ sự việc và chi tiết tiêu biểu cho mậotbài văn tự sự?
Lđlđ Tỉnh Triển Khai Nghị Quyết Số 16
LĐLĐ tỉnh triển khai Nghị quyết số 16-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ
Sáng 29-5, Ban Thường vụ Liên đoàn Lao động (LĐLĐ) tỉnh Thanh Hóa tổ chức hội nghị báo cáo viên tháng 5-2020 để học tập, quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 15-4-2020 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về thực hiện Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá.
Các đại biểu dự hội nghị.
Tại hội nghị, đại diện LĐLĐ các huyện, thị xã, thành phố; công đoàn ngành; công đoàn Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp; công đoàn cơ sở trực thuộc cùng đội ngũ báo cáo viên LĐLĐ tỉnh đã được nghe lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy quán triệt, triển khai Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 15-4-2020 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về thực hiện Chiến lược bảo vệ an ninh quốc gia trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá; thông tin kết quả hội nghị lần thứ 12 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII).
Lãnh đạo Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy quán triệt, triển khai Nghị quyết số 16-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
Cũng tại hội nghị, các đại biểu được nghe lãnh đạo LĐLĐ tỉnh thông tin tổng hợp tình hình dịch bệnh COVID-19.
Toàn cảnh hội nghị.
Sau hội nghị này, LĐLĐ tỉnh đề nghị LĐLĐ các huyện, thị xã, thành phố; công đoàn ngành; công đoàn Khu Kinh tế Nghi Sơn và các khu công nghiệp và công đoàn cơ sở trực thuộc LĐLĐ tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch hành động; tổ chức học tập, quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết số 16-NQ/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Kế hoạch hành động thực hiện nghị quyết của cấp ủy đồng cấp và của Ban Thường vụ LĐLĐ tỉnh cho đội ngũ cán bộ công đoàn, đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động của đơn vị mình.
Thanh Huê
Cập nhật thông tin chi tiết về De Tham Khao ( Số 15, 16, 17, 18) trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!