Xu Hướng 9/2023 # Di Chúc Bằng Văn Bản Có Hiệu Lực Pháp Luật? # Top 10 Xem Nhiều | Bac.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Di Chúc Bằng Văn Bản Có Hiệu Lực Pháp Luật? # Top 10 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Di Chúc Bằng Văn Bản Có Hiệu Lực Pháp Luật? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Di chúc là bằng chứng cho ý chí của cá nhân về việc chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Đa phần, người ta thường lập di chúc bằng văn bản. Vậy khi nào thì di chúc bằng văn bản có hiệu lực pháp luật? Hãy tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau của Luật sư X.

Sau khi qua đời, việc phân chia tài sản của người chết để lại sẽ có phần phức tạp nếu như không có quy định pháp luật hay không có một ý chí cụ thể nào từ chủ thể lập di chúc. Tuy việc lập di chúc đó là quyền, nhưng việc lập di chúc sẽ chỉ được hợp pháp hóa khi đáp ứng được những điều kiện nhất định. Cụ thể:

1. Di chúc bằng văn bản là hợp pháp

Đối với hình thức của di chúc, pháp luật công nhận hợp pháp với di chúc bằng miệng và di chúc bằng văn bản. Đối với di chúc bằng văn bản, việc lập ra được một bản di chúc hợp pháp đôi khi tưởng dễ nhưng thực ra cũng khá phức tạp. Người lập di chúc phải nắm rõ được quy định pháp luật về yêu cầu tối thiểu của một bản di chúc. Di chúc văn bản cũng sẽ có nhiều dạng tùy thuộc vào tính chất, hoàn cảnh lập và địa điểm lập di chúc. Bởi thế, Điều 628 Luật dân sự 2023 quy định về hình thức di chúc bằng văn bản bao gồm:

Di chúc văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc tự lập di chúc mà không có sự làm chứng của bất cứ ai trong trạng thái hoàn toàn minh mẫn.

Di chúc văn bản có công chứng: Việc lập di chúc được lập và công chứng bởi công chứng viên, người có thẩm quyền công chứng.

Di chúc văn bản có chứng thực: việc lập di chúc này được lập và được chứng thực tại cơ quan có thẩm quyền.

Trên thực tế, đa phần đều lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng. Bởi tính hợp pháp hóa về hiệu lực có thể được đảm bảo hơn bởi quy định về người làm chứng được pháp luật giao cho những người đủ điều kiện làm chứng. Tuy nhiên, lựa chọn loại di chúc nào nó còn phụ thuộc nhiều yếu tố như tài sản, tính chất, thời điểm,… Hình thức di chúc bằng văn bản được quy định rõ tại Điều 628, Luật dân sự 2023:

Điều 628: Di chúc bằng văn bản.

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

1. Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

2. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng.

3. Di chúc bằng văn bản có công chứng.

4. Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Điều 630: Di chúc hợp pháp:

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

Một bản di chúc bằng văn bản hợp pháp khi bản di chúc đó phải hợp pháp về mặt nội dung và hình thức. Nói về nội dung thì di chúc chứa đựng những nội dung không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội. Được quy định rõ tại Khoản 2, Điều 630 Bộ luật dân sự 2023:

Điều 630: Di chúc hợp pháp:

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

Về mặt hình thức, bản di chúc phải có những nội dung nhất định, đảm bảo được thông tin cơ bản và ý chí của người lập di chúc đối với phần tài sản của mình, bao gồm các nội dung tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2023:

“1. Di chúc gồm các nội dung chủ yếu sau:

a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;

b) Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

d) Di sản để lại và nơi có di sản.

2. Ngoài các nội dung quy định tại khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.

3. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa”.

Luật sư X cung cấp mẫu di chúc như sau:

LSX là thương hiệu hàng đầu về dịch vụ viết di chúc tại Việt Nam

Nội dung tư vấn pháp luật mà LSX cung cấp, Quý vị chỉ nên xem như nguồn tài liệu tham khảo. Để có những những tư vấn rõ ràng và cụ thể hơn, hãy liên hệ với chúng tôi ngay

Hướng Dẫn Cách Lập Di Chúc Bằng Văn Bản Để Có Hiệu Lực Pháp Luật

Theo quy định của Bộ luật dân sự năm 2023 thì Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.

Trong phạm vi bài viết này, Công ty luật FBLAW xin đề cập đến đến tính hợp pháp về hình thức của di chúc có hình thức bằng văn bản và không có công chứng, chứng thực.

Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực thì có giá trị pháp lý không? Khi pháp luật quy định khác nhau thì áp dụng pháp luật ở thời điểm nào để xác định di chúc hợp pháp hay không hợp pháp? Những câu hỏi đó dường như chỉ dành cho những người không chuyên làm công việc giải quyết tranh chấp thừa kế.

Tuy vậy, trong thực tiễn xét xử, có nhiều bản án cho thấy Thẩm phán cũng chưa có nhận thức đúng quy định của pháp luật. Việc viện dẫn hàng loạt điều luật trong bản án và đòi hỏi di chúc phải tuân theo tất cả các điều luật này thì mới hợp pháp. Thực tế, mỗi điều luật chỉ quy định về một loại hình thức di chúc, khi lựa chọn một loại hình thức để làm di chúc thì chỉ phải tuân theo một điều luật tương ứng mà thôi.

1. Thế nào là di chúc hợp pháp

1.1. Áp dụng pháp luật về thừa kế

Một di chúc được lập vào năm 1995 thì phải áp dụng pháp luật ở thời điểm lập di chúc là Pháp lệnh Thừa kế (có hiệu lực từ 10/9/1990 đến 30/6/1996) để xác định di chúc có hợp pháp hay không. Đó chính là quy định luật áp dụng là luật có hiệu lực ở thời điểm thực hiện hành vi.

Hệ thống pháp luật về thừa kế của Việt Nam đã được quy định trong các văn bản pháp quy bao gồm: – BLDS năm 2023 (từ Điều 609 đến Điều 662). Có hiệu lực từ 01/01/2023; – BLDS năm 2005 (từ Điều 631 đến Điều 687). Có hiệu lực từ 01/01/2006 đến 31/12/2023; – BLDS năm 1995 (từ Điều 634 đến Điều 689). Có hiệu lực từ 01/7/1995 đến 31/12/2005; – Pháp lệnh Thừa kế. Có hiệu lực từ 10/9/1990 đến 30/6/1996; – Thông tư 81/TANDTC ngày 24/7/1981 của Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn giải quyết các tranh chấp về thừa kế.

1.2. Khái niệm chung về di chúc hợp pháp

Các văn bản pháp quy nêu trên đều có quy định về di chúc hợp pháp. Di chúc cũng là một loại giao dịch dân sự (giao dịch một bên) nên phải tuân theo các quy định về một giao dịch hợp pháp. Theo đó, các giao dịch đều phải hợp pháp về 4 yếu tố: Chủ thể – ý chí – nội dung – hình thức. Tuy nhiên, trong hệ thống pháp luật thừa kế nêu trên, quy định của các văn bản pháp quy có khác nhau, đặc biệt là quy định về hình thức.

Quy định về chủ thể: Các thời kỳ đều quy định chủ thể phải là người đủ năng lực hành vi dân sự. Từ Pháp lệnh Thừa kế quy định rõ là đủ 18 tuổi, người từ đủ 16 tuổi thì phải có sự đồng ý của người giám hộ. Từ BLDS năm 1995 có thay đổi là từ đủ 15 tuổi đã có quyền lập di chúc nhưng phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ.

Quy định về ý chí: Các thời kỳ đều quy định về sự tự nguyện, làm chủ việc định đoạt của người lập di chúc; thể hiện ở tiêu chuẩn “minh mẫn, sáng suốt”, “không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép”.

Quy định về nội dung:

Thông tư 81/TANDTC và Pháp lệnh Thừa kế đều quy định nội dung của di chúc “không trái quy định của pháp luật”.

Đến BLDS năm 1995 bổ sung thêm quy định là không trái “đạo đức xã hội”.

BLDS năm 2005 thay quy định “không trái pháp luật” bằng quy định “không vi phạm điều cấm của pháp luật”.

BLDS năm 2023 thay bằng “không vi phạm điều cấm của luật”.

Quy định về hình thức: Quy định về hình thức di chúc có nhiều thay đổi qua các thời kỳ.

2. Bộ luật Dân sự năm 2023 quy định về Hình thức di chúc

2.1. Các hình thức di chúc

– Di chúc miệng (Điều 629);

– Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực (khoản 2 và 3 Điều 628);

– Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực.

Công chứng, chứng thực phải là của cơ quan có thẩm quyền công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Ví dụ như các Phòng công chứng, các Ủy ban nhân dân…

Còn sự xác nhận của các cơ quan, tổ chức không có thẩm quyền công chứng, chứng thực thì chỉ có một số loại xác nhận được coi “có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực” (các di chúc quy định ở Điều 638).

Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực bao gồm:

– Loại bắt buộc phải có công chứng, chứng thực: Đó là trường hợp người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ (khoản 3 Điều 630).

– Loại có thể công chứng, chứng thực: Đó là loại không bắt buộc phải công chứng, chứng thực nhưng người lập di chúc có quyền yêu cầu công chứng, chứng thực (Điều 635).

Ví dụ: Người có năng lực hành vi đầy đủ, tự viết di chúc thì di chúc đó đã là hợp pháp. Nhưng họ muốn công chứng để tránh nghi ngờ, tranh chấp về sau này thì di chúc của họ vẫn được công chứng.

– Loại có giá trị như công chứng, chứng thực:

Đó là các loại di chúc không có công chứng, chứng thực mà chỉ có xác nhận của cá nhân hoặc tổ chức quy định ở Điều 638 (gồm 6 loại) như:

Di chúc của người đang đi trên tàu biển, máy bay, có xác nhận của người chỉ huy phương tiện đó;

Di chúc của người đang điều trị ở bệnh viện có xác nhận của người phục trách bệnh viện;

Di chúc của người đang bị tạm giam có xác nhận của người phụ trách cơ sở đó…

2.2. Di chúc không có công chứng, chứng thực

Di chúc không có công chứng, chứng thực trong trường hợp này là loại di chúc không cần công chứng, chứng thực hay xác nhận (loại thuộc Điều 638 nêu trên) cũng là di chúc hợp pháp. Đó là 2 loại di chúc:

Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 633)

Di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 634).

2.2.1.Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng

Loại di chúc này được quy định tại Điều 633, cụ thể là:

“Người lập di chúc phải tự viết và ký vào bản di chúc. Việc lập di chúc bằng văn bản không có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 của Bộ luật này”.

Đặc trưng cơ bản nhất của loại di chúc này là “tự viết và ký vào bản di chúc”, vì vậy có thể gọi loại di chúc này là di chúc tự viết. Việc tự viết vừa thể hiện sự tự nguyện của người lập di chúc vừa mang tính đặc định cao, khó có thể làm giả, và thuận lợi cho việc giám định.

Di chúc tự viết cũng có đặc điểm gắn liền với đặc điểm của di chúc là ý chí của cá nhân, là bảo mật nên nó là loại di chúc truyền thống và xu hướng là tồn tại lâu dài.

Người lập di chúc tự viết nhưng phải ký vào. Viết đủ nội dung mà chưa ký thì cũng vẫn chỉ là dự thảo. Thực tiễn xét xử đã không công nhận nhiều văn bản mới viết mà chưa ký vào.

Di chúc tự viết còn phải tuân theo các quy định của Điều 631.

Điều 631 quy định về nội dung di chúc nhưng còn quy định cả một số vấn đề về hình thức di chúc.

Ví dụ: Quy định “nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc”.

Như vậy, một di chúc tự viết và đã ký nhưng không ký vào từng trang thì di chúc vẫn là vi phạm quy định về hình thức và không hợp pháp.

2.2.2.Di chúc bằng văn bản có người là chứng

Loại di chúc này được quy định tại Điều 634, cụ thể là:

Trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng.

Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Việc lập di chúc bằng văn bản có người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật này”.

Đây là loại di chúc không cần công chứng, chứng thực nhưng bắt buộc phải có hai người làm chứng trở lên. Loại di chúc này là di chúc đánh máy hoặc người khác viết hộ. Đánh máy thì có thể tự đánh hoặc nhờ người khác đánh. Như vậy, đánh máy thường là có hình thức đẹp hơn viết nhưng tự viết có giá trị hơn tự đánh máy. Do đó, tự viết thì không cần người làm chứng nhưng tự đánh máy thì vẫn cần có người làm chứng.

Cần lưu ý việc nhờ người khác viết phải là trường hợp người lập di chúc biết chữ, không bị hạn chế về thể chất (mù, câm , điếc…). Nếu người lập di chúc không biết chữ hoặc hạn chế về thể chất thì lại bắt buộc phải có công chứng, chứng thực (khoản 3 Điều 630).

Ngoài việc phải tuân theo các quy định của Điều 631 như di chúc tự viết thì di chúc bằng văn bản có người làm chứng còn phải tuân theo các quy định của Điều 632 là điều quy định về những người không được làm chứng.

Thực tiễn xét xử thường có trường hợp người viết hộ hoặc đánh máy hộ đồng thời là người làm chứng. Pháp luật không cấm làm chứng trong trường hợp này nên người viết hộ hoặc đánh máy hộ mà không thuộc trường hợp quy định tại Điều 632 thì họ vẫn là người làm chứng hợp pháp.

Người làm chứng phải chứng kiến việc người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ. Do vậy, nếu người lập di chúc chỉ ký hoặc điểm chỉ một lần thì những người làm chứng phải cùng có mặt thì di chúc mới hợp pháp.

3. Di chúc hợp pháp không có công chứng, chứng thực trước BLDS năm 2023

3.1. Thời kỳ thi hành BLDS năm 2005

Thời kỳ thi hành Bộ luật dân sự năm 2005 cũng quy định có 2 loại di chúc không cần công chứng, chứng thực là di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 655) và di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 656).

Quy định về hình thức đối với hai loại di chúc này cũng giống quy định tại BLDS năm 2023. Tuy nhiên, BLDS năm 2005 quy định di chúc bằng văn bản có người làm chứng không bao gồm loại di chúc đánh máy. Do vậy, di chúc đánh máy ở thời kỳ thi hành BLDS năm 2005, dù là di chúc tự đánh máy hay nhờ người khác đánh máy thì cũng phải có công chứng hoặc chứng thực.

3.2. Thời kỳ thi hành BLDS năm 1995

Thời kỳ thi hành BLDS năm 1995 cũng quy định có 2 loại di chúc không cần công chứng, chứng thực là di chúc bằng văn bản không có người làm chứng (Điều 658) và di chúc bằng văn bản có người làm chứng (Điều 659).

BLDS năm 1995 cũng không quy định di chúc đánh máy thuộc loại chỉ cần người làm chứng. Do đó, trong thời kỳ thi hành BLDS năm 1995, di chúc đánh máy là di chúc phải có công chứng hoặc chứng thực.

3.3. Thời kỳ thi hành Pháp lệnh Thừa kế

Quy định về di chúc không có công chứng, chứng thực trong thời kỳ thi hành Pháp lệnh Thừa kế có sự khác biệt cơ bản so với thời kỳ sau này. Pháp lệnh chỉ quy định về “di chúc viết” và “di chúc miệng”, hoàn toàn không có quy định về di chúc bằng văn bản. Như vậy, di chúc đánh máy ở thời kỳ này là không hợp pháp.

Ngoài di chúc viết có công chứng, chứng thực, hoặc có giá trị như di chúc được chứng thực quy định tại Điều 14 (Di chúc viết được cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân chứng thực), Điều 15 (Di chúc viết được cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài chứng thực), Điều 16 (Di chúc viết có giá trị như di chúc được chứng thực) thì có quy định riêng ở Điều 17 về “di chúc viết không có chứng thực, xác nhận”. Cụ thể là:

“Di chúc viết không có chứng thực, xác nhận như quy định tại các Điều 14, 15, 16 của Pháp lệnh này chỉ được coi là di chúc hợp pháp, nếu đúng là do người để lại di sản tự nguyện lập trong khi minh mẫn, không bị lừa dối và không trái với quy định của pháp luật”.

Quy định ở Điều 17 nêu trên có khác biệt rất cơ bản với quy định về di chúc không có công chứng, chứng thực được quy định tại các BLDS.

Khác biệt đó là chỉ cần có chứng cứ đủ để tin rằng đó là di chúc hợp pháp về chủ thể, về ý chí, về nội dung là có thể công nhận di chúc hợp pháp; không đòi hỏi những thủ tục hình thức khác.

Ví dụ: Một người nhờ viết hộ di chúc, không có ai làm chứng vào di chúc nhưng có nhiều người biết bản di chúc này vì người lập di chúc cho xem. Nếu là di chúc lập ở thời kỳ thi hành BLDS thì rõ ràng là không được pháp luật công nhận vì viết hộ mà không có người làm chứng. Tuy nhiên, nếu di chúc này được lập ở thời kỳ thi hành Pháp lệnh Thừa kế thì lại phù hợp với Điều 17, là di chúc hợp pháp.

3.4. Thời kỳ thi hành Thông tư 81

Thông tư 81/TANDTC ngày 24/7/1981 của TANDTC là văn bản pháp quy hướng dẫn giải quyết các tranh chấp về thừa kế trong giai đoạn trước khi có Pháp lệnh Thừa kế.

Quy định của Thông tư 81 về di chúc không có công chứng, chứng thực là giống với quy định của Pháp lệnh Thừa kế.

Thông tư quy định:

“Di chúc có thể là chúc thư viết hoặc di chúc miệng”…

“Nếu di chúc không có sự chứng nhận hợp lệ, nhưng có người làm chứng bảo đảm, hoặc xác định được di chúc đó đúng là do người có di sản tự nguyện lập ra (như đúng là chữ viết và chữ ký của người có di sản, thời gian và địa điểm ghi trong di chúc cũng phù hợp…) thì cũng có giá trị”.

Các quy định nêu trên cho thấy, ở thời kỳ thi hành Thông tư 81, di chúc đánh máy không được công nhận hợp pháp, còn di chúc viết cũng chỉ cần có chứng cứ đủ tin là của người có di sản tự nguyện lập ra mà không cần phải có người làm chứng như quy định của các BLDS sau này.

Ngoài quy định về công chứng, chứng thực, người làm chứng, những quy định khác về hình thức di chúc ở mỗi thời kỳ cũng cần nắm vững.

Ví dụ: Giai đoạn thi hành Pháp lệnh Thừa kế và Thông tư 81 không có quy định phải ký vào từng trang của di chúc nên di chúc chỉ có một chữ ký cuối cùng cũng là di chúc hợp pháp.

Di Chúc Bằng Văn Bản Có Hiệu Lực Như Công Chứng, Chứng Thực

Những trường hợp di chúc văn bản có hiệu lực như công chứng, chứng thực. Theo quy định tại Điều 638 BLDS, di chúc bằng văn bản có giá trị…

DI CHÚC VĂN BẢN CÓ HIỆU LỰC NHƯ CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC

Những trường hợp di chúc bằng văn bản có hiệu lực như công chứng hoặc chứng thực.

Bộ luật Hàng hải năm 2005

Luật Hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2014)

Điều 624 Bộ luật dân sự 2023 quy định:

Theo quy định tại Điều 638 BLDS, di chúc bằng văn bản có giá trị như di chúc được công chứng hoặc chứng thực trong các trường hợp sau:

Là các trường hợp quân nhân đang làm nhiệm vụ chiến đấu hay đóng quân ở hải đảo xa… không có điều kiện đi công chứng hoặc chứng thực thì di chúc do họ lập ra chỉ cần xin xác nhận của thủ trưởng đơn vị từ cấp đại đội trở lên.

Là trường hợp khẩn cấp khi tính mạng người lập di chúc có nguy cơ bị đe dọa thì di chúc được coi là đã công chứng hoặc chứng thực hợp lệ khi có xác nhận của người chỉ huy tàu biển, máy bay.

Theo quy định của Bộ luật Hàng hải thì thuyền trưởng là người có quyền chỉ huy cao nhất ở trên tàu biển, chỉ huy tàu theo chế độ thủ trưởng. Còn theo quy định của Luật Hàng không dân dụng Việt Nam, người chỉ huy tàu bay là thành viên tổ lái được người khai thác tàu bay chỉ định cho một chuyến bay; đối với hoạt động hàng không chung không vì mục đích thương mại thì do chủ sở hữu tàu bay chỉ định.

Đây là trường hợp người đang điều trị, điều dưỡng mà có nguy cơ bị thiệt mạng, không thể đến văn phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn để công chứng, chứng thực di chúc được.

Là trường hợp khi đang làm công việc khảo sát, thăm dò, nghiên cứu ở vùng rừng núi, hải đảo mà tính mạng người lập di chúc lâm vào tình trạng nguy kịch, đòi hỏi phải lập di chúc ngay thời điểm đó thì di chúc được coi là có công chứng, chứng thực hợp pháp khi có xác nhận của người phụ trách đơn vị đó.

Khi công dân đang sinh sống và làm việc ở nước ngoài, không thể về Việt Nam để công chứng, chứng thực thì người lập di chúc có thể đến cơ quan lãnh sự, đại diện ngoại giao Việt Nam tại nước đó để thực hiện việc công chứng, chứng thực này.

Người đang bị tổ chức, cơ quan có thẩm quyền quản lý thì di chúc có xác nhận của người phụ trách tổ chức, cơ quan đó được coi là di chúc đã có công chứng, chứng thực.

Như vậy, di chúc bằng văn bản được một số người, cơ quan xác nhận trong một số trường hợp cũng có giá trị như di chúc được công chứng, chứng thực tại văn phòng công chứng hoặc ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

Điều Kiện Để Di Chúc Có Hiệu Lực Pháp Luật

Việc phân chia tài sản thừa kế và nghĩa vụ thừa kế được dựa vào hai căn cứ chủ yếu là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật. Thừa kế theo pháp luật được pháp luật quy định tương đối cụ thể nên thông thường ít xảy ra tranh chấp. Riêng đối với các trường hợp thừa kế theo di chúc, các quy định của pháp luật về điều kiện có hiệu lực của di chúc hiện nay còn chưa chặt chẽ, thống nhất dẫn đến các tranh chấp về thừa kế hiện nay là tương đối phổ biến.

Theo quy định tại Điều 646 Bộ luật dân sự thì: “Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết”.

Chủ thể có quyền lập di chúc

Người thuộc các trường hợp sau có quyền lập di chúc:

Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân người để lại tài sản cho người khác trước khi chết. Nếu đủ điều kiện để lập di chúc như trên thì người lập di chúc có thể chỉ định người thừa kế và phân định tài sản của mình mà không cần sự đồng ý của bất kỳ ai.

Điều kiện để di chúc được coi là hợp pháp

Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép;

Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của pháp luật.

Về hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Điều 649 BLDS 2005)

Hình thức của di chúc

Di chúc có thể được lập thành văn bản hoặc di chúc miệng.

Di chúc bằng văn bản bao gồm:

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết tay và ký vào bản di chúc. (Điều 655 Bộ luật dân sự 2005)

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào di chúc trước mặt những người làm chứng, những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc (Điều 656 Bộ luật dân sự 2005)

– Di chúc bằng văn bản có công chứng;

– Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Di chúc bằng văn bản phải bảo đảm các nội dung sau:

– Ngày, tháng, năm lập di chúc;

– Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc;

– Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản hoặc xác định rõ các điều kiện để cá nhân, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản;

– Di sản để lại và nơi có di sản;

– Việc chỉ định người thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ.

Lưu ý: Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được đánh số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.

Di chúc miệng

Di chúc miệng được lập trong trường hợp tính mạng của một người bị cái chết đe dọa do bệnh tật hoặc các nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản. Nếu sau ba tháng kể từ thời điểm di chúc miệng mà người di chúc vẫn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ (Điều 651 Bộ luật dân sự 2005).

Hỏi Về Điều Kiện Để Di Chúc Có Hiệu Lực Pháp Luật

Hỏi về điều kiện để di chúc có hiệu lực pháp luật. Hình thức di chúc theo quy định pháp luật.

Vơ chồng chú tôi sống ở Đà Nẵng đến nay chú đã chết 5 tháng, khi chết được 80 tuổi, vợ không có con! Trước đây ông chú có quan hệ bên ngoài đươc 2 con gái và có nhận 1 con nuôi trai, cả 3 đứa con đều ngoài 30 tuổi, hiện 1 con gái 50 tuổi đi Anh quốc năm 2000, một con gái 38 tuổi đi Mỹ năm 2003, và con trai nuôi 45 tuổi đã tìm được cha me ruột về sống ở sài gòn lúc 16 tuổi. Hiện các con rất ít quan hệ với gia đình, chỉ có lúc lâm chung đều về để tang! Vậy người vợ sau này muốn làm di chúc cho con gái út đang ở Mỹ, bởi vì tài sản nhà ở mua năm 2014 là tiền của con út! Xin hỏi khi lập di chúc thừa kế cho con út thì có bị tranh chấp của con nuôi và con gái ở Anh quốc không! Mong Luật gia phúc đáp, tư vấn giúp để có phương án lập di chúc cho bà mẹ vì ba đã già yếu gần 80 tuổi rồi! Xin cám ơn!

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Dựa trên những thông tin bạn cung cấp thì chú của bạn hiện đã mất và vợ của chú bạn đang muốn lập di chúc để lại tài sản cho con riêng của ông. Để giải quyết vấn đề này, cần xem xét các phương diện sau:

Thứ nhất, về việc lập di chúc để lại di sản thừa kế của người vợ của chú bạn.

Căn cứ theo quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2023 thì cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Do vậy, khi có nhu cầu, người vợ của chú bạn hoàn toàn có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. Việc lựa chọn hình thức di chúc, hay định đoạt tài sản trong di chúc cho người thừa kế nào hoàn toàn phụ thuộc vào ý chí, nguyện vọng của người lập di chúc.

Như vậy, vợ của chú bạn hoàn toàn có quyền lập di chúc, tự mình định đoạt tài sản của mình. Trường hợp này, vợ của chú bạn có thể lập di chúc miệng, hoặc lập di chúc bằng văn bản. Trong đó:

Căn cứ theo quy định tại Điều 629 Bộ luật dân sự năm 2023 thì việc lập di chúc miệng chỉ được lập trong trường hợp người lập di chúc – ở đây là vợ của chú bạn bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản. Tuy nhiên, nếu sau thời gian 03 tháng, kể từ thời điểm lập di chúc miệng mà vợ của chú bạn còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng sẽ mặc nhiên bị hủy bỏ.

Trường hợp vợ của chú bạn lập di chúc bằng văn bản:

Căn cứ theo quy định tại Điều 628 Bộ luật Dân sự năm 2023 thì di chúc bằng văn bản sẽ được lập dưới các hình thức như di chúc bằng văn bản không có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có người làm chứng, di chúc bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực.

Cho dù di chúc mà người vợ của chú bạn lập là di chúc miệng hay di chúc bằng văn bản, thì để di chúc này có hiệu lực trên thực tế, và tránh được tranh chấp sau này, di chúc này phải là di chúc được thành lập hợp pháp. Căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự năm 2023, một di chúc được xác định là hợp pháp khi đáp ứng đủ các điều kiện:

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

b) Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.

2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

3. Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.

4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều này.

5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.”

Trong đó, tùy thuộc vào việc vợ của chú bạn lập di chúc bằng hình thức nào, mà để di chúc hợp pháp, ngoài những điều kiện được quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2023, di chúc đó còn phải đáp ứng điều kiện về mặt hình thức. Cụ thể:

– Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng: Người lập di chúc phải tự viết, và ký vào bản di chúc.

Nội dung của di chúc phải thể hiện các thông tin như ngày, tháng, năm lập di chúc; họ tên, và nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên người, cơ quan, tổ chức hưởng di sản; di sản để lại và nơi có di sản… Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc còn nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xóa.

– Di chúc bằng văn bản có người làm chứng: Theo quy định tại Điều 634 Bộ luật dân sự năm 2023 thì trường hợp người lập di chúc không tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng. Người lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và ký vào bản di chúc.

Ngoài ra, di chúc bằng văn bản có người làm chứng cũng cần thể hiện đầy đủ những nội dung như một di chúc bằng văn bản không có người làm chứng.

– Di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực: Với việc lập di chúc bằng văn bản có công chứng, chứng thực thì bản di chúc này chỉ hợp pháp khi đáp ứng các điều kiện, cũng như thể hiện rõ nội dung di chúc như một di chúc không có người làm chứng. Tuy nhiên, việc lập di chúc này sẽ được thực hiện tại tổ chức hành nghề công chứng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã; hoặc được thực hiện bởi công chứng viên lập ngay tại chỗ ở của người lập di chúc theo đúng trình tự, thủ tục được quy định tại Điều 636 Bộ luật dân sự năm 2023.

Việc vợ của chú bạn để lại di chúc để phân chia thừa kế cho người con gái út đang ở Mỹ mà không để lại cho người con nuôi sống ở Sài Gòn, và người con gái ở Anh quốc thì cũng là hợp pháp nếu đây là di nguyện và là ý chí của vợ của chú bạn.

Thứ hai, về việc có phát sinh tranh chấp hay không khi người vợ của chú bạn để lại di chúc phân chia tài sản cho người con gái ở Mỹ, mà không để lại cho người con nuôi và người con gái ở Anh quốc.

Khi người vợ của chú mất, có để lại di chúc cho người con ở Mỹ thì việc người con trai nuôi hiện đang sống ở Sài gòn, và người con gái ở Anh Quốc có phát sinh tranh chấp hay không khi di chúc không định đoạt quyền thừa kế của họ sẽ phụ thuộc vào ý chí cũng như yêu cầu của họ.

Đồng thời, việc có phát sinh tranh chấp hay không còn phụ thuộc vào việc lập di chúc của người vợ của chú có hợp pháp hay không. Việc định đoạt tài sản theo nội dung di chúc thì theo quy định của pháp luật, người lập di chúc chỉ được lập di chúc định đoạt đối với phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình. Bởi theo quy định tại Điều 624 Bộ luật dân sự năm 2023 thì di chúc thể hiện ý chí cá nhân của một người nhằm chuyển dịch tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho người khác sau khi chết. Do vậy, người vợ của chú bạn chỉ được định đoạt với tài sản của mình, chứ không được định đoạt tài sản của người khác.

Về vấn đề này, do trong thông tin không nói rõ, tài sản mà người vợ của chú bạn muốn để lại cho người con gái ở Mỹ là tài sản gì, thuộc về tài sản riêng của vợ của chú bạn hay là tài sản chung của hai vợ chồng chú của bạn. Chú của bạn mất có để lại di chúc hay không. Do vậy, khi xác định việc có tranh chấp về tài sản thừa kế hay không khi người vợ của chú bạn để lại di chúc định đoạt tài sản thì sẽ có hai trường hợp xảy ra:

Trường hợp 1: Nếu di chúc do người vợ của chú bạn lập ra hoàn toàn là hợp pháp.

Trường hợp này, pháp luật sẽ tôn trọng ý chí, nguyện vọng của người để lại di sản, và thực hiện việc phân chia di sản thừa kế của người vợ của chú bạn cho người con gái ở Mỹ theo nội dung định đoạt trong di chúc. Di sản được xác định theo quy định tại Điều 612 Bộ luật Dân sự năm 2023, bao gồm tài sản riêng của người chết (ở đây là người vợ của chú bạn), phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác.

Trong trường hợp này, khi người con gái đang sinh sống ở Mỹ và người con nuôi đang sống ở Sài Gòn không được hưởng di sản thừa kế theo di chúc sẽ không có quyền yêu cầu phân chia di sản thừa kế của người vợ của chú bạn khi người vợ của chú bạn chết, trừ trường hợp họ là những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2023. Cụ thể: theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2023 thì:

. Người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc

1. Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế theo pháp luật nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó:

a) Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng;

b) Con thành niên mà không có khả năng lao động.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này không áp dụng đối với người từ chối nhận di sản theo quy định tại Điều 620 hoặc họ là những người không có quyền hưởng di sản theo quy định tại khoản 1 Điều 621 của Bộ luật này.”

Tuy nhiên, theo thông tin bạn cung cấp, người vợ của chú của bạn là không có con đẻ, cũng không có con nuôi. Người con gái ở Anh quốc, và người con gái ở Mỹ, và người con trai nuôi hiện đang sống ở Sài Gòn đều là con riêng và con nuôi của người chú của bạn – tức chồng của người vợ này, chứ không có mối quan hệ huyết thống hay quan hệ nuôi dưỡng với người vợ của chú bạn. Do vậy, căn cứ theo quy định tại Điều 644 Bộ luật Dân sự năm 2023, họ không được xác định là những người thừa kế không phụ thuộc vào nội dung của di chúc của vợ của chú bạn. Đồng thời họ cũng không được thừa hưởng di sản theo nội dung di chúc của vợ của chú bạn để lại.

Do vậy, qua phân tích cho thấy, trường hợp di chúc của người vợ của chú bạn là hợp pháp thì người con nuôi hiện đang sống ở Sài Gòn và người con gái hiện đang sống ở Mỹ sẽ không có quyền yêu cầu phân chia, hay tranh chấp về vấn đề thừa kế di sản do người vợ của chú bạn để lại.

Trường hợp 2: Nếu di chúc do người vợ của chú bạn để lại không hợp pháp.

Di chúc của người vợ của chú bạn được xác định không hợp pháp khi không đáp ứng điều kiện về hình thức, nội dung và không đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2023.

Đồng thời, như đã phân tích, người lập di chúc chỉ được quyền định đoạt với phần tài sản thuộc quyền sở hữu của mình, do vậy, trường hợp di sản mà người vợ của chú bạn dự định lập di chúc là tài sản chung của vợ chồng chú của bạn nhưng khi chú của bạn chết, chưa thực hiện thủ tục phân chia di sản thừa kế, chưa cập nhật tên của người thừa kế trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hay các giấy tờ thể hiện quyền sở hữu đối với tài sản. Trong trường hợp này, việc người vợ của chú bạn để lại di chúc, có thể vẫn đảm bảo về mặt hình thức nhưng trong nội dung thì định đoạt toàn bộ tài sản chung của vợ chồng thì di chúc này vẫn được xác định là không hợp pháp, khi người để lại di sản (vợ của chú bạn) không có toàn quyền trong việc định đoạt tài sản này.

Bởi khi chú của bạn mất, thì phần tài sản thuộc quyền sở hữu của chú bạn trong khối tài sản chung của vợ chồng vẫn được xác định là di sản thừa kế của chú bạn để lại cho những người thừa kế hợp pháp của mình. Trường hợp chú của bạn chết để lại di chúc hợp pháp thì di sản này sẽ thuộc quyền thừa kế của những người được chỉ định trong nội dung di chúc. Trường hợp chú của bạn chết không lập di chúc thì theo quy định tại Điều 650, 651 Bộ luật Dân sự năm 2023 thì di sản này được chia thành các phần bằng nhau cho những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của chú của bạn, gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của chú bạn (nếu thời điểm chú của bạn mất họ vẫn còn sống); vợ của người mất (vợ của chú bạn), con đẻ, con nuôi của người mất (ở đây gồm người con gái đang ở Anh Quốc, người con gái ở Mỹ và người con trai nuôi).

Trong trường hợp này, khi di chúc không hợp pháp thì những người thừa kế của chú bạn, ở đây là người con gái đang ở Anh quốc và người con trai nuôi vẫn có quyền khởi kiện để yêu cầu phân chia di sản thừa kế đối với phần tài sản là di sản mà người chú của bạn để lại. Trường hợp này, phần nội dung di chúc định đoạt phần tài sản là di sản thừa kế mà chú bạn để lại trong khối tài sản chung của vợ chồng chú bạn sẽ bị vô hiệu.

Còn trường hợp di chúc của bạn được xác định hoàn toàn không hợp pháp theo quy định của pháp luật thì trong trường hợp này, di sản của người vợ của chú bạn sẽ được phân chia theo pháp luật. Theo đó, di sản này được phân chia thành các phần bằng nhau cho những người thừa kế hợp pháp thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người vợ của chú bạn theo quy định tại Điều 650, 651 Bộ luật Dân sự năm 2023, gồm: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của chú bạn, chồng, con đẻ, con nuôi.

Tuy nhiên, theo thông tin thì vợ của chú bạn không có con đẻ, cũng không có con nuôi, và chồng (ở đây là chú bạn) thì đã chết trước thời điểm mà vợ của chú bạn chết. Do vậy, trường hợp này, nếu như cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của người vợ của chú bạn còn sống tại thời điểm người này chết thì họ vẫn có quyền hưởng di sản do vợ của chú bạn để lại. Trong trường hợp những người thừa kế thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người vợ của chú bạn đều đã chết thì di sản này sẽ được phân chia cho những người thừa kế ở hàng sau. Trong trường hợp này, dù di chúc của vợ của chú bạn không hợp pháp thì những người con riêng của chú bạn và người con nuôi của chú bạn cũng không được yêu cầu phân chia theo pháp luật vì họ không được xác định là người thừa kế theo pháp luật được quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2023.

Như vậy, qua phân tích, tùy vào từng trường hợp di chúc mà người vợ của chú bạn lập có hợp pháp hay không, từ đó sẽ xác định được việc có xảy ra việc tranh chấp, kiện đòi tài sản ở đây hay không. Bạn cần căn cứ vào tình huống thực tế cụ thể để có sự xác định cụ thể.

Thời Điểm Có Hiệu Lực Của Di Chúc Và Điều Kiện Lập Di Chúc Hợp Pháp

Luật sư Trí Nam tư vấn xác định thời điểm có hiệu lực của di chúc theo quy định mới và các điều kiện cần đáp ứng khi lập di chúc để di chúc hợp pháp, có hiệu lực trong việc phân chia di sản thừa kế.

Điều kiện để di chúc có hiệu lực

Điều 625 Bộ luật dân sự 2023 , quy định người lập di chúc gồm: 1. Người thành niên có đủ điều kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình. 2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc. Để đảm bảo di chúc hợp pháp, việc lập di chúc cần có các điều kiện sau:

✔ Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;

✔ Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội;

✔ Hình thức di chúc không trái quy định của luật: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng (Điều 627). Di chúc bằng văn bản bao gồm các hình thức sau: Di chúc bằng văn bản không có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có người làm chứng; Di chúc bằng văn bản có công chứng; Di chúc bằng văn bản có chứng thực.

Ngoài ra theo Luật sư thì tài sản thừa kế ghi nhận trong di chúc cũng phải thuộc sở hữu hợp pháp của người để lại di chúc thì hiệu lực di chúc mới định đoạt hoàn toàn được tài sản.

Trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe dọa và không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Sau 03 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng mà người lập di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị hủy bỏ. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.

✔ Di chúc có hiệu lực từ thời điểm mở thừa kế.

✔ Di chúc không có hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong trường hợp sau đây:

+ Người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc;

+ Cơ quan, tổ chức được chỉ định là người thừa kế không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

✔ Di chúc không có hiệu lực, nếu di sản để lại cho người thừa kế không còn vào thời điểm mở thừa kế; nếu di sản để lại cho người thừa kế chỉ còn một phần thì phần di chúc về phần di sản còn lại vẫn có hiệu lực.

✔ Khi di chúc có phần không hợp pháp mà không ảnh hưởng đến hiệu lực của các phần còn lại thì chỉ phần đó không có hiệu lực.

✔ Khi một người để lại nhiều bản di chúc đối với một tài sản thì chỉ bản di chúc sau cùng có hiệu lực.

Lập nội dung di chúc như thế nào cho đúng?

✔ Di chúc cần có các nội dung chủ yếu sau: Ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên và nơi cư trú của người lập di chúc; Họ, tên người, cơ quan, tổ chức được hưởng di sản; Di sản để lại và nơi có di sản. Ngoài các nội dung này, di chúc có thể có các nội dung khác. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc. Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa, sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên cạnh chỗ tẩy xoá, sửa chữa.

✔ Về thời điểm phân chia di sản theo di chúc: Điều 611 Bộ luật Dân sự 2023 quy định “Thời điểm mở thừa kế là thời gian người có tài sản chết”. Như vậy, chỉ sau khi người để lại di sản mất thì mới có thể phân chia tài sản theo di chúc.

Cập nhật thông tin chi tiết về Di Chúc Bằng Văn Bản Có Hiệu Lực Pháp Luật? trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!