Xu Hướng 3/2023 # Giá Trị Pháp Lý Của Giao Dịch Điện Tử, Chứng Từ Điện Tử Theo Nghị Định # Top 11 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Giá Trị Pháp Lý Của Giao Dịch Điện Tử, Chứng Từ Điện Tử Theo Nghị Định # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Giá Trị Pháp Lý Của Giao Dịch Điện Tử, Chứng Từ Điện Tử Theo Nghị Định được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

GIÁ TRỊ PHÁP LÝ CỦA GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ, CHỨNG TỬ ĐIỆN TỬ THEO NGHỊ ĐỊNH MỚI BAN HÀNH 

Ngày 24/12/2018 , Chính phủ ban hành Nghị định số 165/2018/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10/02/2019. Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và Nghị định số 156/2016/NĐ-CP ngày 21/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định số 165/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.

Nghị định số 165/2018/NĐ-CP thay thế Nghị định 27 nhằm khẳng định và cụ thể hóa giá trị pháp lý của giao dịch điện tử và chứng từ điện tử trong hoạt động tài chính, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho việc triển khai giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính, góp phần thực hiện các mục tiêu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông; giảm gánh nặng chi phí đối với doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa; cải thiện môi trường kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hội nhập quốc tế.

Nghị định gồm 3 Chương và 22 Điều:

Chương I – Quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 4):

Phạm vi điều chỉnh; Đối tượng áp dụng; Giải thích từ ngữ; Nguyên tắc giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

Đối tượng áp dụng: Cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ quản hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu, xác minh thông tin về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác trong phạm vi pháp luật cho phép.

Chương II – Quy định cụ thể (từ Điều 5 đến Điều 16):

Giá trị pháp lý của chứng từ điện tử. Chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử. Chuyển từ chứng từ điện tử sang chứng từ giấy. Sửa đổi chứng từ điện tử. Lưu trữ chứng từ điện tử. Hủy hiệu lực của chứng từ điện tử. Tiêu hủy chứng từ điện tử. Niêm phong chứng từ điện tử. Quy định đối với hệ thống thông tin. Bảo đảm an toàn trong giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Sử dụng dịch vụ người trung gian trong giao dịch điện tử. Xác minh thông tin về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.

Chứng từ điện tử phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về quản lý nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành. Hình thức thể hiện, việc khởi tạo, gửi, nhận chứng từ điện tử và giá trị pháp lý của chứng từ điện tử được thực hiện theo Luật giao dịch điện tử.

Phương thức chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử: Chứng từ giấy được chuyển thành điện tử bằng hình thức sao chụp và chuyển thành tệp tin trên hệ thống thông tin, hoặc nội dung của chứng từ giấy được chuyển thành dữ liệu để lưu vào hệ thống thông tin…

Chương III – Điều khoản thi hành (từ Điều 17 đến Điều 22):

Trách nhiệm của chủ quản hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc sử dụng kết quả của giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính. Trách nhiệm của Bộ Tài chính. Trách nhiệm của cơ quan tài chính địa phương. Xử lý chuyển tiếp. Điều khoản thi hành.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính có trách nhiệm quản lý, giữ bí mật phương tiện, thông tin phục vụ việc ký số hoặc xác thực. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả của giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính có trách nhiệm công nhận, sử dụng chứng từ điện tử theo giá trị pháp lý của chứng từ điện tử.

Bộ Tài chính có trách nhiệm xây dựng và triển khai lộ trình áp dụng giao dịch điện tử giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân với các cơ quan tài chính thuộc Bộ Tài chính; thiết lập kết nối, trao đổi thông tin về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính giữa cơ quan tài chính thuộc Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan, tổ chức khác phù hợp với điều kiện thực tế và quy định của pháp luật.

Cơ quan tài chính địa phương có trách nhiệm xây dựng và triển khai lộ trình áp dụng giao dịch điện tử giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân với các cơ quan tài chính địa phương (dịch vụ công trực tuyến về tài chính tại địa phương).

Doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ người trung gian trong giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính được tiếp tục cung cấp dịch vụ người trung gian trong giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính theo quy định tại Nghị định này.

Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10 tháng 02 năm 2019.

Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23/02/2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và Nghị định số 156/2016/NĐ-CP ngày 21/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2007/NĐ-CP  hết hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 02 năm 2019.

Giá Trị Pháp Lý Của Bản Sao Điện Tử, Văn Bản Giấy Được Chuyển Đổi Từ Hồ Sơ, Kết Quả Điện Tử Trong Thực Hiện Tthc

Bản sao điện tử là bản chụp dưới dạng điện tử từ bản chính dạng văn bản giấy hoặc tập tin có nội dung đầy đủ, chính xác như nội dung ghi trong sổ gốc, bản chính dạng văn bản giấy.

Cấp bản sao điện tử từ sổ gốc là việc cơ quan, tổ chức đang quản lý sổ gốc, căn cứ vào sổ gốc để cấp bản sao điện tử.

Chứng thực bản sao điện tử từ bản chính là việc cơ quan tổ chức có thẩm quyền căn cứ vào bản chính dạng giấy để chứng thực bản sao điện tử là đúng với bản chính.

Đây là những khái niệm mới được đưa ra tại Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử

. Vậy Bản sao điện tử trong trường hợp này có giá trị ra sao?

– Bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

– Bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính dạng văn bản giấy có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Các bản sao này sẽ được lưu giữ trên Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân tại Cổng dịch vụ công quốc gia dựa theo tài khoản đăng ký.

Trường hợp cần thiết, tổ chức cá nhân có thể in hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC, văn bản giấy này có mã định danh, kết quả giải quyết TTHC, có họ tên, chữ ký của người chuyển đổi; có thông tin hiện hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC, tên của hệ thống thông tin hoặc tên của chủ quản hệ thống; có con dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện chuyển đổi theo quy định hoặc theo thỏa thuận giữa các bạn.

Văn bản giấy này có giá trị như hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC điện tử.

Tôi yêu Việt Nam! “Từ bao lâu tôi đã yêu nụ cười của bạn Từ bao lâu tôi đã yêu quê hương Việt Nam Những con đường nên thơ và những dòng sông ước mơ Từ trái tim xin 1 lời Tôi yêu Việt Nam”

Văn Bản Điện Tử Có Giá Trị Pháp Lý Tương Đương Văn Bản Giấy

Cựu giám đốc Giám đốc xí nghiệp (XN) Tây Đô bị Tòa án Quân sự Quân khu 9 tuyên phạt 22 năm tù và buộc bồi thường số tiền trên 20 tỉ đồng.

Sau khi giang hồ Thắng ‘Diễm’ bị khởi tố, bắt tạm giam, hai đàn em của bị can này đã bỏ trốn và bị Công an tỉnh Quảng Nam phát lệnh truy nã.

Trong quá trình khám chữa bệnh, một trưởng khoa cùng hai điều dưỡng của Bệnh viện đa khoa T.Ư Quảng Nam lập khống việc thực hiện đặt stent động mạch vành cho bệnh nhân, gây thất thoát hơn 1 tỉ đồng.

Một ngọn lửa bất ngờ bốc lên trong một phòng trọ ở Quảng Trị làm những người xung quanh toán loạn. Khi lửa được dập, mở cửa phòng, lực lượng chức năng phát hiện 2 thi thể nam nữ cháy đen, mùi xăng nồng nặc.

UBND tỉnh Cà Mau vừa có quyết định xử phạt hành chính đối với thuyền trưởng tàu cá 630 triệu đồng vì vi phạm 5 hành vi.

Theo thông tin từ Ban Chỉ đạo quốc gia phòng, chống dịch Covid-19, tới 18 giờ chiều 8.1, Việt Nam ghi nhận thêm 3 bệnh nhân Covid-19, đều là các ca nhập cảnh, được cách ly ngay.

Lịch cúp nước từ ngày 9.1.2021 ở một số khu vực thuộc Q.1, Q.10 (TP.HCM).

Một người trên đất liền xuống tàu hàng quốc tế neo đậu để thăm người thân, đã vi phạm quy định phòng chống Covid-19.

Hai người đàn ông bị bắt quả tang khi đi trộm chó. Kiểm tra trong túi xách của tên trộm có cả bình xịt hơi cay, súng điện và bột ớt.

Thiếu tướng Nguyễn Quốc Duyệt, Tư lệnh Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, đề nghị Bộ Quốc phòng không điều tiết người nhập cảnh về cách ly tại Hà Nội để đảm bảo bình yên cho Thủ đô, phục vụ Đại hội XIII của Đảng.

Tỉnh Cà Mau có quyết định công nhận 3 đô thị Đất Mũi, Khu vực Khánh Bình Tây và Trí Phải là đô thị loại 5.

Thông Tư Hướng Dẫn Về Giao Dịch Điện Tử

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 06 năm 2006;

Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các văn bản hướng dẫn;

Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Nghị định số 106/2011/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15/02/2007 quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;

Căn cứ Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính;

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế;

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung tại Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế như sau:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 180 /2010/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế như sau:

1. Bổ sung vào Điều 5 như sau:

“Điều 5. Điều kiện thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế

Người nộp thuế thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế (trừ trường hợp nộp thuế tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính mà ngân hàng có quy định khác) phải đảm bảo các điều kiện sau:

1. Có chứng thư số đang còn hiệu lực do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp (trừ trường hợp nộp thuế tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính).

2. Có khả năng truy cập và sử dụng mạng Internet và có địa chỉ thư điện tử liên lạc ổn định với cơ quan thuế (trừ trường hợp nộp thuế tại khoản 1, Điều 18 Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính).”

2. Sửa đổi khoản 2, Điều 6 như sau:

“2. Cơ quan thuế và tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN khi thực hiện thông báo điện tử tại Thông tư số 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính phải sử dụng chữ ký số được ký bằng chứng thư số do tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số công cộng cấp.”

3. Sửa đổi Điều 8 như sau:

“Điều 8. Thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử và xác nhận

1. Người nộp thuế được thực hiện các giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN 24 giờ trong ngày và 7 ngày trong tuần, bao gồm cả ngày nghỉ (thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, Tết).

Ngày nộp hồ sơ thuế điện tử được tính từ 0 giờ đến 24 giờ cùng ngày.

2. Thời điểm nộp hồ sơ thuế điện tử là thời điểm được ghi trên Thông báo xác nhận nộp hồ sơ thuế điện tử của cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

3. Cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN) gửi Thông báo xác nhận đã nhận được hồ sơ thuế điện tử đến địa chỉ thư điện tử của người nộp thuế chậm nhất 15 phút sau khi nhận được hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế gửi đến.”

4. Sửa đổi khoản 2 Điều 9 như sau:

“2. Trường hợp đến hạn nộp hồ sơ khai thuế điện tử mà hệ thống hạ tầng kỹ thuật chưa khắc phục được sự cố, người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế bằng giấy và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.

Trường hợp do lỗi của cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế hoặc của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN) trong ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế thì người nộp thuế không bị phạt hành chính về hành vi nộp chậm hồ sơ khai thuế nếu người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế.”

5. Sửa đổi Điều 16 như sau:

“1. Người nộp thuế thực hiện khai thuế điện tử theo một trong các cách sau:

– Khai thuế điện tử trực tuyến trên cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế: người nộp thuế truy cập tài khoản giao dịch thuế điện tử; thực hiện khai thuế trực tuyến tại cổng thông tin của cơ quan thuế và gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế.

– Khai thuế điện tử bằng các phần mềm, công cụ hỗ trợ khai thuế: người nộp thuế lập hồ sơ khai thuế điện tử bằng phần mềm, công cụ hỗ trợ đáp ứng chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế; sau đó người nộp thuế truy cập vào tài khoản giao dịch thuế điện tử để thực hiện gửi hồ sơ khai thuế điện tử cho cơ quan thuế.

– Khai thuế thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

2. Sau khi nhận được hồ sơ khai thuế điện tử của người nộp thuế, cơ quan thuế hoặc tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN (trường hợp sử dụng dịch vụ T-VAN) gửi Thông báo xác nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử cho người nộp thuế.”

6. Bổ sung khoản 1, Điều 17 như sau:

“c) Đã tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước; có phần mềm ứng dụng thu ngân sách nhà nước qua mạng và các giải pháp kỹ thuật về an toàn, bảo mật thông tin nộp thuế của người nộp thuế theo quy định tham gia phối hợp thu ngân sách nhà nước hiện hành.”

7. Sửa đổi Điều 19 như sau:

“Điều 19. Ngày nộp thuế điện tử

Ngày nộp thuế điện tử được xác định là ngày người nộp thuế trích tiền từ tài khoản của mình và ngân hàng đã chấp nhận thanh toán; đồng thời được Ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc Nhà nước xác nhận bằng chữ ký số trên chứng từ nộp thuế điện tử của người nộp thuế.”

8. Bổ sung vào Điều 20 như sau:

“Điều 20. Chứng từ nộp thuế điện tử

Chứng từ nộp thuế điện tử gồm các loại:

1. Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước dưới dạng điện tử theo mẫu qui định của Bộ Tài chính, có chữ ký số của ngân hàng thương mại hoặc Kho bạc nhà nước.

2. Bảng kê chứng từ nộp thuế dưới dạng điện tử do Ngân hàng thương mại, Kho bạc Nhà nước lập, có chữ ký số của ngân hàng thương mại hoặc kho bạc nhà nước.

3. Biên lai nộp ngân sách nhà nước in từ máy ATM có xác nhận của ngân hàng thương mại gồm các thông tin chủ yếu sau:

a) Các thông tin chung về ngân hàng thương mại thực hiện dịch vụ thu ngân sách nhà nước qua thẻ ATM: tên ngân hàng thương mại, tên Chi nhánh ngân hàng thương mại quản lý máy ATM, số máy ATM, địa chỉ ATM thực hiện dịch vụ thu ngân sách nhà nước.

9. Bổ sung vào điểm b, khoản 1, Điều 29 như sau:

“b) Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN

– Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN công khai thông báo phương thức hoạt động, chất lượng dịch vụ trên Website giới thiệu dịch vụ của tổ chức.

– Cung cấp dịch vụ truyền nhận và hoàn thiện hình thức thể hiện chứng từ điện tử phục vụ việc trao đổi thông tin giữa người nộp thuế với cơ quan thuế.

– Thực hiện việc gửi, nhận đúng hạn, toàn vẹn chứng từ điện tử theo thỏa thuận với các bên tham gia giao dịch.

– Lưu giữ kết quả của các lần truyền, nhận; lưu giữ chứng từ điện tử trong thời gian giao dịch chưa hoàn thành.

– Bảo đảm kết nối, bảo mật, toàn vẹn thông tin và cung cấp các tiện ích khác cho các bên tham gia trao đổi chứng từ điện tử.

– Thông báo cho người nộp thuế và cơ quan thuế trước 10 ngày kể từ ngày dừng hệ thống để bảo trì và biện pháp xử lý để bảo đảm quyền lợi của người nộp thuế.

– Thông báo xác nhận nộp hồ sơ khai thuế điện tử cho người nộp thuế sử dụng dịch vụ T-VAN

– Chịu trách nhiệm về việc hồ sơ khai thuế của người nộp thuế đến cơ quan thuế không đúng thời hạn theo quy định trong trường hợp người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế đúng thời hạn quy định”

10. Bổ sung vào điểm b, khoản 1, Điều 30 như sau:

“b) Nghĩa vụ của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN

– Tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN chỉ được cung cấp dịch vụ T-VAN cho người nộp thuế kể từ ngày được cấp Giấy công nhận tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN.

– Có trách nhiệm chuyển hồ sơ thuế điện tử đến cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế chậm nhất là 2h/1lần kể từ khi nhận được hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế.

– Cung cấp đầy đủ thông tin, dữ liệu cho cơ quan quản lý thuế khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.

– Tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về viễn thông, Internet và các quy định kỹ thuật, nghiệp vụ do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

Trường hợp có lỗi của cổng thông tin điện tử của tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN thì tổ chức cung cấp dịch vụ T-VAN phải thực hiện thông báo ngay cho người nộp thuế, cơ quan quản lý thuế để thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4, Điều 1, Thông tư này.

– Thực hiện chế độ báo cáo về hoạt động cung cấp dịch vụ T-VAN với Tổng cục Thuế.”

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 06 năm 2013.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết

Cập nhật thông tin chi tiết về Giá Trị Pháp Lý Của Giao Dịch Điện Tử, Chứng Từ Điện Tử Theo Nghị Định trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!