Xu Hướng 3/2023 # Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 11 # Top 5 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 11 # Top 5 View

Bạn đang xem bài viết Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 11 được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 11 – Bài 3: Quy luật giá trị trong sản xuất và lưu thông hàng hóa giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

Trả lời:

– Trong sản xuất, quy luật giá trị yêu cầu người sản xuất phải đảm bảo sao cho thời gian lao động cá biệt để sản xuất ra từng hàng hóa phải phù hợp với thời gian lao động xã hội cần thiết để sản xuất ra từng hàng hóa đó; và tổng thời gian lao động cá biệt để sản xuất tổng hàng hóa phải phù hợp với tổng thời gian lao động xã hội cần thiết của tổng hàng hóa đó.

– Trong lưu thông, trên thị trường việc trao đổi hàng hóa cũng phải dựa theo nguyên tắc ngang giá.

Bài 2 trang 35 GDCD 11: Em có nhận xét gì về việc thực hiện yêu cầu của quy luật giá trị của 3 người sản xuất (1, 2, 3) trong biểu đồ sau đây?

Trả lời:

Nhận xét:

– Người thứ nhất thực hiện đúng yêu cầu của quy luật giá trị nên không những bù đắp được chi phí sản xuất mà còn có lợi nhuận.

– Người thứ hai thực hiện tốt quy luật giá trị nên thu được lợi nhuận nhiều hơn người thứ nhất.

– Người thứ ba thời gian lao động cá biệt vượt quá thời gian lao động xã hội cần thiết, vi phạm quy luật giá trị nên bị thua lỗ.

Bài 3 trang 35 GDCD 11: Tại sao quy luật giá trị lại có tác động điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa? Cho ví dụ để minh họa?

Trả lời:

– Quy luật giá trị điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hóa thông qua giá cả trên thị trường.

– Ví dụ: Hiện nay các mặt hàng nông sản trồng theo phương pháp truyền thống cho năng suất thấp, giá cả không ổn định và người nông dân phải lấy công làm lãi. Tuy nhiên, phương pháp áp dụng kĩ thuật khoa học vào sản xuất, đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất nông sản theo tiêu chuẩn quốc tế, năng suất và sản lượng cao, giá cả ổn định và đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường. Do vậy, mô hình sản xuất truyền thống dần thu hẹp, mô hình sản xuất hiện đại ngày càng phát triển.

Bài 4 trang 35 GDCD 11: Tại sao quy luật giá trị lại có tác động kích thích lực lượng sản xuất phát triển và làm cho năng suất lao động tăng lên?

Trả lời:

– Hàng hóa được sản xuất ra có giá trị cá biệt khác nhau, nhưng trên thị trường lại được trao đổi mua bán theo giá trị xã hội của hàng hóa.

– Trong điều kiện đó, người sản xuất, kinh doanh muốn không bị phá sản, đứng vững và chiến thắng trên thương trường để thu được nhiều lợi nhuận, họ phải tìm cách cải tiến kĩ thuật, nâng cao tay nghề của người lao động; hợp lí hóa sản xuất, thực hành tiết kiệm.

– Việc cải tiến kĩ thuật lúc đầu còn lẻ tẻ, về sau mang tính phổ biến trong xã hội. Kết quả là làm cho kĩ thuật, lực lượng sản xuất và năng suất lao động xã hội được nâng cao.

Bài 5 trang 35 GDCD 11: Có ý kiến cho rằng, năng suất lao động tăng lên làm cho lượng giá trị của một hàng hóa tăng lên. Điều đó đúng hay sai? Tại sao?

Trả lời:

– Ý kiến là sai.

– Vì khi năng suất lao động tăng khiến số lượng hàng hóa tăng lên và lượng giá trị hàng hóa giảm xuống và lợi nhuận theo đó tăng lên (nếu giá cả hàng hóa đó trên thị trường không đổi).

Bài 6 trang 35 GDCD 11: Tại sao quy luật giá trị lại có tác động phân hóa người sản xuất thành giàu – nghèo?

Trả lời:

Sự tác động của quy luật giá trị thông qua sự chọn lọc tự nhiên:

– Một mặt đã làm cho một số người sản xuất, kinh doanh giỏi (khả năng đổi mới kĩ thuật, công nghệ và hợp lí hóa sản xuất khác nhau; tính năng động và khả năng nắm bắt nhu cầu của thị trường) trở nên giàu có, qua đó thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển từ thấp lên cao.

– Mặt khác, những người sản xuất, kinh doanh kém (do điều kiện sản xuất không thuận lợi, năng lực quản lí sản xuất, kinh doanh kém, gặp rủi ro) sẽ thua lỗ, phá sản và trở nên nghèo, dẫn đến sự phân hóa giàu – nghèo trong xã hội.

Bài 7 trang 35 GDCD 11: Hãy nêu giải pháp vận dụng tác động điều tiết sản xuất của quy luật giá trị trong các cơ sở sản xuất mà em biết được.

Trả lời:

Ví dụ: Khi giá cà phê ở nước ta tăng cao, người dân các tỉnh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ trồng rất nhiều cà phê để cung cấp cho thị trường và thu lợi nhuận. Nhưng sau đó, giá cà phê giảm; giá hạt tiêu và điều tăng, rất nhiều chủ vườn đã chặt bỏ bớt cây cà phê để trồng điều, hồ tiêu đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Bài 8 trang 35 GDCD 11: Hãy nêu giải pháp vận dụng tác động điều tiết lưu thông của quy luật giá trị trong các cửa hàng mà em quan sát được.

Trả lời:

Ví dụ: những nông dân trồng dừa ban đầu chỉ bán quả dừa để uống tại chỗ, tuy nhiên giá dừa không cao, lợi nhuận không nhiều. Sau đó, nhờ đổi mới tư duy, cải tiến kĩ thuật và học hỏi công nghệ, cũng như tìm hiểu thị trường họ đã tận thu và chế biến các sản phẩm giải khát, mỹ nghệ từ cây dừa mang lại giá trị cao.

Bài 9 trang 35 GDCD 11: Hãy nêu ví dụ về sự vận dụng tác động kích thích lực lượng sản xuất và năng suất lao động tăng lên của quy luật giá trị ở một cơ sở sản xuất mà em biết.

Trả lời:

Trong một khu phố có rất nhiều quán ăn. Để cạnh tranh được với các quán khác, chủ cửa hàng phải đầu tư vào các khâu như vệ sinh an toàn thực phẩm, không gian quán, chất lượng đồ ăn, uống…để thu hút khách đến quán của mình.

Bài 10 trang 35 GDCD 11: Theo em, Nhà nước cần có chủ trương gì để phát huy mặt tích cực và hạn chế tác động phân hóa giàu – nghèo của quy luật giá trị?

Trả lời:

– Nhà nước thông qua việc ban hành và sử dụng pháp luật, các chính sách kinh tế, chính sách xã hội để điều tiết thị trường nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa, ổn định và nâng cao đời sống nhân dân.

Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 9

Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 9 – Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

a) Em suy nghĩ gì về tình yêu và hôn nhân trong những trường hợp trên?

Trả lời:

– Trường hợp thứ nhất: Đây là một cuộc hôn nhân ép buộc, hoàn toàn không có tình yêu; người kết hôn khi chưa đủ tuổi theo quy định của pháp luật.

– Trường hợp thứ hai: Đây là tình yêu nông cạn, thiếu hiểu biết về giới tính và sức khỏe sinh sản; sống thiếu trách nhiệm với nhau.

b) Em quan niệm thế nào về tình yêu, về tuổi kết hôn, về trách nhiệm của vợ và chồng trong đời sống gia đình?

Trả lời:

– Tình yêu là sự rung động, quyến luyến của 2 người khác giới. Tình yêu chân chính xuất phát từ sự đồng cảm sâu sắc giữa hai người, là sự chân thành, thủy chung, tin tưởng và tôn trọng lẫn nhau.

– Kết hôn khi đã đủ tuổi theo quy định của pháp luật, khi đã đủ trưởng thành và biết chịu trách nhiệm với vợ/ chồng mình, có đủ điều kiện vật chất và tinh thần để cùng nhau xây dựng cuộc sống hạnh phúc.

– Trong quan hệ nhân thân: Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau; cùng giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển về mọi mặt.

– Trong quan hệ tài sản: Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong sở hữu tài sản chung, thể hiện ở các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt. Ngoài ra, pháp luật còn thừa nhận vợ, chồng có quyền có tài sản riêng và có quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản riêng của mình.

Bài 1 trang 43 Giáo dục công dân 9: Em đồng ý với những ý kiến nào sau đây? Giải thích vì sao em đồng ý hoặc không đồng ý.

a) Kết hôn khi nam, nữ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Cha mẹ có quyền quyết định về hôn nhân của con;

c) Lấy vợ, lấy chồng là việc của đôi nam nữ, không ai có quyền can thiệp;

d) Kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định, trên cơ sở tình yêu chân chính;

đ) Kết hôn khi nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

e) Trong gia đình, người chồng là người quyết định mọi việc;

g) Cha mẹ có quyền và nghĩa vụ hướng dẫn cho con trong việc chọn bạn đời;

h) Không nên yêu sớm vì có thể sẽ dẫn đến kết hôn sớm;

i) Kết hôn sớm và mang thai sớm sẽ có hại cho sức khoẻ của cả mẹ và con;

k) Gia đình chỉ có hạnh phúc khi được xây dựng trên cơ sở tình yêu chân chính;

l) Lấy vợ, lấy chồng con nhà giàu mới có hạnh phúc;

m) Nếu vợ chồng bình đẳng thì sẽ không có trật tự trong gia đình.

Trả lời:

-Em đồng ý với những ý kiến: (d), (đ), (g), (h), (i), (k).

– Vì những ý kiến đó dựa trên quan điểm của một tình yêu chân chính. Trong đó thể hiện trách nhiệm của mỗi người trong gia đình dựa trên quy định của pháp luật.

Bài 2 trang 43 Giáo dục công dân 9: Em hãy tìm hiểu về những trường hợp tảo hôn (lấy vợ, lấy chồng sớm trước tuổi quy định của pháp luật) và những lí do khác nhau của các trường hợp đó.

Trả lời:

-Trường hợp trên thường diễn ra ở miền núi và các vùng sâu vùng xa. Nguyên nhân do thiếu hiểu biết, do ít học và tư tưởng lạc hậu.

Bài 3 trang 43 Giáo dục công dân 9: Hãy nêu những hậu quả xấu do nạn tảo hôn gây ra mà em biết (đối với người tảo hôn, gia đình của họ và đối với cộng đồng).

Trả lời:

– Hậu quả:

+ Chưa đủ điều kiện chăm lo và xây dựng gia đình đầy đủ, toàn diện.

+ Sức khỏe không đảm bảo, thiếu hiểu biết về giới tính và sức khỏe sinh sản

+ Tâm lí chưa ổn định và sẵn sàng bước vào cuộc sống mới

+ Thiếu sự chia sẻ và đồng cảm lẫn nhau giữa vợ – chồng, dễ dẫn tới mâu thuẫn, xung đột và gia đình tan vỡ.

+ Trở thành gánh nặng cho gia đình.

+ Tảo hôn là vi phạm pháp luật về hôn nhân, ảnh hưởng tới con cái, gây hậu quả xấu với xã hội.

Bài 4 trang 43-44 Giáo dục công dân 9: Học hết trung học phổ thông, Lan đang ở nhà chờ xin việc thì gặp và yêu Tuấn, cũng đang không có việc làm. Khi hai người xin cha mẹ cho kết hôn thì hai bên gia đình đều khuyên Lan và Tuấn hãy thư thả, bao giờ có việc làm thì hãy xây dựng gia đình, nhưng Lan và Tuấn không đồng ý, cứ thúc ép cha mẹ. Cuối cùng, hai gia đình đành phải chấp thuận cho Lan và Tuấn kết hôn.

Theo em, ý kiến của gia đình Lan và Tuấn là đúng hay sai? Vì sao?

Trả lời:

-Ý kiến của gia đình Lan và Tuấn là đúng.

-Bởi 2 người tuy đủ tuổi kết hôn nhưng sự nghiệp, công việc chưa có, do vậy không thể đảm bảo cho hạnh phúc bền vững sau khi đã kết hôn.

Bài 5 trang 44 Giáo dục công dân 9: Anh Đức và chị Hoa là con bác, con chú ruột nhưng họ yêu nhau. Gia đình và họ hàng hai bên khuyên can, ngăn cản, nhưng họ vẫn kiên quyết lấy nhau vì họ cho rằng họ có quyền tự do lựa chọn, không ai có quyền ngăn cản.

– Theo em, lí do “tự do lựa chọn” của anh Đức và chị Hoa có đúng không? Vì sao?

– Nếu anh Đức và chị Hoa cứ cố tình lấy nhau thì cuộc hôn nhân của họ có hợp pháp không? Vì sao?

Trả lời:

– Lí do “tự do lựa chọn” của anh Đức và chị Hoa trong trường hợp này là không đúng, vì họ đã vi phạm khoản 13, điều 8, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000: Cấm kết hôn những người có họ trong phạm vi ba đời.

– Việc tự do lựa chọn bạn đời phải dựa trên quy định của pháp luật về hôn nhân.

Bài 6 trang 44 Giáo dục công dân 9: Bình mới 16 tuổi nhưng mẹ Bình đã ép gả Bình cho một người nhà giàu ở xã bên. Bình không đồng ý thì bị mẹ đánh và cứ tổ chức cưới, bắt Bình về nhà chồng.

– Việc làm của mẹ Bình là đúng hay sai? Vì sao?

– Cuộc hôn nhân này có được pháp luật thừa nhận không? Vì sao?

– Bình có thể làm gì để thoát khỏi cuộc hôn nhân đó?

Trả lời:

– Việc làm của mẹ Bình là sai, vì Bình chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật. Đồng thời đây là cuộc hôn nhân ép buộc.

– Cuộc hôn nhân này không được pháp luật thừa nhận, Bình chưa đủ tuổi kết hôn do vậy không thể đăng kí kết hôn hợp pháp và được sự bảo vệ của pháp luật.

– Để có thể thoát ra khỏi cuộc hôn nhân đó, Bình có thể nhờ những người lớn trong họ nói chuyện, khuyên nhủ mẹ mình; đồng thời nhờ Hội phụ nữ can thiệp để giải quyết. Nếu không được thì nhờ pháp luật can thiệp.

Bài 7 trang 44 Giáo dục công dân 9: Khi lấy anh Phú, chị Hoà đang là giáo viên tiểu học. Lấy nhau một thời gian thì anh Phú được cử làm phụ trách trạm bơm nước của xã nên không có thời gian chăm lo công việc đồng áng. Anh nghe theo bố mẹ, bắt chị Hoà phải bỏ nghề dạy học để về làm ruộng. Chị Hoà không đồng ý thì anh Phú doạ sẽ li hôn với chị.

Căn cứ vào quy định của pháp luật về hôn nhân, em hãy nêu nhận xét của mình về việc làm của anh Phú.

Trả lời:

-Việc làm của anh Phú là sai, anh Phú đã vi phạm quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong hôn nhân. Đó là: Vợ chồng bình đẳng với nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình. Vợ, chồng phải tôn trọng danh dự, nhân phẩm và công việc của nhau.

Bài 8 trang 44 Giáo dục công dân 9: Hiện nay, trong một số gia đình có tình trạng chồng ngược đãi, đánh đập hành hạ vợ. Trước tình trạng đó, nhiều người cho rằng đó là chuyện bình thường, là việc riêng của vợ chồng, gia đình người ta, không nên can thiệp.

Em có tán thành quan niệm đó không? Vì sao?

Trả lời:

– Em không tán thành với quan niệm đó, bởi vì vợ chồng phải có nghĩa vụ tôn trọng, thương yêu, giúp đỡ nhau, sống có đạo đức, có văn hoá.

– Hành động chồng ngược đãi, đánh đập, hành hạ vợ là trái với đạo đức, trái với pháp luật, bị xã hội lên án.

– Chúng ta cần có những hành động bảo vệ những phụ nữ bị bạo hành và có biện pháp xử lí kiên quyết, mạnh tay những hành vi bao lực của người chồng.

Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 9

Giải Sách Bài Tập Giáo Dục Công Dân 9 – Bài 12: Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân giúp HS giải bài tập, hiểu được những chuẩn mực đạo đức và pháp luật cơ bản, phổ thông, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi HS trong các quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc và với môi trường sống:

Câu 1 trang 47 SBT GDCD 9: Em hiểu thế nào là hôn nhân?

Lời giải:

Hôn nhân là sự liên kết đặc biệt giữa một nam và một nữ trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, được nhà nước thừa nhận nhằm chung sống lâu dài và xây dựng một gia đình hòa thuận, hạnh phúc.

Câu 2 trang 47 SBT GDCD 9: Chế độ hôn nhân ở nước ta hiện nay được xây dựng theo những nguyên tắc cơ bản nào?

Lời giải:

Nguyên tắc cơ bản của hôn nhân là :

1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng,vợ chồng bình đẳng.

2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

3. Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình.

4. Cha mẹ có nghĩa vụ nuôi dạy con thành công dân có ích cho xã hội; con có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ; cháu có nghĩa vụ kính trọng, chăm sóc, phụng dưỡng ông bà; các thành viên trong gia đình có nghĩa vụ quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau.

5. Nhà nước và xã hội không thừa nhận sự phân biệt đối xử giữa các con, giữa con trai và con gái, con đẻ và con nuôi, con trong giá thú và con ngoài giá thú.

6. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ phụ nữ, trẻ em, giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ

Câu 3 trang 47 SBT GDCD 9: Pháp luật nước ta quy định thế nào về quyền và nghĩa vụ của công dân trong hôn nhân?

Lời giải:

1. Nam, nữ có quyền kết hôn, ly hôn. Hôn nhân theo nguyên tắc tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau.

2. Nhà nước bảo hộ hôn nhân và gia đình, bảo hộ quyền lợi của người mẹ và trẻ em.

3. Bình đẳng có quyền và gnhĩa vụ ngang nhau về mọi mặt.

4. Tôn trọng danh dự nhân phẩm nghề nghiệp của nhau.

Câu 4 trang 47 SBT GDCD 9: Việc kết hôn sớm có tác hại như thế nào đối với cá nhân, gia đình và xã hội?

Lời giải:

Đối với cá nhân: Ảnh hưởng tới sức khỏe, tới việc học hành của bản thân.

với gia đình: Không làm tròn và làm tốt trách nhiệm vợ chồng, trách nhiệm của người làm cha, làm mẹ.

Đối với xã hội: Ảnh hưởng đến nòi giống của dân tộc.

Câu 5 trang 48 SBT GDCD 9: Kết hôn đúng pháp luật là?

A. Việc kết hôn được gia đình hai bên đồng ý và tổ chức lễ kết hôn tại gia đình.

B. Việc kết hôn do hai bên nam, nữ tự nguyện quyết định và đăng kí tại uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn).

C. Việc kết hôn được hai bên nam nữ nhất trí và tổ chức kểt hôn tại gia đình.

D. Việc kết hôn được Nhà thờ cho phép và tổ chức lễ kết hôn tại nhà thờ.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Câu 6 trang 48 SBT GDCD 9: Tuổi kết hôn theo quy định của pháp luật vê hôn nhân và gia đình là :

A. Nam, nữ từ 20 tuổi trở lên

B. Nam, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

C. Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

D. Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Câu 7 trang 48 SBT GDCD 9: Để xây dựng gia đình hạnh phúc, việc kết hôn phải dựa trên cơ sở.

A. Tình yêu chân chính và sự tự nguyện của hai bên nam, nữ.

B. Do cha, mẹ hai bên lựa chọn và quyết định.

C. Sự môn đăng hộ đối (tương đồng về địa vị và tài sản) của hai bên gia đình nhà trai và nhà gái.

D. Chung sống trước khi cưới (sống thử) và rút ra kinh nghiệm.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Câu 8 trang 48 SBT GDCD 9: Tảo hôn là

A. Việc kết hôn với người bằng tuổi

B. Việc kết hôn với người ít tuổi hơn

C. Việc kết hôn với người cùng giới

D. Việc kết hôn khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hồn theo quy định của pháp luật.

Lời giải:

Đáp án đúng là: D

Câu 9 trang 48 SBT GDCD 9: Bình đẳng giữa vợ và chồng trong gia đình là .

A. Vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ ngang nhau về mọi mặt.

B. Trong gia đình chồng là người quyết định mọi việc.

C. Trong gia đình chồng quyết định các việc lớn, vợ quyết định các việc vặt hàng ngày.

D. Ai kiếm được nhiều tiền hơn, người đó có quyền quyết định mọi việc trong gia đình.

Lời giải:

Đáp án đúng là: A

Câu 10 trang 49 SBT GDCD 9: Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình, những người nào sau đây không được kết hôn với nhau?

A. Công dân Việt Nam với người nước ngoài

B. Những người theo các tôn giáo khác nhau

C. Những người đang có vợ, chồng

D. Những người thuộc các dân tộc khác nhau

E. Những người cùng dòng máu về trực hệ

G. Những người có họ trong phạm vi 5 đời

Lời giải:

Đáp án đúng là: C, E

Câu 11 trang 49 SBT GDCD 9: Lan và Tuấn yêu nhau đã lâu. Khi hai người thưa chuyện với gia đình thì mẹ Lan nhất định không đồng ý vì cho rằng Tuấn ít tuổi hơn Lan, nếu lấy nhau sau này Lan sẽ già hơn chồng và sẽ không hạnh phúc. Lan và Tuấn giải thích mãi nhưng mẹ Lan vẫn không đồng ý. Theo bà, con cái phải nghe lời cha mẹ. Bà còn doạ sẽ từ con nếu Lan cứ làm theo ý mình.

Câu hỏi:

1 / Mẹ Lan có quyền ngăn cản việc kết hôn của Lan và Tuấn không? Vì sao?

2/ Lan và Tuấn có thể làm gì để thực hiện được ý nguyện của mình?

Lời giải:

1/ Theo em, Lan không có quyền ngăn cản việc kết hôn của Lan và Tuấn. Bởi vì, theo quy định của pháp luật hôn nhân được xây dựng trên cơ sở nam nữ tự nguyện, không bị ép buộc.

2/ Lan và Tuấn có thể nhờ sự can thiệp của pháp luật để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình.

Câu 12 trang 49 SBT GDCD 9: Anh K và chị H chưa đủ tuổi kết hôn nên không được đăng kí kết hôn. Thế nhưng, gia đình hai bên cứ quyết định tổ chức Lễ thành hôn cho anh chị, vì họ nghĩ trước sau gì thì hai anh chị cũng là vợ chồng của nhau. Sau Lễ thành hôn, anh K và chị H sống chung với nhau và mọi người đều thừa nhận họ là vợ chồng của nhau.

Câu hỏi:

1/ Việc tổ chức Lễ thành hôn và chung sống của anh K và chị H có được coi là đúng pháp luật không? Vì sao?

2/ Nếu muốn được là vợ chồng của nhau, anh K và chị H có cần phải đăng kí kết hôn khi đã đủ tuổi kết hôn hay không?

Lời giải:

1/ Việc tổ chức Lễ thành hôn và chung sống của anh K và chị H không đúng pháp luật. Bởi vì, điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật là phải đủ độ tuổi kết hôn (nam từ đủ 20 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi); phải đăng kí kết hôn.

2/ Nếu muốn là vợ chồng của nhau hợp pháp thì anh K và chị H phải đăng kí kết hôn sau khi đủ độ tuổi, như vậy mới được coi là pháp luật hợp pháp.

Câu 13 trang 49 SBT GDCD 9: Hãy sưu tầm các câu ca dao, tục ngữ nói về tình cảm và quan hệ vợ chồng trong gia đình.

Lời giải:

– Ép dầu, ép mỡ, ai nỡ ép duyên.

– May gặp duyên, chẳng may gặp nợ.

– Nhất duyên, nhì phận, tam phong thổ.

– Phải duyên thì dính như keo

Trái duyên chổng chểnh như kèo đục vênh.

– Lấy chồng cho đáng tấm chồng

Bỏ công trang điểm má hồng răng đen.

Lời giải:

Sự lựa chọn của bạn gái trong câu chuyện là hoàn toàn sai lầm và hậu quả mà bạn gái phải chịu là nỗi đau, niềm tin. Nhưng hơn cả là tình cảm gia đình vẫn luôn tồn tại, dù cho bạn gái có chuyện gì thì gia đình, bố mẹ luôn ở bên và sẵn sàng dang rộng vòng tay chào đón. Câu chuyện là một bài học cảnh tình cho những bạn trẻ ham mê vật chất, quá tin tưởng vào tình yêu. Các bạn trẻ cần tỉnh ngộ để đưa ra những lựa chọn đúng đắn cho cuộc đời mình.

Giáo Án Giáo Dục Công Dân 12

I. Mục đích yêu cầu:

– Giúp học sinh hiểu: Khái niệm bản chất của pháp luật, mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị đạo đức.

– Qua đó hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội dẫn đến tuân thủ pháp luật, tôn trọng pháp luật, tự giác sống, học tập theo quy định pháp luật.

III. Phương pháp và phương tiện:

– Phương tiện: Tình huống GDCD 12, bài trắc nghiệm hionế pháp 1992. Giấy khổ lớn, bút,

Ngày soạn: Tuần :1 Ngày dạy:. Tiết PPCT:1. Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG I. Mục đích yêu cầu: - Giúp học sinh hiểu: Khái niệm bản chất của pháp luật, mối quan hệ giữa pháp luật với kinh tế, chính trị đạo đức. - Qua đó hiểu được vai trò của pháp luật đối với đời sống của mỗi cá nhân, nhà nước và xã hội dẫn đến tuân thủ pháp luật, tôn trọng pháp luật, tự giác sống, học tập theo quy định pháp luật. II. Chuẩn bị: III. Phương pháp và phương tiện: - Phương tiện: Tình huống GDCD 12, bài trắc nghiệm hionế pháp 1992. Giấy khổ lớn, bút, IV. Các bước lên lớp: Giảng bài mới. Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung * Tìm hiểu đơn vị kiến thức 1: Khái niệm pháp luật: - Em hãy kể tên một số luật mà em biết? Những luật đó do cơ quan nào ban hành? - Việc ban hành luật nhằm mục đích gì? - Nếu không thực hiện pháp luật có sao không? Hiện nay nhiều người vẫn thường nghĩ rằng pháp luật chỉ là những điều cấm đoán, là sự hạn chế tự do cá nhân, là việc sử phạt,dẫn đến thái độ e ngại, xa lạ với pháp luật, coi pháp luật chỉ là việc của nhà nước. đúng không? GV: Giảng giải thêm và cho ví dụ: Công dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của PL đồng thời có nghĩa vụ nộp thuế. -Mục đích của Nhà nước ban hành và xây dựng pl chính là để quản lý đất nước trật tự ổn định XH, bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân. GV: PL là những quy tắc xử sự chung áp dụng cho mọi đối tượng và chỉ có Nhà nước mới được phép ban hành. GV: chuyển ý GV: cho ví dụ minh hoạ VD: luật hôn nhân và gia đình - Vậy: có 3 đặc trưng của PL GV giảng giải kết hợp cho học sinh nghiên cứu các VD SGK GV: Em có thể phân biệt đươc sự khác nhau giữa pháp luật và đạo đức? cho VD GV: Giáo dục HS sống và làm việc theo PL là góp phần vào văn minh đất nước. * Hình sự, hành chính, dân sự.. do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. * HS trả lời * HS trả lời * Không. Pháp luật không phải là những điều cấm đoán mà nó bao gồm các quy định về: - Những việc được làm. - Những việc phải làm . - Những việc không được làm. * HS ghi nội dung. * Nội dung: Nam nữ tự nguyện kết hôn trên cơ sở tình yêu, hoặc giữa những người không có vợ, không có chồng, tôn trọng lẫn nhau. * Hình thức: Các quy tắc xử sự trong liĩnh vực hôn nhân và gia đình nói chung (kết hôn, tự nguyện một vợ, một chồng bình đẳng) được thể hiện thành các điều khoản trong văn bản quy phạm PL. * Tính hiệu lực bắt buộc thi hànhcủa PL: điều có hiệu lực bắt buộc đối với công dân. * Việc tuân theo đạo đức chủ yếu dựa vào tính tự giácnếu vi phạm thì bị XH phê phán. * Việc tuân theo pháp luật là bắt buộc đối với mọi người, nếu vi phạm thì bị xử lí theo các hành vi vi phạm tương ứng, nó mang tính cưỡng chế. 1. Khái niệm pháp luật a. Pháp luật là gì? Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành và được bảo đảm thực hiện bằng quyền lực Nhà nước. b. Các đặc trưng của pháp luật: - Tính quy phạm phổ biến. - Tính quyền lực bắt buộc chung. - tính chặt chẽ về mặt hình thức. * Củng cố: 1. Em hãy nêu các đặc trưng của PL? theo em, nội quy nhà trường. điều lệ Đoàn THCSHCM có phải là văn bản quy phạm pháp luật không? Vì sao? * Gợi ý: Không phải là văn bản QPPL vì: Nội vi nhà trường do BGH quy định có giá trị bắt buộc thực hiện đối với học sinh. Giáo viên thuộc phạm vi nhà trường chứ không phải VBQPPL theo quy định của luật ban hành VBQPPL. * Điều lệ Đoàn THCSHCM là sự thoả thuận cam kết thi hành của những người tự nguyện gia nhập tổ chức đoàn, không phải là VBQPPL mang tính quyền lực nhà nước. 2. Em hãy sưu tầm 3 đến 5 câu ca dao, tục ngữ châm ngôn về đạo đức đã được nhà nước ghi nhận.thành nội dung các quy phạm PL. qua đó phân tích QH giữa PL với đạo dức. * Gợi ý: Công cha như nước Thái Sơn. Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra. * Điều 35 luật HN& GĐ năm 2000 quy định " Con có bổn phận yêu quý, kính trọng, biết ơn cha mẹ lắng nghe những lời khuyên đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự truyền thống tốt đépcủa gia đình. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ" * Dặn dò: về xem tiếp tiết 2 Ngày soạn: Tuần :2 Ngày dạy:. Tiết PPCT:2. Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG (TT) I. II. III ( giống như tiết 1) IV. Các bước lên lớp: 1. Kiểm tra bài cũ: + Pháp luật là gì? Có mấy đặc trưng(kể ra) cho biết điểm khác biệt giữa phgáp luật và đạo đức 2. Giảng bài mới. Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung Cùng tìm hiểu bản chất của PL: - Dùng pháp vấn: GDCD 11 nói đến Nhà nước và bản chất Nhà nước. vậy nhà nước ta mang bản chất của giai cấp nào? - Theo em PL do ai ban hàn? - Giảng giải và mở rộng: NN chỉ sinh ra và tồn tại trong XH có giai cấp mà bao giờ cũng thể hiện bản chất giai cấp và pháp luật chỉ phgát sinh, tồn tại trong XH có giai cấp. VD: PL chủ nô, phong kiến chỉ bảo vệ lợi ích cho chủ nô, phong kiến. - Theo em do đâu mà nhà nước phải đề ra pháp luật? Em lấy VD chứng minh - Lấy VD trừ SGK và giảng để HS rõ. - Kết luận: Một đạo luật chỉ chỉ phát huy được hiệu lực và hiệu quả nếu kết hợp được bản chất giai cấp và bản chất XH. - Vậy: PL bắt nguồn từ thực tiễn đời sống XH. * Đơn vị kiến thức 3: Theo em nó thể hiện ntn? GV: PL có tác động tích cực và tiêu cực đối với sự phát triển kinh tế: +Tích cực: PL tiến bộ, phản ánh đúng trình độ phát triển của kinh tế thì nó kích thích kinh tế phát triển. +Tiêu cực: PL lạc hậu, không phù hợp với quy luật phát triển kinh tế thì nó sẽ kim hãm sự phát triển kinh tế. + Mối quan hệ này thể hiện ntn? + Trong XH có giai cấp, ngoài đạo đức của giai cấp cầm quyền thì XH còn có quan niệm về đạo đức của các giai cấp tầng lớp khác. + Trong quá trình xấy dựng PL. NN luôn cố gắng đưa những quy phạm đạo đức có tính phổ biến, phù hợp vào trong các quy phạm pháp luật. + Cho HS nêu VD * Bản chất của giai cấp công nhân và nhân và nhân dân LĐ * Là nhà nước của dân do dân và vì dân. * Do nhà nước ban hành thể hiện ý chí, nhu cầu, lợi ích của giai cấp công nhân và NDLĐ. * Do xuất phát từ cuộc sống. VD: Để tránh gây tai nạn giao thôngvề chấn thương sọ nảo NN ban hành luật( đi xe mô tô phải đội mũ bảo hiểm, không uống rượu, bia,) * Biện chứng hai chiều, tác động vào nhau, cùng thúc đẩy nhau phát triển. - Pháp luật luôn luôn phản ánh trình độ phát triển của kinh tế. VD: Trong nền kinh tế thị trường quan hệ giữa chủ thể kinh tế là quan hệ bình đẳng, tự thoả thuận thì nội dung của pháp luật cũng thể hiện nguyên tắc bình đẳng, tự thoả thuận, không được quyết định theo quan hệ hành chính- mệnh lệnh. + PL thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, cầm quyền nên nó là phương tiện thể hiện đường lối chính trị ghi nhận yêu cầu, quan điểm chính trị của giai cấp cầm quyền. "Công cha như núi Thái Sơn. . " Hoặc: " Anh em như thể tay chân Rách lành đùm bọc dỡ hay đở đần. 2. Bản chất của PL a. Bản chất giai cấp của PL: Các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hànhphù hợp với ý chí của giai cấp cầm quyềnmà nhà nước là đại diện bản chất giai cấp là biểu hiện chungcủa bất kì kiểu pháp luật nào. b. Bản chất XH của PL: 3. Mối quan hệ giữa PL với kinh tế, chính trị đạo đức: a. Mối quan hệ giữa PL với kinh tế: b. Quan hệ giữa PL với chính trị: c. Quan hệ giữa PL với đạo đức: * Củng cố: - Mối quan hệ giữa PL với kinh tế, chính trị, đạo đức thể hiện ntn? - HS làm bài tập SGK trang 14, 15 * Dặn dò: Về xem tiếp tiết 3 Ngày soạn: Tuần :3 Ngày dạy:. Tiết PPCT:3. Bài 1: PHÁP LUẬT VÀ ĐỜI SỐNG (TT) I. II. III ( giống như tiết 1) IV. Các bước lên lớp: 1. Kiểm tra bài cũ: + Em hãy trình bày bản chất XH của pháp luật và cho biết mối quan hệ giữa PL với KT 2. Giảng bài mới: Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung + Tìm hiểu vai trò PL trong đời sống XH + Chức năng của PL là gì? + Vì sao nhà nước phải qlí XH bằng PL? + Có quan niệm cho rằng chỉ cần phát triển kinh tế thật mạnhlà sẽ giải quyết được mọi hiện tượng tiêu cực trong XH . vậy qlí XH và giải quyết các xung độtbằng các công cụ kinh tế là thiết thực nhất, hiệu quả nhất) + GV kết luận + GV cho HS tranh luận câu: quản lí bằng PL là PP qlí dân chủ và hiệu quả nhất. + Nhà nước qlí XH bằng PL ntn? + Muốn người dân thực hiện đúng PL thì phải làm cho người dân biết PL biết quyền, lợi ích và nghĩa vụ của mình. Do đó nhà nước cần phải làm gì? + Thông qua các quy định về quyền và lợi ích hợp pháp cùa công dân. Là HS em hãy lấy VD minh hoạ. + GV cung cấp thêm hai VD đưa 2 tình huống ở phần củng cố để HS nhận xét. + Nó vừa là phương tiện để nhà nước quản lí vừa là phương tiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. + Sai vì chỉ có PL mới là công cụ thiết thực để giải quyết mọi vấn đề trong XH. + PL có tính phổ biến dẫn đến bắt buộc chung, nó thể hiện công bằng bình đẳng + Quản lí thông qua quyền lực của mình , kiểm tra, kiểm sát các hoạt động cá nhân, tổ chức, cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình. + Phải công bố, công khai kịp thời VBVPPL + Tiến hành nhiều biện pháp thông tin phổ biến giáo dục pháp luật . + Đưa giáo dục PL vào nhà trường xây dựng tủ sách PL ở xã, phường ở các cơ quan trường học để "dân biết" và "dân làm" theo PL + Khi sản xuất kinh doanh phải đóng thuế. 4. Vai trò của PL trong đời sống XH: a. Pháp luật là phương tiện để nhà nước QL XH + Nhờ có PL nhà nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra kiểm soátđược các hoạt động của mọi cá nhân, tổ chức , cơ quan trong phạm vi lãnh thổ của mình. PL là khuông mẫu có tính phổ biến và bắt buộc chung. Qlí XH bằng PL là nhà nước ban hành PL và tổ chức thực hiện PLtrên quy mô toàn XH. b. Pháp luật là phương tiện để công dân thực hiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. * Củng cố: Bài tập 1: Chị Hiền và anh Thiện yêu nhau đã được hai năm và hai người bàn chuyện kết hôn với nhau. Thế nhưng, bố chị Hiền thì ép chị kết hôn với anh Thanh là người cùng xóm nên đã kiên quyết pahn3 đối Trình bày mãi với bố không được, cức chẳng đã, chị Hiền đã nói: Nếu bố cứ cản trở là bố đã vi phạm pháp luật đấy! Tao vi phạm thế nào hả? tao là bố thì tao có quyền quyết định việc kết hôn của chúng mày chứ. Câu hỏi: + Hành vi cản trở của bố chị Hiền có đúng PL không? + Trong Th này, PL có cần thiết đối với công dân không? Gợi ý: Khoản 3 điều 9 luật hôn nhân và gia đình năm 2000 quy định " việc kết hôn do nam nữ tự nguyện quyết định. Không bên nào được ép buộc, lừa dối bân nào, không ai được cưỡng ép hoặc cản trở. * Dặn dò: Về nhà học bài và xem trước bài 2

Cập nhật thông tin chi tiết về Giải Bài Tập Giáo Dục Công Dân 11 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!