Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn 12 Nâng Cao Tiết 123+ 124: Tổng Kết Phương Pháp Đọc, Hiểu Văn Bản Văn Học được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Tiết : 123,124 TỔNG KẾT PHƯƠNG PHÁP ĐỌC, HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC ® A/. MỤC TIÊU: Giúp H: – Nắm vững các phơng pháp đọc – hiểu văn bản văn học. – Củng cố các kĩ năng đọc – hiểu văn bản văn học. B/.CHUẨN BỊ: *GV: SGK, SGV, Thiết kế bài học. *HS: SGK, k/thức c/bản về “TKPPĐ,HVBVH” C/.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: D/. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1 On định tổ chức: Kiểm diện HS 2. Kiểm tra bài cũ: – Thế nào là hình thức trình bày bài văn ? (I) – Trình bày những yêu cầu cần thiết khi trình bày một bài văn? (II) 3.Giảng bài mới: * Giới thiệu HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC * H đọc mục 1 – Thế nào là đọc hiểu một VBVH? + Quá trình đọc – hiểu văn bản yêu cầu người đọc phải làm những việc gì ? + Trong quá trình đọc – hiểu, sự hiểu biết cụ thể và hiểu khái quát có quan hệ, tác động với nhau ntn? – Khi đọc một văn bản, cái gì gây chú ý và buộc tâm trí phải dừng lại suy nghĩ ? – Để từ các từ ngữ, chi tiết đặc biệt, tiến tới hiểu được đoạn văn và toàn bài văn, người đọc phải làm gì ? * Luyện tập – H đọc BT1/181 và nêu yêu cầu? + G nhận xét, đúc kết. – H đọc BT2/181,182 và nêu yêu cầu? + G nhận xét, đúc kết. – H đọc BT3/182 và nêu yêu cầu? + G nhận xét, đúc kết. – H đọc BT3/182 và nêu yêu cầu? + G nhận xét, đúc kết. I/. Đọc – hiểu văn bản văn học: – Đọc – hiểu VBVH là quá trình từ đọc – hiểu từ, câu, đoạn đến hiểu, thưởng thức và đánh giá tư tưởng và nghệ thuật của văn bản. – Trong quá trình đọc – hiểu, hiểu biết cụ thể và hiểu khái quát có quan hệ, tác động vào nhau, giúp người đọc chiếm lĩnh VB ngày càng sâu hơn. II/. Phương pháp đọc – hiểu văn bản văn học: 1. Phát hiện từ ngữ đặc biệt của văn bản. – Đó là các từ ngữ, chi tiết đặc biệt, “lạ hoá”. TD: Trong câu văn trích từ “Vi hành”, đó là các từ vi hành, bạn ngài, sung sướng, theo kiểu Pháp, công tử bé, tự hào, kiêu hãnh,… Các từ ấy đều gợi lên một ý vị mỉa mai, vì nội dung trái ngược ! Các từ ngữ, chi tiết khác thường ấy là dấu hiệu chỉ đường, dẫn dắt người đọc đi sâu vào tư tưởng của văn bản. 3. Cách khái quát nội dung văn bản – Là phải khái quát được tư tưởng, tình cảm của văn bản. TD: Khái quát tư tưởng của Hai đứa trẻ, Chí Phèo, Vĩnh biệt Cửu Trùng Đài. 4. Tìm ngôn ngữ thơ, giọng điệu, hình ảnh tứ thơ (đối với thơ) III/. Luyện tập: 1. BT1/181: Chỉ ra nét đặc sắc trong khổ thơ của Nguyễn Đình – Hai câu đầu: hình ảnh gây ấn tượng mạnh: quê hương bị tàn phá. – Hai câu sau: tình cảm tha thiết. 2. BT2/181,182: Phân tích vẻ đẹp đoạn thơ trong Tây Tiến của QD Vẻ đẹp lãng mạn trữ tình (do nỗi nhớ) kết hợp với vẻ đẹp hùng vĩ, bi tráng, đều được thể hiện qua các chi tiết, từ ngữ đặc biệt có tính tương đồng, lặp đi lặp lại. người Giải phóng quân trẻ tuổi, hồn nhiên, kiên định. 4/. Củng cố và luyện tập: Trình bày yêu cầu và phương pháp đọc – hiểu? 5/. Hướng dẫn H tự học ở nha: ♦ Học bài, làm BT còn lại. Chuẩn bị bài: Trả bài viết số7 + Đúc kết ưu, khuyết của bài viết + Xây dựng dàn ý? E/. RÚT KINH NGHIỆM:
Giáo Án Tiết : 124 Văn Bản Báo Cáo
I/ MỤC TIÊU :
1- Kiến thức :
-Nắm được đặc điểm của văn bản báo cáo: mục đích yêu cầu, nội dung và cách làm loại văn bản báo cáo.
2- Kĩ năng :
-Biết cách viết một văn bản báo cáo đúng qui cách.
-Nhận ra những sai sót khi viết văn bản báo cáo.
3-Thái độ :
-Yêu tiếng Việt
II/ CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên:
v Tham khảo các tài liệu:
o Thiết kế câu hỏi Ngữ văn 7.
o Sách Giáo viên, sách thiết kế Ngữ văn 7 – Tập II.
o Bảng phụ.
2. Học sinh:
v Học tốt bài cũ.
v Đọc và soạn bài “Văn bản báo cáo”.
Tiết : 124 VĂN BẢN BÁO CÁO I/ MỤC TIÊU : 1- Kiến thức : -Nắm được đặc điểm của văn bản báo cáo: mục đích yêu cầu, nội dung và cách làm loại văn bản báo cáo. 2- Kĩ năng : -Biết cách viết một văn bản báo cáo đúng qui cách. -Nhận ra những sai sót khi viết văn bản báo cáo. 3-Thái độ : -Yêu tiếng Việt II/ CHUẨN BỊ : 1. Giáo viên: Tham khảo các tài liệu: Thiết kế câu hỏi Ngữ văn 7. Sách Giáo viên, sách thiết kế Ngữ văn 7 – Tập II. Bảng phụ. 2. Học sinh: Học tốt bài cũ. Đọc và soạn bài “Văn bản báo cáo”. III/ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC : 1. Ổn định tổ chức: (1 phút) Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: (4 phút) H1: Thế nào là văn bản đề nghị? YCTL: Trong cuộc sống, sinh hoạt và học tập, khi xuất hiện một yêu cầu, quyền lợi chính đáng nào đó của cá nhân hay tập thể ( thường là tập thể) thì người ta viết văn bản đề nghị gởi lên các cá nhân hoặc tổ chức có thẩm quyền để nêu ý kiến của mình. H2: Một văn bản đề nghị gồm những yêu cầu gì? Những mục nào là cần thiết trong văn bản đề nghị? YCTL: Văn bản đề nghị cần ttrình bày trang trọng, ngắn gọn và sáng sủa theo một số qui định sẵn. Nội dung không nhất thiết phải trình bày đầy đủ tất cả nhưng cần chú ý các mục sau: + Ai đề nghị? + Đề nghị ai? + Nội dung đề nghị là gì? 3. Bài mới: (37 phút) Lời vào bài: (1 phút) Báo cáo là một trong số văn bản hành chính tiêu biểu và thông dụng trong cuộc sống. Mục đích văn bản báo cáo là trình bày nội dung và kết quả công việc của một cá nhân hay tập thể.Tùy theo yêu cầu và tính chất của sự việc cần báo cáo mà người ta viết loại văn bản này dài hay ngắn, đơn giản hay phức tạp… Để hiểu cụ thể hơn về loại văn bản báo cáo, hôm nay chúng ta tìm hiểu. TL HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG CỦA HS KIẾN THỨC 14’ 10’ 6’ 6’ Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu đặc điểm của văn bản báo cáo. * GV treo bảng ghi hai văn bản (SGK/133,134). H1: Hai văn bản trên báo cáo vấn đề gì? Ai báo cáo? Báo cáo cho ai? H2: Qua hai văn bản trên, theo em viết báo cáo để làm gì? H3: Khi viết báo cáo cần chú ý gì về nội dung và hình thức trình bày? H4: Em hãy cho biết trong sinh hoạt hay trong học tập ở trường lớp khi nào em viết báo cáo? * GV: Gọi HS đọc các tình huống trong SGK. H5: Trong các tình huống trên, tình huống nào cần viết báo cáo? Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS cách làm văn bản báo cáo. H6: Các em hãy xem lại hai văn bản trên và cho biết văn bản được trình bày theo trình tự nào? H7: Cả hai văn bản có những điểm nào giống và khác nhau? (Nâng cao) H8: Những phần trọng tâm của văn bản báo cáo là gì? H9: Qua tìm hiểu hai văn bản trên, em hãy cho biết cách làm một văn bản báo cáo? Hoạt động 3: Hướng dẫn HS một số lưu ý khi làm văn bản báo cáo. H10: Tên văn bản thường được viết như thế nào? H11: Các mục trong văn bản báo cáo được trình bày ra sao? H12: Các kết quả của văn bản báo cáo phải được trình bày như thế nào? * GV: Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. Củng cố: (2 phút) Em hiểu thế nào là văn bản báo cáo? Yêu cầu về nội dung và hình thức của văn bản báo cáo như thế nào? HS theo dõi. TL: * Văn bản 1: Báo cáo về kết quả hoạt động chào mừng ngày 20-11 của lớp 7B. + Lớp 7B báo cáo. + Báo cáo cho Ban giám hiệu nhà trường. + Lớp 7C báo cáo. + Báo cáo cho anh Tổng phụ trách đội. TL: Báo cáo được viết để trình bày về tình hình, sự việc và các kết quả đạt được của mỗi tập thể sau thời gian thực hiện. TL: – Nội dung: Trình bày rõ tình hình, sự việc và những số liệu cụ thể, minh chứng cho kết quả đã đạt được. – Hình thức: Trình bày sạch sẽ, rõ ràng, sáng sủa. TL: + Viết báo cáo tổng kết tình hình học tập của tập thể 7A1 trong học kì I (2005-2006). + Viết báo cáo kết quả tham gia hoạt động ngoại khóa nhân dip chào mừng ngày 26.03. … HS đọc. TL: Chỉ có tình buống (b) là cần phải viết văn bản báo cáo. + Đó là báo cáo về tình hình sinh hoạt, học tập công tác của lớp trong hai tháng cuối năm. Tình huống (a)- viết văn bản đề nghị. Tình huống (c)– viết đơn xin nhập học. TL: Trình tự: có các mục cơ bản được sắp xếp: + Quốc hiệu – tiêu ngữ. + Địa điểm, ngày tháng làm báocáo. + Tên báo cáo. + Ai báo cáo? + Báo cáo cho ai? + Kết quả báo cáo. + Kí tên. TL: Giống nhau: về trình tự của một văn bản báo cáo. Khác nhau: về nội dung. * Văn bản 1: Báo cáo về kết quả hoạt động chào mừng ngày 20-11 của lớp 7B. TL:+ Báo cáo về vấn đề gì? + Báo cáo với ai? + Ai báo cáo? TL: Một văn bản báo cáo cần đầy đủ các mục cần thiết; lời lẽ sáng sủa, rõ ràng, có số liệu cụ thể để giúp người nhận báo cáo anứm rõ được tình hình. TL: Tên văn bản cần viết chữ in hoa, khổ to, giữa trang giấy. TL: Không viết sát lề giấy, các khoảng can đối, rõ ràng. TL: Các kết quả rõ ràng với các số liệu chio tiết, cụ thể, tránh nói chung chung. HS đọc. I/ Đặc điểm của văn bản báo cáo: * Văn bản 1: Báo cáo về kết quả hoạt động chào mừng ngày 20-11 của lớp 7B. + Lớp 7B báo cáo. + Báo cáo cho Ban giám hiệu nhà trường. + Lớp 7C báo cáo. + Báo cáo cho anh Tổng phụ trách đội. – Tình buống (b) là cần phải viết văn bản báo cáo. II/ Cách làm văn bản báo cáo: * Trình tự: + Quốc hiệu – tiêu ngữ. + Địa điểm, ngày tháng làm báocáo. + Tên báo cáo. + Ai báo cáo? + Báo cáo cho ai? + Kết quả báo cáo. + Kí tên. * Những phần trọng tâm của văn bản: + Báo cáo về vấn đề gì? + Báo cáo với ai? + Ai báo cáo? * Một số lưu ý khi làm văn bản báo cáo: * Ghi nhớ: SGK/136. III. Luyện tập: 4. Hướng dẫn học tập ở nhà: (1 phút) Viết một văn bản báo cáo về két quả học tập và rèn luyện của lớp trong học kì I (2005 – 2006) Đọc soạn bài “Luyện tập viét văn bản đề nghị và văn bản báo cáo”. RÚT KINH NGHIỆM VÀ BỔ SUNG ——————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————————
File đính kèm:
TIET 124.doc
Giáo Án Ngữ Văn 10 Nâng Cao
Ngày 18-8-2008 Tiết 1-2 Đọc văn TổNG QUAN NềN VĂN HọC VIệT NAM QUA CáC THờI Kì LịCH Sử A – Mục tiêu bài học Giúp HS: – Nhận thức được những nét lớn của nền văn học Việt Nam về ba phương diện: các bộ phận, thành phần, các thời kì phát triển và một số nét đặc sắc truyền thống của văn học dân tộc. – Hình thành cơ sở để tìm hiểu và hệ thống hoá những tác phẩm sẽ học về văn học Việt Nam. B – Chuẩn bị: -Thầy: đọc SGK, đọc TLTK, soạn bài, nêu câu hỏi -Trò: đọc SGK, trả lời câu hỏi C – Tiến trình bài học 1 – ổn định tổ chức 2 – Kiểm tra bài cũ 3 – Bài mới TG Hoạt động của GV&HS Nội dung cần đạt ? VHVN gồm mấy bộ phận? HS trả lời. ? Em biết gì về VHDG? -Về thể loại -Về vai trò, vị trí HS trả lời Yêu cầu HS lấy VD. GV lấy VD: sự tác động của VHDG đến văn học viết: Truyền kì mạn lục, Truỵện Kiều ? Do ai sáng tác? Ra đời khi nào? Gồm mấy thành phần cụ thể? Đặc điểm của từng thành phần? HS trả lời. GV lí giải dấu mốc khi VH viết ra đời. HS kể tên một vài tác phẩm văn học chữ Hán, chữ Nôm đã học. GV giải thích về chữ Hán, chữ Nôm. GV giải thích về việc phân ki lịch sử chính trị xã hội và phân kì lịch sử văn học. ? VHVN từ thế kỉ X đến thế kỉ XX có thể chia làm mấy thời kì? HS trả lời. HS đọc bài, tóm tắt khái quát. GV:Các xu hướng văn học: – Văn học lãng mạn – Văn học hiện thực – Văn học cách mạng GV lấy VD: Mảnh trăng cuối rừng, Những ngôi sao xa xôi GV lấy VD: Thời xa vắng, thơ hiện đại 4.Củng cố 5.BTVN Tiết 2: 1-ổn định tổ chức 2-Kiểm tra bài cũ 3-Bài mới ? Điều này được thể hiện ở những khía cạnh nào? HS trả lời. HS phân tích VD Yêu cầu HS chứng minh: + phong phú về thể loại + truyền thống thơ ca + văn xuôi GV lấy VD: Truyện Kiều- vay mượn cốt truyện nhưng có nhiều sáng tạo. Thơ Mới – ảnh hưởng của thơ ca Pháp nhưng có nhiều nét riêng. HS lí giải HS lấy VD- phân tích I. Các bộ phận, thành phần của nền văn học VHVN gồm 2 bộ phận: + Văn học dân gian + Văn học viết 1.Văn học dân gian – Nằm trong tổng thể văn hoá dân gian (môi trừơng diễn xướng dân gian – đặc trưng) – Do người bình dân sáng tác và phổ biến theo lối truyền miệng. – Gồm nhiều thể loại: truyện cổ tích, thần thoại, truyền thuyết, tục ngữ, ca dao, – Có vị trí, vai trò quan trọng: + Gìn giữ, mài giũa và phát triển ngôn ngữ dân tộc, nuôi dưỡng tâm hồn. + Tính nhân dân, tính dân tộc sâu sắc. Những sáng tạo nghệ thuật độc đáo, tài hoa của VHDG có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của văn học viết. 2. Văn học viết – Do tầng lớp trí thức sáng tạo nên, ra đời từ khoảng thế kỉ X. – Gồm 3 thành phần: +Văn học chữ Hán: – Ra đời từ buổi đầu của nền văn học viết. – Có thơ, văn, chủ yếu là mượn của Trung Quốc. – Vẫn đậm đà tính dân tộc. +Văn học chữ Nôm: – Ra đời muộn hơn (thế kỉ XIII). – Chủ yếu là tác phẩm thơ. – Thể hiện rõ ý thức dân tộc và sự sáng tạo độc đáo của cha ông. + Văn học chữ quốc ngữ: – Chủ yếu phát triển từ đầu thế kỉ XX cho đến nay. 3. Mối quan hệ giữa VHDG và văn học viết – Có tác động qua lại với nhau. II- Các thời kì phát triển của nền văn học VHVN từ thế kỉ X đến thế kỉ XX được chia làm 3 thời kì: – Từ đầu thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX – Từ đầu thế kỉ XX đến năm 1945 – Từ 1945 đến hết thế kỉ XX 1. Thời kì từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX – Phát triển dưới các triều đại phong kiến. – Gồm: VHDG VH viết: Văn học chữ Hán Văn học chữ Nôm – Phát triển gắn liền với quá trình dựng nước, giữ nước và những đổi thay về ý thức con người. – Chịu ảnh hưởng của tư tưởng Nho, Phật, Đạo và văn học cổ Trung Hoa. 2. Thời kì từ đầu thế kỉ XX đến Cách mạng tháng Tám 1945 – Văn học thời kì này khá phức tạp. + Chịu ảnh hưởng của văn hoá phương Tây (Pháp) + Chữ quốc ngữ + Nghề in + Báo chí Văn học bước vào thời kì hiện đại với nhiều cuộc cách tân về hình thức và nội dung 3.Thời kì từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỉ XX – Dưới sự lãnh đạo của Đảng, văn học trở nên thống nhất về tư tưởng và hướng hẳn về phía nhân dân. – Văn học từ 1945-1975: Văn học của 30 năm chiến tranh. Nhiệm vụ chủ yếu: tuyên truyền chiến đấu, giáo dục chính trị, ca ngợi người anh hùng, hướng về Tổ quốc – Văn học từ sau 1975, đặc biệt là từ sau 1986đến hết thế kỉ XX: văn học phát triển mạnh mẽ trong điều kiện hoà bình và giao lưu quốc tế; mở rộng về đề tài và đổi mới về phương diện biểu hiện III. Một số nết đặc sắc truyền thống của văn học Việt Nam 1.VHVN đã thể hiện một cách sâu sắc tâm hồn của con người Việt Nam – Lòng yêu nước, niềm tự hào dân tộc. VD: Thánh Gióng- đứa trẻ cũng đánh giặc giữ nước. Bình Ngô đại cáo- tự hào trước truyền thống dân tộc – Lòng yêu nước luôn gắn liền với tình nhân ái. VD: Bình Ngô đại cáo- tha chết cho giặc, cấp lưong thực, phương tiện cho giặc – Gắn bó tha thiết với thiên nhiên. VD: Cảnh ngày hè- Nguyễn Trãi, Sông Đà- Nguyễn Tuân – Sống trong khó khăn vất vả nhưng người Việt Nam vẫn yêu đời, vui sống, luôn tin tưởng ở lẽ tất thắng của điều thiện, của chính nghĩa. VD: Mười cái trứng- còn da lông mọc, còn chồi nảy cây- niềm tin, sự lạc quan Hệ thống truyện cười – Người Việt Nam thích cái đẹp xinh xắn hơn là cái đẹp hoành tráng đồ sộ 2. VHVN có nhiều thể loại đặc sắc, có truyền thống thơ ca lâu đời, văn xuôi ra đời muộn nhưng phát triển rất mau lẹ. – Có nhiều thể loại đăc sắc: +Văn học dân gian: 12 thể loại chính +Văn học viết: ả VH chữ Hán: hịch, chiếu, biểu, phú ả VH chữ Nôm: thơ Nôm đường luật, truyện thơ, hát nói, ngâm khúc. ả VH chữ quốc ngữ: kịch, tiểu thuyết – Có truyền thống thơ ca lâu đời. + Ca dao, dân ca – thơ lục bát – điệu hát tâm hồn của người Việt Nam. +Tác phẩm ra đời sớm nhất của văn học viết là thơ: Quốc tộ – Pháp Thuận. – Văn xuôi ra đời muộn nhưng phát triển mau lẹ, đặc biệt là từ đầu thế kỉ XX. 3. VHVN luôn tiếp thu mọi luồng văn hoá Đông Tây kim cổ nhưng có chộn lọc và luôn giữ được bản sắc riêng. 4. VHVN là nền văn học có sức sống dẻo dai, mãnh liệt. Trải qua những bước thăng trầm của lịch sử, ngay cả khi bị đô hộ, VHVN vẫn tồn tại, phát triển (Văn học thế kỉ XVIII, từ đầu thế kỉ XX) * Bài tập nâng cao: – Lo gì việc ấy mà lo Kiến trong miệng chén lại bò đi đâu(kiến bò miệng chén) Bề ngoài thơn thớt nói cười Mà trong nham hiểm giết người không dao Cũng là phận cải duyên kim, Cũng là máu chảy ruột mềm chớ sao? 4. Củng cố – Các thành phần cơ bản của VHVN – Các giai đoạn phát triển – Những nét đặc sắc truyền thống của VHVN 5. BTVN – BT4 (tr.14), BTNC (tr.14) – Chuẩn bị bài tiếp theo: Văn bản. Ngày 20-8-2008 Tiết 3 Làm văn VĂN BảN A – Mục tiêu bài học Giúp HS: – Hiểu khát quát về văn bản và các đặc điểm của văn bản. – Vận dụng sự hiểu biết về văn bản vào việc đọc- hiểu văn bản và làm văn. B – Chuẩn bị -Thầy: đọc SGK, đọc TLTK, soạn bài, nêu câu hỏi -Trò: đọc SGK, trả lời câu hỏi C – Tiến trình bài học 1 – ổn định tổ chức 2 – Kiểm tra bài cũ: ? Hãy nêu những nét đặc sắc truyền thống của văn học Việt Nam? 3 – Bài mới TG Hoạt động của GV&HS Nội dung cần đạt ? Trong đời sống, khi giao tiếp, chúng ta thường sử dụng phương tiện nào? Phương tiện đó có được sử dụng tuỳ tiện hay có sự sắp xếp, tổ chức? HS trả lời ? Em thường gặp những loại văn bản nào? (đơn từ, bài báo, bài thơ, truyện ngắn) ?Để tạo được văn bản, người viết phải xác định những gì? HS trả lời. ? Văn bản viết, khắc, in có vai trò gì đối với sự phát triển của văn hoá dân tộc? Nhờ đâu mà ta biết được cuộc sống của người xưa cũng như suy nghĩ, cách ứng xử của họ? GV lấy VD: cách xưng hô trong giao tiếp hằng ngày. + Câu chuyện chàng Ngốc- nhắc lại lời vợ dặn một cách máy móc, không dựa vào vào câu hỏi và hoàn cảnh sử dụng. GV lấy VD khi các câu rời rạc, đoạn văn lỏng lẻo HS xem lại bài “Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử”. ? Văn bản giới thiệu cái gì? Văn bản có những ý chính nào? HS trả lời. HS tóm tắt văn bản thành dàn ý. I. Khái quát về văn bản – Trong giao tiếp, nói phải thành lời, viết phải thành bài. – Văn bản vừa là phương tiện, vừa là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. – Văn bản do nhiều câu kết hợp với nhau, có độ dài ngắn khác nhau. – Để tạo được văn bản, cần xác định: + Mục đích của văn bản + Đối tượng tiếp nhận + Nội dung thông tin + Thể thức cấu tạo, quy tắc ngôn ngữ – Văn bản viết có vai trò quan trọng. II. Đặc điểm của văn bản 1. Văn bản có tính thống nhất về đề tài, về tư tưởng, tình cảm và mục đích. – Văn bản phải nói, viết về một đề tài cụ thể. Các từ ngữ, câu văn, đoạn văn phảI tập trung làm rõ nội dung đó. – Khi tái hiện hiện thực, người viết muốn biểu hiện một tư tưởng, tình cảm nhất định. – Mục đích của văn bản là phải tác động đến người đọc, người nghe. 2. Văn bản có tính hoàn chỉnh về hình thức – Văn bản thường có bố cục ba phần, theo một thể thức được quy định chặt chẽ. Văn bản chỉ trọn vẹn khi đầy đủ các phần. – Các câu trong trong đoạn được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. – Giữa các đoạn có sự liên kết chặt chẽ. – Dùng từ, sắp xếp từ ngữ 3. Văn bản có tác giả – Nói: tác giả là người nói – Viết: tác giả là người viết Vai trò của tác giả đối với văn bản viết là rất quan trọng. * Bài tập: Bài tập 4: – Văn bản giới thiệu tổng quan về văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử. – Các ý chính: + Các bộ phận, thành phần của VHVN + Các thời kì phát triển của VHVN. + Những nét đặc sắc truyền thống của VHVN. Củng cố – Văn bản vừa là phương tiện, vừa là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. – Văn bản có sự thống nhất về nội dung, hoàn chỉnh về hình thức. BTVN – BT4-5(tr.17) – Sưu tầm một số loại văn bản. Ngày 22-8-2008 Tiết 4 Làm văn Phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt A – Mục tiêu bài học Giúp HS: – Hiểu đặc điểm cơ bản của các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt đã học ở THCS để nhận diện, phân tích và tạo lập được các kiểu văn bản này. – Thấy được sự đan xen, xâm nhập lẫn nhau giữa các phương thức biểu đạt trong một kiểu văn bản, đồng thời thấy được phương thức chủ đạo. – Có ý thức vận dụng các hiểu biết về kiểu văn bản, các phương thức biểu đạt vào đọc văn và làm văn một cách phù hợp. B – Chuẩn bị – Thầy: đọc SGK, đọc TLTK, soạn bài, nêu câu hỏi – Trò: đọc SGK, trả lời câu hỏi C – Tiến trình bài học 1 – ổn định tổ chức 2 – Kiểm tra bài cũ: ? Trình bày đặc điểm của văn bản? Lấy VD làm rõ các đặc điểm này. 3 – Bài mới TG Hoạt động của GV&HS Nội dung cần đạt ? ở THCS, em đã học và làm những kiểu văn bản nào? HS trả lời. GV hoàn chỉnh. ? Mỗi kiểu văn bản trên thường dùng phương thức biểu đạt nào là chính? Phương thức đó có đặc điểm gì? HS trả lời. HS đọc đoạn văn. ? Đoạn văn thuộc kiểu văn bản nào? ? Đoạn văn đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào? ? Phương thức biểu đạt nào là chính? Vì sao? HS trả lời. ? Nếu không có những câu văn miêu tả khuôn mặt lão Hạc thì việc kể chuyện bán chó sẽ bị ảnh hưởng như thế nào? HS đưa ra ý kiến riêng. ? Đoạn văn thuộc kiểu văn bản nào? Giới thiệu về điều gì? Khi giới thiệu, tác giả đã sử dụng các phương thức biểu đạt nào? HS trả lời. GV khái quát. HS đọc hai văn … ng đông đảo trong xã hội, là hình thức nghệ thuật tập thể thể hiện ý thức cộng đồng của các tầng lớp nhân dân lao động. 2. VHDG Việt Nam là văn học của nhiều dân tộc – Việt Nam là một quốc gia nhiều dân tộc. Mỗi dân tộc đều có gia tài VHDG mang bản sắc riêng đóng góp vào kho tàng VHDG chung của cả nước. Vì thế VHDG Việt Nam là văn học của nhiều dân tộc. + Dân tộc Kinh: truyền thuyết, ca dao, truyện cổ tích + Dân tộc Mường: sử thi thần thoại + Các dân tộc Tây Nguyên: sử thi anh hùng 3. Một số giá trị cơ bản của VHDG Việt Nam – Giá trị nội dung: + Phong phú, phản ánh nhiều mặt cuộc sống, được coi là cuốn “SGK về cuộc sống” – cung cấp tri thức về tự nhiên, xã hội. – Giá trị giáo dục: + Góp phần quan trọng vào việc hình thành nhân cách con người Việt Nam. + Bảo tồn, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc. – Giá trị nghệ thuật: + Chứa đựng một kho tàng các truyền thống nghệ thuật dân tộc: ngôn ngữ, hình thức thơ ca, phương pháp xây dung nhân vật, đề tài – VHDG luôn tồn tại, phát triển song song với văn học viết, là nguồn vô tận cho sự sáng tạo nghệ thuật. II. Một số đặc trưng cơ bản của VHDG Việt Nam 1. Tính truyền miệng và tính tập thể của VHDG a. Tính truyền miệng – Đây là đặc trưng nổi bật nhất tạo nên điểm khác biệt cơ bản giữa VHDG và văn học viết. – Truyền miệng là phương thức sáng tác và lưu truyền của VHDG. + Một người khởi xướng – tác phẩm hình thành – nhiều người nhớ, đọc lại, kể lại theo ý mình, có sự sửa chữa – tác phẩm trở thành tài sản của tập thể. – VHDG ra đời từ khi chưa có chữ viết, khi có chữ viết, văn học truyền miệng vẫn phát triển do: + Nhân dân không có điều kiện học hành. + VHDG thể hiện tư tưởng, tình cảm, nguyện vọng, tập quán sinh hoạt của nhân dân lao động Nhu cầu sáng tác, hưởng thụ văn học trực tiếp, gián tiếp giữa các thành viên trong cộng đồng, tạo nên hình thức diễn xướng dân gian. b. Tính tập thể – Đây là hệ quả tất của việc VHDG sáng tác, lưu truyền bằng phương thức truyền miệng. + Tập thể là người sáng tạo ra tác phẩm VHDG (Quá trình sáng tác từ cá nhân đến tập thể). + VHDG là tài sản của tập thể. – Đặc điểm: + Về phương diện hình thức tồn tại: Tác phẩm VHDG có nhiều dị bản. Dị bản mang dấu ấn địa phương, thời gian và đặc điểm văn hoá của cộng đồng lưu truyền tác phẩm. VD: (1) + Thóc bồ thương kẻ ăn đong Có chồng thương kẻ nằm không một mình. + Dốc bồ thương kẻ ăn đong Goá chồng thương kẻ nằm không một mình. (2) + Gió đưa gió đẩy, về rẫy ăn còng Về kinh ăn cá, về đồng ăn cua. + Gió đưa gió đẩy, về rẫy ăn còng Về sông ăn cá, về đồng ăn cua. + Về phương diện nội dung: VHDG quan tâm đến những gì là chung cho cả một cộng đồng người; cái tôi cá nhân dễ bị xoá nhoà. VD: Sử thi – người anh hùng của cả cộng đồng. VHDG có nhiều yếu tố được lặp đi lặp lại nhiều lần trong các tác phẩm cùng thể loại: môtip nhân vật; cốt truyện; hình ảnh; công thức ngôn từ Đây là truyền thống nghệ thuật – nét đặc biệt ở VHDG. 2. Về ngôn ngữ và nghệ thuật của VHDG a. Ngôn ngữ – VH viết dùng ngôn ngữ viết; VHDG dùng nói (lời hát, lời kể, lời nói). Ngôn ngữ của VHDG giản dị, có nhiều đặc điểm của ngôn ngữ nói. b. Nghệ thuật – Sử dụng yếu tố hoang đường, kì ảo; xuất phát từ cách nhận thức và phản ánh hiện thực. + Cách nhận thức cuộc sống: thần thánh hoá các sự vật, hiện tượng như tục thờ thần núi, thần sông Vì thế có truyện kể về hiện tượng người hoá thành vật, vật hoá thành người, vật biết nói, có phép thuật Từ đó lí giải các hiện tượng trong đời sống xã hội. + Phản ánh hiện thực: mô tả lại hiện thực, phản ánh sự kiện chỉ có trong trí tưởng tượng. Đó là yếu tố thần kì trong VHDG. III. Những thể loại chính của VHDG Việt Nam 1. Thần thoại VD: Thần Trụ Trời 2. Sử thi VD: Đăm Săn, Xinh Nhã, Đẻ đất đẻ nước 3. Truyền thuyết VD: Truyện An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thuỷ 4. Truyện cổ tích VD: Tấm Cám, Chử Đồng Tử 5. Truyện cười dân gian VD: Lợn cưới áo mới 6. Truyện ngụ ngôn VD: Thầy bói xem voi 7. Tục ngữ VD: Tốt gỗ hơn tốt nước sơn 8. Câu đối VD: Bằng chiếc lá đa Đi xa về gần (Là cái gì?) 9. Ca dao, dân ca Lưu ý: Dân ca = lời ca dao + giai điệu 10. Vè 11. Truyện thơ: Tự sự + trữ tình VD: Tiễn dặn người yêu (dân tộc Thái) 12. Các thể loại sân khấu dân gian Gồm: chèo, tuồng đồ, một số trò diễn VD: Quan Âm Thị Kính, Kim Nham 4. Củng cố – VHDG là bộ phận không thể thiếu trong tổng thể nền văn học dân tộc. 5. BTVN – Bài tập nâng cao (tr.27) – Chuẩn bị bài tiếp theo: Sưu tầm một số thể loại văn bản. Ngày 28-8-2008 Phân loại văn bản Tiết 7 theo phong cách chức năng ngôn ngữ Làm văn A- Mục tiêu bài học Giúp HS: – Nắm được cách phân loại văn bản theo phong cách chức năng ngôn ngữ. – Vận dụng sự hiểu biết đó vào việc đọc hiểu văn bản và làm văn. B- Chuẩn bị – Thầy: đọc SGK, đọc TLTK, soạn bài, nêu câu hỏi – Trò: đọc SGK, trả lời câu hỏi C- Tiến trình bài học 1- ổn định tổ chức” Lớp 10C2: 2- Kiểm tra bài cũ: ? VHDG có những đặc trưng cơ bản nào? Phân tích một đặc trưng. 3- Bài mới TG Hoạt động của GV&HS Nội dung cần đạt ? Chỉ ra một vài tiêu chí để phân loại văn bản. HS trả lời. ? Chức năng quan trọng nhất của ngôn ngữ là gì? HS trả lời. HS trả lời. ? Dựa vào chức năng ngôn ngữ, văn bản được phân chia như thế nào? HS trả lời. Hướng dẫn HS kẻ bảng kết hợp với bài tập 1. Loại văn bản- Lĩnh vực dùng- VD Dựa trên một số văn bản hành chính HS đã sưu tập, GV hướng dẫn HS nhận xét về cấu tạo của chúng. ? Hai văn bản đó thuộc loại văn bản nào? HS trả lời. ? Nhận xét gì về thể thức cấu tạo của 2 văn bản trên? HS trả lời. 1. Tìm hiểu chung – Một vài tiêu chí để phân loại văn bản: + Theo phương thức biểu đạt. + Theo thể thức cấu tạo. + Theo độ phức tạp về hình thức và nội dung. + Theo phong cách chức năng ngôn ngữ – Chức năng quan trọng nhất của ngôn ngữ là chức năng làm công cụ giao tiếp. Thích ứng với mỗi lĩnh vực và mục đích giao tiếp cụ thể, ngôn ngữ tồn tại theo một kiểu diễn đạt nhất định. Đó chính là phong cách chức năng ngôn ngữ. – Phân chia văn bản theo phong cách chức năng ngôn ngữ: + Văn bản sinh hoạt: dùng trong sinh hoạt hằng ngày giữa các cá nhân với nhau. VD: nhật kí, thư từNhật kí Đặng Thuỳ Trâm. + Văn bản hành chính: dùng trong giao tiếp hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhân dân hoặc giữa các cơ quan nhà nước với nhau. VD: Đơn xin nghỉ học, Đơn xin học nghề + Văn bản khoa học: dùng trong các lĩnh vực khoa học. VD: Bài “Khái quát VHDG Việt Nam” (SGK) + Văn bản báo chí: dùng trên báo đài. + Văn bản chính luận: dùng khi cần bày tỏ chính kiến, quan điểm, xem xét, đánh giá đối với các vấn đề được đặt ra cho đời sống xã hộiVD: Tuyên ngôn độc lập + Văn bản nghệ thuật: dùng trong những thể loại sáng tác: thơ, kịch, văn xuôi VD: “Đồng chí”, “Lặng lẽ Sa pa” 2. Luyện tập Bài 2: – Đặc điểm chung về cấu tạo của văn bản hành chính: + Quốc hiệu: Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. + Tiêu ngữ: Độc lập – Tự do – Hạnh phúc + Địa điểm, thời gian viết. + Chữ kí, họ tên của người ra văn bản. Đây là cách viết các loại đơn, biên bản. Bài 4: Bài “Tổng quan nền văn học Việt Nam qua các thời kì lịch sử” và “Khái quát VHDG Việt Nam” thuộc loại văn bản khoa học. – Thể thức cấu tạo gồm các đề mục lớn, nhỏ tương ứng với nội dung trong từng mục. VD: “Khái quát VHDG Việt Nam”: I. VHDG trong tiến trình văn học dân tộc 1. VHDG là văn học của quần chúng lao động 2. VHDG Việt Nam là văn học của nhiều dân tộc 3. Một số giá trị cơ bản cua VHDG Việt Nam II. Một số đặc trưng cơ bản của VHDG Việt Nam 1. Tính truyền miệng và tính tập thể của VHDG 2. Về ngôn ngữ và nghệ thuật của VHDG III. Những thể loại chính của VHDG Việt Nam Đọc đề mục phần nào đã hình dung được các nội dung có trong mục, trong bài đó. Cách cấu tạo này khoa học, rõ ràng giúp HS dễ học, dễ nhớ. 4. Củng cố – Phân loại văn bản theo phong cách chức năng ngôn ngữ là cách phân loại văn bản quan trọng. 5. BTVN: – BT3, 4 (tr.29) – Chuẩn bị bài tiếp theo: Sưu tầm 6 đoạn văn để minh hoạ cho 6 kiểu văn bản – phương thức biểu đạt. Ngày 30-8-2008 Tiết 8 Làm văn Luyện tập về các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt A – Mục tiêu bài học Giúp HS: – Nắm vững và lí giải đựơc đặc điểm của các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt đã học. – Thấy được tác dụng của sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong một văn bản. B – Chuẩn bị – Thầy: đọc SGK, đọc TLTK, soạn bài, nêu câu hỏi – Trò: đọc SGK, trả lời câu hỏi C – Tiến trình bài học 1 – ổn định tổ chức: Lớp 10C2: 2 – Kiểm tra bài cũ: ? Bài tập 3 (tr.29). 3 – Bài mới TG Hoạt động của GV&HS Nội dung cần đạt Yêu cầu HS đọc văn bản đã chuẩn bị, xác định kiểu văn bản và phương thức biểu đạt chính trong văn bản đó. Chia lớp thành sáu nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu một đoạn: + Kiểu văn bản. + Phương thức biểu đạt chính. Trình bày theo nhóm. Yêu cầu HS viết đoạn văn. HS đọc bài, GV nhận xét, sửa chữa. Bài 1: Các kiểu văn bản: văn bản thuyết minh văn bản lập luận văn bản miêu tả văn bản điều hành văn bản biểu cảm văn bản tự sự Bài 2: * Đoạn 1: – Văn bản thuyết minh. – Phương thức biểu đạt chính là thuyết minh- thuyết minh về hình dáng, chất liệu làm đàn, âm thanh của đàn, – Đoạn văn còn dùng phương thức miêu tả – miêu tả hình dáng cấu tạo của cây đàn. * Đoạn 2: – Kiểu văn bản: văn bản lập luận – Phương thức biểu đạt chính là lập luận. Lập luận để làm rõ luận điểm: âm nhạc gắn với con người từ khi lọt lòng mẹ cho tới khi từ biệt cuộc đời: + lúc chào đời + lớn lên – trưởng thành + hết cuộc đời. * Đoạn 3: – Kiểu văn bản: văn bản miêu tả – Phương thức biểu đạt chính là miêu tả: miêu tả cảnh ông tắm (ngồi vào cái chõng tre, tấm lưng đóng vảy). + Đoạn văn còn dùng phương thức biểu cảm (tôi hoang mang, ông cười), phương thức tự sự. * Đoạn 4: – Kiểu văn bản: văn bản điều hành. – Phương thức biểu đạt chính là đièu hành: trình bày nội dung theo từng đề mục rất rõ ràng, là kết quả thi đua về mọi mặt của một tập thể lớp học. * Đoạn 5: – Kiểu văn bản: văn bản biểu cảm – Phương thức biểu đạt chính là biểu cảm: đoạn thơ là nỗi nhớ quê hương của một đứa con xa quê: nhớ những hình ảnh thân thuộc của quê hương, nhớ cái mùi nồng mặn của quê hương. Nỗi nhớ da diết. * Đoạn 6: – Kiểu văn bản: văn bản tự sự – Phương thức biểu đạt chính là tự sự. Đoạn văn trình bày một chuỗi các chi tiết, sự việc: anh thanh niên giật mình nói to, chạy ra nhà sau; hoạ sĩ đứng dậy; cô gái đi đến chỗ bác già; anh thanh niên đưa chiếc khăn tay cặp giữa cuốn sách trả lại cho cô gái + Đoạn văn có lời đối thoại của các nhân vật. + Còn sử dụng phương thức miêu tả: cô kĩ sư nhếch mép, mặt đỏ ửng Bài 3: – Yêu cầu: viết đoạn văn phân tích vai trò và tác dụng của các yếu tố miêu tả trong việc thể hiện nội tâm nhân vật Thuý Kiều qua đoạn “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. – – Kiểu văn bản: văn bản lập luận – Phương thức biểu đạt chính là lập luận, kết hợp với phương thức biểu cảm, thuyết minh. 4. Củng cố – Các kiểu văn bản và phương thức biểu đạt. 5. BTVN – BT3 (tr.31) – Chuẩn bị bài tiếp theo.
Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 45: Đọc
2- Nắm được các bước đọc – hiểu VBVH, có thói quen đọc – hiểu VBVH
3- Biết vận dụng kiến thức vào đọc – hiểu VBVH
· GV: SGK, SGV, Thiết kế bài học.
· HS: SGK, k/thức c/bản về đọc – hiểu VBVH
C/.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC:
G tổ chức giờ dạy theo cách nêu vấn đề k/hợp với các h/thức trao đổi th/luận, trả lời các câu hỏi.
D/. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1 On định tổ chức: Kiểm diện HS
2. Kiểm tra bài cũ:
Tâm trạng của XV được thể hiện qua những câu hát ntn ?
– H trả lời như mục 2, phần b
Theo em nhân vật XV có đáng thương không ? Vì sao ?
Tiết 45 Ngày dạy: A/. MỤC TIÊU: Giúp H: Hiểu được mục đích yêu cầu đọc - hiểu VBVH Nắm được các bước đọc - hiểu VBVH, có thói quen đọc - hiểu VBVH Biết vận dụng kiến thức vào đọc - hiểu VBVH B/.CHUẨN BỊ: GV: SGK, SGV, Thiết kế bài học. HS: SGK, k/thức c/bản về đọc - hiểu VBVH C/.PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC: G tổ chức giờ dạy theo cách nêu vấn đề k/hợp với các h/thức trao đổi th/luận, trả lời các câu hỏi. D/. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1 Oån định tổ chức: Kiểm diện HS 2. Kiểm tra bài cũ: F Tâm trạng của XV được thể hiện qua những câu hát ntn ? - H trả lời như mục 2, phần b F Theo em nhân vật XV có đáng thương không ? Vì sao ? - H trả lời như mục 2, phần c F Hãy trình bày nghệ thuật diễn tả tâm trạng của XV ? - H trả lời như mục 2, phần d 3.Giảng bài mới: * Giới thiệu HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC H đọc hiểu mục I SGK/ 134. - Vì sao phải đọc - hiểu VBVH ? - Muốn đọc - hiểu VBVH thì phải làm gì ? - Mục đích của việc đọc - hiểu VBVH ? - Muốn đạt được mục đích ấy, người đọc phải tuân thủ yêu cầu nào ? H đọc hiểu mục II SGK/ 135. - Đọc - hiểu VBVH phải trải qua các bước nào ? - Vì sao khi đọc văn bản văn học trước tiên phải đọc - hiểu văn bản ngôn từ ? - Yêu cầu của việc đọc - hiểu văn bản ngôn từ ? Cho thí dụ ? H làm việc cá nhân sau đó cử H trung bình trình bày. - Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật đòi hỏi những gì ? - Phân tích các yêu cầu bằng ví dụ cụ thể ? - Vì sao phải đọc - hiểu tư tưởng tình cảm của tác giả ? - Tư tưởng tình cảm của tác giả thể hiện qua những gì trong tác phẩm ? - Làm thế nào để hiểu tư tưởng tình cảm của tác giả ? Thử xác định tư tưởng tình cảm của tác giả dân gian đối với nhân vật XV ? - Vì sao đọc - hiểu tư tưởng, tình cảm VBVH là một việc sáng tạo ? - Hiểu thế nào là thưởng thức văn học ? 4/.Củng cố và luyện tập BT1: Từ các nội dung đã học , hãy khái quát thành các mức độ của yêu cầu đọc - hiểu ? H thực hành cá nhân BT2: Qua bài học về truyện Tấm Cám, hãy chứng minh bốn mực độ của yêu cầu đọc - hiểu là tương ứng với bốn lớp cấu trúc nghĩa của VBVH. I/. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐỌC - HIỂU VBVH: 1/. Sự cần thiết của đọc - hiểu VBVH: a) VBVH có nhiều tầng lớp ý nghĩa, ngôn ngữ đa dạng và phức tạp. Nếu không có trình độ nghe - đọc thì sẽ hiểu sai lệch hoặc không hiểu gì đối với tác phẩm văn học. b) Muốn đọc - hiểu để thưởng thức các văn bản nghệ thuật thì phải học đọc, biết cách đọc. 2/. Mục đích yêu cầu đọc - hiểu VBVH: a) Mục đích: - Để hiểu, để thưởng thức, tiếp nhận các giá trị tư tưởng, nghệ thuật của VBVH: - Giao lưu tư tưởng, tình cảm với tác giả và những người đọc trước. - Để bày tỏ tình cảm thái độ của mình với VBVH. b) Yêu cầu: - Phải trải qua các mức độ đọc - hiểu: + Hiểu văn bản ngôn từ + Hiểu ý nghĩa hình tượng + Hiểu tư tưởng, tình cảm tác giả - Phải hình thành kỹ năng đọc - hiểu VBVH bằng cách: + Đọc nhiều tác phẩm văn học + Tra cứu, học hỏi, suy ngẫm, tưởng tượng. + Tạo thói quen phân tích và thưởng thức văn học. II/. CÁC BƯỚC ĐỌC - HIỂU VBVH: 1/ Đọc - hiểu văn bản ngôn từ: a) Khi đọc VBVH trước tiên phải đọc hiểu văn bản ngôn từ vì yếu tố đầu tiên mà người đọc tiếp xúc với văn bản là ngôn từ. b) Yêu cầu: b1) Tạo ấn tượng toàn vẹn về VBVH bằng cách: - Đọc toàn bộ văn bản từ đầu đến cuối hiểu được từ khó, từ lạ, điển cố điển tích. - Đối với mỗi thể loại có cách đọc - hiểu khác nhau TD:Thơ: học thuộc lòng Truyện: nắm được cốt truyện từ đầu đến cuối b2) Đọc kỹ để nắm được cách diễn đạt, mạch văn và phát hiện ra chất văn của VBVH. 2/. Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật: a) Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật đòi hỏi người đọc phải biết tưởng tượng để cụ thể hóa những điều ngôn từ đã biểu đạt, tức là hiểu sâu vào tầng ý nghĩa bên trong ngôn từ. TD: Khi đọc truyện Kiều của ND, ta tiếp xúc trước hết với các từ ngữ, Chỉ có nhờ trí tưởng tượng, lớp vỏ từ ngữ này mới tự lột xác để trở thành một thế giới sinh động trong lòng bạn đọc. b) Phát hiện những mâu thuẫn tiềm ẩn bên trong hình tượng TD: Mâu thuẫn của Pnêlôp, của RaMa, của bạn bè; mâu thuẫn trong tâm trạng XV. 3/. Đọc - hiểu tư tưởng tình cảm của tác giả trong VBVH: a) Phải đọc - hiểu tư tưởng, tình cảm của tác giả vì tư tưởng, tình cảm của tác giả là linh hồn của tác phẩm văn học. b) Tư tưởng tình cảm của tác giả thể hiện qua ngôn ngữ, qua hình tượng nghệ thuật c) Sau khi đọc - hiểu ngôn từ và hình tượng nghệ thuật, người đọc phải tự khái quát lại và rút ra những điều sâu xa hơn, ở mức cao hơn. TD: Tư tưởng tình cảm của tác giả dân gian đối với XV là sự cảm thông, thương sót cho số phận của nàng, đồng thời phê phán đối với hành động nhẹ dạ của người phụ nữ ấy d) Đọc - hiểu tư tưởng tình cảm VBVH là một việc sáng tạo vì ngoài những yếu tố đã có như ngôn từ, hình tượng nghệ thuật, người đọc suy nghĩ liên tưởng để khái quát thành những điều cao hơn, sâu hơn. 4/. Đọc - hiểu và thưởng thức văn học: - Thưởng thức văn học là đỉnh cao của đọc - hiểu tác phẩm văn học vì: + Mọi sự hiểu đều là tự mình hiểu + Người đọc sung sướng khi nhận ra tư tưởng của tác phẩm, sự thống nhất toàn vẹn của văn bản xung quanh tư tưởng ấy, cảm nhận được vẻ đẹp hài hòa của văn bản. Vì vậy, ta hiểu một cách khái quát về thưởng thức văn học + Trạng thái tinh thần vừa bừng sáng với sự phát hiện chân lý đời sống trong tác phẩm, vừa rung động với sự biểu hiện tài nghệ của tác giả, vừa giữ lại ấn tượng sâu đậm với các chi tiết đặc sắc của tác phẩm. III/. LUYỆN TẬP: BT1: Các mức độ của yêu cầu đọc - hiểu - Đọc - hiểu ngôn từ văn bản - Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật - Đọc - hiểu tư tưởng tình cảm của tác giả trong VBVH - Đọc - hiểu và thưởng thức vẻ đẹp của hình tượng tác phẩm BT2: Chứng minh bốn mức độ - Mức độ 1: Đọc - hiểu ngôn từ văn bản: tương ứng với lớp ý nghĩa của ngôn từ trong văn bản TC. TD: Tấm là gì, Cám là gì ? Chim vàng anh là thế nào ? - Mức độ 2: Đọc - hiểu hình tượng nghệ thuật: tương ứng với lớp nghĩa hình tượng. Các từ ngữ liên kết với nhau, phản ánh cuộc sống mới, tạo ra hình tượng. TD: Hình tượng cô Tấm, cô Cám, mụ dì ghẻ, ông vua., cho đến toàn bộ câu chuyện giữa các nhân vật - đó là lớp nghĩa hình tượng. - Mức độ 4: Thưởng thức: tương ứng với lớp nghĩa tinh tế - bản chất cuộc sống, tài năng và phong cách của nhà văn. TD: Truyện TC chứa đựng biết bao kinh nghiệm cuộc sống, đúc rút bao nhiêu bài học cho cách đối nhân xử thế; phản ánh phong cách của người bình dân, nét đẹp trong tâm hồn người bình dân trong thời phong kiến nhưng cũng là nét đẹp đại diện cho tâm hồn VN trong truyền thống. 5/. Hướng dẫn H tự học ở nhà: - Học bài. Soạn bài Đọc tích lũy kiến thức + Vai trò của việc đọc tích lũy kiến thức ? + Phương pháp đọc tích lũy kiến thức ntn ? E/. RÚT KINH NGHIỆM: - Gợi mở bằng nhiều TPVH đã học để H nắm bài tốt hơn.Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 12 Nâng Cao Tiết 123+ 124: Tổng Kết Phương Pháp Đọc, Hiểu Văn Bản Văn Học trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!