Xu Hướng 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 12: Việt Bắc # Top 8 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn 12: Việt Bắc # Top 8 View

Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn 12: Việt Bắc được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

TỐ HỮU I- Giới thiệu: Nhan đề: VB là căn cứ CM, là đầu não của cuộc KCCP. ĐB các DTVB, TNVB đã c/mang, ch/chở cho Đ, cho CP, cho BĐ trong ~ ngày KC g/khổ. VB cũng là nơi có ~ ch/công lừng lẫy. HCST: Sau chiến thắng ĐBP, tháng 10/1945, các cơ quan Trung ương của Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc trở về Hà Nội. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, TH đã sáng tác bài thơ này. Bài thơ là đỉnh cao của thơ TH, cũng là một TP xuất sắc của VHVN thời kì KCCP. Bố cục: Bài thơ gồm 150 câu chia 2 phần. Phần 1: 90 câu đầu được chia như sau Câu 1 – câu 8: Cuộc chia tay đầy lưu luyến Câu 9 – câu 20: Lời người VB nhắn nhủ về xuôi Câu 21 – câu 90: Lời người cách mạng. Câu 21-52: Nhớ cảnh và người VB với bao kỉ niệm trong sinh hoạt, lao động. Câu 53-74: VB anh hùng trong chiến đấu. Câu 75-90: VB, niềm tin cách mạng. Chủ đề: Ca ngợi con người và cuộc sống ở chiến khu VB trong thời kì cách mạng và KCCP gian khổ, hào hùng, đồng thời thể hiện tình nghĩa thủy chung giữa người cách mạng và nhân dân VB. II- Phân tích: Phần 1, phần được coi là kết tinh nghệ thuật của toàn bài. Viết theo kiểu đối đáp giữa nam và nữ, phỏng theo lối hát giao duyên dân ca, nhà thơ dùng lối xưng hô thân mật mình – ta để diễn đạt tình cảm cách mạng. Tâm tình kẻ ở người về trong buổi chia tay (câu 1-8): Ta, mình: Tiếng gọi, cách xưng hô đầy thân thiết, cảm mến. Đây là đại từ truyền thống của ca dao, gợi lên tiếng hát giao duyên, tình nghĩa. Ta: Người ở lại (đồng bào VB và cả rừng núi VB) Mình: Người về miền xuôi (cán bộ kháng chiến) Mình – ta có sự chuyển hóa, hai mà như một (trong ta có mình, trong mình có ta, ta – mình thống nhất, hòa hợp). Vì thế mới có cách viết “Mình đi, mình có nhớ mình. Mình đi, mình lại nhớ mình”. Dùng ta – mình trong cuộc chia tay lịch sử này là tạo cho bài thơ một cách nói, cách thể hiện tâm tình rất TH. 4 câu đầu: là lời ướm hỏi ân tình của VB, VB hỏi người cán bộ kháng chiến khi về thủ đô có còn nhớ đến ngọn nguồn nơi khai sinh ra phong trào CM trong 15 năm không? “Mười lăm năm ấy ”. Từ láy thiết tha gợi lên tình cảm gắn bó giữa VB và cán bộ cách mạng. 4 câu tiếp: VB nhớ lại buổi chia tay với cán bộ kháng chiến. Các từ láy thiết tha, bâng khuâng,bồn chồn gợi lên sự gắn bó, tâm trạng xao xuyến bịn rịn của người ra đi và người ở lại. Nghệ thuật hoán dụ áo chàm chỉ các dân tộc ở chiến khu VB nói lên sự bình dị, chân tình của họ. Hình ảnh cầm tay nhau biết nói gì hôm nay với nhịp thơ ngập ngừng, nói lên sự vấn vương vì xúc động không thể nói thành lời đã phản ánh đúng tâm trạng của kẻ đi người ở. Họ không nói được gì với nhau trong lúc chia tay vì quá nghẹn ngào, nhưng chính lúc này là lúc họ hiểu nhau nhiều nhất. Lời Việt Bắc hỏi: Có nhớ VB, cội nguồn quê hương cách mạng: Những không gian, địa điểm cứ hiện dần từ mờ xa mưa nguồn, suối lũ, mây mù là những khó khăn gian khổ trong ngày kháng chiến, đến xác định như một điểm chốt vững vàng chiến khu rồi dậy lên một sức mạnh đấu tranh khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh, khai sinh những địa danh lịch sử được liệt kê trong những ngày tổng khởi nghĩa giành chính quyền là Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa. Có nhớ Việt Bắc với những kỉ niệm đầy ân tình: Những chi tiết về cuộc sống và tình người từ hình ảnh đối xứng miếng cơm chấm muối mối thù nặng vai t/g cụ thể hóa khái niệm trừu tượng để nói lên tình đoàn kết, chung lưng đấu cật, vượt qua khó khăn để chiến thắng kẻ thù chung, quả trám bùi, đọt măng mai, mái nhà lau xám hắt hiu đến mối thù hai vai chung gánh, những tấm lòng son không bao giờ phai nhạt có sống mãi trong lòng người về hay chăng. Nghệ thuật nhân hóa, ẩn dụ rừng núi nhớ ai, hình ảnh đối lập hắt hiu lau xám đậm đà lòng son nói lên nỗi buồn và những tình cảm của VB nghèo vật chất nhưng lại giàu tình cảm.trám để rụng, măng để già, điệp từ mình về, mình đi, có nhớ, còn nhớ, nhịp thơ 2/2,4/4 đều đặn, tha thiết nhắn nhủ người về thật truyền cảm. “Mình” cũng là “ta”, “ta” cũng là “mình” . Tóm lại với thể thơ truyền thống dân tộc, với việc sử dụng nhuần nhuyễn sáng tạo và hình ảnh đối kháng trong ca dao trữ tình với cặp nhân xưng “mình – ta”, đoạn thơ trên miêu tả khá thành công tình cảm tha thiết gắn bó thủy chung của nhân dân VB với người cán bộ cách mạng và chính nó cũng là một trong những yếu tố tạo nên thắng lợi vĩ đại của cuộc KCCP của nhân dân ta. Có thể nói đoạn thơ trên là đoạn thơ hay nhất trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu. Lời người cách mạng đáp: Nhớ cảnh và người VB: Nhớ những hình ảnh thiên nhiên VB hiện lên với những vẻ đẹp đa dạng trong thời gian và không gian khác nhau trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương, sớm khuya bếp lửa (câu 21-32) Nhớ người VB cần lao gian khổ người mẹ nắng cháy lưng đầy tình thương yêu chia ngọt sẻ bùi chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng (câu 33-36). Nhớ hình ảnh sinh hoạt của cán bộ cách mạng trong chiến khu lớp học I tờ, những giờ liên hoan hòa lẫn sinh hoạt của người dân VB tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối (câu 37-42). Đặc biệt là hình ảnh thiên nhiên luôn gắn bó với cuộc sống làm cho cảnh bớt hoang sơ, hiu hắt và trở nên gần gũi thân thiết với con người “Ta về thủy chung” (câu 43-52) : Thiên nhiên 4 mùa mà mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng bằng âm thanh, màu sắc t/g thể hiện nét đẹp hoang sơ nhưng hữu tình. Và đẹp hơn vẫn là con người luôn gắn bó với công việc lao động. Chính họ đã góp phần vào thắng lợi của cuộc KC. Đẹp nhất và ấn tượng hơn cả ở VB là tình thủy chung không thay đổi của con người VB. Nhớ VB đánh giặc, VB anh hùng (câu 53-74) Hình ảnh thơ hùng tráng tả hình ảnh đoàn quân và đoàn dân công với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa lãng mạn lại vừa hào hùng qua nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, náo nức, diệp từ, điệp ngữ Nghệ thuật điệp âm rung vang, mạnh mẽ: rất nhiều âm r, đ trobng các câu 64,65,67. Hình ảnh khoa trương đầy sức mạnh bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay. Miêu tả tài tình những cuộc hành quân trong rừng đêm: nghe âm vang đất rung – rầm rập, thấy ánh sáng ánh sao, đỏ đuốc, tàn lửa Liệt kê những địa danh gắn liền với thắng lợi trên khắp các mặt trận: từ nhỏ đến lớn, từ Nam ra Bắc Hòa Bình, Tây Bắc với khí thế hào hùng sử thi. Nhớ VB, niềm tin cách mạng: Tám câu thơ đẹp tả cuộc họp cấp cao với nhiều chi tiết, hình ảnh tươi sáng (câu77,78). Bác Hồ là ánh sáng soi đường, là niềm tin của cả dân tộc và VB là quê hương cách mạng (câu 83-90). Nhớ về VB chính là nhớ về cội nguồn, nhớ một chặng đường lịch sử cách mạng . III- Kết luận: Đoạn trích 90 câu thơ VB đậm đà màu sắc dân tộc từ hình thức nghệ thuật đến nội dung tình cảm, đặc biệt là tình cảm của nhân vật trữ tình. Qua giọng điệu ca dao ngọt ngào, đoạn thơ là một hoài niệm. Kẻ ở người về, người hỏi người đáp đều đắm chìm vào những cảm xúc êm ái, trong tâm trạng xao xuyến bâng khuâng. Tất cả đã thể hiện tình cảm đôn hậu của người VB, ân tình thủy chung của người cách mạng là không phụ nghĩa đồng bào, không quên những ngày kháng chiến gian khổ. Bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ, phong cách thơ TH: Thơ trữ tình chính trị, đặc biệt sự rung động nghĩa tình với VB. Bài thơ như một bản tình ca về lòng chung thủy son sắt của CM đ/v ND, của ND đ/v CM, Đảng và Bác.

Giáo Án Môn Ngữ Văn 12

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ KHOA HỌC Ngày soạn: 10.09.10 Ngày giảng: Lớp giảng: 12A 12C Sĩ số: Điểm KT miệng: A. Mục tiêu bài học: Qua bài giảng, nhằm giúp HS: 1. Hiểu rõ hai khái niệm: Ngôn ngữ khoa học và phong cách ngôn ngữ khoa học. 2.Rèn luyện kĩ năng diễn đạt trong các bài tập, bài làm văn nghị luận và kĩ năng nhận diện phân tích đặc điểm của văn bản khoa học. B. Phương tiện thực hiện – Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 12 – SGK, SGV Ngữ văn 12 – Các tài liệu tham khảo khác C. Cách thức tiến hành – Đọc hiểu – Đàm thoại phát vấn – Luyện tập D. Tiến trình giờ giảng 1. Ổn định 2. KTBC (không kiểm tra) 3. GTBM 4. Hoạt động dạy học Hoạt động của Thầy và Trò Yêu cầu cần đạt HS thực hiện GV chốt lại GV: nhận xét gì về nội dung được đề cập trong các văn bản đó? HS trả lời GV ghi bảng GV: a là văn bản khoa học chuyên sâu, b là văn bản khoa học giáo khoa, c là văn bản khoa học phổ cập HS suy nghĩ rút ra kết luận GV chốt lại GV: – Các văn bản khoa học chuyên sâu: mang tính chuyên ngành khoa học cao và sâu, dùng để giao tiếp giữa những người làm công tác nghiên cứu trong các ngành khoa học.( chuyên khảo, luận án, luận văn, báo cáo khoa học…) – Các văn bản khoa học giáo khoa: Đảm bảo yêu cầu khoa học và tính sư phạm: Trình bày vấn đề từ thấp đến cao, từ dễ đến khó…dùng trong nhà trường ( Giáo trình, SGK, thiết kế bài dạy…) – Các văn bản khoa học phổ cập: Cách viết dễ hiểu nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học( Các bài báo, sách phổ biến kiến thức phổ thông) HS thức hiện và trả lời GV chốt lại GV: yêu cầu HS đọc bài tập 3 phần luyện tập SGK T.76 và làm theo yêu cầu HS suy nghĩ phát biểu GV chốt lại I.Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học : 1. Văn bản khoa học: a. Ngữ liệu: b. Khái niệm: là văn bản đề cập đến các vấn đề khoa học c. Phân loại: 3 loại – Văn bản khoa học chuyên sâu – Văn bản khoa học giáo khoa – Văn bản khoa học phổ cập 2. Ngôn ngữ khoa học – Là ngôn ngữ được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực khoa học.( KH tự nhiên, KH xã hội ) – Các dạnh của NNKH: + Dạng viết : sử dụng từ ngữ khoa học và các kí hiệu, công thức, sơ đồ + Dạng nói : yêu cầu cao về phát âm, diễn đạt trên cơ sở một đề cương II. Đặc trưng của PCNNKH 1. Ngữ liệu – Tự ngữ: dùng thuật ngữ khoa học – khảo cổ, người vượn, hạch đá, mảnh tước, rìu tay.. và các từ đơn nghĩa thông thường – Câu văn: + Câu 1: mang tính phán đoán logích + Câu 2,3,4: mỗi câu đều chứa đựng q đơn vị thông tin, chứng tích trong khảo cổ học – Câu tạo câu văn: theo kiểu diễn dịch: câu đầu nêu luận điểm khái quát, các câu sau luận cứ làm luận điểm có sức thuyết phục cao. 2. Đặc trưng của PCNNKH a. Tính khái quát, trừu tượng: biểu hiện không chỉ ở nội dung mà còn ở các phương tiện ngôn ngữ (thuật ngữ khoa học và kết cấu của văn bản.) b. Tính lí trí, lôgic: thể hiện ở trong nội dung và ở tất cả các phương tiện ngôn ngữ(từ ngữ, câu văn, đoạn văn, văn bản.) c. Tính khách quan, phi cá thể: Hạn chế sử dụng những biểu đạt có tính chất cá nhân, ít biểu lộ sắc thái cảm xúc. III. Luyện tập 1. Bài tập 1 : a. Nội dung KH: lịch sử VHVN từ 1945 đến đến hết thế kỉ XX b. Văn bản thuộc ngành KH XH nhân văn, KHGK c. Đặc điểm của ngôn ngữ KH: – Hệ thống đề mục: được sắp xếp từ lớn tới nhỏ, từ khái quát đến cụ thể – Sử dụng các thuật ngữ KH: Chủ đề, hình ảnh, tác phẩm, phản ánh hiện thực, đại chúng hoá, chất suy tưởng, nguồn cảm hứng sáng tạo. – Kết cấu: rõ ràng, chặt chẽ, các câu sắp xếp mạch lạc, làm nổ bật lập luận trong từng câu và cả bài. 2. Bài tập 2 : – Đoạn thẳng : đoạn không cong queo, gãy khúc, không lệch về một bên / đoạn ngắn nhất nối hai điểm với nhau. 3. Bài tập 4: Chú ý các đặc điểm của PCNNKH phổ cập khi viết đoạn văn 5. Củng cố và dặn dò – Nhắc lại kiến thức cơ bản – Về nhà hoàn thành các bài tập vào vở soạn – Giờ sau trả bài viết số 1

Soạn Bài Ngữ Văn Lớp 12: Việt Bắc (Tiếp Theo)

I. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢNTrước khi tìm hiểu đoạn trích, cần đọc văn bản nhiều lần theo cách sau đây:

– Đọc thầm bằng mắt văn bản một lần (đọc chậm, kĩ) để nắm được khái quát chung về đoạn trích.

– Đọc to thành tiếng 1, 2 lần, cố gắng đọc diễn cảm theo lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích để cảm nhận được tâm trạng của từng nhân vật cùng với cảnh vật và con người của Việt Bắc.

1. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ và trữ tình trong đoạn trích– Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi. Tháng 7 – 1954, Hiệp định Giơ-ne-vơ về Đông Dương được kí kết. Hòa bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào xây dựng cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nước được mở ra.

– Tháng 10 – 1954, những người kháng chiến từ chiến khu Việt Bắc trở về miền xuôi. Trung ương Đảng và Chính phủ từ quê hương cách mạng về lại Thủ đô. Đó là một cuộc chia tay lịch sử để đưa đất nước tiếp tục đi lên trong giai đoạn mới. Nhân sự kiện có tính lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc, gồm hai phần: phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến; phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc. Đoạn trích học là phần đầu của tác phẩm.

b) Sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn tríchNhư trên đã nói, bài thơ ra đời trên cái nền của cuộc chia tay lịch sử giữa người ở lại (nhân dân các dân tộc Việt Bắc) và người về xuôi (Trung ương Đảng, Chính phủ, cán bộ và bộ đội đã từng kháng chiến ở Việt Bắc trong 15 năm gắn bó sắt son, nghĩa tình chung thủy). Tố Hữu đã dựng lên một cuộc chia tay như thế trong thiên tình ca cách mạng Việt Bắc. Địa điểm chia tay là một khung cảnh đầy bâng khuâng, lưu luyến, ánh lên một màu áo chàm bền vững, chung thủy của cả người đi và người ở:

Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li 2. Qua hồi tưởng của Tố Hữu, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?Nhớ từng bản khói cùng sươngNhớ gì như nhớ người yêuNhớ sao tiếng mõ rừng chiều Chày đêm nện cối đều đều suối xa. Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương. Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. a) Cảnh Việt Bắc hiện lên mang vẻ đẹp vừa gần gũi, vừa nên thơ của quê hương cách mạng. Thương nhau chia củ sắn lùiNhớ người mẹ nắng cháy lưngĐèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng. Địu con lên rẫy, bẻ từng bắp ngô. Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang. Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng. Nhớ khi giặc đến giặc lùng Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.Núi giăng thành lũy sắt dày Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù. Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

Người ở lại được nhà thơ biểu trưng (hình tượng hóa) là một cô gái dân tộc (có thể tưởng tượng thêm: cô gái đó mặc quần áo màu chàm, lưng đeo gùi); còn người về xuôi hiện lên trong khúc ca chính là anh bộ đội (mặc quân phục xanh thời kháng chiến chống Pháp, đội mũ lưới, đi dép cao su). Tố Hữu đã thể hiện cuộc chia tay đó bằng lối đối đáp giao duyên của nam nữ trong dân ca khiến cho khúc tình ca cách mạng này thêm đằm thắm, ân tình.

Sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn trích hiện lên rõ qua lời đối đáp:

– Cô gái dân tộc (người ở lại) gợi lại những kỉ niệm của cách mạng thời kì trứng nước còn nhiều khó khăn gian khổ nhưng vẫn một lòng đoàn kết xây dựng lực lượng, cùng nhau đánh giặc để giành lại độc lập, tự do (“Bát cơm chấm muối, mối thù nặng vai; Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”)- Tâm trạng bùi ngùi, lưu luyến, nhớ nhung trong ân tình cách mạng của những người cùng chung lí tưởng.

– Anh bộ đội (người về xuôi) đinh ninh trong một nỗi nhớ tha thiết quê hương cách mạng, một niềm thủy chung son sắt bền vững với những người con của Việt Bắc đã từng chia ngọt sẻ bùi, cưu mang, bảo vệ cách mạng. Nỗi nhớ và niềm tin đầy ắp trong lời đáp của anh: Ta với mình, mình với ta – Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh. Mình đi, mình lại nhớ mình – Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu…

– Cảnh bản làng ấm cúng:

II. LUYỆN TẬP1. Thực hiện bài tập này theo hai bước: thống kê tất cả các trường hợp sử dụng ta – mình trong bài thơ; sau đó phân loại cách sử dụng các đại từ xưng hô đó để nêu rõ nét tài hoa của Tố Hữu.

2. Bài tập này anh (chị) tự làm theo cảm nhận riêng của mình.

– Cảnh thơ mộng trữ tình:

– Nét đặc trưng của Việt Bắc:

– Cảnh sinh hoạt kháng chiến ở chiến khu:

Nhớ sao lớp học i tờ…Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.

– Nhưng tiêu biểu nhất và cũng đẹp nhất là “bức tranh tứ bình” của Việt Bắc qua bốn mùa:

+ mùa đông: Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi + mùa xuân: Ngày xuân mơ nở trắng rừng + mùa hạ: Ve kêu rừng phách đổ vàng + mùa thu: Rừng thu trăng rọi hòa bình

b) Con người Việt Bắc vất vả, lam lũ nhưng tình nghĩa, yêu thương, cần cù chịu khó:– Nét chung:

– Bà mẹ:

– Người lên nương:

– Người đan nón:

Cảnh và người Việt Bắc hiện lên đẹp qua hồi tưởng của Tố Hữu chính là do con mắt nhìn đúng đắn, tiến bộ của nhà thơ đối với quê hương cách mạng và tấm lòng của ông đối với con người Việt Bắc ân tình, thủy chung, một lòng gắn bó với cách mạng.

3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiếna) Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu đã được Tố Hữu khấc họa đẹp và đầy ấn tượng.– Đó là vẻ đẹp của “thế trận” rừng núi đã cùng ta đánh giặc:

– Đó là bức tranh “Việt Bắc xuất quân” đầy hào khí, chỉ mới ra quân mà như đã cầm chắc chiến thắng trong tay:Những đường Việt Bắc của ta Đêm đêm rầm rập như là đất rungNghìn đêm thăm thẳm sương dày Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.

b) Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:– Trong cách mạng, đặc biệt là thời kì đầu khởi nghĩa: là căn cứ địa của cách mạng, cái nôi của cách mạng, nơi đầu nguồn cách mạng với những địa danh lịch sử.

– Trong kháng chiến chống Pháp: là căn cứ địa, chiến khu của kháng chiến, nơi có các cơ quan đầu não của cuộc kháng chiến, các binh đoàn chủ lực của cuộc kháng chiến.

– Tóm lại, Việt Bắc có vị trí đặc biệt quan trọng, là “quê hương Cách mạng dựng nên Cộng hòa”.

4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ (qua trích đoạn này).Được thể hiện qua các mặt sau đây:

a) Thể thơ dân tộc: Thể thơ lục bát được Tố Hữu sử dụng nhuần nhị, uyển chuyển và sáng tạo.

b) Hình ảnh dân tộc: Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn; Nhớ người mẹ nắng cháy lưng…

c) Lối phô diễn dân tộc: Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu; Mình về mình có nhớ ta…

d) Ngôn ngữ dân tộc: Tiêu biểu là cặp đại từ xưng hô ta – mình dùng rất sáng tạo trong bài thơ.

e) Nhịp điệu, nhạc điệu dân tộc: khi nhẹ nhàng, thơ mộng, khi đằm thắm, ân tình; khi mạnh mẽ, hùng tráng.

Cuối cùng, đọc kĩ phần Ghi nhớ để nắm vững bài học.

Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 6: Tiếng Việt Văn Bản

Tiết : 6 . Tiếng việt Ngày soạn : 18/8/10 VAÊN BAÛN I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT 1.Kiến thức : Giuùp hoïc sinh : Naém ñöôïc nhöõng kieán thöùc thieát yeáu veà vaên baûn, ñaëc ñieåm cuûa vaên baûn vaø caùc loaïi vaên baûn xeùt theo phong caùch chöùc naêng ngoân ngöõ. 2. Kĩ năng : – Naâng cao kyõ naêng thöïc haønh phaân tích vaø taïo laäp vaên baûn trong giao tieáp. – Biết so sánh để nhận biết một số nét cơ bản của mỗi loại văn bản – Vận dụng đọc hiểu các văn bản giới thiệu trong VH 3 . Tư tưởng, tình cảm Rèn luyện sự yêu thích của HS đối với văn bản và việc gioa tiếp trong đời sống có hiệu quả II. ĐỒ DÙNG, THIẾT BỊ DẠY HỌC 1. GV : – SGK, SGV, Thieát keá baøi hoïc. – Giaùo vieân toå chöùc giôø daïy hoïc theo caùch neâu vaán ñeà keát hôïp caùc hình thöùc trao ñoåi thaûo luaän, traû lôøi caùc caâu hoûi. III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC 1. Kieåm tra baøi cuõ ( 3 p) Goïi 1 hoïc sinh leân baûng laøm laïi baøi taäp soá 3 trang 21 SGK. 1. Trình bày những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian? 2. Trình bày các giá trị của văn học dân gian? 3. Nêu hệ thống thể loại của văn học dân gian? Cho ví dụ một vài thể loại? 2. Giôùi thieäu baøi môùi : (1 p) Ñoïc moät baøi ca dao, moät baøi thô baát kyø, coù ngöôøi goïi ñoù laø taùc phaåm. Coù ngöôøi laïi cho laø vaên baûn. Cuoäc chuyeän troø giöõa hai ngöôøi hoaëc cuoäc dieãn thuyeát cuûamoät ngöôøi tröôùc ñaùm ñoâng cuõng ñöôïc goïi laø vaên baûn – vaên baûn noùi. Hoïc sinh laøm baøi töï luaän ñeå noäp cho giaùo vieân cuõng goïi laø vaên baûn – vaên baûn vieát. Vaäy vaên baûn laø gì ? Ñaëc ñieåm cuûa noù ra sao ñeå hieåu ñöïôc vaên baûn, chuùng ta ñi vaøo ñoïc, hieåu baøi vaên baûn. Tổ chức dạy học (35 p) Hoaït ñoäng cuûa Gv vaø Hs Noäi dung cô baûn Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm và đặc điểm của văn bản. Mục tiêu – Hiểu và nhận biết được văn bản và đặc điểm của văn bản Tổ chức thực hiện – Thao tác 1: Cho học sinh tìm hiểu khái niệm văn bản. – Bước 1: Tìm hiểu ngữ liệu + GV: Cho học sinh đọc các văn bản (1), (2), (3) và các yêu cầu ở SGK. Chú ý đọc to và thích hợp với thể loại văn bản. + GV: Yêu cầu học sinh phân tích ngữ liệu theo câu hỏi. + GV: Mỗi văn bản được người nói tạo ra trong những hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì ? + HS: Trả lời -GV chốt lại và định hướng : + VB (1): Gần người tốt ảnh hưởng cái tốt và ngược lại quan hệ người xấu sẽ ảnh hưởng cái xấu. à trao đổi về một kinh nghiệm sống + VB(2); HĐGT tạo ra trong HĐGT giữa cô gái và mọi người. Nó là lời than thân của cô gái à trao đổi về tâm tư tình cảm + VB(3): HĐGT giữa vị chủ tịch nước với toàn thể quốc dân đồng bào là nguyện vọng khẩn thiết và quyết tâm lớn của dân tộc trong giữ gìn, bảo vệ, độc lập, tự do. à trao đổi về thông tin chính trị – xã hội + GV: Số câu ở mỗi văn bản như thế nào ? Bước 2: nêu khái niệm – GV: Vậy từ đó em hiểu thế nào là văn bản? + HS: Trả lời. ( goïi hoïc sinh ñoïc caùc vaên baûn ôû SGK, sau ñoù nhaän xeùt vaø traû lôøi caùc caâu hoûi ) Thao tác 2: tìm hiểu đặc điểm Bước 1: Tìm hiểu ngữ liệu + GV: Mỗi văn bản đề cập đến vấn đề gì ? + HS: Trả lời. + GV: Vấn đề đó có được triển khai nhất quán trong mỗi văn bản như thế nào? + HS: Trả lời. + GV: Nội dung của văn bản 2 và 3 được triển khai mạch lạc qua từng câu, từng đoạn như thế nào? + HS: Trả lời. + GV: Văn bản (3) được tổ chức theo kết cấu ba phần như thế nào? + HS: Trả lời. + GV: Về hình thức, văn bản (3) có dấu hiệu mở đầu và kết thúc như thế nào? + HS: Trả lời. + GV: Mỗi văn bản được tạo ra nhằm mục đích gì ? + HS: Trả lời. Bước 2: Khái niệm GV gọi HS phát biểu HS trả lời * Kết quả: GV chốt và địn hướng HS đọc ghi nhớ – SGK Hoạt động 2: Tìm hiểu các loại Văn bản Mục tiêu : -Định hướng và giúp HS hiểu được các loại VB trong cuộc sống và học tập -Phân biệt được các loại VB khi gặp và sử dụng Tổ chức thực hiện Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu ngữ liệu SGK. + GV: So sánh văn bản (1), (2), (3), vấn đề được đề cập trong mỗi văn bản này là gì? Thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống? Từ ngữ được sử dụng trong mỗi văn bản thuộc những loại nào? + HS: Trả lời. * Kết quả + GV chốt lại và định hướng – HS theo dõi ghi nhận + HS trả lời. * Kết quả : – GV chốt lại các loại văn bản – HS ghi bài – Thao tác 2: Tìm hiểu các loại Vb khác có phong cách khác GV hỏi : Ngoài các loại văn bản trên, ta còn có thể gặp các loại văn bản nào khác? + HS trả lời * Kết luận : – GV định hướng chung – HS đọc ghi nhớ – SGK I.Khaùi nieäm, ñaëc ñieåm 1. Khái niệm: * Tìm hiểu ngữ liệu: – Câu hỏi 1: + Văn bản tạo ra trong hoạt động giao tiếp giữa mọi người trong cuộc sống xã hội. + Nhằm đáp ứng nhu cầu giao tiếp của mọi người: o VB (1): trao đổi về một kinh nghiệm sống o VB(2): trao đổi về tâm tư tình cảm, thái độ o VB(3): trao đổi về thông tin chính trị – xã hội – Số câu: + VB 1: một câu + VB 2, 3: nhiều câu * Khái niệm: Văn bản là sản phẩm được tạo ra trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và thường có nhiều câu. 2. Đặc điểm: * Tìm hiểu ngữ liệu: – Câu hỏi 2: + Vấn đề: o VB(1): Thông báo một nhận thức có tính kinh nghiệm o VB(2): Lời than thân của người con gái trong xã hội cũ o VB(3): Lời kêu gọi toàn dân chống thực dân Pháp cứu nước. + Cách triển khai: – Câu hỏi 3: + Các câu trong văn bản (2) và (3): Triển khai nội dung theo thứ tự chặt chẽ và mạch lạc o VB 2: lặp cấu trúc ngữ pháp và lặp ý, nhất quán nói đến sự ngẫu nhiên, may rủi (Phần mở bài: trình bày tình hình, thái độ của nhân dân ta và địch, Phần thân bài: kêu gọi toàn dân, toàn quân chống Pháp, Phần kết bài: khẳng định thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp) – Câu hỏi 4: Văn bản (3): + Có dấu hiệu mở đầu: tiêu đề và lời hô gọi à hướng lời nói tới nhân vật giao tiếp + Có dấu hiệu kết thúc: hai khẩu hiệu. à kích lệ ý chí – Câu hỏi 5: Mục đích: + VB (1): Truyền đạt một nhận định, một kinh nghiệm. + VB (2): biểu lộ cảm xúc về thân phận bị phụ thuộc, không tự quyết định được cuộc sống. + VB (3): kêu gọi hành động chống thực dân Pháp cứu nước * Đặc điểm của văn bản: (Ghi nhớ, SGK trang 24) B. Caùc loaïi vaên baûn 1. Ngữ liệu * Câu 1: a. Vấn đề, lĩnh vực: – (1) Nhận thức về kinh nghiệm sống – (2) Tình cảm và thân phận con người – (3) Chính trị, xã hội: kháng chiến, cứu nước. b. Từ ngữ: – (1) và (2): Thông thường trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày – (3): Chính trị, xã hội: lời kêu gọi, toàn quốc, kháng chiến, đồng bào, hoà bình, thực dân, cướp nước… c. Cách thể hiện nội dung: (1) và (2): bằng hình ảnh, hình tượng cụ thể: mực, đen, đèn, sáng, hạt mưa, giếng nước, vườn hoa, đài các, ruộng cày… (3): bằng lí lẽ, lập luận: muốn hoà bình, đã nhân nhượng, nhưng thực dân Pháp càng lấn tới vì chúng quyết tâm cướp nước ta, … – (1) và (2): thuộc loại văn bản nghệ thuật. – (3): thuộc loại văn bản chính luận. * Câu 2: So sánh các văn bản a. Phạm vi sử dụng: Hoạt động giao tiếp xã hội – (2): văn học – (3): chính trị – SGK: khoa học – Đơn nghỉ học, giấy khai sinh: hành chính b. Mục đích giao tiếp: – (2): bộc lộ và khơi gợi cảm xúc – (3): kêu gọi đồng bào cả nước kháng chiến chống thực dân Pháp – SGK: truyền đạt kiến thức khoa học – Đơn nghỉ học, giấy khai sinh: Trình bày nguyện vọng c. Lớp từ ngữ: – (2): Thông thường – (3): Chính trị – SGK: Khoa học – Đơn nghỉ học, GKS: Hành chính d. Kết cấu, trình bày: + (2): thơ (ca dao, thơ lục bát) + (3): lập luận, ba phần + SGK: mạch lạc, chặt chẽ + Đơn nghỉ học, giấy khai sinh: theo mẫu có sẵn 2. Các loại VB: – Văn bản thuộc phong cách sinh họat. – Văn bản thuộc phong cách nghệ thuật. – Văn bản thuộc phong cách khoa học. – Văn bản thuộc phong cách hành chính. – Văn bản thuộc phong cách chính luận – Văn bản thuộc phong cách báo chí. Cuûng coá : (2 p) Hướng dẫn học bài: Em hiểu thế nào là văn bản? Văn bản thường có những đặc điểm gì? Trong lĩnh vực giao tiếp, có các loại văn bản nào? 5. Daën doø : (3 p) Chuẩn bị cho giờ học sau: – Ôn lại kiến thức và kỹ năng, phương pháp kiểu bài phát biểu cảm nghĩ (về hiện tượng đời sống hay về một tác phẩm văn học) để viết bài làm văn số 1 ở lớp. – Tham khảo phần hướng dẫn của sách giáo khoa. – Hoïc kó baøi lyù thuyeát. – Ñoïc theâm: “Cha thaân yeâu nhaát cuûa con” “laáp laùnh hoàn ta maïnh gioù khôi” – Ñoïc – hieåu “Vieát baøi laøm vaên soá 1” trang 26-27 Sgk. – Ñoïc – hieåu phaàn III – vaên baûn

Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn 12: Việt Bắc trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!