Xu Hướng 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn Lớp 10 Tiết 40 Đọc Văn: Nhàn # Top 15 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn Lớp 10 Tiết 40 Đọc Văn: Nhàn # Top 15 View

Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn Lớp 10 Tiết 40 Đọc Văn: Nhàn được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Ngày soạn: 17/11/2009 Tiết 40: Đọc văn: nhàn Nguyễn Bỉnh Khiêm. A. Mục tiêu bài học: Giúp Hs: – Cảm nhận được vẻ đẹp cuộc sống thanh cao, đạm bạc, nhân cách đẹp và trí tuệ sáng suốt, uyên thâm của Nguyễn Bỉnh Khiêm. – Hiểu được quan niệm sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm. – Thấy được vẻ đẹp của ngôn ngữ tiếng Việt: mộc mạc, tự nhiên, ý vị; cách nói ẩn ý, ngược nghĩa thâm trầm. – Có lòng yêu mến, kính trọng tài năng và nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm. B. Sự chuẩn bị của thầy và trò: – Sgk, sgv. – Hs soạn bài theo các câu hỏi trong sgk. – Gv soạn thiết kế dạy- học. C. Cách thức tiến hành: D. Tiến trình dạy- học: 1. ổn định tổ chức lớp: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: Câu hỏi: Thế nào là tóm tắt văn bản tự sự theo nhân vật chính? Nêu các bước? 3. Bài mới: * Giới thiệu bài mới: Nguyễn Bỉnh Khiêm là nhà thơ lớn của VHTĐVN giai đoạn từ thế kỉ XV-XVII. Ông nổi tiếng với những vần thơ triết lí, phê phán chiến tranhPK và thói đời suy đạo. Nhiều vần thơ nói về thói đời đen bạc của ông còn ám ảnh trong lòng bạn đọc: – Đời nay nhân nghĩa tựa vàng mười Có của thời hơn hết mọi lời. – Còn bạc, còn tiền, còn đệ tử Hết cơm, hết rượu, hết ông tôi… Hoạt động của Gv và Hs Nội dung cần đạt Gv yêu cầu Hs đọc tiểu dẫn Hs đọc. ? Nêu vài nét chính về tiểu sửvà sự nghiệp của Nguyễn Bỉnh Khiêm? Hs trả lời. ? Kể tên các tác phẩm chính và nêu đặc sắc của thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm? Hs trả lời. ? Nhan đề bài thơ có phải do tác giả đặt? Nó thuộc tập thơ nào? Hs trả lời. Gv hướng dẫn cách đọc với giọng thong thả, nhẹ nhàng; hóm hỉnh (câu 3-4); thanh thản, thoải mái (4 câu cuối). ? Hãy xác định thể loại của bài thơ? Bố cục của nó? Gv nhận xét, định hướng tìm hiểu bài thơ theo các ý. ? Đọc câu 1-2, em có nhận xét gì về cuộc sống khi cáo quan về quê ở ẩn của Nguyễn Bỉnh Khiêm? Gợi mở: Cuộc sống đó giống với cuộc sống, cách sinh hoạt của ai? Nhận xét về nhịp thơ, giọng thơ? Chúng cho thấy thái độ của tác giả ntn? Số từ “một” lặp lại nhiều lần có ý nghĩa gì? Hs trả lời. ? Em hiểu trạng thái “thơ thẩn” như thế nào? Nó cho thấy lối sống của tác giả ntn? Đại từ phiếm chỉ “ai” có thể chỉ đối tượng nào? Hs trả lời. ? Nhận xét về cuộc sống sinh hoạt của tác giả ở 2 câu 5-6? Nhịp thơ và ý nghĩa của nó? Gợi mở: Cuộc sống ở đây có phải là khắc khổ, ép xác?… Hs trả lời. Gv so sánh bổ sung: Cũng gói gọn bốn mùa trong 2 câu, Nguyễn Du viết: “Sen tàn cúc lại nở hoa/ Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân” ” sử dụng hình ảnh ước lệ trang trọng, đài các.hai câu thơ của Nguyễn Bỉnh Khiêm sử dụng các hình ảnh dung dị, mộc mạc, thấy gì kể vậy, đầm ấm, chân thành… ? Tác giả quan niệm ntn về lẽ sống và ông đã chọn lối sống nào ở câu 3- 4? Gợi mở: Từ vốn hiểu biết về con người Nguyễn Bỉnh Khiêm, em hiểu các từ “dại”, “khôn” trong bài thơ theo nghĩa nào? Nghĩa hàm ẩn của các cụm từ “nơi vắng vẻ”, “chốn lao xao”?… Hs trả lời. ? Nguyễn Bỉnh Khiêm dẫn điển tích về giấc mộng của Thuần Vu Phần nhằm mục đích gì? Hs trả lời. ? Từ quá trình tìm hiểu bài thơ trên, em hiểu bản chất chữ “nhàn” trong thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm là gì? Hs trả lời. ? Vẻ đẹp cuộc sống và nhân cách của Nguyễn Bỉnh Khiêm qua bài thơ trên? Hs trả lời. I. Tìm hiểu chung: 1. Vài nét về tiểu sử và sự nghiệp Nguyễn Bỉnh Khiêm: a. Tiểu sử: – Nguyễn Bỉnh Khiêm (1491-1585), tên huý là Văn Đạt, hiệu là Bạch Vân Cư Sĩ. – Quê quán: làng Trung Am, nay thuộc xã Lí Học, Vĩnh Bảo, ngoại thành Hải Phòng. – Gia đình: cha Nguyễn Bỉnh Khiêm là người tài cao, học rộng. Mẹ là con gái quan thượng thư, là người thông tuệ, giỏi văn chương, biết lí số. – Cuộc đời: + Đỗ trạng nguyên năm 1535, làm quan dưới triều Mạc. + Khi làm quan, ông đã dâng sớ vạch tội và xin chém đầu 18 lộng thần. Vua ko nghe, ông bèn cáo quan về quê, lập quán Trung Tân, dựng am Bạch Vân, lánh đời, dạy học. + Vua Mạc và các chúa Trịnh, Nguyễn có việc hệ trọng đều đến hỏi ý kiến ông và ông đều có cách mách bảo kín đáo, nhằm hạn chế chiến tranh, chết chóc. + Vẫn đóng vai trò tham vấn cho triều đình nhà Mạc khi đã ở ẩn nên được phong tước Trình Tuyền hầu, Trình Quốc công nên dân gian gọi là trạng Trình. – Con người: + Thẳng thắn, cương trực. + Là người thầy có học vấn uyên thâm, hiểu lí số, được học trò suy tôn là Tuyết Giang Phu Tử (người thầy sông Tuyết). + Có tấm lòng ưu thời mẫn thế, yêu nước, thương dân. b. Sự nghiệp: – Các tác phẩm: Bạch Vân am thi tập- gồm 700 bài thơ chữ Hán; Bạch Vân quốc ngữ thi- khoảng trên 170 bài thơ chữ Nôm. – Đặc sắc thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm: + Mang đậm chất triết lí, giáo huấn. + Ca ngợi chí của kẻ sĩ, thú thanh nhàn. + Phê phán chiến tranh PK, sự mục nát của giai cấp thống trị và thói đời suy đạo. 2. Bài thơ Nhàn: – Nhan đề trên do người đời sau đặt. – Thuộc tập Bạch Vân quốc ngữ thi. II. Đọc- hiểu văn bản: 1. Đọc. 2. Thể loại và bố cục: – Thể loại: thất ngôn bát cú Đường luật. – Bố cục:2 phần. + Câu 1-2 và câu 5-6: Vẻ đẹp cuộc sống ở Bạch Vân am của Nguyễn Bỉnh Khiêm. + Câu 3-4 và câu 7-8: Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Bỉnh Khiêm. 3. Tìm hiểu văn bản: a. Vẻ đẹp cuộc sống ở am Bạch Vân của Nguyễn Bỉnh Khiêm: * Câu 1-2: – Cuộc sống thuần hậu, giản dị giữa thôn quê như của một “lão nông tri điền”: + Mai, cuốc” dụng cụ của nhà nông để đào, xới đất. + Cần câu để câu cá ” nếp sống thanh bần của nhà nho khi ở ẩn. + Số từ “một” điệp lại ba lần: ” Mọi thứ đều đã sẵn sàng, chu đáo. ” Cực tả cái riêng, lối sống riêng của tác giả, đối lập với lối sống của những kẻ xô bồ, chen chúc tìm lạc thú, vinh hoa ở chốn lợi danh. ” Câu 1: Cuộc sống chất phác, nguyên sơ của thời tự cung tự cấp, có chút ngông ngạo so với thói đời nhưng ko ngang tàng. – “Thơ thẩn”- trạng thái mơ màng, mông lung, nghĩ ngợi ko tập trung vào một cái gì rõ rệt, cứ thoáng gần- xa, mơ- tỉnh. ” lối sống riêng của tác giả: thư thái, thanh nhàn. – Đại từ phiếm chỉ “ai” ” người đời. ” những kẻ bon chen trong vòng danh lợi. ” Sự đối lập: Lối sống thư thái, ợớ Lối sống bon chen, xô bồ thanh nhàn, ko của những kẻ bon chen màng danh lợi của trong vòng danh lợi. tác giả. – Nhịp thơ: 2/2/3″ sự ung dung, thanh thản của tác giả. * Câu 5-6: – Cuộc sống đạm bạc mà thanh cao của tác giả: + Măng trúc, giá đỗ” thức ăn đạm bạc, thanh sạch, là sản phẩm cây nhà lá vườn, kết quả công sức lao động gieo trồng, chăm bón của bậc ẩn sĩ. + Xuân- tắm hồ sen, hạ – tắm ao” cách sinh hoạt dân dã. Hồ sen” nước trong “gợi sự thanh ” hương thơm thanh quý cao. “Cuộc sống hoà hợp với tự nhiên, mùa nào thức nấy, xa lánh lợi danh, vinh hoa phú quý. – Nhịp thơ: 1/3/1/2″ nhấn mạnh vào 4 mùa” gợi bức tranh tứ bình về cảnh sinh hoạt với 4 mùa xuân- hạ- thu- đông, có hương sắc, mùi vị giản dị mà thanh cao. b. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Bỉnh Khiêm: * Câu 3-4: – Cách nói đối lập, ngược nghĩa: Ta ợớ Người “dại”- tìm đến “khôn”- tìm đến “nơi vắng vẻ” “chốn lao xao” – Từ sự thực về con người Nguyễn Bỉnh Khiêm- một người vừa thông tuệvừa tỉnh táo trong thái độ xuất-xử và trong cách chọn lẽ sống, việc dùng từ “dại”, “khôn” ko mang nghĩa gốc từ điển (dại- trí tuệ thấp kém ợớ khôn- trí tuệ mẫn tiệp) ” là cách nói ngược nghĩa, hàm ý mỉa mai, thâm trầm, sâu sắc. – “Nơi vắng vẻ”: + Là nơi ít người, ko có ai cầu cạnh ta và ta cũng ko cần cầu cạnh ai. + Là nơi tĩnh lặng, hoà hợp với thiên nhiên trong sạch, tâm hồn con người thư thái. ” Là hình ảnh ẩn dụ chỉ lối sống thanh bạch, ko màng danh lợi, hòa hợp với tự nhiên. – “Chốn lao xao”: + Là nơi ồn ào. + Là nơi có cuộc sống sang trọng, quyền thế, con người sống bon chen, đua danh đoạt lợi, thủ đoạn hiểm độc. * Câu 7- 8: – Điển tích về Thuần Vu Phần” phú quý chỉ là một giấc chiêm bao. – Nguyễn Bỉnh Khiêm dùng điển tích để thể hiện thái độ coi thường phú quý, danh lợi: phú quý, danh lợi chỉ như một giấc mơ dưới gốc hòe, thoảng qua, chẳng có ý nghĩa gì. ” Ông tìm đến rượu, uống say để chiêm bao nhưng tìm đến “say” như vậy lại là để “tỉnh”, để bừng thức trí tuệ, khẳng định lẽ sống đẹp của mình. Quan niệm sống: phủ nhận phú quý, danh lợi, khẳng định cái tồn tại vĩnh hằng là thiên nhiên và nhân cách con người. III. Tổng kết bài học: 1.Nội dung: a. Bản chất lẽ sống “nhàn” của Nguyễn Bỉnh Khiêm: – Sống hòa hợp với tự nhiên. – Phủ nhận danh lợi, giữ cốt cách thanh cao. b. Vẻ đẹp cuộc sống và nhân cách Nguyễn Bỉnh Khiêm: – Vẻ đẹp cuộc sống: đạm bạc, giản dị mà thanh cao. – Vẻ đẹp nhân cách: vượt lên trên danh lợi, coi trọng lối sống thanh bạch, hòa hợp với tự nhiên. 2. Nghệ thuật: – Ngôn ngữ: giản dị, hàm súc, giàu chất triết lí. – Cách nói đối lập, ngược nghĩa thâm trầm, giàu chất triết lí. 4. Củng cố – Nhận xét: – Hệ thống nội dung: Theo yêu câu bài học. – Nhận xét chung. 5. Dặn dò: Yêu cầu Hs: – Soạn bài: Độc Tiểu Thanh kí (Nguyễn Du).

Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 53 Đọc

Tiết theo PPCT: 53 Ký duyệt: Đọc – văn: Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm - A. Mục tiêu bài học: Giúp học sinh: – Hiểu được cái thú và ý nghĩa triết lí trong lối sống nhàn dật mà tác giả đã lựu chọn – Cảm nhận được nét đặc sắc về NT của bài thơ: Lời thơ tự nhiên, giản dị mà có ý vị ; một bằng chứng về sự trưởng thành của ngôn ngữ thơ Nôm B. phương tiện thực hiện – SGK, SGV – Thiết kế bài học. – Giáo án C. CáCH THứC TIếN HàNH GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo , gợi D. tiến trình dạy học 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Giới thiệu bài mới: Sống gần trọn thế kỉ XVI, Nguyễn Bỉnh Khiêm đã chứng kiến biết bao điều bất công ngang trái, thối nát của các triều đại P/K Việt Nam thời Lê – Mạc. Xót xa hơn, ông thấy sự băng hoại đạo đức xã hội con người: – Còn bạc còn tiền còn đệ tử, Hết cơm hết rượu hết ông tôi – Thớt có tanh tao ruồi đậu đến Gang không mặt mỡ kiến bò chi Chốn quan trường thì bon chen đường danh lợi. Ông trả mũ áo triều đình về sống ở quê nhà với triết lí: – Am Bạch vân rỗi nhàn hứng Bụi hồng trần biếng ngại chen Và: – Nhàn một ngày là tiên một ngày Để hiểu đúng quan niệm sống của ông, ta đọc – hiểu bài thơ ” Nhàn ” Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt I. Tìm hiểu chung: 1. Tác giả ( HS đọc SGK) Nêu vài nét cơ bản về NBKhiêm? 2. Bài thơ: Trình bày xuất xứ và nhan đề bài thơ? II. Đọc – hiểu VB: Lối sống nhàn được thể hiện qua những chi tiết nào? 1. Hai câu đề Cách sống, quan niệm sống của nhà thơ thể hiện như thế nào trong hai câu thơ đầu? Tác giả dã sử dụng BPNT gì? Đặt vào hoàn cảnh nhà thơ, gợi cho em suy nghĩ gì? ” Dầu ai “có nghĩa là gì? Thái độ của tác giả? 2. Hai câu thực: Từ ý thơ trên, tác giả đã đưa ra quan niệm Khôn – Dại ở đời như thế nào? Em hiểu ý nghĩa biểu tượng ” Vắng vẻ, lao xao “như thế nào? ( BPNT, Tác dụng? ) Có phải là lánh đời không? Như vậy có phải NBKhiêm dại thật?BPNT?Tác dụng? Cách sống của nhà thơ? 4. Hai câu luận: Hai câu 5,6 – lối sống nhàn được thể hiện như thế nào qua cách sinh hoạt? Nhận xét hình ảnh thơ? Ăn là kết quả công sức LĐ cảủa bản thân Cuộc sống đó có gì thích thú về mặt tinh thần? 4. Hai câu thơ kết: Hai câu kết thể hiện quan niệm triết lí nhân sinh như thế nào? Nét đặc sắc về NT? III. Kết luận: Hãy đánh giá chung bài thơ? ( nội dung, NT) – NBKhiêm ( 1491 – 1585 ) – Quê: Trung Am, Vĩnh Lại – Hải Dương ( Nay là Vĩnh Bảo – Hải Phòng) – Tên huý là Văn Đạt, tự là Hạnh Phủ, hiệu Bạch Vân cư sĩ – Học giỏi nhưng mãi đến năm 44 tuổi mới đi thi Hương. Năm sau đỗ Trạng nguyên – Làm quan nhà Mạcđược 8 năm rồi cáo quan về sống ở quê nhà, dựng am Bạch Vân, quán Trung tân, mở trường dạy học ( Dâng sớ xin nhà Mạc chém 18 tên nịnh thần không được ) – Nổi tiếng dạy giỏi, có uy tín, ảnh hưởng tới các vua chúa nhà Trịnh – Mạc – Được người đời suy tôn: Tuyết giang phu tử ( Vua Mạc nhiều lần đến hỏi ông về chính sự ), ND gọi ông là Trạng Trình vì nói nhiều việc đời thành sự thật . – Sự nghiệp sáng tác:Là tác giả lớn của VHVN ở thế kỉ XVI + Chữ Hán: ” Bạch Vân am thi tập ” ( 700 bài ) + Chữ Nôm: ” Bạch Vân quốc ngữ thi “( 170 bài ) – Xuất xứ : Rút từ tập ” Bạch Vân quốc ngữ thi ” – Nhan đề: + Do người đời sau đặt + Chủ đề bài thơ: Khẳng định lối sống nhàn – Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường luật – Lối sống nhàn dật trong bài thơ được thể hiện trong toàn bộ bài thơ từ cách sống, cách sinh hoạt, quan niệm của nhà thơ – Câu 1: Cuộc sống như một lão nông ở nông thôn với những công cụ LĐ: mai đào đất, cuốc xới vườn, cần câu cá Dụng cụ LĐ đầy đủ, sẵn sàng ” Một “- Điệp từ [ Sự ung dung thư thái trong việc làm – Câu 2: + Thơ thẩn – ung dung, nhàn nhã Nghĩa gốc: Chưa đủ trí khôn – Dại [ Nghĩa gốc:Tinh, khéo, biết tránh cái dơ- dại – “Khôn” [ ở đây:Chốn lao xao, nơi ồn ào, sang trọng, quyền thế, nơi cậy quyền, quan trường, đô hội, chợ búa, nơi con người chen chúc xô đẩy nhau, hãm hại lẫn nhau để giành giật danh lợi – Nơi nguy hiểm khôn lường. – NT: + Đối lập: Dại – Khôn } Nhấn mạnh quan niệm sống, Ta – Người } cách ứng xử đúng, sáng suốt của mình ( Khôn mà hiểm độc là khôn dại Dại vốn hiền lành ấy dại khôn – NBKhiêm) Thành thị vốn đua tranh giành giật ( Thơ Nôm – Bài 9) ở triều đình thì tranh nhau cái danh ở chợ búa thì tranh nhau cái lợi ( Bài bi kí quán Trung Tân) +Công danh, phú quý ở đời chỉ như giấc mơ dưới gốc cây hoè thoảng qua, chẳng có ý nghĩa gì + Cái tồn tại mãi, vĩnh hằng mãi chính là thiên nhiên và nhân cách con người. – NT: Có sử dụng điển cố, nhưng tính chất bi quan của điển cố mờ đi, nổi lên ý nghĩa coi thường công danh phú quý; Khẳng định một lần nữa sự lựa chọn lối sống của riêng mình. – Bài thơ thể hiện vẻ đẹp , lối sống , triết lí nhàn dật, thanh cao, giản dị, trí tuệ sáng suốt, uyên thâm của NBKhiêm. – Cách nói giản dị, tự nhiên, linh hoạt, hóm hỉnh trong bài thơ.Hình thức ấy phù hợp vơi khuynh hướng tư tưởng nhàn dật của bài thơ; Thể hiện niềm tin lối sống mà nhà thơ tự lựa chọn

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 10 Tiết 22, 23: Đọc Văn Văn Bản Tấm Cám

A. Mục tiêu bài học:

– Nắm vững và tổng hợp kiến thức về văn học dân gian, hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.

– Hiểu sâu hơn về văn bản tự sự, nhất là những kiến thức về đề tài, cốt truyện, nhân vật, sự việc, chi tiết, ngồi kể, giọng kể.

– Viết được bài văn tự sự với những sự việc, chi tiết tiêu biểu kết hợp với các yếu tố miêu tả và gợi cảm.

– Bồi dưỡng ý thức và tình cảm lành mạnh, đúng đắn đối với con người và cuộc sống.

Tuần 10 Ngày soạn: 04/10/2009 Ngày giảng: 06/10/2009 Tiết 22.23. Đọc văn Văn bản Tấm Cám A. Mục tiêu bài học: Giúp HS - Nắm vững và tổng hợp kiến thức về văn học dân gian, hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ... - Hiểu sâu hơn về văn bản tự sự, nhất là những kiến thức về đề tài, cốt truyện, nhân vật, sự việc, chi tiết, ngồi kể, giọng kể... - Viết được bài văn tự sự với những sự việc, chi tiết tiêu biểu kết hợp với các yếu tố miêu tả và gợi cảm. - Bồi dưỡng ý thức và tình cảm lành mạnh, đúng đắn đối với con người và cuộc sống. B. Phương pháp + Phương tiện: 1. Phương pháp: Nêu vấn đề 2. Phương tiện: Sgk.Sgv NV10(T1) + Giáo án C. Tiến trình lên lớp: 1. ổn định tổ chức: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: Không 3. Bài mới: Giới thiệu bài mới: Từ xa xưa, hình ảnh cô Tấm dịu hiền bước ra từ quả thị luôn là hình ảnh đẹp trong lòng mỗi trẻ thơ. Song, hình ảnh cô cũng đã đi vào đời sống văn hoá cùng với sự cảm thông chia sẻ của người Việt. Để thấy được điều ấy, chúng ta cùng tìm hiểu truyện "Tấm Cám". Hoạt động của Thầy và Trò Nội dung cần đạt Gv yêu cầu: ? Dựa vào tiểu dẫn Sgk, nêu vài nét về truyện Cổ tích và cổ tích thần kì? Hs trả lời. ? Nêu những nét chính về truyện Tấm Cám (loại truyện, bố cục). Hs trả lời. Gv giải thích từ khó theo Sgk. Gọi Hs tóm tắt cốt truyện. Hs tóm tắt. Gv đặt vấn đề: ? Cuộc đời và số phận bất hạnh của Tấm được miêu tả như thế nào? Hs trao đổi theo nhóm và báo cáo kết quả. Gv có thể gợi dẫn theo các câu hỏi. ? Tác giả dân gian đã miêu tả diễn biến truyện như thế nào để dẫn đến xung đột giữa Tấm và mẹ con Cám? Hs trả lời. ? Anh (chị) có nhận xét gì về những chi tiết miêu tả để làm nổi bật mâu thuẫn? Qua đó, nhận xét về tính cách nhân vật. Hs trả lời. ? Theo anh (chị), mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con nhà Cám thể hiện xung đột gì trong xã hội? Hs trả lời. ? Con đường dẫn đến hạnh phúc của Tấm được mêu tả như thế nào? Anh (chị) có suy nghĩ gì về con đường dẫn đến hạnh phúc của Tấm? Qua đó bộc lộ ước mơ gì của nhân dân? Hs trả lời. Gv bình chuyển: Truyện Tấm Cám không dừng lại ở kết thúc phổ biến mà mở ra là cuộc đấu tranh không khoan nhượng để giành lại hạnh phúc. ? Căn cứ vào phần cuối truyện, cho biết Tấm đã trải qua mấy kiếp hồi sinh? Hs trả lời. Gv yêu cầu: Phân tích từng hình thức biến hoá của Tấm? Quá trình ấy nói lên ý nghĩa gì? Hs trả lời. ? Anh (chị) có nhận xét gì về những vật hoá thân của Tấm? Hs nhận xét. ? Nếu đôi giày là vật trao duyên thì miếng trầu trong truyện là vật có ý nghĩa gì? ? Sự trở về với cuộc đời của Tấm ở cuối truyện nói lên quan niệm của nhân dân ngày xưa về hạnh phúc như thế nào? Hs trả lời. ? ấn tượng của anh (chị) sau khi học xong truyện Tấm Cám? Truyện phản ánh ước mơ gì của nhân dân? Hs trả lời. Gọi Hs đọc ghi nhớ. Hs đọc. Gv cho Hs luyện tập nhanh tại lớp. ? Những tình tiết nào của truyện Tấm Cám thể hiện rõ đặc điểm của truyện cổ tích thần kì? Hs trả lời. ? Ngoài truyện Tấm Cám, hày kể ra những câu ca dao, tục ngữ hay truyện cổ tích có hình ảnh miếng trầu? Hs tìm và báo cáo. I. Tìm hiểu chung. 1. Vài nét về truyện Cổ tích. - Phân loại (3): Cổ tích về loài vật, cổ tích thần kì và cổ tích sinh hoạt. - Cổ tích thần kì: số lượng phong phú. Có sự tham gia của yếu tố thần kì. Nội dung: Đề cập tới số phận bất hạnh của người lao động về hạnh phúc gia đình, về công bằng xã hội, về phẩm chất và năng lực của con người. 2. Văn bản "Tấm Cám". - Thuộc loại cổ trích thần kì. - Bố cục: + Đoạn 1 (Từ đầu đến .... lời bụt dặn): Cuộc đời và số phận bất hạnh của Tấm nhưng luôn được Bụt giúp đỡ. + Đoạn 2 (Tiếp đến .... mẹ con Cám): Hạnh phúc đến với Tấm. + Đoạn 3 (còn lại): Cuộc đấu tranh không khoan nhượng qua những kiếp hồi sinh của Tấm để giành lại hạnh phúc. II. Đọc - hiểu: 1. Thân phận của Tấm: - Gia cảnh: + Tấm và Cám là hai chị em cùng cha khác mẹ. + Mẹ Tấm chết khi Tấm còn nhỏ. + Cha chết, Tấm ở với dì ghẻ là mẹ đẻ ra Cám. - Hoàn cảnh sống: + Tấm làm lụng vất vả suốt ngày, đêm lại xay lúa giã gạo trong khi Cám được mẹ nuông chiều, ăn mặc trắng trơn quanh quẩn ở nhà không phải làm việc nặng. + Cám lừa Tấm trút hết giỏ tép để giành phần thưởng là chiếc yếm đỏ. + Mẹ con Cám lừa giết bống ăn thịt. + Mẹ con Cám không muốn Tấm đi xem hội, đổ thóc trộn gạo bắt nhặt. + Khi Tấm thử giày, dì ghẻ bĩu môi khinh bỉ. + Giết Tấm và giết cả kiếp hồi sinh của Tấm. + Vật chất: lao động quần quật suốt ngày, trút giỏ cá, bắt bống ăn thịt. + Tinh thần: giành chiếc yếm đỏ, không cho xem hội, khinh miệt thử giày. 2. Cuộc đấu tranh không khoan nhượng để giành lại hạnh phúc. - Tấm trải qua 4 kiếp hồi sinh. - Vật hoá thân của Tấm đều là yếu tố kì ảo. Song nó khác hẳn sự xuất hiện của Bụt ở phần đầu khi mỗi lần Tấm khóc. ở đây, Tấm không khóc cũng không thấy Bụt. Tấm phải tự mình gình và giữ hạnh phúc. Cho nên các vật là nơi Tấm gửi linh hồn để trở về đấu tranh với cái ác. Những mặt hoá thân của Tấm có thể bị ảnh hưởng của thuyết luân hồi của Đạo phật. Song đó chỉ mượn cái vỏ bên ngoài để thể hiận ước mơ, tinh thần lạc quan của nhân dân lao động. + Miếng trầu nên dâu nhà người. + Nhớ lời bác mẹ em răn Làm thân con gái chớ ăn trầu người - ý nghĩa sự trở về của Tấm. + Phản ánh quan niệm "ở hiền gặp lành" của nhân dân. + Phản ánh ước mơ về công bằng xã hội: người lương thiện không thể chết oan, phải được hưởng hạnh phúc, còn kẻ ác nhất định bịo trừng trị. + Phản ánh ước mơ về hạnh phúc: Họ không tìm hạnh phúc ở cõi nào khác mà tìm và giữ hạnh phúc thực sự ngay ở cõi đời này. III. Kết luận. * Ghi nhớ. Sgk - 72. * Luyện tập. 1. Những yếu tố kì ảo. - Nhân vật Bụt. - Con gà biết nói tiếng người. - Đàn chim biết nghe theo lời Bụt nhặt thóc gạo. - Xương cá bống biến thành vật để Tấm đi hội. - Sự hoá thân của Tấm qua 4 kiếp. 2. + Truyện "Sự tích trầu cau". + Miếng trầu là đầu câu chuyện. + Miếng trầu ăn ngọt như đường Đã ăn lấy của, phải thương lấy người. ...... 4. Củng cố - Nhận xét: - Hệ thống lại nội dung: Theo yêu cầu bài học. - Nhận xét chung về giờ học. 5. Dặn dò: Học bài. Soạn bài làm văn "Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự".

Giáo Án Ngữ Văn Lớp 10

– Hiểu khái quát về văn bản, các đặc điểm cơ bản và các loại văn bản;

– Vận dụng những kiến thức về văn bản vào việc phân tích và thực hành tạo lập văn bản.

II. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG

– Khái niệm và đặc điểm của văn bản.

– Cách phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt, theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp.

– Biết so sánh để nhận ra một số nét cơ bản của mỗi loại văn bản.

– Vận dụng vào việc đọc – hiểu các văn bản được giới thiệu trong phần Văn học.

VĂN BẢN MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT Hiểu khái quát về văn bản, các đặc điểm cơ bản và các loại văn bản; Vận dụng những kiến thức về văn bản vào việc phân tích và thực hành tạo lập văn bản. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC KĨ NĂNG Kiến thức Khái niệm và đặc điểm của văn bản. Cách phân loại văn bản theo phương thức biểu đạt, theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp. Kĩ năng Biết so sánh để nhận ra một số nét cơ bản của mỗi loại văn bản. Vận dụng vào việc đọc - hiểu các văn bản được giới thiệu trong phần Văn học. Thái độ Có ý thức sử dụng văn bản theo đúng chức năng. Năng lực Hợp tác, Giải quyết vấn đề, Sáng tạo. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Ổn định tổ chức lớp Kiểm tra bài cũ: Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Trình bày các nhân tố chi phối hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Nội dung bài mới: Trong cuộc sống, ta thường dùng hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ để trao đổi thông tin, tình cảm và kinh nghiệm sống ở dạng nói hoặc dạng viết. Vậy sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là gì? Để hiểu rõ hơn chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay - Văn bản. HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG BÀI HỌC GV: Yêu cầu HS tìm hiểu 3 văn bản trong sách giáo khoa để trả lời các câu hỏi trang 25 sgk. *Năng lực giải quyết vấn đề GV: Phát vấn: Mỗi văn bản trên được người nói (người viết) tạo ra trong loại hoạt động nào? Để đáp ứng nhu cầu gì? Dung lượng (số câu) ở mỗi văn bản như thế nào? Mỗi văn bản trên đề cập đến vấn đề gì? Vấn đề đó có được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản không? Ở những văn bản có nhiều câu (các văn bản 2 và 3), nội dung của văn bản được triển khai mạch lạc qua từng câu như thế nào? Đặc biệt ở văn bản 3, văn bản còn được tổ chức theo kết cấu ba phần như thế nào ? Về hình thức, văn bản 3 có dấu hiệu mở đầu và kết thúc như thế nào? Mỗi văn bản trên được tạo ra nhằm mục đích gì? *Năng lực giải quyết vấn đề GV: Qua tìm hiểu ngữ liệu hãy rút ra khái niệm và đặc điểm của văn bản? HS trả lời GV: Gọi 1 HS đọc chậm, rõ Ghi nhớ trong SGK. Sau đó GV nhấn mạnh lại. GV yêu cầu HS về nhà viết phần ghi nhớ SGK vào tập. GV: Hướng dẫn học sinh làm câu hỏi SGK trang 25. *Năng lực hợp tác. GV: So sánh các văn bản 1, 2, 3 với văn bản môn Toán, Lí, Hóa và đơn xin nghỉ học về các phương diện sau: Các văn bản thuộc lĩnh vực nào trong cuộc sống? (Phạm vi sử dụng) Từ ngữ được sử dụng trong mỗi văn bản thuộc loại nào (từ ngữ thông thường trong cuộc sống hay từ ngữ thuộc lĩnh vực chính trị,..)? Mục đích giao tiếp cơ bản của mỗi loại văn bản? Các văn bản thuộc loại nào? GV: Nhìn lại ngữ liệu trên bảng phụ, hãy cho biết chúng ta đã tìm hiểu được những kiểu văn bản nào? GV: Gọi HS đọc ghi nhớ. GV: Treo bảng phụ. I.KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM 1. Khảo sát ngữ liệu.( Sgk - 23 ) - Văn bản: HĐGT bằng ngôn ngữ. - Nhu cầu: Trao đổi kinh nghiệm sống, trao đổi tình cảm và thông tin chính trị - xã hội. - Dung lượng: Một câu, nhiều câu. Nội dung giao tiếp: + Văn bản 1: Hoàn cảnh sống có thể tác động đến nhân cách con người theo hướng tích cực , tiêu cực. + Văn bản 2: Số phận đáng thương của người phụ nữ trong XH cũ. + Văn bản 3: Kêu gọi toàn dân đứng lên kháng chiến chống Pháp. Văn bản gồm 3 phần: + Mở bài (từ đầu đến "nhất định không chịu làm nô lệ"): Nêu lí do của lời kêu gọi. + Thân bài ( tiếp theo đến " Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước") : Nêu nhiệm vụ cụ thể của mỗi công dân yêu nước. + Kết bài (phần còn lại): Khẳng định quyết tâm chiến đấu và sự tất thắng của cuộc chiến đấu chính nghĩa. Về hình thức ở văn bản 3: + Mở đầu: Tiêu đề "Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến" + Kết thúc: Dấu ngắt câu (!). (Phần "Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 1946" và tên tác giả "Hồ Chí Minh" không nằm trong nội dung của văn bản). - Mục đích giao tiếp: + Văn bản 1: Nhắc nhở 1 kinh nghiệm sống. + Văn bản 2: Nêu 1 hiện tượng trong đời sống để mọi người cùng suy ngẫm. + Văn bản 3: Kêu gọi thống nhất ý chí và hành động. 2. Nhận xét: * Khái niệm: Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hay nhiều câu, nhiều đoạn. *Đặc điểm: - Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc. - Mỗi văn bản có dâu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung (thường mở đầu bằng một nhan đề và kết thúc bằng hình thức thích hợp với từng loại văn bản). - Mỗi văn bản nhằm thực hiện một (hoặc một số) mục đích giao tiếp nhất định. CÁC LOẠI VĂN BẢN VB 1 VB 2 VB 3 VB môn Toán, Lí, Hóa,.. Đơn xin nghỉ học Phạm vi sử dụng Lĩnh vực quan hệ giữa con người với hoàn cảnh xã hội Lĩnh vực quan hệ giữa con người với tình cảm trong đời sống xã hội. Lĩnh vực tư tưởng trong đời sống xã hội Lĩnh vực khoa học. Lĩnh vực hành chính Từ ngữ Từ ngữ thông thường. Từ ngữ thông thường, giàu hình ảnh Dùng nhiều lớp từ chính trị, xã hội. Từ ngữ, thuật ngữ khoa học. Lớp từ hành chính. Mục đích giao tiếp Bộc lộ kinh nghiệm sống. Bộc lộ cảm xúc. Kêu gọi, thuyết phục. Cung cấp tri thức, mở rộng, nâng cao hiểu biết cho người học. Trình bày ý kiến, nguyện vọng Loại văn bản VB thuộc loại phong cách ngôn ngữ sinh hoạt VB thuộc loại phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. VB thuộc loại phong cách ngôn ngữ chính luận. VB thuộc loại phong cách ngôn ngữ khoa học. VB thuộc loại phong cách ngôn ngữ hành chính. *Ghi nhớ: SGK trang 25. - Có 6 loại văn bản: + VB thuộc loại phong cách ngôn ngữ sinh hoạt + VB thuộc loại phong cách ngôn ngữ hành chính + VB thuộc loại phong cách ngôn ngữ chính luận + VB thuộc loại phong cách ngôn ngữ khoa học + VB thuộc loại phong cách ngôn ngữ nghệ thuật + VB thuộc loại phong cách ngôn ngữ báo chí. Củng cố: Thế nào là văn bản? *Năng lực sáng tạo GV: Yêu cầu 1 HS lên bảng làm các em khác làm vào vở à gọi HS khác nhận xét về nội dung, hình thức. BT. Trắc nghiệm: Nối tên văn bản với các loại văn bản tương ứng: Tên văn bản: Loại văn bản 1. Thư viết cho bạn a. VB nghệ thuật 2. Hóa đơn điện b. VB khoa học 3. Tổng quan VHVN. c. VB báo chí 4. Bánh trôi nước. d VB chính luận 5. Tuyên ngôn độc lập e. VB sinh hoạt 6. Mục: Người tốt,... g. VB hành chính Đáp án: e g b a d c 5. Hướng dẫn học bài: - Học phần ghi nhớ SGK và xem lại các bài tập đã sửa trên lớp. - Soạn : Văn Bản (tiếp theo) theo 4 câu hỏi phần Luyện tập SGK trang 37-38.

Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn Lớp 10 Tiết 40 Đọc Văn: Nhàn trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!