Xu Hướng 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn Lớp 11 # Top 7 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Giáo Án Ngữ Văn Lớp 11 # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Giáo Án Ngữ Văn Lớp 11 được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Nguyễn Đình Huy và bà Trương Thị Thiệt. Ông sinh ngày 1 tháng 7 năm 1822 tại làng Tân Khánh,

phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định (thuộc thành phố Hồ Chí Minh ngày nay) và mất ngày 3 tháng 7 năm

1888 tại Ba Tri, Bến Tre.

Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu sớm trải qua những ngày gia biến và quốc biến hãi hùng, chính

điều đó đã tác động đến nhận thức của ông

Năm1833, Nguyễn Đình Huy (cụ thân sinh của Nguyễn Đình Chiểu) đã gửi Nguyễn Đình Chiểu

cho một người bạn ở Huế để ăn học. Năm 1843 ông đỗ tú tài ở trường thi Gia Định lúc ông 21 tuổi,

năm 1846, ông ra Huế học để chờ thi khoa Kỷ Dậu năm 1849. Nhưng sau đó, mẹ ông mấ t, ông trở

về chịu tang mẹ, dọc đường vất vả lại thương mẹ khóc nhiều, ông bị bệnh, đau mắt nặng rồi bị mù

cả hai mắt. Về quê, chịu tang mẹ xong,ông lại bị một gia đình giàu có bội ước. Từ ấy, ông mở

trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh, sống giữa tình thương của mọi người. Về sau, có người học

trò cảm nghĩa đã gả em gái của mình cho thầy. Nhân dân thường gọi ông là Đồ Chiểu hay Tú Chiểu.

Văn bản VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC Nguyễn Đình Chiểu 1.Tác giả: 1.1 Cuộc đời: Nguyễn Đình Chiểu (1822-1888) tự là Mạnh Trạch, hiệu Trọng Phủ, Hối Trai, con cụ Nguyễn Đình Huy và bà Trương Thị Thiệt. Ông sinh ngày 1 tháng 7 năm 1822 tại làng Tân Khánh, phủ Tân Bình, tỉnh Gia Định (thuộc thành phố Hồ Chí Minh ngày nay) và mất ngày 3 tháng 7 năm 1888 tại Ba Tri, Bến Tre. Cuộc đời Nguyễn Đình Chiểu sớm trải qua những ngày gia biến và quốc biến hãi hùng, chính điều đó đã tác động đến nhận thức của ông Năm1833, Nguyễn Đình Huy (cụ thân sinh của Nguyễn Đình Chiểu) đã gửi Nguyễn Đình Chiểu cho một người bạn ở Huế để ăn học. Năm 1843 ông đỗ tú tài ở trường thi Gia Định lúc ông 21 tuổi, năm 1846, ông ra Huế học để chờ thi khoa Kỷ Dậu năm 1849. Nhưng sau đó, mẹ ông mất, ông trở về chịu tang mẹ, dọc đường vất vả lại thương mẹ khóc nhiều, ông bị bệnh, đau mắt nặng rồi bị mù cả hai mắt. Về quê, chịu tang mẹ xong,ông lại bị một gia đình giàu có bội ước. Từ ấy, ông mở trường dạy học, bốc thuốc chữa bệnh, sống giữa tình thương của mọi người. Về sau, có người học trò cảm nghĩa đã gả em gái của mình cho thầy. Nhân dân thường gọi ông là Đồ Chiểu hay Tú Chiểu. Năm 1859, khi Pháp nổ súng xâm chiếm Gia Định, ông đã đứng vững trên tuyến đầu của cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, cùng các lãnh tụ nghĩa quân bàn mưu tính kế đánh giặc và sáng tác những vần thơ cháy bỏng căm hờn, sôi sục ý chí chiến đấu. Nam Kì mất, ông ở lại Ba Tri, Bến Tre, tiếp tục dạy học và làm thuốc. Vốn nhiệt tình yêu nước, ông liên hệ mật thiết với nhóm nghĩa binh của Đốc binh Nguyễn Văn Là, Bình Tây Đại Nguyên Soái Trương Định. Ông tích cực dùng văn chương kích động lòng yêu nước của sĩ phu và nhân dân. Biết ông là người có uy tín lớn, Pháp nhiều lần mua chuộc nhưng ông vẫn nêu co khí tiết, không chịu khuát phục. Năm Mậu Tí 1888, ngày 24-5 âm lịch, ông mất, thọ 66 tuổi. Cả nước đều thương tiếc kính trọng ông. 1.2 Sự nghiệp thơ văn: 1.2.1 Những tác phẩm chính: -Nguyễn Đình Chiểu là một trong những nhà thơ đầu tiên ở Nam Kì sáng tác chủ yếu bằng chữ nôm. -Cuộc đời sáng tác của ông chia làm hai giai đoạn: +Giai đoạn đầu: .Truyện Lục Vân Tiên .Dương Tử- Hà Mậu +Giai đoạn sau: .Ngư Tiều y thuật vấn đáp .Một số văn tế, thơ Nôm như: Chạy giặc, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Văn tế Trương Định, Thơ điếu Trương Định, Thơ điếu Phan Tòng, Văn tế nghĩa sĩ trận vong lục tỉnh.. Bằng ngòi bút, Nguyễn Đình Chiểu đã suốt đời chiến đấu không mệt mỏi cho đạo đức, chính nghĩa, cho độc lập tự do của dân tộc: Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà. (Dương Tử-Hà Mậu) 1.2.2 Nội dung thơ văn -Lý tưởng đạo đức, nhân nghĩa - Lòng yêu nước thương dân 1.2.3 Nghệ thuật thơ văn Có đóng góp quan trọng, nhất là văn chương trữ tình đạo đức. Thơ văn của ông cũng đậm đà bản sắc Nam Bộ Lối thơ thiên về kể trong các truyện của ông cũng mang màu sắc diễn xướng rất phổ biến trong văn học dân gian Nam Bộ. nhà văn hóa Việt Nam của thế kỉ 19 Nguyễn Đình Chiểu tuy không nghị luận về văn chương nhưng ông có quan điểm về văn chương riêng. Quan điểm "văn dĩ tải đạo" của ông khác với quan niệm của nhà Nho, càng khác với quan niệm chính thống lúc bấy giờ. Nhà nho quan niệm Đạo là đạo của trời, còn Đồ Chiểu trên nguyên tắc đạo trời được đề cao nhưng trong thực tế, đạo làm người đáng quý hơn nhiều. Đó là quan niệm bao trùm văn chương Đồ Chiểu. Quan điểm ấy tuy không được tuyên ngôn nhưng đây là quan điểm tiến bộ và gần gũi với văn chương dân tộc: Văn chương chiến đấu, vị nhân sinh, đầy tinh thần tiến công và tinh thần nhân ái. 2. Tác phẩm 2.1 Văn tế: Là một loại văn thường gắn với phong tục tang lễ, nhằm bày tỏ sự thương tiếc đối với người đã mất. Thường có hai nội dung cơ bản: kể lại cuộc đời, công đức, phẩm hạnh của người đã khuất, và bày tỏ nỗi đau thương của người sống trong giờ phút vĩnh biệt. 2.2 Hình tượng người nông dân, nghĩa sĩ Hai câu đầu (phần lung khởi): mở đầu bài văn tế, tác giả đã cất lên một tiếng than lay động lòng người. Người nghĩa sĩ xuất hiện lên trong khung cảnh bão táp của thời đại: biến cố chính trị lớn lao chi phối toàn bộ thời cuộc là sự xâm lăng của thực dân và ý chí kiên cường bảo vệ tổ quốc của nên tính chất bi tráng của cuộc chiến đấu, đầy bi kịch nhưng cũng vô cùng vĩ đại. Nhân dân quyết định chết vì "ơn vua"- "nợ nước" đó là cái chết vì nghĩa lớn. Câu văn mang tư tưởng trung quân nhưng thực chất là tư tưởng yêu nước. Cái nghĩa ở đây là nghĩa lớn với đất nước. Vì vậy mà cái chết thành bất tử "thác coi như ngủ". a) Hình ảnh người nông dân trong cuộc sống bình thường. - Người nông dân chân thật, lam lũ với cuộc sống.( Câu 4 ) - Người nông dân tự ngàn đời vẫn là con người chất phát quê mùa: cuộc sống diễn ra trong lũy tre làng, với những công việc đồng áng. - Trong rất nhiều điều người nông dân chưa biết, tác giả chỉ nhấn mạnh đó là việc binh đao, trận mạc.( Câu 5 ) sau. b) Chuyển biến của người nông dân khi giặc xâm lược đất đai bờ cõi của cha ông. - Khi giặc đến, ban đầu người nông dân cũng hồi hộp lo sợ họ chỉ biết trông cậy vào triều đình. Bởi lẽ họ chưa biết giặc là ai chỉ biết đó là lũ người xấu xa và họ ghét. - Ngày một ngày hai nhìn thấy ke thù nghênh ngang trên đất nước mình họ cảm thấy nhức nhối. Cái "ghét" lúc trước đến nay đã trở thành lòng căm thù muốn giết chết chúng "muốn tới ăn gan-muốn ra cắn cổ". - Người nông dân nhận thức sâu sắc về chủ quyền của quốc gia và chính nghĩa của dân tộc, nhận thức được bản chất của kẻ thù xâm lược và ý thức trách nhiệm của bản thân với sự nghiệp cứu nước. " Một mối xa thơ đồ sộbán chó". - Tình cảm mãnh liệt nhận thức sâu sắc và tất cả nay đã biến thành hành động. Người dân tự nguyện đứng lên vì nghĩa đánh giặc " Nào đợi ai đòi ai bắt,tay bộ hổ". thường đến phi thường. Họ hiện ra trong hình tượng người nghĩa sĩ. c) Vẽ đẹp hào hùng của những nghĩa sĩ áo vải trong " Trận nghĩa đánh Tây". - Người nghĩa sĩ bước vào trận đánh trong hình ảnh người nông dân đi đánh giặc "Vốn chẳng phải quân cơ quân vệgươm đeo" đều không có. - Họ bước vào trận đánh như mang theo tất cả hơi thở của ruộng đồng, với những vật dụng bình thường thô sơ: tầm vong, lưỡi dao phay,...Nhưng tấm lòng mến nghĩa đã biến những dụng cụ thô sơ ấy thành thứ vũ khí lợi hại lập nên những chiến công lớn: đốt xong chỗ dạy đạo kia, chém - Hình tượng người anh hùng được khắc trên cái nền một trận tiến công đồn rất náo nhiệt đầy khí thế.Ngòi bút của tác giả đã hào hứng miêu tả trận đánh với nhiều biện pháp nghệ thuật : + Tạo hình ảnh đối lập giữa ta và địch. Mặc dù vũ khí thô sơ nhưng mang lại chiến thắng lớn " Hỏa maihai nọ" điệp từ cũng nằm giữa hai ý đối lập nhau càng có tác dụng nhấn mạnh. + Dùng các từ đặc biệt, rất nhiều động từ chỉ hành động mạnh ( Đánh, đốt , chém, đạp), dứt khoát ( đốt xong, chém đặng, trối kệ,), dùng từ đan chéo để tăng cường độ (đâm ngang- chém dọc,). + Câu văn trải dài ngắt thành nhiều vế, nhịp câu ngắn gọn, tác giả: ông đã ca ngợi bản chất cao quý vẫn tiềm ẩn sau những mảnh áo vải cuộc đời vất vả,lam lũ của người nông dân đó là lòng yêu nước và ý chí quyết tâm bảo vệ tổ quốc. * Nghệ thuật miêu tả trận tấn công đồn: tác giả đã dựng lên một tượng đài nghệ thuật vừa hoành tráng lại mang nét mộc mạc chân chất của người dân Nam Bộ- nét đẹp của lòng yêu nước và ý chí quyết tâm bảo vệ tổ quốc. 2.3 Thái độ và tình cảm của tác giả a) Nỗi xót thương đối với người liệt sĩ: Nỗi xót thương có pha lẫn nhiều nỗi niềm. - Nỗi xót thương có sự tiếc hận của người phải hi sinh khi sự nghiệp còn dang dở, chí nguyện chưa thành. (câu 16, 23) - Nỗi xót xa của những gia đình mất người thân, tổn thất không thể bù đắp đối với những người mẹ già, vợ trẻ. (câu 24) - Nỗi căm hờn những kẻ đã gây ra những cảnh éo le. (câu 20) - Hòa chung với tiếng khóc uất ức, nghẹn ngào trước tình cảnh đau thương của đất nước dân tộc. (câu 26)  Nhiều niềm cảm thương ấy cộng lại thành nỗi đau sâu nặng, không chỉ ở trong lòng người mà dường như còn bao trùm ở cây cỏ, sông núi, sông Cần Giuộc, chợ Trường Bình, chùa Tôn Thạnh, Bến Nghé, Đồng Nai,..tất cả đều nhuốm màu tang tóc bi thương. b) Niềm cảm phục và tự hào: - Tác giả bày tỏ niềm cảm phục và tự hào đối với những người dân thường đã dám đứng lên bảo vệ từng tấc đất, ngọn rau, bát cơm, manh áo của mình, chống lại kẻ thù hung hãn. (câu 18, 19) - Đối lập với lẽ sống cao đẹp của người nghĩa sĩ là lối sống tầm thường, ô nhục của những kẻ bán nước theo giặc. Tác giả không tiếc lời chửi rủa bọn người này. (Câu 21) - Tác giả ca ngợi những người nông dân Cần Giuộc đã lấy cái chết làm rạng danh một chân lí cao đẹp mọi thời đại "Thà chết vinh còn hơn sống nhục". (câu 22) - Tác giả ca ngợi, biểu dương công trạng của người liệt sĩ đời đời nhân dân ngưỡng mộ, Tổ quốc ghi công. (Câu 25, 27)  Tiếng khóc không chỉ thể hiện tình cảm riêng tư của tác giả mà ông đã thay mặt nhân dân cả nước khóc thương và biểu dương công trạng người liệt sĩ. Tiếng khóc không chỉ hướng về cái chết mả còn hướng về cuộc sống đau thương, khổ nhục của cả dân tộc trước làn sóng xâm lược của thực dân. Nò không chỉ gợi nỗi đau mà còn kích lệ lòng căm thù giặc và ý chí tiếp tục sự nghiệp dang dở của những người nghĩa sĩ. Hai câu cuối: tác giả gạt đi màu sắc của tư tưởng trung quân, câu văn ca ngợi sự bất tử của những người nghĩa sĩ. Họ vẫn như đang còn sống, đang có mặt trong cuộc chiến đấu của nhân dân chống xâm lược. 3.Ý nghĩa của tác phẩm Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc được Nguyễn Đình Chiểu viết để tưởng nhớ công ơn của những người nông dân đã anh dũng đứng lên chống giặc. Năm 1858, giặc Pháp đánh vào Đà Nẵng, nhân dân Nam Bộ đứng lên chống giặc. Năm 1861, vào đêm 14 tháng 2, nghĩa quân tấn công đồn giặc ở Cần Giuộc trên đất Gia Định, gây tổn thất cho giặc, nhưng cuối cùng lại thất bại. Bài văn tế tuy được viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định, song chính là những tình cảm chân thực của Đồ Chiểu dành cho những người đã xả thân vì nghĩa lớn. Chủ đề của bài văn tế là ca ngợi lòng yêu nước, tinh thần quả cảm của những người nghĩa sĩ- nông dân Cần Giuộc, từ đó khẳng đinh lòng yêu nước, tinh thần sẵn sàng xả thân vì nghĩa của con người Việt Nam, đồng thời thể hiện tấm lòng tác giả đối với những con người ấy. Tấm lòng yêu nước của Nguyển Đình Chiểu cũng ngời sáng như tấm gương nhửng người nghĩa sĩ. * Tổng kết: tác phẩm là tiếng khóc cao cả, thiêng liêng cho một thời kì lịch sử đau khổ của cả dân tộc, là bức tượng đài bi tráng về những người nghĩa sĩ nông dân Cần Giuộc đã dũng cảm chiến đấu, hi sinh vì tổ quốc. Bài văn là một thành tựu xuất sắc về nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật, kết hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính chất hiện thực, ngôn ngữ giản dị, trong sáng, giàu sức biểu cảm. 4. Sơ đồ của tác phẩm Nhân dân là hình tượng nghệ thuật của bài thơ VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC Hình thức đối ngẫu Cảm tưởng khái quát về cuộc đời những người nghệ sĩ Cần Giuộc Ca ngợi tấm gương hi sinh tự nguyện của những người yêu nước Khắc hoạ vẻ đẹp bên ngoài: bình dị, đời thường Vẻ đẹp bên trong: tinh thần xả thân vì nghĩa, dũng cảm, hiền lành, chất phác Hồi tưởng cuộc đời và công đức của người nghệ sĩ Thái độ cảm phục, niềm xót thương vô hạn của tác giả Thể hiện cách trang trọng nỗi đau, sự mất mát của cả dân tộc trước sự hi sinh anh dũng Lời thương tiếc người chết của tác giả và người thân nghĩa sĩ Ca ngợi lòng yêu nước tinh thần quả cảm của ngững người nghĩa sĩ Thể hiện được tấm lòng của tác giả. Hình tượng người nghĩa sĩ là tượng đài nghệ thuật sừng sững. Lòng yêu nước, sẵn sang hy sinh của con người Việt Nam Tình cảm xót thương của nười đứng tế đối với linh hồn người đã khuất. Tổng kết

Giáo Án Ngữ Văn 11

*Nước Pháp có đoàn thể, có công đức, người mình mạnh ai nấy sống.

+Nguyên nhân của việc không có luân lí.

*Bọn học trò ham quyền tước, vua ưa nịnh hót.

*Quan thì bù nhìn, tham nhũng, không thực tài.

*Bọn xấu mua quan, bán tước.

+Cần phải xây dựng luân lí xã hội để được độc lập, tự do.

*phải có đoàn thể.

*phải truyền bá xã hội chủ nghĩa.

Ngày soạn: 25/4 Tiết 114 TÓM TẮT VĂN BẢN NGHỊ LUẬN I- Mục tiêu cần đạt: 1-Kiến thức: Giúp HS: - Nắm được mục đích yêu cầu của việc tóm tắt văn bản nghị luận. - Vận dụng kinh nghiệm tóm tắt các kiểu văn bản khác (tự sự, thuyết minh) vào việc tóm tắt văn bản nghị luận. 2- Kĩ năng: RLKN tóm tắt văn bản nghị luận. 3- Tư tưởng thái độ: Vận dụng vào cuộc sống thực tiễn khi cần tóm tắt một vấn đề.. II- Chuẩn bị: 1- Chuẩn bị của giáo viên: Đọc tư liệu tham khảo, Thiết kế giáo án. 2- Chuẩn bị của HS: Đọc kĩ SGK, trả lời câu hỏi hướng dẫn. III- Hoạt động dạy học: 1' 1- Ổn định tình hình lớp: 2- Kiểm tra bài cũ: Không kiểm tra. 3-Bài mới: -Tiến trình tiết dạy: TL Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung kiến thức 8' 17' 17' HĐ1: Tìm hiểu mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản nghị luận. Hỏi: Mục đích của việc tóm tắt văn bản nghị luận là gì? Hỏi: Những yêu cầu khi tóm tắt văn bản nghị luận? HĐ2: Tìm hiểu cách tóm tắt văn bản nghị luận. Hỏi: Vấn đề được đem ra bàn bạc là gì? Dựa vào đâu anh/chị biết điều đó? Hỏi: Mục đích viết văn bản? Phần nào trong văn bản thể hiện rõ điều đó? Hỏi: Xác định các luận điểm? HỎi: Tìm các luận cứ làm sáng tỏ luận điểm? Hỏi: Cách tóm tắt văn bản nghị luận? HĐ3: Hướng dẫn tổng kết, luyện tập. GV yêu cầu HS tổng kết nội dung bài học. Gọi HS đọc ghi nhớ SGK. GV yêu cầu HS viết đoạn văn tóm tắt văn bản 2. HĐ1: Tìm hiểu mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản nghị luận. HS trả lời. HS trả lời. HĐ2: Tìm hiểu cách tóm tắt văn bản nghị luận. Đọc văn bản "Về luân lý xã hội ở nước ta" HS trả lời. HS phát hiện, trả lời. HS trả lời. HS trả lời. HS trả lời. HĐ3: Hướng dẫn tổng kết, luyện tập. HS tự tổng kết bài học. HS đọc phần ghi nhớ SGK. HS đọc bài tập 1. I- Mục đích, yêu cầu của việc tóm tắt văn bản nghị luận: 1- Mục đích: -Khái niệm: Tóm tắt văn bản nghị luận là trình bày một cách ngắn gọn nội dung của văn bản nghị luận gốc theo mục đích định trước. -Mục đích: +Hiểu được bản chất của văn bản. +Làm nguồn đề tài sử dụng lâu dài. +RLKN đọc - hiểu, đọc lướt nắm ý và kỹ năng rút gọn văn bản. 2- Yêu cầu: -Trung thành với luận điểm, luận cứ của văn bản gốc. -Diễn đạt ngắn gọn, súc tích. II- Cách tóm tắt văn bản nghị luận: 1-Phân tích ngữ liệu: -Vấn đề bàn bạc là luân lí xã hội ở nước ta. Thể hiện qua câu "Xã hội luân lí thật trong nước ta tuyệt nhiên không ai biết đến"; cả văn bản. -Mục đích: cần xây dựng luân lí xã hội; đề cao tư tưởng tiến bộ, vạch trần thực trạng đen tối, kêu gọi mọi người hướng đến tương lai. Thể hiện ở phần mở bài, phần kết cũng như ý khái quát của các đoạn văn trong phần thân bài. -Các luận điểm, luận cứ: + Khác với châu Âu, dân Việt Nam không có luân lí xã hội. *Nước ta không hiểu nghĩa vụ loài người, nước Pháp có. *Nước Pháp có đoàn thể, có công đức, người mình mạnh ai nấy sống. +Nguyên nhân của việc không có luân lí. *Bọn học trò ham quyền tước, vua ưa nịnh hót. *Quan thì bù nhìn, tham nhũng, không thực tài. *Bọn xấu mua quan, bán tước. +Cần phải xây dựng luân lí xã hội để được độc lập, tự do. *phải có đoàn thể. *phải truyền bá xã hội chủ nghĩa. 2- Cách tóm tắt: - Đọc kĩ văn bản gốc. -Lựa chọn ý, chi tiết phù hợp với mục đích tóm tắt. -Tìm luận điểm, luận cứ. -Diễn đạt lại luận điểm, luận cứ mạch lạc. -Đối chiếu với văn bản gốc. III- Tổng kết, luyện tập: 1- Tổng kết: 2- Luyện tập: a- Sự đa dạng mà thống nhất của Inđônêxia. b- Xuân Diệu - nhà nguyên cứu phê bình văn học. 2- Bài 2: -Vấn đề nghị luận: sự lãng phí nước sạch. -Mục đích: Nhắc nhở mọi người ý thức tiết kiệm nước. -Các luận điểm: +Nước là tài sản bị lãng phí nhiều nhất. +Một số quốc gia thiếu nước, tranh chấp nguồn nước, nguồn nước bị ô nhiễm,..... 2' 4- Dặn dò: - Xem lại bài học, Viết văn bản tóm tắt "Một thời đại trong thi ca" - Đọc - soạn: Ôn tập Tiếng Việt. IV- Rút kinh nghiệm, bổ sung: Nước ngọt là thứ tài sản thiên nhiên ban tặng mà không phải quốc gia nào cũng có. Với tốc độ gia tăng dân số và phát triển công nghiệp như hiện nay nước đang cạn kiệt và ô nhiễm. Hãy tiết kiệm nguồn nước ngọt quí giá cho hôm nay và cho cả mai sau.

Giáo Án Ngữ Văn 10 Tiết 11

ã Nắm được nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm văn bản văn học.

ã Nắm được đặc điểm của văn bản văn học về ngôn từ, hình tượng để hiểu được ý nghĩa của văn bản, cá tính sáng tạo của nhà văn

ã Bước đầu vận dụng kiến thức trên để đọc hiểu văn bản.

B- CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH.

1- ỔN ĐỊNH TỔ CHỨC

2- KIỂM TRA BÀI CŨ:

Dựa vào phong cách chức năng ngôn ngữ, có thể chia làm mấy kiểu văn bản? Nêu đặc điểm của kiểu văn bản khoa học và kiểu văn bản hành chính.

Trong chương trình ngữ văn THCS, em đã được học một số văn bản Chiếu dời đô Văn bản nào được coi là văn bản văn học?Văn bản văn học có những đặc điểm gì?

Ngày soạn 23 tháng 9 năm 2006 Ngữ văn. Tiết 11. Văn bản văn học a- Mục tiêu cần đạt. Giúp HS Nắm được nghĩa rộng và nghĩa hẹp của khái niệm văn bản văn học. Nắm được đặc điểm của văn bản văn học về ngôn từ, hình tượng để hiểu được ý nghĩa của văn bản, cá tính sáng tạo của nhà văn Bước đầu vận dụng kiến thức trên để đọc hiểu văn bản. b- Các bước tiến hành. ổn định tổ chức Kiểm tra bài cũ: Dựa vào phong cách chức năng ngôn ngữ, có thể chia làm mấy kiểu văn bản? Nêu đặc điểm của kiểu văn bản khoa học và kiểu văn bản hành chính. 3- Bài mới. Trong chương trình ngữ văn THCS, em đã được học một số văn bản Chiếu dời đô…Văn bản nào được coi là văn bản văn học?Văn bản văn học có những đặc điểm gì? Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt (HS đọc SGK và trả lời câu hỏi) – Văn bản văn học được hiểu theo cả nghĩa rộng, và nghĩa hẹp. Thế nào là văn bản hiểu theo nghĩa rộng, thế nào là văn bản hiểu theo nghĩa hẹp? Cho ví dụ. – Theo em, làm thế nào để phân biệt văn bản theo nghĩa rộng và văn bản theo nghĩa hẹp? – Nhìn một cách khái quát, văn bản văn học có những đặc điểm gì? – Ngôn từ của văn bản văn học có mấy đặc điểm? (GV nêu và hướng dẫn HS phân tích đặc điểm về ngôn ngữ trong một số câu ca dao hoặc câu thơ) – Ngôn ngữ trong câu ca dao trên có gì đặc biệt? I- Khái niệm văn bản văn học + Theo nghĩa rộng văn bản văn học bao gồm tất cả những văn bản sử dụng ngôn từ một cách nghệ thuật: có hình ảnh, nhịp điệu, biểu hiện tình cảm của người viết. Ví dụ: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ, Bình Ngô đại cáo, Làng, Bến Quê… + Theo nghĩa hẹp, văn bản văn học chỉ bao gồm các sáng tác có hình tượng nghệ thuật được xây dựng bằng hư cấu. Ví dụ… Căn cứ vào sự hư cấu và sáng tạo. II- Đặc điểm của văn bản văn học 4 đặc điểm. 1- Đặc điểm về ngôn từ. 3 đặc điểm a- Tính hình tượng và thẩm mĩ Xét ví dụ: Hỡi cô tát nước bên đàng Sao cô múc ánh trăng vàng đổ đi? Hai câu ca dao nói việc tát nước đêm trăng. – Tính nghệ thuật và thẩm mĩ của ngôn từ văn học thể hiện như thế nào? – Trong truyện này Dế Mèn tự kể chuyện đời mình, vậy ngôn ngữ đó có phải là ngôn ngữ của Dế Mèn không? (GV cho HS đọc đoạn thơ trong bài Ta đi tới của Tố Hữu rồi đặt câu hỏi) – Ngôn từ này có điểm gì khác với ngôn từ trong đời sống? – Hình tượng văn học có đặc điểm gì? Nhưng ta không thấy một từ ngữ nào thể hiện điều đó. Bởi ngôn ngữ có sự chọn lọc… đ Các yếu tố ngôn ngữ…được lựa chọn, trau chuốt, sắp xếp theo một tổ chức đặc biệt, nhiều khi khác thường… b- Tính hình tượng Xét ví dụ: Truyện Dế Mèn phiêu lưu kí Đó là do nhà văn tưởng tượng mình là Dế Mèn mà viết ra. c- Tính biểu tượng và đa nghĩa Trong đời sống từ Mẹ là đối tượng xác định cụ thể. Còn Mẹ trong bài Ta đi tới mang ý nghĩa biểu tượng. Xét ví dụ: Hai câu thơ trong bài thơ Đất nước của Nguyễn Đình Thi: Ôi những cánh đồng quê chảy máu Dây thép gai đâm nát trời chiều 2- Đặc điểm về hình tượng GV chọn một đoạn thơ hoặc văn xuôi miêu tả chân dung nhân vật để đọc lên cho HS nghe, ví dụ đoạn miêu tả chân dung nhân vật Chí Phèo. – Hình tượng là thế giới đời sống do ngôn từ gợi lên… – Hình tượng là phương tiện giao tiếp đặc biệt. Là một thông điệp nhà văn biểu hiện tư tưởng, tình cảm… 3-Luyện tập. a- Bài tập 1: (GV chia đôi bảng một bên là văn bản văn học hiểu theo nghĩa rộng, một bên là văn bản văn học hiểu theo nghĩa hẹp). b-Bài tập 2:Đoạn trích Truyện Kiều là đoạn thơ tả cảnh từ gần đến xa, phong cảnh hiện ra dần dần. Đó là tính nghệ thuật. Vẻ đẹp của cảnh chiều tà trong trẻo gợi sự quyến luyến. Đó là tính thẩm mĩ. 4- Củng cố nâng cao. Ngôn từ và hình tượng trong văn bản văn học có những đặc điểm làm nên tính nghệ thuật và thẩm mĩ của văn học. Ngôn từ được tổ chức đặc biệt, có tính biểu tượng, đa nghĩa; hình tượng là sản phẩm của sáng tạo, hư cấu và là phương tiện giao tiếp đặc thù. 5 – Rút kinh nghiệm

Giáo Án Môn Ngữ Văn Khối 11

– Biết cách đọc – hiểu tác phẩm văn học dân gian theo đăc trưng thể loại. Biết phân tích vai trò, tác dụng của VHDG qua những tác phẩm (hoặc đoạn trích đã được học).

– Trân trọng và yêu thích những tác phẩm VHDG của dân tộc. Có ý thức vận dụng những hiểu biết chung về VHDG trong đọc – hiểu văn học dân gian cụ thể.

kí duyệt TT kí duyệt TT Tuần 4 Tiết 1: Văn bản văn học và cách đọc hiểu Văn bản văn học. (4 tiết). A. Mục đích yêu cầu: Giúp học sinh. - Biết cách đọc - hiểu tác phẩm văn học dân gian theo đăc trưng thể loại. Biết phân tích vai trò, tác dụng của VHDG qua những tác phẩm (hoặc đoạn trích đã được học). - Trân trọng và yêu thích những tác phẩm VHDG của dân tộc. Có ý thức vận dụng những hiểu biết chung về VHDG trong đọc - hiểu văn học dân gian cụ thể. B. Lên lớp: Phương pháp: Giáo viên nhắc lại khái niệm. Văn bản văn học có đặc điểm gì? Em không nghe mùa thu lá thu rơi vàng rực. Câu thơ này gợi ra những hình ảnh gì? Học sinh lấy thêm ví dụ. Em hãy cho biết hình tượng trong văn bản văn học? Thông qua hình tượng văn bản ta thấy gì? Tiết 2 Hs tự lấy ví dụ: Thế nào là đề tài? Đề tài là gì? Chủ đề là gì? GV đọc bài thơ Xác định hình tượng dựa vào thể loại? Tuần 5: Tiết 3. Hs tự lấy VD: VD: Truyện Kiều - ND nữa cuối TK XVIII đầu TK XIX. Hiểu biết mối quan hệ giữa tri thức văn học và truyền thống văn hoá, văn học. Củng cố: I/ Văn bản văn học: 1. Khái niệm: Văn bản văn học là loại văn bản sử dụng ngôn từ nghệ thuật để xây dựng các hình tượng nghệ thuật nhẳm thoả mãn nhu cầu thảm mĩ của con người. 2. Đặc điểm: a. Về ngôn từ: - Có tính nghệ thuật, được liên kết theo những nguyên tắc riêng (vần, nhịp, câu, đoạn..). Chức năng: + Thông tin. + Thẩm mĩ. VD: Bài thơ " Tiếng thu" Lưu Trọng Lư Or Em ơi Ba Lan mùa tuyết tan Dường bạch dương sương trắng nắng tràn. - Tính hình tưởng: VD: Dốc lên khúc khỉu dốc tham thẳm. Heo hút cồn mây sương ngứu trời. Ngân thước lên cao ngân thước xuống. Nhà ai pha luông mưa xa khơi. - Tính đa nghĩa: VD: Em ơi chua ngọt đã từng. Gừng cay muối mặn ta đừng quên nhau. b. Về hình tượng: Hình tượng văn học được tạo nên bởi văn bản văn học tuy có nhiều điển tương đồng với cuộc sống thực tại nhưng lại là một thế giới riêng biệt. Nhà văn sáng tạo ra hình tượng văn học thông qua tư tưởng, hư cấu theo quan điểm rieng có tính chủ quan. VBVH là một thế giới mới mẻ, phân tích để khám phá thế giới mới mẻ này. VD: Truyện Kiều - Nguyễn Du. - Mỗi thời đại khác nhau tiếp nhận 1 cách riêng. 3. Cấu trúc của VBVH: a. Lớp ngôn từ: Chất liệu tạo nên VB là từ ngữ. VD: Truyện Kiều của Nguyễn Du. Các khái niệm như nước mắt được biểu hiện: Giọt châu, giọt tủi, giọt hồng, dòng châu b. Lớp ý nghĩa: - Đề tài: là pham vi đời sống đuợc thể hiện trong VBVH. Để tìm để tài của văn bản có thể đọc câu hỏi " cái gì" " ở đâu" " khi nào". - Chủ đề: là vấn đề cơ bản chủ yếu được thể hiện trong văn bản văn học. VD: Đề tài của bài " Độc tiều thanh kí" là số phận bất hạnh của người con gái tên Phóng Tiêu Thanh. Chủ đề: Sự cảm thương cho số phận này và những người có tài văn chương nghệ thuật. - Thể loại : + Truyện ngắn, tiểu thuyết, hình tượng được sáng tạo qua cốt truyện, nhân vật, hình ảnh. + Tác phẩm trữ tình: hình tượng xây dựng qua cảm xúc, ngôn ngữ của cái tôi trữ tình hoặc nhân vật T2, qua các bức tranh thiên nhiên. II. Đọc hiểu văn bản văn học: 1. Những tri thức cần thiết: a. Những tri thức về thời đại của nhà văn: VD: Đọc " kiêu binh nổi loạn" phải đặt nó trong bối cảnh lịch sử. VD: Những câu hát than thân. b. Những tri về truyền thống VBVH: VD: Lòng yêu nước Tinh thần nhân đạo. Em hãy cho biết những thao tác cần thiết của việc đọc hiểu văn bản văn học. Kí duyệt: Kí duyệt: Tuần 6: Tiết 4. MỘT SỐ TRI THỨC CẦN THIẾT ĐỂ ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN. A. Mục đích yêu cầu: - Nắm được đặc điểm của văn bản văn học dân gian. - Vận dụng lí thuyết về VBVH dân gian vào việc đọc - hiểu VBVH dân gian thuộc một số thể loại cụ thể trong chương trình ngữ văn lớp 10. (Sử thi, truyền thuyết, cổ tích.). B. Lên lớp: 1. Bài cũ: Yêu cầu cần đạt. Văn bản văn học Theo tiêu chuẩn nhà nước văn bản gồm những tiêu chí sau: + Thể hiện bắng văn tự. + Cố định nội dung và hình thức. + Trọn vẹn ý nghĩa. I. VBVH dân gian: .Văn bản nói và văn bản viết có mối quan hệ khắng khít nhưng có có khác biệt rõ về cấu trúc ngữ pháp, kết cấu văn bản, về ngữ âm. VD : Má ơi đừng đánh con đau Để con hát bộ VD: Truyện Chử Đồng Tử. Có kết thúc 1 là: Chủ Đồng Tử và Tiên Dung bay lên trời, lâu đài dinh thự biến mất, chỉ còn mảnh đất trống. Kết thúc 2 là: Triệu Quang Phục đóng quân ở đầm lầy nửa đêm được Chử Đồng Tử bay xuống cho một móng rồng. 2. Phương pháp khi đọc các VBVH dân gian: - Tìm hiểu nhiểu bản kể khác nhau của cùng một tác phẩn rồi so sánh với văn bản cố định trong sách giáo khoa để: + Xác định yếu tố bất biến được bảo lưu VĂN BẢN VĂN HỌC VÀ CÁCH ĐỌC HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC Theo em để học các tác phẩm văn học tất ta cần phải có phương pháp như thế nào ? " Văn bản" của VHDG GV lấy ví dụ kể HS phát hiện điểm "chị bắn" Học sinh tự tìm 1. Tự thức cần thiết : Vd : Dặm Săn à Thể loại sử thi. NN, trang trọng Giọng : hào hùng,........ Thủ pháp : Phóng đại, tượng trưng. Em hiểu thao tác này như thế nào ? 2. Phương pháp khi học các văn bản văn học dân gian. - Tìm hiểu được nhiều bản kể khác nhau của công 1 tác phẩm à SS văn bản cố định trong SGK để : + Xác định yếu tố bất biến được bảo lưu trong 2 văn bảnà ta tìm được những biểu hiện có tính truyền thống, tính bền vững của những hiện tượng văn bản tinh thần dân tộc. + Xác định những yếu tố biến đổi giữa 2 văn bản à tìm ra những đổi mới của những hiện tượng văn hóa, tinh thần của dân tộc thấy được những nét đặc trưng riêng của văn hóa mỗi vùng, mỗi Miền. Vd : Chuyện Tấm Cám 1. Tấm và Cám không phải là 2 chị em cùng cha khác mẹ à quan hệ con riêng - con riêng. Vũ Ngọc Phan : 2 chị em đi xúc tép để giành thưởng yếm đỏ. A lăng đơ - Landes : 2 đứa bé cùng lứa không ai chịu nhường làm chị, cha mẹ chúng bèn đưa 2 đứa chiếc giỏ để bắt tép, ai nhiều làm chị. à Văn bản văn học dân gian là sự kết hợp giữa 2 yếu tố : Bất biến và khả biến à Khi đọc - hiểu cần phải liên hệ nó với những văn bản văn học dân gian cùng nét tương đồng (đề tài, thể loại, kết cấu, hình ảnh,....) VD : Những câu hát than thân II/ Đọc - hiểu văn học dân gian - Trước tiên phải xác định đặc trưng thể loại. VD : ( Hãy lấy) VD : Đăm Săn - Anh hùng : Đăm Săn à mối quan hệ * Những tri thức về thời đại của nhà văn : VD : Cuối năm 1427 khi tổng khởi nghĩa Vương Thông xin giảng hòa, đã có nhiều tướng sĩ Lê Lợi xin đánh và tiêu diệt quân xâm lượt chỉ riêng HT cố vấn cho Lê Lợi chấp nhận giảng hòa. à hiểu được LSNĐC viết bằng cơ sở thu của lịch sử và hiểu rõ tư tưởng "Nhân nghĩa". * Những tri thức về truyền thống văn hóa văn học. VD : VHVN thế kỉ XVIII có truyền thống viết về người phụ nữ với triết lí "Hồng nhan bạc mệnh". (Chinh phụ ngâm : "Thưa bởi đất .... khách má hồng nhiều nỗi truân chiến) Cong oán ngâm "Oan chi những khách tiêu phòng mà xui phận bạc nằm trong má đào. 2. Đọc - hiểu văn bản văn học. a. Đọc - hiểu ngôn ngữ - Đọc toàn bộ văn bản chú ý từ khó mang hàm nghĩa phức tạp. VD : Việc nhân nghĩa cố tổ yên dân. b. Đọc hiểu hình tượng. Vd : Hình tượng thiên nhiên ( Hình tượng mẹ (Tứ Hải.....) Cách tiếp cận : Nội dung : nội dung hình tượng NT được thể hiện qua ngôn từ cụ thể. VD : Buồn trông nội cỏ dầu dầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. àNgười phụ nữ buồn, cô đơn không nói nên lời. NT : Những biện pháp NT để XD hình tượng ND. VD : Trong đoạn trích "Thúc Sinh từ biệt àNT : tác giả đã dùng những thủ pháp đối chiếu - miêu tả nỗi cô đơn trống vắng của K. Tuần 7 : Ký duyệt Chủ đề 2 Tiết 1 HƯỚNG DẪN ĐỌC HIỂU MỘT SỐ VĂN BẢN VĂN HỌC DÂN GIAN VÀ VĂN HỌC TRUNG ĐẠI Bài 1 : TỤC NGỮ VỀ ĐẠO ĐỨC A/ Mục đích yêu cầu : - Nắm được đặc trưng cơ bản của thể loại tục ngữ : đúc kết kinh nghiệm và quan niệm của đời sống nhân dân. Là lời nói có tính ngệ thuật dễ nhớ, dễ vận dụng vào thực tế. - Rèn kỹ năng pha ... nh Đi sâu phân tích hệ thống hóa tìm hiểu từ nguyên à hiện tượng chuyển nghĩa, nhiều nghĩa VD: 1) Phong - gió ; phong ba Phong cảnh - cảnh tượng Phong quang 2) Phong tước : ban cấp phong học hàm phong kiến phong thấp 3/ Cách tìm liền từ Hán Việt : -Dựa vào "từ nguyên" và xuất xứ để lí giải nghĩa của các từ Hán Việt II/ Luyện tập: 1/ Hãy lập bảng thống kê và phân tích 10 từ ghép Hán Việt cà từ tố ( yếu tố Hán Việt) cố ( hoặc giai, nguyên) VD: nam - con trai Nữ - con gái Long - rồng Quy - rùa ... 2/ Yếu tố Hán Việt ( từ tố Hán Việt) có âm đọc là thành. VD: Thành Thành công Thành nhà Thành tác Thành lập Củng cố: Cách thức tìm hiểu từ Hán Việt Làm bài 3 Dặn dò: Tt kí duyệt: Tt kí duyệt: Chủ đề 5 (Tuần :24,25,26,27) 4 tiết Tuần 24+25 Tiết 1,2 Tác gia: Nguyễn Du Nguyễn Trãi A- Mục đích yêu cầu. Giúp HS -Nắm được những nét chính về cuộc đời Nguyễn Trãi, sự chi phối của các yếu tố tiền sử và hoàn cảnh sống đến sự nghiệp sáng tác của ông -Nắm được những đóng góp quan trọng của Nguyễn Trãi cho văn học dân tộc B- Lên lớp: 1/ Oån định 2/ Kiểm tra bài cũ 3/ Bài mới Tiết 1 Phương pháp Giới thiệu Nguyễn Trãi Vài nét về cuộc đời Nguyễn Trãi GV kể cho HS vụ án mà NT phải oan Những tác phẩm của NT mà anh (chị) biết GV có thể giới thiệu 1 số bài tiêu biểu Thơ văn của NT có những nội dung nào ? Em biết gì về tư tưởng của NT? Em hiểu như the ánào là" nhân nghĩa"? GV lấy ĐCBN phân tích làm rõ tư tưởng? Tiết 2 Theo em thời bình có cần theo nghĩa không?Tư tưởng ấy theo quan niệm của NT ntn? Bạch Đằng Giang Phú của THS HS đọc 1 số bài thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên của NT NX gì về NT? Kết luận: Yêu cầu cần đạt I/ Cuộc đời: (tiết 1) -Nguyễn Trãi sinh ra trong 1 gia đình có truyền thống văn hóa lâu đời -Cha: Nguyễn Ứng Ly (tiến sĩ) -Mẹ: Trần Thị Thái -Thời niên thiếu NT có nhiều điều kiện để trau dồi học vấn .Tuy nhiên ông trưởng thành tronh một xã hội đầy biến động -NT có công lao lớn trong cuộc kháng chiến chống quân Minh II/Sự nghiệp sáng tác văn chương 1. Những tác phẩm chính: - Ông sáng tác cả 2 kiểu chữ Nôm và Hán +Sáng tác bằng chữ Hán : Quân trung từ mệnh tập Đại cáo bình ngô Tập Ức trai Thi tập, Chí Linh Sơn Phú +Sáng tác chữ Nôm: Quốc âm Thi tập (gôm254 bài thơ ) 2.Những nội dung lớn trong thơ NT a.Nhân cách cao đẹp: Ứơc bể già ơn minh chúa Hết khỏe phù đạo thinh nhân Phú quốc binh cường chăng có chước Bằng tôi nào thủa ích chư dân (Trần tích bài 1) -Niềm mơ ước về một xã hội tốt đẹp , nhân dân lno ấm , hạnh phúc VD: Dẽ có Ngu Cầm đàn một tiếng Dân giàu đủ khắp đòi phương (Bài kính cảnh giới 43) b. Tư tưởng chính trị sâu sắc (tiết2) -NT tiếp tục truyền thống của văn học đời Lí-Trần hệ thống hóa tư tưởng chính trị qua khái niệm "nhân nghĩa" -Nhân nghĩa: Là đường lối chính trị lấy nhân dân làm gốc, người lãnh đạo phải thương yêu dân, phải có đức hiếu sinh,phải thực hiện chính sách "án dân" phải chống lại sự tàn bạo "Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân Quân điếu phạt trước lo trừ bạo" (Đại cáo bình ngô) -Tư tưởng nhân nghĩa trong thời bình của NT: Quyền mưa bản thị dụng trừ gian Nhân nghĩa duy trì quốc thế an (Quyền mưa vốn dùng để trừ gian Nhân nghĩa duy trì thế nước an) (Hạ qui Lam Sơn 1 - Mừng vua về Lam Sơn) * Nội dung tư tưởng nhân nghĩa là thương dân trọng dân, quí dân, lấy dân làm gốc 3.Tâm hồn phong phú tinh tế: - Thơ văn NT thể hiện cả tâm hồn, tình cảm của một con người trong cuộc sống đời thường - Cây rợp tán che mát Hồn thinh, nguyệt hiện bóng tròn Rùa nằm hạc lẫn nên bằng bạn U ấp cây ta làm cái con ( Ngôn Chí - bái 20 ) - Đêm thinh hớp nguyệt nghiêng chén Ngày vắng xem hoa bộ cây ( Ngôn Chí bài 10 ) - Aó sách, cây đèn hai bạn cũ Song mai, hiên trực một lòng thinh ( Ngôn Chí - bài 6 ) Biển xanh nỡ phụ cưỡi đầu bạc Đầu bạc xưa nay có thủa xanh (Trích cảnh thi - bài 4) Thơ văn của NT thể hiện chân thực và sinh động nhân cách, tư tưởng tình cảm của ông - một con người vĩ đại. Củng cố: -Sự nghiệp thơ văn NT Nội dung thơ văn Dặn dò: Học bài tìm hiểu thơ văn của ông. Kí duyệt: Tuần 25+26 Tiết 3+4 NGUYỄN DU (1765 - 1820) A- Mục đích yêu cầu: - Hiểu được ảnh hưởng của hoàn cảnh xã hội và các nhân tố thuộc cuộc đời riêng đối với sự nghiệp sáng tác của Nguyễn Du. - Nắm vững những điểm chính trong sự nghiệp sáng tác những đặc trưng cơ bản về nội dung và nghệ thuật của thơ văn Nguyễn Du B- Lên lớp: 1.Oån định chúng tôi bài cũ 3.Bài mới Phương pháp Vài nét khái quát về cuộc đờiNguyễn Du? Năm 1965 Hội đồng Hòa bình TG đã công nhận ND là danh nhân văn hóa TG và tổ chức kỉ niệm 200 ngày sinh của ông. ND sáng tác bằng chữ gì ? Kể tên những tác phẩm tiêu biểu ? "Thanh hiên thi tập" "Nam trung tạp ngâm" Cảm hứng sáng tác ? Nêu vài nét khái quát về nội dung? VD:Người ăn mày, người mù, kĩ sư.... bị xã hội coi rẻ GV kể lại giai thoại Khuất Nguyên. Nét độc đáo trong thơ văn của ND? Yêu cầu cần đạt I.Cuộc đời: ( tiết 1) - Do đặc điểm của hoàn cảnh gia đình, Nguyễn Du đã may mắn được tiếp nhận văn hóa của nhiều vùng quê khác nhau : Từ quê cha(Hà Tĩnh), quê mẹ(Bắc Ninh) đến quê vợ (Thăng Long).Đó là một tiền đề thuận lợi cho sự tổng hợp NT của nhà đại thi hào dân tộc -Nguyễn Du chịu ảnh hưởng nhiều từ gia đình ngoài ra ông còn được tiếp nhận một nền giáo dục tốt của thời đại. -Biến cố lịch sử 1789 xảy ra Nguyễn Du đã rơi vào cuộc sống khó khăn gian khổ hơn chục năm. Khi ra làm quan cho nhà Nguyễn , Nguyễn Du có một vốn sống thực tế phong phú điều này đã thôi thúc ông suy ngẫm nhiều về xã hội, về thân phận con người, tạo điều kiện cho bản lĩnh sáng tạo văn chương. II. Sự nghiệp văn học: 1. Những tác phẩm chính a. Sáng tác bằng chữ Hán : -Thanh Hiên Thi Tập gồm 78 bài viết chủ yếu trong những năm tháng khi làm quan nhà Nguyễn -Nam trung tạp ngâm - gồm 40 bài viết trong khi ở Huế và Quảng Bình . -Bắc Thành Tạp Lục gồm 131 bài sáng tác trong chuyến đi sứ sang TQ -ND : + Ca ngợi, đồng cảm với các nhân cách cao thượng và phê phán những nhân vật phản diện . -Phê phán xã hội phong kiến chà đạp lên quyền sống của con người. -Cảm thông với những thân phận nhỏ bé dưới đáy xã hội bị đọa đầy hắt hủi b.Sáng tác bằng chữ Nôm: Đoạn Trường Tân Thanh ( gọi là Truyện Kiều ) và Văn Chiêu Hồn. -Truyện Kiều được sáng tác trên cơ sở cốt truyện của tiểu thuyết chương hồi TQ - Kim Vân Kiều Truyện. Sáng tạo: Nhận thức và lí giải theo cách riêng của ông -Kết hợp nhuầ nhuyễn giữa tự sự và trữ tình -Những bình dân và những bác học 2. Một vài đặc điểm về nội dung và NT của thơ văn ND. a.Đặc điểm nội dung : - ND luôn đề cao cảm xúc, đề cao tình cảm. Nội dung quan trọng hàng đầu trong thơ chữ Hán, Truyện Kiều, Văn Chiêu Hồn là tình cảm chân thành sự cảm thông sâu sắc của tác giả đối với cuộc sống và con người đặc biệt là con người nhỏ bé, bất hạnh, người phụ nữ ... được nhà thơ nói đến bằng một tấm lòng trân trọng, thương yêu. -Những khái quát của ông về cuộc đời, về thân phận con người thường mang tính triết lí cao và thấm đẫm cảm xúc. "Đau đớn thay phận đàn bà Lời rằng bạc mệnh cũng là lời chung" ( Truyện Kiều) "Đau đớn thay phận đàn bà Kiếp sinh ra thế biết là tại đâu" (Văn Chiêu Hồn) -Ông khái quát bản chất tàn bạo của xã hội phong kiến và bộc lộ sự phẫn nộ đối với những kẻ hãm hại Khuất Nguyên "Người đời sau ai cũng là Thượng Quan Trên mặt đất đâu cũng có sông Mịch La" -Điểm độc đáo trong thơ văn ND Theo quan niệm của ND quan tâm đến con người cả 2 mặt: Vật chất , tinh thần. - Cái mới trong chủ nghĩa nhân đạo của ND thể hiện đặc biệt rõ qua việc ông là người đầu tiên trong văn học trung đại đã nêu lên một cách tập trung về thân phận người phụ nữ có sắc đẹp, tài năng vc ( thơ, nhạc họa ....) Vd: Dương Qúy Phi, Phùng Tiểu Thanh Kiều và Đạm Tiên ....

Cập nhật thông tin chi tiết về Giáo Án Ngữ Văn Lớp 11 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!