Bạn đang xem bài viết Giấy Phép Lái Xe Hạng B1 Không Được Lái Ô Tô Theo Dự Thảo Luật Giao Thông Đường Bộ Sửa Đổi được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Theo quy định hiện hành có tất cả 12 hạng Giấy phép lái xe: A1, A2, A3, A4, B1 (B1 số tự động và B1), B2, C, D, E, FB2, FD, FE.
Tuy nhiên, tại Dự thảo Luật Giao thông đường bộ (sửa đổi), Bộ Giao thông Vận tải đề xuất chia Giấy phép lái xe thành 17 hạng khác nhau gồm A0, A1, A, B1, B2, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE.
Giấy phép lái xe không thời hạn
Hạng A0 cấp cho người lái xe xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có dung tích xy lanh dưới 50 cm3 hoặc có công suất động cơ điện không vượt quá 04 kw.
Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 04 kw đến 11 kw và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0.
Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kw và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, A1.
Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, A1.
Như vậy, theo dự thảo Luật GTĐB sửa đổi, các mẫu xe phổ thông có dung tích dưới 175 cc đang được điều khiển sử dụng bằng A1 hiện nay sẽ bị ảnh hưởng. Tuy nhiên, giấy phép lái xe hạng A sẽ có thể được điều khiển cả những xe phân khối lớn dung tích trên 175 cc như hạng A2 trước đây.
Điều đáng chú ý nhất là bằng lái xe hạng B1 theo dự thảo sẽ không được phép điều khiển ô tô nữa.
Cụ thể, Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định, hạng B1 cấp cho người không hành nghề lái xe điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg.
Tuy nhiên tại dự thảo Luật Giao thông đường bộ sửa đổi, hạng B1 được cấp cho người lái xe mô tô 3 bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, A1.
Giấy phép lái xe có thời hạn
Hạng B2 cấp cho người lái xe ô tôchở người đến 9 chỗ (kể cả chỗ của người lái xe) số tự động; ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng) số tự động có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng B2 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg.
Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ (kể cả chỗ của người lái xe); xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng) có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2.
Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750 kg;các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B.
Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1.
Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ đến 16 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg;các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C.
Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 16 chỗ đến 30 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg;các loại xe quy định cho giấy phép lái xe cáchạng B2, B, C1, C, D1.
Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 30 chỗ; xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C, D1, D2.
Hạng BE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg.
Hạng C1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750kg.
Hạng CE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc.
Hạng D1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg.
Hạng D2E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg.
Hạng DE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.
Hoàng Mai
Dự Thảo Luật Giao Thông Đường Bộ Sửa Đổi: Bằng A1 Không Được Lái Sh, B1 Không Được Lái Ô Tô
Dự thảo Luật Giao thông đường bộ sửa đổi mới đây đã gây chú ý với những thay đổi như có thêm giấy phép lái xe hạng A0 hay việc bằng lái xe hạng B1 theo dự thảo sẽ không được phép điều khiển ô tô nữa.
Theo quy định hiện hành có tất cả 12 hạng Giấy phép lái xe: A1, A2, A3, A4, B1 (B1 số tự động và B1), B2, C, D, E, FB2, FD, FE.
Tuy nhiên, tại Dự thảo Luật Giao thông đường bộ (sửa đổi), Bộ Giao thông Vận tải đề xuất chia Giấy phép lái xe thành 17 hạng khác nhau gồm A0, A1, A, B1, B2, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE.
Cụ thể, đối với xe 2 bánh, bằng lái xe được chia làm 3 hạng. Bao gồm hạng A0 dành cho xe có dung tích xy-lanh dưới 50cc hoặc động cơ điện có công suất không vượt quá 4 kW.
Bằng lái xe hạng A1 sẽ không được phép lái xe có dung tích xy-lanh trên 125cc.Tập đoàn EVN đã bổ sung quy định việc thiết lập các ngưỡng kiểm soát trong quy trình xác nhận số liệu lập hoá đơn tiền điện và dịch vụ khách hàng
Hạng A1 trước đây được quy định điều khiển xe có dung tích xy-lanh từ trên 50cc đến dưới 175cc thì nay theo dự thảo, sẽ chỉ được điều khiển xe có dung tích xy-lanh đến 125cc và động cơ điện có công suất từ 4 đến 11kW.
Cuối cùng là hạng A, sẽ được cấp phép điều khiển cho xe có dung tích trên 125 cc hoặc có động cơ điện công suất trên 11kW cùng các loại xe thuộc hạng A0, A1.
Như vậy, theo dự thảo Luật GTĐB sửa đổi, các mẫu xe phổ thông có dung tích dưới 175 cc đang được điều khiển sử dụng bằng A1 hiện nay sẽ bị ảnh hưởng. Cụ thể gồm các loại xe như Honda SH 150, Airblade 150, Honda Winner, Yamaha Exciter 135 hay 150 cc và Yamaha NVX sẽ phải cần cấp bằng lái mới. Tuy nhiên, giấy phép lái xe hạng A sẽ có thể được điều khiển cả những xe phân khối lớn dung tích trên 175 cc như hạng A2 trước đây.
Đối với bằng lái xe ô tô cũng có những thay đổi đáng kể. Điều đáng chú ý nhất là bằng lái xe hạng B1 theo dự thảo sẽ không được phép điều khiển ô tô nữa. Theo đó, hạng B1 được cấp cho người lái xe mô tô 3 bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, A1.
Bằng lái xe hạng B1 không được lái xe ô tô. Bằng lái xe hạng B2 sẽ chỉ còn có thể lái xe số tự động.
Hạng B2 được cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi hoặc xe tải có khối lượng hàng không vượt quá 3.5 tấn và có thể được kéo theo rơ moóc không quá 750 kg. Tuy nhiên điều đáng chú ý nhất là tài xế chỉ được phép điều khiển các loại xe kể trên với thiết kế số tự động.
Để được cấp phép điều khiển cả xe số sàn và số tự động giống bằng B2 trước đây, tài xế cần được cấp bằng B theo dự thảo mới.
Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750 kg;các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B;
Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1;
Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ đến 16 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg;các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C;
Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 16 chỗ đến 30 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg;các loại xe quy định cho giấy phép lái xe cáchạng B2, B, C1, C, D1.
Ngân hàng Nhà nước vừa có công văn yêu cầu loạt công ty tài chính cần khẩn trương rà soát toàn bộ quy định nội bộ về cấp tín dụng đôn đốc thu hồi nợ
Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 30 chỗ; xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C, D1, D2;
Hạng BE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg;
Hạng C1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750kg;
Hạng CE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;
Hạng D1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg;
Hạng D2E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg;
Hạng DE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.
Kim Ngân
17 Hạng Giấy Phép Lái Xe Theo Dự Thảo Luật Giao Thông Đường Bộ Sửa Đổi
26/06/2023 16:33 PM
(1) Hạng A0 cấp cho người lái xe xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có dung tích xy lanh dưới 50 cm3 hoặc có công suất động cơ điện không vượt quá 04 kw;
(2) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 04 kw đến 11 kw và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0;
(3) Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kw và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, A1;
(4) Hạng B1 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, A1.
Giấy phép lái xe có thời hạn(5) Hạng B2 cấp cho người lái xe ô tôchở người đến 9 chỗ (kể cả chỗ của người lái xe) số tự động; ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng) số tự động có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng B2 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg;
(6) Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ (kể cả chỗ của người lái xe); xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng) có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2;
(7) Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750 kg;các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B;
(8) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1;
(9) Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ đến 16 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg;các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C;
(10) Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 16 chỗ đến 30 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg;các loại xe quy định cho giấy phép lái xe cáchạng B2, B, C1, C, D1;
(11) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 30 chỗ; xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C, D1, D2;
(12) Hạng BE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg;
(13) Hạng C1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750kg;
(14) Hạng CE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;
(15) Hạng D1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg;
(16) Hạng D2E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg;
(17) Hạng DE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.
Châu Thanh
55,860
Bằng A1 Không Được Lái Sh, B1 Không Được Lái Ô Tô Theo Dự Thảo Luật Sửa Đổi
Mới đây, dự thảo Luật Giao thông đường bộ sửa đổi thông tin sẽ có tổng cộng 17 hạng giấy phép lái xe, trong đó 4 hạng được quy định không thời hạn và 13 hạng có thời hạn.
Đặc biệt, bằng lái xe máy thông dụng nhất – hạng A1 và B1 đã được dự thảo thay đổi và ảnh hưởng đáng kể. Cụ thể, đối với xe gắn máy bằng lái xe được chia làm 3 hạng.
– Hạng A0 cấp cho người lái xe xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có dung tích xy lanh dưới 50 cm 3 hoặc có công suất động cơ điện không vượt quá 04 kw.
– Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm 3 đến 125 cm 3 hoặc có công suất động cơ điện trên 04 kw đến 11 kw và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0.
– Hạng A cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh trên 125 cm 3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kw và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, A1.
Như vậy, theo dự thảo Luật GTĐB sửa đổi, các mẫu xe phổ thông có dung tích dưới 175 cc đang được điều khiển sử dụng bằng A1 hiện nay sẽ bị ảnh hưởng.
Cụ thể gồm các loại xe như Honda SH 150, Airblade 150, Honda Winner, Yamaha Exciter 135 hay 150 cc và Yamaha NVX sẽ phải cần cấp bằng lái mới. Tuy nhiên, giấy phép lái xe hạng A sẽ có thể được điều khiển cả những xe phân khối lớn dung tích trên 175 cc như hạng A2 trước đây.
Bên cạnh đó, bằng lái xe ô tô cũng có những thay đổi đáng kể. Điều đáng chú ý nhất là bằng lái xe hạng B1 theo dự thảo sẽ không được phép điều khiển ô tô nữa.
Theo đó, hạng B1 được cấp cho người lái xe mô tô 3 bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, A1.
Ngoài ra còn có các loại giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng sau đây:
a) Hạng B2 cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ (kể cả chỗ của người lái xe) số tự động; ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng) số tự động có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho GPLX hạng B2 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg;
b) Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ (kể cả chỗ của người lái xe); xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng) có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế không vượt quá 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B2;
c) Hạng C1 cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéocó khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ moóc không vượt quá 750 kg;các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B;
d) Hạng C cấp cho người lái xe ô tô tải (kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng), máy kéo có khối lượng hàng chuyên chở theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C có gắn kèm rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1;
đ) Hạng D1 cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ đến 16 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C;
e) Hạng D2 cấp cho người lái xe ô tô chở người(kể cả ô tô buýt) trên 16 chỗ đến 30 chỗ; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg;các loại xe quy định cho giấy phép lái xe cáchạng B2, B, C1, C, D1;
g) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả ô tô buýt) trên 30 chỗ; xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D có gắn kèm rơ mooc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc không vượt quá 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B2, B, C1, C, D1, D2;
h) Hạng BE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg;
i) Hạng C1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750kg;
k) Hạng CE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc;
l) Hạng D1E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg;
m) Hạng D2E cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg;
n) Hạng DE cấp cho người lái xe để lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D khi kéo rơ moóc với khối lượng toàn bộ thiết kế của rơ mooc trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa.
a) Giấy phép lái xe các hạng A0, A1, A, B1 không quy định thời hạn;
b) Giấy phép lái xe hạng B2 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 60 tuổi; đối với các trường hợp từ 60 tuổi trở lên, giấy phép lái xe có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp.
c) Giấy phép lái xe hạng B có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp;
d) Giấy phép lái xe các hạng C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE có thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp.
Phân Hạng Giấy Phép Lái Xe Theo Dự Thảo Luật Giao Thông Đường Bộ Sửa Đ
Theo dự thảo Luật giao thông đường bộ mới (thay thế Luật giao thông đường bộ 2008) đang được lấy ý kiến góp ý, bằng lái xe xe sẽ phân thành 17 hạng.
Đáng chú ý, hạng A1 chỉ lái xe từ trên 50 đến 125 phân khối hoặc có công suất động cơ điện trên 4 kW đến 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A0, thay cho xe từ trên 50 đến dưới 175 phân khối như hiện nay;
Bằng lái hạng B1 sẽ dùng cho người lái môtô 3 bánh thay vì lái ôtô số tự động 9 chỗ trở xuống, xe tải số tự động dưới 3,5 tấn như hiện nay, không được phép kinh doanh vận tải.
Đồng thời, dự thảo bổ sung hạng bằng mới là A0 cấp cho người lái xe gắn máy (kể cả xe máy điện) dưới 50 phân khối hoặc có công suất động cơ điện không vượt quá 4kW.
Với người lái môtô 2 bánh trên 125 phân khối hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW, dự thảo quy định sử dụng bằng lái hạng A thay cho bằng A2 hiện nay.
Đối với ôtô, dự thảo cũng có những thay đổi đáng kể.
Đáng chú ý nhất, bằng lái hạng B1 sẽ cấp cho người lái môtô 3 bánh, thay vào đó người lái xe số tự động đến 9 chỗ ngồi hoặc xe tải số tự động có khối lượng hàng không vượt quá 3,5 tấn và có thể được kéo theo rơmoóc không quá 750kg sẽ được cấp bằng B2.
Còn người lái xe cả xe số sàn và số tự động đến 9 chỗ, xe tải số tự động có khối lượng chuyên chở thiết kế không vượt quá 3,5 tấn sẽ dùng bằng lái hạng B thay cho B2 hiện hành.
Trao đổi với Tuổi Trẻ Online, ông Lương Duyên Thống – vụ trưởng Vụ Quản lý phương tiện và người lái thuộc Tổng cục Đường bộ – cho biết hiện các hạng bằng lái xe của Việt Nam không tương ứng với hạng bằng của nhiều nước cũng như quy định của Công ước Vienna về giao thông đường bộ mà Việt Nam đã tham gia.
Vì vậy, việc thay đổi, bổ sung các hạng bằng lái xe là nhằm phù hợp với chuẩn quốc tế, tạo điều kiện cho công dân Việt Nam sử dụng bằng lái xe của Việt Nam khi ra nước ngoài và người nước ngoài sử dụng bằng lái xe của nước họ cấp tại Việt Nam. Việc này phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa hiện nay.
Về những lo lắng khi Luật giao thông đường bộ mới có hiệu lực quy định các hạng bằng nói trên, người có bằng A1 hiện nay đã mua môtô tới 150 phân khối sẽ không được lái xe này, người có bằng B1 sẽ không được lái ôtô số tự động nữa, ông Thống lý giải lo lắng đó không có cơ sở bởi nguyên tắc của pháp luật là không hồi tố.
Do vậy, khi luật mới có hiệu lực, những người đã được cấp bằng lái xe A1, B1 vẫn tiếp tục sử dụng bằng đã có để lái những loại xe như bằng lái đã quy định.
Cụ thể, với bằng lái A1 đã cấp không xác định thời hạn không cần phải đổi sang bằng lái hạng A để lái xe trên 125 phân khối, chỉ cấp mới bằng A1, bằng A với người thi bằng lái môtô lần đầu.
Với các bằng lái hạng B1 số tự động, B1, B2 số sàn hiện hành, khi hết thời hạn sẽ được đổi sang hạng bằng mới. Ví dụ, bằng B1 số tự động hiện nay được đổi sang bằng B2 mới; bằng hạng B1, B2 số sàn được đổi sang bằng hạng B. Khi đổi bằng lái hết hạn sẽ có tính phí như quy định hiện nay.
Đối với người cấp mới, cấp đổi bằng lái xe sẽ áp dụng theo hạng bằng lái mới.
Ông Thống cho biết ban soạn thảo và tổ biên tập dự thảo Luật giao thông đường bộ sửa đổi vẫn tiếp tục tổng hợp, nghiên cứu ý kiến của người dân để tiếp thu điều chỉnh các nội dung trong dự thảo luật cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
Dự Thảo Luật Giao Thông Đường Bộ Chỉ Còn Quy Định 14 Hạng Giấy Phép Lái Xe
Tổng cục Đường bộ cho biết, cơ quan này đang tiếp tục sửa đổi Dự thảo Luật Giao thông đường bộ (GTĐB) theo hướng giảm số hạng GPLX xuống còn 14 hạng (gồm A1, A, B1, B2, B, C, D1, D2, D, BE, CE, D1E, D2E và DE) thay vì 17 hạng như Dự thảo trước đó.
Cụ thể, hạng A0 được ghép vào hạng A1, không chia nhỏ hạng C thành 2 hạng C1 và C như Công ước Viên.
Việc bổ sung hoặc bỏ hạng C1 và C1E không ảnh hưởng đến người sử dụng GPLX tại Việt Nam mà chỉ tác động đến người có GPLX hạng C1 và C1E của nước ngoài khi sử dụng GPLX tại Việt Nam. Nếu cho phép sử dụng tương đương hạng B sẽ hạn chế quyền điều khiển xe tải có khối lượng hàng hóa chuyên chở từ 3.500 kg đến 7.500 kg.
Nếu cho phép sử dụng tương đương hạng C sẽ mở rộng quyền điều khiển xe tải có khối lượng hàng chuyên chở trên 7.500 kg, nguy cơ mất ATGT.
Cũng theo Tổng cục Đường bộ, dự thảo Luật GTĐB sửa đổi cũng bổ sung quy định chuyển tiếp để làm rõ kể từ ngày luật có hiệu lực thi hành, GPLX cấp theo hạng mới sẽ được thực hiện đối với người cấp mới lần đầu.
GPLX đã cấp hiện nay vẫn có giá trị sử dụng cho đến khi hết thời hạn sử dụng ghi trên GPLX (các hạng A1, A2, A3 không thời hạn, giấy phép hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ).
Khi GPLX hết thời hạn, bị hỏng, bị mất hoặc muốn đổi GPLX theo hạng mới để được thừa nhận và tham gia giao thông khu vực và quốc tế thì phải đổi lại GPLX theo hạng mới.
Hạng A1 mới chỉ dùng cho cấp mới cho người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy có dung tích xy lanh đến 125 cm3 và xe máy điện có công suất động cơ điện đến 11 kw.
Tuy nhiên, tại mặt sau của GPLX ghi điều kiện hạn chế đối với người từ 16 – 18 tuổi chỉ được điều khiển xe gắn máy có dung tích xy lanh dưới 50 cm3 và xe máy điện có công suất động cơ điện dưới 4 kw.
Hạng A mới dùng cho cấp mới và cấp đổi cho người đã có GPLX hạng A1 cũ để điều khiển xe mô tô có dung tích xy lanh trên 125 cm3 và xe máy điện có công suất động cơ điện trên 11 kw.
Tuy nhiên, tại mặt sau của GPLX ghi điều kiện hạn chế đối với người đổi từ GPLX hạng A1 cũ chỉ được điều khiển xe mô tô có dung tích xy lanh đến 175 cm3 và xe máy điện có công suất động cơ điện đến 14 kw.
Hạng B1 mới dùng cho cấp mới và cấp đổi cho người đã có GPLX hạng A3 cũ để điều khiển xe mô tô ba bánh.
Hạng B2 mới dùng cho cấp mới và cấp đổi cho người đã có GPLX hạng B1 số tự động và B1 số sàn.
Hạng B mới dùng cho cấp mới và cấp đổi cho người đã có GPLX hạng B2 cũ.
Hạng C mới dùng cho cấp mới và cấp đổi cho người đã có GPLX hạng C cũ.
Hạng D1 mới dùng cho cấp mới cho người điều khiển xe chở người có từ 10 – 16 chỗ ngồi.
Hạng D2 mới dùng cho cấp mới và cấp đổi cho người đã có GPLX hạng D cũ.
Hạng D mới dùng cho cấp mới và cấp đổi cho người đã có GPLX hạng E cũ.
Hạng BE, CE, D2E và DE mới dùng cho cấp mới và cấp đổi cho người đã có GPLX hạng FB2, FC, FD và FE cũ.
Hạng D1E mới dùng cho cấp mới cho người điều khiển xe chở người có từ 10 đến 16 chỗ ngồi kéo rơ móoc.
Theo Tổng cục Đường bộ Việt Nam, sau khi tiếp thu ý kiến của các tổ chức và cá nhân trong quá trình xây dựng Luật GTĐB sửa đổi, cơ quan soạn thảo đã sửa đổi quy định đối với hạng A0 tại dự thảo Luật trình Chính phủ.
Theo đó, hạng A0 được ghép vào hạng A1 (cấp mới để điều khiển xe đến 125 cm3 và đến 11 kw), đồng thời quy định điều kiện hạn chế đối với người từ 16 – 18 tuổi chỉ được điều khiển xe gắn máy có dung tích xy lanh dưới 50 cm3 và xe máy điện có công suất động cơ điện dưới 4 kw.
Do vậy, người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng A1 (bao gồm cả điều khiển xe gắn máy có dung tích xy lanh dưới 50 cm3 và xe máy điện có công suất động cơ điện dưới 4 kw) sẽ chỉ học, sát hạch, để được cấp GPLX và phát sinh chi phí 1 lần.
Cập nhật thông tin chi tiết về Giấy Phép Lái Xe Hạng B1 Không Được Lái Ô Tô Theo Dự Thảo Luật Giao Thông Đường Bộ Sửa Đổi trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!