Xu Hướng 12/2023 # Hành Vi Bạo Hành Trẻ Em Sẽ Xử Lý Như Thế Nào Theo Quy Định Của Pháp Luật Hình Sự ? # Top 20 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Hành Vi Bạo Hành Trẻ Em Sẽ Xử Lý Như Thế Nào Theo Quy Định Của Pháp Luật Hình Sự ? được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Hành vi bạo hành trẻ em sẽ xử lý như thế nào ?

Thưa luật sư, xin hỏi: Cuối tháng 11/2023 gia đình tôi có phát hiện con mình sau khi đi học về thì có những vết bầm tím trên cơ thể. Hỏi rõ cháu thì cháu nói bị cô giáo đanh. Vậy thưa luật sư nếu thật sự là bị cô giáo đánh thì chúng tôi có được kiện cô ấy vì tội bạo hành không ạ ?

Luật sư tư vấn

Theo những thông tin mà bạn cung cấp, thì hiện nay gia đình bạn đang nghi ngờ con mình bị cô giáo đánh dẫn đến có vết bầm tím trên người. Và bạn đang thắc mắc đó có phải hành vi “Bạo hành” hay không. Hiện nay theo khoản 5 Điều 6 Luật trẻ em năm 2023 quy định “5. Sử dụng, rủ rê, xúi giục, kích động, lợi dụng, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc trẻ em thực hiện hành vi vi phạm pháp luật, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác. “.

Quy định này được hướng dẫn tại Điều 8 Nghị định 71/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số quy định của luật, bao gồm các hành vi như:

– Có hành vi xâm phạm thân thể, đánh đập, đối xử tồi tệ đối với trẻ em; bắt trẻ em nhịn ăn, uống, mặc rách, hạn chế vệ sinh cá nhân; giam hãm trẻ em; bắt trẻ em sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm.;

– Gây tổn thương về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng nhục, chửi mắng, đe dọa, làm nhục, cách ly, sao nhãng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;

– Dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em, làm trẻ em tổn thương, đau đớn để thể xác và tinh thần;

– Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác để chiếm đoạt, bắt cóc trẻ em, cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người giám hộ;

– Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn thương về tinh thần;

– Mua, bán trẻ em dưới mọi hình thức; Đánh tráo trẻ em vì bất cứ mục đích gì;

– Xúi giục, kích động, lừa dối trẻ em dưới mọi hình thức làm cho trẻ em thù ghét cha, mẹ, người giám hộ; Xúi giục, kích động, lừa dối trẻ em xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh dự của người khác.”

Đối với trường hợp của bạn, bạn cần phải xem xét thật kỹ những vết thương đó có thật sự là do cô giáo gây ra không? vết thương có nghiêm trọng như bạn nghĩ không? Hỏi bé việc bị cô giáo đánh có thường xuyên không? Hỏi các bé học cùng lớp xem có đúng là bị cô giáo đánh không? Và hỏi chính cô giáo về những vết thương đó nguyên nhân do đâu. Rất có thể chỉ là những vết thương do chính bé gây ra trong quá trình vui chơi với các bạn. Bạn cần thật bình tĩnh khi xem xét sự việc trên.

Trường hợp nếu thật sự đó là hành vi bạo hành thì căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi mà cô giáo đó có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự:

Đối với hành hành vi bạo hành trẻ em không gây ra các thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, tuy nhiên hành vi bạo hành nếu gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định Bộ luật Hình sự năm 2023 ( Bộ luật hình sự sửa đổi, bổ sung năm 2023) bao gồm các tội sau: (Điều 134) Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác; (Điều 128) Tội vô ý làm chết người; (Điều 123) Tội giết người; (Điều 140) Tội hạnh hạ người khác. Ví dụ: Điều 140 Bộ luật hình sự quy đinh:

“Điều 140. Tội hành hạ người khác1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 11% trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên.”

Bên cạnh đó người có hành vi bạo hành còn phải bồi thường cho cha mẹ hoặc người giám hộ của các bé số tiền để bù đắp những tổn thất vật chất thực tế và tổn thất tinh thần.

2. Xử lý hành vi bạo lực gia đình ?

Thưa luật sư, mong luật sư tư vấn cho tôi: Hiện mẹ tôi đã mất, tôi ở với bố dượng (dượng và mẹ tôi không đăng ký kết hôn) và em trai (con chung của mẹ tôi và dượng). Tất cả tài sản của mẹ tôi đều có được trước khi về sống chung với dượng (bao gồm căn nhà hiện tại đang ở và sổ tiết kiệm tại ngân hàng). Gần đây, dượng hay kiếm cớ chửi mắng, thậm chí còn đánh tôi. Hàng xóm đã nhiều lần chứng kiến và can ngăn.

Mọi người khuyên nên trình báo chính quyền địa phương nhưng dượng dọa đuổi tôi ra khỏi nhà và chiếm hết tài sản vì ông là chồng của mẹ tôi. Tôi rất hoang mang không biết phải làm gì để thoát khỏi sự đe dọa của dượng và liệu dượng có thể chiếm hết di sản mẹ tôi để lại không?

Mong luật sư tư vấn!

Thứ nhất, về hành vi bạo lực gia đình

Những hành vi bạo lực gia đình theo khoản 1 Điều 2 Luật phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 gồm:

a) Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc hành vi cố ý khác xâm hại đến sức khỏe, tính mạng;

b) Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;

c) Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lức thường xuyên về tâm lý gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;…

Trong trường hợp của bạn, người bố dượng đã có hành vi chửi mắng và nhiều khi đánh đuổi bạn. Tùy theo mức độ vi phạm dượng bạn có thể vị xử lý vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Khoản 1 Điều 42 Luật phòng chống bạo lực gia đình năm 2007 có quy định như sau:

1. Người có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Việc truy cứu trách nhiệm hình sự chỉ đặt ra nếu hành vi của dượng bạn thỏa mãn dấu hiệu cấu thành Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự năm 2023 sửa đổi bổ sung năm 2023:

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

Do vậy, nếu hành vi của dượng bạn đủ cấu thành tội cố ý gây thương tích thì bạn có thể gửi đơn tố cáo tới cơ quan Công an để điều tra làm rõ hành vi của dượng bạn. Nếu chưa đủ dấu hiệu cấu thành tội phạm thì bạn có thể làm đơn gửi tới Chủ tịch ủy ban nhân dân xã, phường,.. nới bạn cư trú để trình báo về hành vi của dượng bạn hoặc nhờ tới sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội, địa chỉ tin cậy ở cộng đồng,…

Thứ hai, về vấn đề di sản mẹ bạn để lại.

Theo như lời của bạn, mẹ bạn và dượng không đăng ký kết hôn, di sản mẹ bạn để lại đều hình thành trước khi về ở với dượng và dượng không đóng góp gì vào khối tài sản đó.

Theo quy định tại khoàn 1 Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 :

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

….

Do mẹ bạn và dượng không đăng ký kết hôn, dượng bạn không đóng góp vào khối tài sản của mẹ bạn nên về bản chất, khối tài sản đó là tài sản riêng của mẹ bạn. Theo quy định của Bộ Luật dân sự năm 2023 tại Điều 651 về Người thừa kế theo pháp luật như sau:

1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

Vì dượng bạn chưa đăng ký kết hôn với mẹ bạn nên quan hệ vợ chồng của hai người chưa được pháp luật công nhận do vậy, dượng bạn không phải người được hưởng di sản của mẹ bạn.

Về con chung của dượng và mẹ bạn, người con này vẫn là con đẻ của mẹ bạn nên theo quy định pháp luật, người con này cũng thuộc hàng thừa kế thứ nhất và được chi di sản mẹ bạn để lại.

3. Tư vấn pháp luật về xử lý hành vi bạo hành gia đình ?

Em chào luật sư, Em có một thắc mắc muốn nhờ luật sư tư vấn. Em và chồng em đã ly hôn gần 1 năm và trong 1 năm đó e đi làm xa nay em về thăm nhà thì chồng em biết tin và đến nhà đòi bắt em về, hắn còn hăm doạ nếu em không về hắn sẽ cho người giết cả gia đình em. Những lần trước hắn có thuê giang hồ đến nhà đập nhà và đánh ba em gãy tay với chân.

Gia đình em có báo chính quyền nhưng vẫn chưa được giải quyết. Kính mong luật sư tư vấn giúp đỡ gia đình em, hiện nay gia đình em luôn sống trong cảnh hoang mang lo sợ vì thỉnh thoảng có vài tên lạ mặt lẩn quẩn khu vực nhà em ?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật Minh Khuê với nội dung bạn yêu cầu chúng tôi xin tư vấn như sau:

Như thông tin bạn cung cấp chồng cũ bạn hăm dọa sẽ giết cả nhà bạn, và có thuê người đến đập nhà và đánh ba bạn bị gẫy tay với chân để bạn phải quay về với hắn. Như vậy theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2023 chồng cũ bạn phạm tội đe dọa giết người và cố ý gây thương tích cụ thể như sau:

Điều 133. Tội đe dọa giết người

1. Người nào đe dọa giết người, nếu có căn cứ làm cho người bị đe dọa lo sợ rằng việc đe dọa này sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đối với 02 người trở lên;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân;

d) Đối với người dưới 16 tuổi;

đ) Để che giấu hoặc trốn tránh việc bị xử lý về một tội phạm khác.

Điều 134. Tội có ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho từ 02 người trở lên;

b) Dùng a-xít sunfuric (H2SO4) hoặc hóa chất nguy hiểm khác gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác;

c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

d) Phạm tội 02 lần trở lên;

đ) Phạm tội đối với 02 người trở lên;

e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

g) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng mình, thầy giáo, cô giáo của mình;

h) Có tổ chức;

i) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

l) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe do được thuê;

m) Có tính chất côn đồ;

n) Tái phạm nguy hiểm;

o) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Trường hợp này bạn nên gửi đơn tố cáo tới cơ quan công an cấp quận/huyện nơi sảy ra vụ việc để được giải quyết theo quy định

4. Hành vi bạo hành gia đình khi nào thì bị xử lý hình sự ?

Chào luật sư, tôi là nạn nhân bị bạo hành gia đình, tôi liên tiếp bị chồng tôi hành hung, nhiều lần bị đánh phải vào viện cấp cứu, nhưng trước nay không có giám định thương tật. Cho tôi hỏi, tôi muốn kiện về trách nhiệm hình sự thì phải làm như thế nào ?

Cảm ơn và mong được hướng dẫn.

Vậy trong trường hợp này bạn có thể tố cáo người chồng đang có hành vi bạo lực với mình căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự năm 2023 theo một trong các cách thức sau :

1. Khi thương tích của bạn từ 11% trở lên

2. Thương tích của bạn dưới 11% và chông bạn dùng hung khí nguy hiểm như dao , rựa, búa … các vật sắc nhọn , các vật có sức sát thương cao để đánh bạn.

3. Bạn cũng có thể lựa chọn phương thức báo lên cơ quan công an cấp xã phường về hành vi bạo lực gia đình của chồng mình , đề nghị cơ quan có thẩm quyền lập biên bản xử lý vi phạm hành chính , sau đó nếu chồng bạn tiếp tục tái phạm thì bạn có thể trình báo lên cơ quan công an cấp huyện để truy tố về hành vi cố ý gây thương tích của chồng mình theo quy định tại khoản 1 điều 134 Bộ luật hình sự 2023 nêu trên.

Trong trường hợp này bạn chưa có bằng chứng gì về việc chồng bạn có hành vi bạo lực gia đình , bạn cũng không có giám định thương tích thì bạn có thể nhờ đến sự làm chứng của những người xung quanh.

5. Mức xử phạt và hình thức xử lý bạo hành trẻ em cụ thể là gì ?

Luật sư cho em hỏi: các quy định hiện hành của pháp luật về hành vi bạo hành trẻ em trong trường học cụ thể được quy định tại văn bản pháp luật nào. ( lưu ý là trong trường học).

Điều 12 Luật trẻ em năm 20 16 quy định về quyền trẻ em:

“Trẻ em có quyền được bảo vệ tính mạng, được bảo đảm tốt nhất các điều kiện sống và phát triển.“

Tùy theo mục đích, động cơ, hậu quả của hành vi gây ra, người thực hiện hành vi bạo hành trẻ em có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bộ luật Hình sự năm 2023 ( Bộ luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2023) quy định:

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đối với sức khỏe của trẻ em với mức phạt tù cao nhất là 03 năm tù (điểm e, khoản 1 Điều 134 BLHS)

Tội giết người dưới 16 tuổi với mức phạt tù cao nhất là tù chung thân hoặc tử hình (điểm b, khoản 1, Điều 123 BLHS).

Khoản 5, Điều 6 Luật trẻ em năm 2023 quy định hành vi “Hành hạ, ngược đãi, làm nhục, chiếm đoạt, bắt cóc, mua bán, đánh tráo trẻ em; lợi dụng trẻ em vì mục đích trục lợi; xúi giục trẻ em thù ghét cha mẹ, người giám hộ hoặc xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự của người khác” là hành vi bị nghiêm cấm. Điều này được hướng dẫn cụ thể trong Điều 8, Nghị định 71/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật, cụ thể:

1. Xâm phạm thân thể, đánh đập, đối xử tồi tệ đối với trẻ em; bắt trẻ em nhịn ăn, uống, mặc rách, hạn chế vệ sinh cá nhân; giam hãm trẻ em; bắt trẻ em sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm.2. Gây tổn thương về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng nhục, chửi mắng, đe dọa, làm nhục, cách ly, sao nhãng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em.3. Dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em, làm trẻ em tổn thương, đau đớn để thể xác và tinh thần.4. Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng các thủ đoạn khác để chiếm đoạt, bắt cóc trẻ em, cách ly trẻ em khỏi cha, mẹ, người giám hộ.5. Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn thương về tinh thần.”

Người thực hiện những hành vi được liệt kê trên có thể bị phạt từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng (theo quy định tại khoản 2 Điều 27 Nghị định 144/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính về bảo trợ, cứu trợ xã hội và bảo vệ, chăm sóc trẻ em).

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: để được giải đáp.

Bộ phận tư vấn pháp luật Hành chính – Công ty luật Minh Khuê

Các Quy Định Pháp Luật Liên Quan Đến Xử Lý Hành Vi Bạo Lực Trẻ Em

Bạo lực trẻ em là sử dụng những hành vi bạo lực thể chất và bạo lực tâm lý gây tổn hại đến thể chất và tinh thần của trẻ em, khoản 6 Điều 4 Luật trẻ em 2023 quy định “Bạo lực trẻ em là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý khác gây tổn hại về thể chất, tinh thần của trẻ em.”

Hiến pháp năm 2013 quy định nghiêm cấm hành vi này “Nghiêm cấm xâm hại, hành hạ, ngược đãi, bỏ mặc, lạm dụng, bóc lột sức lao động và những hành vi khác vi phạm quyền trẻ em” (Điều 37).

Hành vi bạo lực trẻ em có thể được xem xét xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự tuỳ thuộc vào tính chất, mức độ nghiêm trọng và nguy hiểm của hành vi.

1. Xử phạt hành chính

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 Nghị định 144/2013/NĐ-CP, người thực hiện một trong các hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng:

– Xâm phạm thân thể, gây tổn hại về sức khỏe đối với trẻ em;

– Bắt nhịn ăn, nhịn uống, không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân; bắt sống ở nơi có môi trường độc hại, nguy hiểm hoặc các hình thức đối xử tồi tệ khác với trẻ em;

– Gây tổn thương về tinh thần, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, lăng nhục, chửi mắng, đe dọa, làm nhục, cách ly, sao nhãng ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ em;

– Dùng các biện pháp trừng phạt để dạy trẻ em làm trẻ em tổn thương, đau đớn về thể xác, tinh thần;

– Thường xuyên đe dọa trẻ em bằng các hình ảnh, âm thanh, con vật, đồ vật làm trẻ em sợ hãi, tổn thương tinh thần.

Bên cạnh việc bị phạt tiền, người thực hiện hành vi còn phải chịu thêm về chi phí khám, chữa bệnh cho trẻ em.

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2023, sửa đổi bổ sung năm 2023, căn cứ vào tính chất của từng sự việc ngược đãi, hành hạ trẻ em mà người phạm tội có thể bị xử phạt với các tội khác nhau, cụ thể:

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 134 BLHS 2023 sửa đổi, bổ sung 2023)

Bộ luật Hình sự 2023, sửa đổi, bổ sung 2023 quy định tại điều 134: Người cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng đối với người dưới 16 tuổi thì sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Khung hình phạt cao nhất của tội này là bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân đối với một trong các trường hợp làm chết 02 người trở lên; gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên; gây thương tích vào vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên

Người chuẩn bị phạm tội này thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Bộ luật Hình sự 2023, sửa đổi, bổ sung 2023)

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

đ) …

…4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:

a) Làm chết người;

Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con cái hoặc người có công nuôi dưỡng mình

Bộ luật Hình sự 2023, sửa đổi, bổ sung 2023 quy định tại điều 185: Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể con, cháu thuộc một trong những trường hợp: Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần; Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

Nếu phạm tội thuộc một trong các trường hợp “đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu” thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Điều 185. Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (Bộ luật Hình sự 2023, sửa đổi, bổ sung 2023)

1. Người nào đối xử tồi tệ hoặc có hành vi bạo lực xâm phạm thân thể ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình thuộc một trong những trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Thường xuyên làm cho nạn nhân bị đau đớn về thể xác, tinh thần;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu;

b) Đối với người khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người mắc bệnh hiểm nghèo.

Tội hành hạ người khác

Bộ luật Hình sự 2023, sửa đổi, bổ sung 2023 quy định tại điều 140: Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật Hình sự, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp “Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu” thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm.

Điều 140. Tội hành hạ người khác (Bộ luật Hình sự 2023, sửa đổi, bổ sung 2023)

1. Người nào đối xử tàn ác hoặc làm nhục người lệ thuộc mình nếu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 185 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên;

c) Đối với 02 người trở lên.

Chồng Có Hành Vi Ngoại Tình Sẽ Bị Xử Lý Như Thế Nào?

26/08/2023

Hôn nhân là quan hệ giữa vợ chồng sau khi kết hôn.Các hành vi xâm phạm đến chế độ hôn nhân, gia đình là hành vi vi phạm pháp luật hôn nhân và gia đình. Vậy, pháp luật quy định các hành vi nào xâm phạm đến chế độ hôn nhân, gia đình? Việc xử lý những người có hành vi vi phạm như thế nào? Công ty Luật TNHH Minh Gia tư vấn như sau:

1. Luật sư tư vấn về pháp luật hôn nhân và gia đình

Hôn nhân, gia đình là nền tảng của xã hội, được xác lập trên cơ sở tình yêu tự nguyện từ hai phía. Trong quan hệ hôn nhân, gia đình thì tình cảm, sự yêu thương chung thủygiữa vợ chồng là một điều rất quan trọng nhằm hướng tới một cuộc hôn nhân ổn định, lâu dài, bền vững. Đây là quan hệ được pháp luật công nhận và bảo vệ nên người nào có hành vi xâm phạm đến nguyên tắc của chế độ hôn nhân và gia đình làm ảnh hưởng đến đời sống hôn nhân của người khác sẽ bị xử lý theo quy định pháp luật.

Nếu cuộc hôn nhân của bạn đang bị ảnh hưởng, bế tắc bởi các hành vi vi phạm hôn nhân gia đình của bất kỳ cá nhân nào, hãy liên hệ với công ty Luật Minh Gia thông qua hình thức gửi Email tư vấn hoặc liên hệ qua tổng đài 1900.6169 để được hỗ trợ tư vấn về các vấn đề này.

2. Chồng có hành vi ngoại tình sẽ bị xử lý như thế nào?

Nội dung tư vấn như sau: Gửi luật sư. Tôi và chồng kết hôn khi tôi có thai 4 tháng sau kết hôn a đối xử tốt với vợ, nhưng sau khi sinh con đc 4 tháng a và tôi không còn chung đụng chăn gói, trước đó vẫn sinh hoạt nhưng vì sau sinh chưa hồi phục nên có lẻ a không còn muốn, vì sau khi sinh a đi làm thành phố còn tôi về quê nuôi con nhỏ, mỗi tháng về 1 đến 2 ngày và mỗi lần về a đều tìm ng hoặc có ng cùng a nhậu đến say k đi nỗi mới vào ngủ sáng lại đi thành phố để đi làm nên tôi k nghĩ ngờ, đến khi con tôi 10 tháng tuổi tôi phát hiện điện thoại có tin nhắn của phụ nữ hỏi a thừa nhận và muốn ly hôn, tôi đã sự sụp và nhảy tự tử nhưng được cứu sống vậy tôi có thể kiện chồng hay người phụ nữ kia không. Và cần những bằng chứng gì để khởi kiện đc. Mong luật sư tư vấn. Cảm ơn luật sư!

Dựa vào thông tin bạn cho biết, bạn đã phát hiện người chồng đang có quan hệ với một người phụ nữ khác qua các tin nhắn trên điện thoại, hiện tại người chồng đã thừa nhận điều đó. Hành vi này của người chồng đã vi phạm về tình nghĩa vợ chồng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, trong trường hợp này, để có thể khởi kiện hành vi của người chồng thì bạn phải có căn cứ chứng minh họ đang có hành vi chung sống với nhau như vợ chồng.

Hiện tại pháp luật hiện hành chưa đưa ra được khái niệm cụ thể về vấn đề như thế nào là “chung sống với nhau như vợ chồng”. Tuy nhiên, vấn đề này đã được giải thích cụ thể tại mục 3 Thông tư liên tịch 01/2001/TTLT-BTP-BCA-TANDTC-VKSNDTC như sau:

3.1. Chung sống như vợ chồng là việc người đang có vợ, có chồng chung sống với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà lại chung sống với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ một cách công khai hoặc không công khai nhưng cùng sinh hoạt chung như một gia đình. Việc chung sống như vợ chồng thường được chứng minh bằng việc có con chung, được hàng xóm và xã hội xung quanh coi như vợ chồng, có tài sản chung đã được gia đình cơ quan, đoàn thể giáo dục mà vẫn tiếp tục duy trì quan hệ đó…

3.2. Chỉ có thể truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Hành vi vi phạm chế độ một vợ, một chồng gây hậu quả nghiêm trọng.

Hậu quả nghiêm trọng có thể là làm cho gia đình của một hoặc cả hai bên tan vỡ dẫn đến ly hôn, vợ hoặc chồng, con vì thế mà tự sát, v.v…

b) Người vi phạm chế độ một vợ, một chồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

Như vậy, trường hợp hành vi của người chồng nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định nêu trên thì hành vi đó sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 182 Bộ luật hình sự 2023 như sau:

“Điều 182. Tội vi phạm chế độ một vợ, một chồng

1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Làm cho quan hệ hôn nhân của một hoặc hai bên dẫn đến ly hôn;

b) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Làm cho vợ, chồng hoặc con của một trong hai bên tự sát;

b) Đã có quyết định của Tòa án hủy việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó.”.

Ngoài ra, trường hợp không có đầy đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự thì hành vi chung sống như vợ chồng sẽ bị xử phạt hành chính với mức từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng theo quy định tại Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP.

Về vấn đề chứng cứ để chứng minh hành vi của người chồng:

– Chứng cứ có thể là những tin nhắn, hình ảnh, băng ghi âm, ghi hình cho thấy có dấu hiệu ngoại tình. Những tin nhắn, hình ảnh này phải là những tin nhắn do chính chồng bạn nhắn và các hình ảnh phải là hình ảnh chụp lại cử chỉ thân mật, vượt quá giới hạn.

– Việc ngoại tình có thể được chứng minh bằng việc họ có con chung với nhau. Ngoài cách chứng minh này, bạn còn có thể chứng minh thông qua việc xin xác nhận của hàng xóm việc họ chung sống như vợ chồng và có con với nhau.

– Chứng cứ có thể là chính lời khai của chồng bạn.

Tóm lại, với trường hợp của bạn, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của người chồng tới cơ quan công an xã (phường) để yêu cầu giải quyết. Đồng thời, bạn cần cung cấp đầy đủ các chứng cứ để chứng minh hành vi đó.

Hành Vi Cố Ý Gây Thương Tích Sẽ Bị Xử Lý Như Thế Nào?

18/03/2023

Trần Tuấn Hùng

Tôi thuê nhà của một chị để bán hàng, thời gian thuê là 3 tháng và trả tiền luôn. Tôi bán được 15 ngày thì không bán nữa và xin lại môt nửa tiền đã trả trước nhưng chị ta không đồng ý trả. Tôi có nhờ 2 anh bạn đến nói chuyện để xin lại tiền, trong khi nói chuyện 2 ngưòi bạn của tôi đã tát và đá chị kia bi tím một bên mắt.Chị kia báo công an rồi đi nằm viện đòi bồi thường 60 triệu. Trường hợp này, nếu kiện ra công an thì sẽ thế nào?

Căn cứ thông tin bạn cung cấp, hành vi của 2 người bạn có dấu hiệu cố ý gây thương tích theo quy định tại Điều 134 Bộ luật Hình sự 2023, sửa đổi, bổ sung 2023:

“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người; b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm; c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ; d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;

Như vậy, cần phải xem xét trong trường hợp này, hành vi của người phạm tội có gây ra thương tích cho người bị hại hay không? Nếu hành vi đó gây ra thương tích cho người bị hại với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc thương tích dưới 11% nhưng người phạm tội sử dụng hung khí nguy hiểm hoặc thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 nêu trên thì người phạm tội sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội cố ý gây thương tích.

Trường hợp hành vi chưa đủ căn cứ cấu thành tội phạm hình sự thì hành vi đánh người có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5 Nghị định 167/2013/NĐ-CP:

“Điều 5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng 2. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây: a) Đánh nhau hoặc xúi giục người khác đánh nhau;

Ngoài ra, người thực hiện hành vi vi phạm còn phải chịu trách nhiệm dân sự đối với người bị hại theo quy định tại Điều 590 Bộ luật Dân sự 2023, sửa đổi, bổ sung 2023:

“Điều 590. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm 1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm bao gồm: a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại; b) Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại; c) Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại; d) Thiệt hại khác do luật quy định. 2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp sức khỏe của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Phòng luật sư tư vấn – Công ty Luật Minh Gia

Hành Vi Gây Thương Tích Đối Với Phụ Nữ Mang Thai Bị Xử Lý Như Thế Nào Theo Luật Hình Sự?

Chị gái tôi bị người ta đánh mà mức độ thương tật khi đi khám sức khỏe là 13%, nhưng chị tôi lại là người đang có thai 8 tháng. Nếu chị tôi yêu cầu khởi tố vụ án này thì người đánh chị có phải đi tù không ạ?Mong chuyên mục giải đáp giúp tôi. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Điều 104 Bộ luật Hình sự năm 1999 quy định về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác như sau:

“1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a. Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b. Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c. Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d. Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ. Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e. Có tổ chức;

g. Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h. Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i. Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ 3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm. 4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân”. điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

k. Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Đầu tiên, khi mà chị bạn bị người khác gây thương tích 13% thì chị bạn đã có thể yêu cầu cơ quan công an khởi tố vụ án.

Thứ hai, như bạn nói chị bạn là người đang mang thai, người thực hiện tội phạm đã biết hành vi của mình nhằm gây thương tích cho chị bạn thì theo khoản 2 của Điều 104, Bộ luật hình sự thì tính chất của hành vi này đã tăng lên đáng kể. Căn cứ vào những quy định này mà Tòa án sẽ xem xét để bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho chị bạn.

Tội Đánh Bạc Sẽ Bị Xử Lý Như Thế Nào Theo Bộ Luật Hình Sự Mới 2023?

5. Tư vấn về thời gian tạm giữ, tạm giam đối với tội đánh bạc?

Chào luật sư, ngày 29/2/2023 tại chung cư A bắt quả tang 11 người đang đánh bạc. Tổng cộng trên chiếu thu được là hơn 13 triệu. Sau đó mấy hôm 8 người đã bảo lãnh ra còn 3 người vẫn bị giữ. Gồm chủ nhà, nhà cái và 1 người có tiền án cũng tội đánh bạc vào tháng 5/2014 và đã bị xử 6 tháng án treo và hết hạn 15 tháng tính đến thời điểm bị bắt.

Tiếp đến hôm 5/6/2023 thêm 1 người ra nữa là chủ nhà đã ra. Còn 2 người là nhà cái và một người có tiền án như đã nói. Vậy xin hỏi thời hạn tạm giam đến nay đã 3 tháng 29 ngày có đúng luật không? Có thể xin để được tại ngoại không? (Tôi hỏi đối với trường hợp người có tiền án ạ )

Tôi xin cảm ơn !

Thứ nhất, trường hợp người này đã từng bị kết án 6 tháng án treo vào tháng 5/2014, tính đến thời điểm ngày 29/2/2023 bị bắt về tội đánh bạc. Thì trước đó người này đã được xóa án tích rồi. Căn cứ được quy định tại Điều 70 Bộ luật hình sự 2023, sửa đổi, bổ sung 2023 ;

2. Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.

1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm

a) Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

b) Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

c) Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

d) Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

đ) Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

g) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.

Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

Đối với trường hợp này, có dấu hiệu phạm tội nên người này sẽ bị tạm giam để điều tra. Về thời hạn tạm giam bộ luật tố tụng hình sự năm 2023

1. Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về điều kiện và thủ tục bảo lĩnh như sau:

1. Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn thay thế tạm giam. Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho họ được bảo lĩnh.

2. Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

Cá nhân là người đủ 18 tuổi trở lên, nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, thu nhập ổn định và có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ và trong trường hợp này thì ít nhất phải có 02 người. Cá nhân nhận bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan có xác nhận của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Cập nhật thông tin chi tiết về Hành Vi Bạo Hành Trẻ Em Sẽ Xử Lý Như Thế Nào Theo Quy Định Của Pháp Luật Hình Sự ? trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!