Xu Hướng 4/2023 # Hệ Thống Các Văn Bản Về Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt # Top 11 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 4/2023 # Hệ Thống Các Văn Bản Về Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt Mới Nhất # Top 11 View

Bạn đang xem bài viết Hệ Thống Các Văn Bản Về Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Tin tức kế toán:  Hệ thống các văn bản về thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất. Nhằm cập nhật những văn bản mới nhất về luật, nghị định, thông tư, văn bản hợp nhất, công văn  vêề thuế TTĐB. Giúp các bạn kế toán có thể cập nhật những chính sách, quy định hiện hành về thuế tiêu thụ đặc biệt.

Hệ thống các văn bản về thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất.

Hệ thống các văn bản về thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất hiện nay.

Văn bản pháp lý

Ngày ban hành

Ngày hiệu lực

Ghi chú

LUẬT

27/2008/QH12

14/11/2008

01/04/2009

Quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế và giảm thuế tiêu thụ đặc biệt

70/2014/QH13

26/11/2014

01/01/2016

Sửa đổi, bổ sung một số điều về Luật thuế TTĐB

71/2014/QH13

26/11/2014

01/01/2015

Bãi bỏ các nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế, thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế và thuế NSNN tại: Điều 6 của Luật 27/2008/QH12

106/2016/QH13

06/04/2016

Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/07/2016, trừ quy định tại khoản 2 Điều này. Khoản 4 Điều 3 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/09/2016

Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt

 số 27/2008/QH12. đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều

theo Luật số 70/2014/QH13: 

Khoản 1 và khoản 2 Điều 6

NGHỊ ĐỊNH

108/2015/NĐ-CP

28/10/2015

01/01/2016

Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế TTĐB. Và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TTĐB

100/2016/NĐ-CP

01/07/2016

01/07/2016

Sửa đổi, bổ sung NĐ 108/2015/NĐ-CP:

 + Khoản 1 Điều 4.

 + Khoản 4, khoản 5 Điều 4.

14/2019/NĐ-CP

01/02/2019 20/03/2019 Sửa đổi, bổ sung NĐ

108/2015/NĐ-CP

THÔNG TƯ

195/2015/TT-BTC

24/11/2015

01/01/2016

Hướng dẫn thi hành NĐ 108/2015/NĐ-CP

130/2016/TT-BTC

12/08/2016

01/07/2016

Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016

20/2017/TT-BTC

06/03/2016

20/04/2016

Sửa đổi , bổ sung Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 195/2015/TT- BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài Chính. ( đã được sửa đổi bổ sung theo Thông tư số 130/2016 của Bộ Tài Chính)

VB HỢP NHẤT

02/VBHN-VPQH

28/04/2016

01/04/2009

 – Quy định về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, hoàn thuế, khấu trừ thuế và giảm thuế tiêu thụ đặc biệt:

–  Được hợp nhất từ 4 luật sau:

 + 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008

 + 70/2014/QH13 ngày 26/11/2014

 + 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014

 + 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016

 18/VBHN-BTC

21/10/2016

01/01/2016

 – Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. Và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt.

 – Được hợp nhất từ NĐ 108/2015/NĐ-CP và 100/2016/NĐ-CP.

CÔNG VĂN

2820/TCT-CS

 23/06/2016

Chính sách về thuế TTĐB.

912/TCT-CS

16/03/2017

Chính sách thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu.

3017/TCT-DNL

 05/07/2016

Hướng dẫn thực hiện kê khai và nộp thuế TTĐB theo TT 195/2015/TT-BTC.

1280/TCT-CS

 04/04/2017

Về chính sách thuế TTĐB.

5362/TCT-CS

 14/12/2015

Giới thiệu nội dung mới của TT 195/2015/TT-BTC.

Các bạn tải file “Hệ thống các văn bản pháp luật về Thuế tiêu thụ đặc biệt mới nhất”:

Văn Bản Quy Phạm Pháp Luật Về Luật Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt

1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;

Xe ô tô dưới 24 chỗ. Kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm 3 ;

Tàu bay, du thuyền;

Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;

Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;

Vàng mã, hàng mã.

Kinh doanh vũ trường;

Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);

Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;

Kinh doanh đặt cược;

Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;

Kinh doanh xổ số.

2. Đối tượng không chịu thuế

Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:

Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;

Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:

Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;

Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;

Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;

Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;

Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch;

Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;

Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan. Hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan. Hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.

Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước. Thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất.

Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau:

Đối với hàng hóa sản xuất trong nước là giá do cơ sở sản xuất bán ra;

Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm;

Đối với hàng hóa gia công là giá tính thuế của hàng hóa bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng;

Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá bán theo phương thức bán trả tiền một lần của hàng hóa đó không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm;

Đối với dịch vụ là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh. Giá cung ứng dịch vụ đối với một số trường hợp được quy định như sau:

Đối với kinh doanh gôn là giá bán thẻ hội viên, giá bán vé chơi gôn bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có);

Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược là doanh thu từ hoạt động này trừ số tiền đã trả thưởng cho khách;

Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê là doanh thu của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường, cơ sở kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê;

Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi hoặc tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm, được thu (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.

Giá tính thuế được tính bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế.

Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ được quy định theo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt.

Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau:

Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu;

Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu;

Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa;

Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Việc hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này chỉ thực hiện đối với hàng hoá thực tế xuất khẩu.

Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nếu có chứng từ hợp pháp thì được khấu trừ số thuế đã nộp đối với nguyên liệu khi xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp ở khâu sản xuất.

Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế.

Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra. Nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại.

Và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có).

Luật số 27/2008/QH12 – văn bản quy phạm pháp luật về luật thuế TTĐB có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2009. Các quy định đối với mặt hàng rượu và bia có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.

Luận Văn: Pháp Luật Về Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt Ở Việt Nam, Hot

, DOWNLOAD ZALO 0932091562 at BẢNG BÁO GIÁ DỊCH VỤ VIẾT BÀI TẠI: chúng tôi

Published on

Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, cho các bạn tham khảo làm đề tài nghiên cứu

1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ TUYẾT PHÁP LUẬT VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Hà Nội – 2014

2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA LUẬT HOÀNG THỊ TUYẾT PHÁP LUẬT VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP Chuyên ngành : Luật Kinh tế Mã số : 60 38 01 07 LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Am Hiểu Hà Nội – 2014

3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà Nội. Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! NGƢỜI CAM ĐOAN Hoàng Thị Tuyết

4. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU …………………………………………………… 1 1. Lý do chọn đề tài …………………………………………… 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ………………………………………… 2 3. Tính mới và những đóng góp của đề tài……………………. 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ………………………….. 4 5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ……………………… 4 6. Kết cấu của Luận văn……………………………………….. 5 CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ……………………….. 6 1.1. Lý luận chung về thuế ……………………………………… 6 1.1.1. Khái niệm 6 1.1.2. Phân loại thuế ………………………………………………… 7 1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế – xã hội ………………….. 10 1.2. Một số vấn đề lý luận về thuế tiêu thụ đặc biệt…………… 14 1.2.1. Khái niệm …………………………………………………… 14 1.2.2. Đặc điểm ……………………………………………………. 16 1.2.3. Vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt …………………………….. 18 1.2.4. Mối liên hệ của thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các sắc thuế khác ……….. ………………………………………………….. 19 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT……………………………………………. 22 2.1. Thực trạng chính sách pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt…. 22 2.1.1. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt ……………………………………………………….. 22

5. 2.1.2. Căn cứ và phương pháp tính thuế ……………………………… 39 2.1.3. Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt ………. 45 2.2. Thực trạng thực thi pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam hiện nay ……………………………………………. 49 2.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực thi pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam hiện nay …………………………… 49 2.2.2. Những kết quả đạt được trong hoạt động thực thi pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt…………………………………………….. 51 2.2.3. Một số tồn tại, hạn chế trong việc thực thi pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam hiện nay ……………………………… 60 CHƢƠNG 3: KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM HIỆN NAY……………………. 66 3.1. Định hƣớng cải cách hệ thống thuế của Đảng và Nhà nƣớc …………………………………………………………. 66 3.1.1. Quan điểm cải cách hệ thống tài chính nói chung và hệ thống thuế nói riêng của Đảng ……………………………………… 66 3.1.2. Chiến lược hoàn thiện pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt theo chủ trương của Nhà nước …………………………………… 68 3.2. Kiến nghị, đề xuất một số giải pháp hoàn thiện pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt ở Việt Nam hiện nay ……………….. 70 3.2.1. Hoàn thiện pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt ………………….. 71 3.2.2. Tăng cường công tác quản lý, tổ chức thi hành pháp luật thuế tiêu thụ đặc biệt ………………………………………………. 81 KẾT LUẬN ………………………………………………… 86 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

6. DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Stt Chữ viết tắt Tên đầy đủ 1 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 2 TTĐB Tiêu thụ đặc biệt

7. DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 1.1 Tỷ lệ đóng góp của thuế trong tổng thu ngân sách Nhà nước 11 2.1 Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt 30 2.2 Cơ cấu thu thuế tiêu thụ đặc biệt từ hàng sản xuất trong nước 53 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu biểu đồ Tên biểu đồ Trang 2.1 Tiêu thụ thuốc lá tại Việt Nam 36

8. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nhà nước và thuế là hai phạm trù luôn gắn liền với nhau. Sử dụng thuế làm công cụ quản lý, điều tiết vĩ mô đối với nền kinh tế là một sự cần thiết khách quan đối với mọi Nhà nước. Nhưng mức độ và nội dung sử dụng công cụ thuế để quản lý, điều tiết kinh tế ở các nước thì không hoàn toàn giống nhau mà tùy thuộc vào từng Nhà nước nhất định, với tình hình kinh tế – xã hội nhất định và định hướng phát triển kinh tế cụ thể trong từng thời kỳ của lịch sử. Trong bối cảnh tình hình hiện nay, khi mà sự hợp tác kinh tế giữa các nước đang mở rộng theo xu thế khu vực hóa và toàn cầu hóa, thì việc sử dụng công cụ thuế để quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế không thể tiếp tục thực hiện theo những nội dung mang tính truyền thống trước đây nữa, mà nó cần có những sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Chính vì vậy, thuế là vấn đề quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia, bất kể quốc gia phát triển hay đang phát triển. Ở nước ta, thuế và hệ thống thuế đã và đang không chỉ là mối quan tâm của các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô, của các nhà nghiên cứu mà còn của cả các doanh nghiệp và đông đảo quần chúng nhân dân. Trong giai đoạn cải cách hệ thống chính sách thuế, nhiều sắc thuế đã được nghiên cứu, xem xét, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội trong thời đại mới, đảm bảo hiệu quả quản lý của Nhà nước, trong đó có chính sách thuế TTĐB. Thuế TTĐB là loại thuế gián thu, đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ xa xỉ mà Nhà nước cần điều tiết thu nhập của người tiêu dùng có thu nhập cao, hoặc cần định hướng sản xuất, kinh doanh, phân phối và tiêu dùng nhằm khuyến khích sử dụng tiết kiệm hay hạn chế tiêu dùng. Luật Thuế TTĐB ban hành lần đầu tiên vào năm 1990, ban đầu chỉ nhằm vào 6 mặt hàng: thuốc lá,

13. 6 CHƢƠNG 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ THUẾ VÀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 1.1. Lý luận chung về thuế 1.1.1. Khái niệm Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau, mỗi quan điểm đều nhấn mạnh một chiều theo từng góc độ khác nhau. Mặc dù đến nay còn nhiều tranh cãi về khái niệm của thuế nhưng các nhà kinh tế đều thống nhất rằng, để làm rõ bản chất của thuế thì định nghĩa của thuế phải nêu bật được các nội dung sau: – Thứ nhất, thuế là một khoản thu không bồi hoàn, không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Nộp thuế cho Nhà nước không có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền hay gửi tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc là mua một dịch vụ công.Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân. – Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc, để đảm bảo tập trung thuế trên phạm vi toàn xã hội. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật nên thuế thường được quy định dưới dạng văn bản pháp luật hay pháp lệnh. Cho nên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm pháp và phải chịu xử phạt về hành chính hoặc hình sự. – Thứ ba, các pháp nhân và thể nhân chỉ nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã được pháp luật quy định. Từ việc phân tích những quan niệm về thuế nêu trên, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa tổng quát về thuế như sau:

15. 8 – Thuế đánh vào tiêu dùng (sử dụng thu nhập): là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập của tổ chức, cá nhân được mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Bao gồm các dạng như: + Thuế giá trị gia tăng: là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. + Thuế tiêu thụ đặc biệt; – Thuế đánh vào tài sản: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Nếu dựa theo yếu tố và tác nhân kinh tế chịu thuế, có các loại: – Thuế đánh vào doanh nghiệp – Thuế đánh vào hộ gia đình – Thuế đánh vào sản phẩm Nếu dựa theo lĩnh vực: thuế được phân chia theo các lĩnh vực kinh tế bị đánh thuế, ví dụ: thuế đánh vào bảo hiểm, thuế đánh vào bất động sản … 1.1.2.2. Phân loại theo tính chất kỹ thuật Cách phân loại này được dựa vào các tiêu thức kỹ thuật trong việc đánh thuế, mang tính chất cổ điển, được sử dụng nhiều nhất và thường là trung tâm của các cuộc tranh luận. Theo cách này, thuế được phân thành các nhóm chủ yếu sau: Thuế trực thu và thuế gián thu: – Thuế trực thu: là loại thuế thu trực tiếp vào khoản thu nhập, lợi ích thu được của các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân. Thuế trực thu trực tiếp điều tiết vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Ở nước ta hiện nay thuế trực thu bao gồm: + Thuế thu nhập doanh nghiệp + Thuế thu nhập cá nhân

16. 9 + Thuế chuyển quyền sử dụng đất – Thuế gián thu: là loại thuế do các nhà sản xuất, thương nhân hoặc người cung cấp dịch vụ nộp cho Nhà nước thông qua việc cộng số thuế này vào giá bán cho người tiêu dùng chịu. Ở nước ta hiện nay, thuế gián thu bao gồm: + Thuế giá trị gia tăng + Thuế tiêu thụ đặc biệt + Thuế xuất khẩu + Thuế nhập khẩu Thuế tỷ lệ và thuế lũy tiến: – Thuế tỷ lệ: là loại thuế áp dụng một thuế suất như nhau đối với mọi đối tượng chịu thuế. – Thuế lũy tiến: là loại thuế áp dụng các thuế suất tăng dần đối với nhóm đối tượng chịu thuế hoặc toàn bộ đối tượng chịu thuế. Thông thường, đối với các sắc thuế tiêu dùng thường áp dụng thuế suất tỷ lệ; đối với các sắc thuế thu nhập, thuế tài sản có thể áp dụng thuế suất lũy tiến. Thuế theo mức riêng biệt hoặc thuế theo giá trị: – Loại thuế có mức riêng biệt: (cũng có thể được dịch là thuế đặc biệt, quen được gọi là thuế tuyệt đối) Nếu trong đó, mức thuế suất được xác định bằng mức tiền riêng biệt trên một đơn vị vật chất của đối tượng bị đánh thuế (trọng lượng, khối lượng, diện tích…), độc lập với giá trị tiền tệ của chúng. – Thuế tính theo giá trị: là loại thuế được tính toán bằng cách áp dụng một tỷ lệ (hoặc tỷ lệ phần trăm) trên căn cứ tính thuế.

17. 10 1.1.2.3. Phân loại theo tính chất hành chính Cách phân loại này thường được sử dụng trong kế toán quốc gia, theo đó, dựa vào cách tổ chức quản lý thu và cấp ngân sách thụ hưởng chúng, thuế được phân thành hai loại: – Thuế nhà nước (quốc gia) – Thuế địa phương Ở Việt Nam, Nhà nước được xây dựng theo nguyên tắc tập trung – dân chủ: Trung ương thống nhất ban hành pháp luật, chính sách; các cấp chính quyền không được phép ban hành và quản lý thu các loại thuế riêng. Tất cả các nguồn thu thuế do Nhà nước thống nhất quản lý và việc phân bổ nguồn lực cho các địa phương, phân chia các nguồn thu từ thuế trên địa bàn được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước. Vì vậy, hiện hành ở nước ta không sử dụng cách phân chia này. 1.1.3. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế xã hội 1.1.3.1. Thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách nhà nước Đây là vai trò quan trọng nhất của thuế đối với nền kinh tế – xã hội của mỗi quốc gia. Việc các chủ thể nộp thuế – thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật thuế đã tạo ra nguồn tài chính quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân, ngân sách Nhà nước. Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu nội bộ của nền kinh tế quốc dân. – Thứ nhất, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước Thuế chiếm một tỷ trọng rất lớn trong thu ngân sách nhà nước. Nhà nước có thể thu ngân sách từ nhiều nguồn khác nhau nhưng không có nguồn thu nào ổn định và bền vững bằng thuế. Vì mang tính không hoàn trả trực tiếp nên thuế là công cụ chủ yếu để thu ngân sách, phục vụ các chỉ tiêu của quốc

18. 11 gia mà không phải lo lắng về nghĩa vụ bồi hoàn hay trả nợ. Hàng năm, thuế luôn đóng góp khoảng trên 90% vào tổng thu ngân sách Nhà nước [35]. Bảng 1.1: Tỷ lệ đóng góp của thuế trong tổng thu ngân sách Nhà nƣớc [35] Đơn vị (tỷ đồng) Năm 2008 2009 2010 Dự toán thu NSNN 323.000 389.900 461.500 Thu từ thuế, phí 300.100 364.472 432.536 Thuế/tổng thu NSNN 93% 93,5% 93.7% Có thể nói, bằng nhiều nỗ lực cải cách thuế trong những năm qua đã mang lại những kết quả đáng kể, thu ngân sách liên tục gia tăng. Năm 2012, tổng thu thuế của Việt Nam đạt 638.000 tỷ đồng, gấp gần 3,3 lần so với số thu thuế năm 2005. Mức tăng trưởng thu thuế phù hợp với mức tăng trưởng GDP, vì vậy tỷ lệ động viên từ thuế trên GDP trong 10 năm qua khá ổn định, ở mức 23% – 24% tổng GDP. Riêng trong năm 2013, tổng thu ngân sách Nhà nước của cả nước đạt hơn 816.800 tỷ đồng, bằng 101 % dự toán năm, tăng xấp xỉ gần 10% so với cùng kỳ năm 2012[33]. Với việc đóng góp một tỷ trọng cao và ngày càng tăng lên trong tổng thu ngân sách Nhà nước, thuế đang ngày càng chứng tỏ vai trò chủ đạo của mình trong việc huy động tài chính công phục vụ chi tiêu cho cả quốc gia. -Thứ hai, thuế là nguồn động viên GPD vào ngân sách Nhà nước Thuế là nguồn động viên GDP vào ngân sách Nhà nước để Chính phủ có tiền thực hiện các nhiệm vụ chi tiêu công, nhằm thực hiện việc phân phối lại tổng sản phẩm cho xã hội.Hiện nay, thuế chiếm khoảng 20% GDP[36]. Giai đoạn 2001 – 2005: Tổng thu nội địa năm 2005 ước đạt 170.500 tỷ đồng, tăng 19.1% so với cùng kỳ. Hầu hết các khoản thu, sắc thuế chiếm tỷ

23. 16 trong giá cả hàng hóa, dịch vụ và do người tiêu dùng chịu khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ. Luật thuế TTĐB đầu tiên được Quốc hội khoá IX ban hành và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/10/1990 và đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. Trong đó những lần sửa đổi quan trọng vào các năm 1998, 2003 và 2006. Thực hiện chương trình xây dựng Luật của Quốc hội năm 2008, Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12 đã được Quốc hội thông qua vào ngày 14/11/2008, có hiệu lực thi hành kể từ 01/01/2009. Sau khi Chính phủ ban hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế TTĐB, Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn số 64/2009/TT-BTC ngày 27/3/2009. Tháng 12 năm 2011, Chính phủ cho sửa đổi một số quy định trong Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật (Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009). Các nội dung sửa đổi theo hướng quy định rõ ràng, minh bạch về đối tượng không chịu thuế, trị giá tính thuế, khấu trừ thuế nhằm tạo thuận lợi hơn cho người nộp thuế, đồng thời ngăn ngừa các trường hợp lợi dụng, trục lợi để trốn thuế, góp phần tạo môi trường bình đẳng, lành mạnh. 1.2.2. Đặc điểm – Thứ nhất, thuế TTĐB có tính chất gián thu. Tính chất gián thu của loại thuế này thể hiện: Thuế TTĐB đánh vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ chịu thuế TTĐB một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng hoá, dịch vụ mà người đó tiêu dùng và người sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB là người nộp thuế cho Nhà nước thay cho người tiêu dùng. Như vậy, người sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ

24. 17 sẽ nộp thuế TTĐB và khoản thuế này được chuyển vào giá bán sản phẩm và chuyển sang cho người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu. – Thứ hai, thuế TTĐB là thuế tiêu dùng, nhưng khác với thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế giá trị gia tăng, thuế TTĐB có đối tượng chịu thuế hẹp, chỉ bao gồm một số hàng hoá, dịch vụ Nhà nước cần điều tiết. Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB được pháp luật thuế các nước qui định hầu như giống nhau gồm : rượu, bia, thuốc lá, xe ô tô, xăng…; kinh doanh cá cược, đua ngựa, đua xe, sòng bạc… Như vậy, đối tượng chịu thuế chủ yếu là những hàng hóa, dịch vụ có tính chất đặc biệt hoặc là loại xa xỉ phẩm cần điều tiết thu nhập, hoặc cần định hướng sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng do việc tiêu dùng có ảnh hưởng tiêu cực đến con người nhưng không thể cấm tiêu dùng. – Thứ ba, thuế TTĐB thường có mức thuế suất cao nhằm điều tiết sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, thông qua đó nhằm điều tiết một phần thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ này. Do đối tượng của thuế TTĐB chỉ áp dụng với một số hàng hoá, dịch vụ nên các nước thường áp dụng mức thuế suất thuế TTĐB cao để hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng qua đó cũng điều tiết một phần thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. Dưới góc độ điều tiết thu nhập của người có thu nhập cao khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ xa xỉ, thuế TTĐB còn góp phần khắc phục hạn chế về công bằng theo chiều dọc của thuế giá trị gia tăng. – Thứ tư, cách thu thuế TTĐB ở các nước cũng giống nhau, tức là Nhà nước chỉ thu một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hay kinh doanh các dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB.. Khi hàng hoá và dịch vụ này chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu thuế TTĐB.

25. 18 Tuy nhiên trên thực tế, do có trường hợp nguyên liệu sản xuất đã chịu thuế TTĐB do đó cơ sản sản xuất, kinh doanh bán hàng hóa chịu thuế TTĐB từ những nguyên liệu này được khấu trừ phần thuế TTĐB đã nộp. Cơ sở được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu đã nộp thuế TTĐB nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế TTĐB được khấu trừ đối với nguyên liệu tối đa không quá số TTĐB tương ứng với số nguyên liệu dùng sản xuất ra hàng hoá đã tiêu thụ. Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện cùng với việc khai nộp thuế, xác định bằng công thức: Số thuế TTĐB phải nộp= Số thuế TTĐB phải nộp của hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ – Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên vật liệu mua vào tương ứng với số hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ. Đặc điểm này cho phép phân biệt thuế TTĐB với thuế giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng được thu trên mỗi khâu sản xuất luân chuyển của hàng hoá, dịch vụ.Vì vậy, việc quản lý thuế TTĐB đòi hỏi phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ, đảm bảo hạn chế đến mức tối đa sự thất thu thuế TTĐB tại khâu sản xuất, cung ứng dịch vụ hoặc nhập khẩu. 1.2.3. Vai trò của thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế TTĐB có vai trò rất lớn như sau: – Thông qua chế độ thu thuế TTĐB, Nhà nước động viên một phần thu nhập đáng kể của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước. Đặc thù các đối tượng chịu thuế là những hàng hóa, dịch vụ xa xỉ phẩm, hoặc các hàng hóa, dịch vụ đặc biệt cần điều tiết tiêu dùng, do đó mức thuế suất thuế TTĐB đều được áp dụng rất cao ở tất cả các nước. Trung bình thuế TTĐB chiếm khoảng 15- 18% trong tổng số thuế gián thu và chiếm từ 9- 10% tổng số thu từ thuế và phí hàng năm của Nhà nước [35][36]. – Thuế TTĐB là công cụ rất quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng hướng dẫn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội.

26. 19 Để thực hiện mục tiêu này, việc áp dụng thuế TTĐB nhằm hạn chế sản xuất, cung ứng một số hàng hoá, dịch vụ mà việc sản xuất, tiêu dùng gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường, có hại cho sức khoẻ của người dân làm ảnh hưởng tới sự phát triển của quốc gia về kinh tế, chính trị, xã hội. Do đó, thuế TTĐB còn nhằm điều chỉnh nguồn lực tài chính có lợi cho lợi ích quốc gia trên các phương diện kinh tế, xã hội, chính trị. Thể hiện vai trò này, hầu hết các nước đều quy định thuế suất cao trong Luật thuế TTĐB. – Thuế TTĐB cũng là công cụ để Nhà nước điều tiết thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách Nhà nước một cách công bằng hợp lý: ai tiêu dùng nhiều các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB thì nộp thuế nhiều hơn người tiêu dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó. – Việc ban hành Luật thuế TTĐB để điều chỉnh việc sản xuất, kinh doanh, lưu thông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ mang tính chất xa xỉ, chưa thật cần thiết cho nhu cầu xã hội thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của Nhà nước một cách tập trung, chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này. Nó được coi là công cụ đắc lực của Nhà nước giúp điều tiết tiêu dùng trong dân cư.Việc đăng ký, kê khai và nộp thuế là cơ sở quan trọng để Nhà nước quản lý, điều tiết những hàng hóa, dịch vụ nhạy cảm, tác động đến nền kinh tế – xã hội. 1.2.4. Mối liên hệ của thuế tiêu thụ đặc biệt với các sắc thuế khác (chủ yếu là thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng) Mỗi sắc thuế có vai trò tác dụng riêng trong việc điều tiết thu nhập cũng như thực hiện các mục tiêu điều tiết nền kinh tế của Đảng và Nhà nước. Vì vậy, các sắc thuế độc lập với nhau. Tuy nhiên chúng có mối quan hệ với nhau trong việc chuyển thuế vào giá cả hàng hóa, dịch vụ. – Mối quan hệ của thuế TTĐB và thuế giá trị gia tăng:

28. 21 gồm thực trạng quy định của pháp luật thuế TTĐB hiện hành với những điểm chưa phù hợp cần phải nghiên cứu, xem xét, sửa đổi; đồng thời chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong công tác thực thi pháp luật thuế TTĐB trong chương tiếp theo.

29. 22 CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 2.1. Thực trạng pháp luật về thuế tiêu thụ đặc biệt 2.1.1. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt 2.1.1.1. Quy định của pháp luật về đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt 2.1.1.1.1. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế TTĐB được thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12, Điều 2 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ, khoản 1 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ. Theo các quy định trên thì đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm: Hàng hóa: – Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; Tất cả các loại thuốc lá có đầu lọc, không có đầu lọc, sản xuất bằng nguyên liệu trong nước, nguyên liệu nhập khẩu đều phải chịu thuế TTĐB. – Rượu: bao gồm tất cả các loại rượu ở các nồng độ khác nhau, kể cả rượu thuốc được sản xuất từ các loại nguyên vật liệu khác nhau, kể cả rượu chế biến từ hoa quả như rượu vang…. – Bia: Bao gồm tất cả các loại bia, bia chai, bia hộp (bia lon), bia hơi, bia tươi. – Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;

30. 23 Không đánh thuế TTĐB đối với các loại xe chở người từ 24 chỗ ngồi trở lên; xe buýt, các loại xe tải. – Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 ; Đây là một điểm mới của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt so với các quy định trước đó. Xe mô tô có dung tích xi lanh trên 125 phân khối (cm3), với đặc thù là đại bộ phận thuộc loại xe tay ga, xe đua, thường có giá trị lớn, chủ yếu được sử dụng và lưu thông ở các thành phố lớn, người sử dụng phần đông là bộ phận dân cư có thu nhập cao. Việc đưa loại xe môtô có dung tích xi – lanh trên 125 cm3 vào diện chịu thuế TTĐB không ảnh hưởng đến các đối tượng sử dụng xe máy phổ thông là bà con nông dân, người lao động có thu nhập trung bình trở xuống mà vẫn bảo đảm được yêu cầu định hướng tiêu dùng, khuyến khích sử dụng năng lượng có hiệu quả, tiết kiệm nhiên liệu và góp phần giảm ô nhiễm môi trường. – Tàu bay, du thuyền; loại sử dụng cho mục đích dân dụng cá nhân (không dùng để kinh doanh vận chuyển hành khách, du lịch); Đây là những mặt hàng cao cấp phục vụ cho các đối tượng có thu nhập rất cao. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và thiên hướng tiêu dùng xã hội, một bộ phận dân cư có thu nhập cao có khả năng sở hữu tàu bay, du thuyền để phục vụ nhu cầu tiêu dùng riêng. Vì vậy, đối tượng này được đưa vào nhóm chịu thuế TTĐB nhằm thực hiện chính sách điều tiết thu nhập. – Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác bao gồm cả condensate để pha chế xăng không bao gồm nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác dùng làm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng) do cơ sở kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hoặc mua trực tiếp của cơ sở sản xuất bán ra;

31. 24 – Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống: trường hợp cơ sở sản xuất bán hoặc cơ sở nhập khẩu nhập tách riêng từng bộ phận là cục nóng hoặc cục lạnh thì hàng hóa bán ra hoặc nhập khẩu (cục nóng, cục lạnh) vẫn thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như đối với sản phẩm hoàn chỉnh (máy điều hoà nhiệt độ hoàn chỉnh). – Bài lá; – Vàng mã, hàng mã (không bao gồm hàng mã là đồ chơi trẻ em, đồ dùng dạy học và dùng để trang trí). Dịch vụ: – Kinh doanh vũ trường; – Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); – Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; – Kinh doanh đặt cược: đặt cược thể thao, giải trí và các hình thức đặt cược khác theo quy định của pháp luật. – Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; – Kinh doanh xổ số. Theo đó ta có thể thấy rằng, các hàng hóa, dịch vụ là đối tượng chịu thuế TTĐB đều là những hàng hóa, dịch vụ cần hạn chế tiêu dùng do có hại cho sức khỏe, ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường sống hay có tính chất mê tín, dị đoan (như thuốc lá, rượu, bia, vàng mã) hoặc các hàng hóa, dịch vụ không khuyến khích tiêu dùng do không có tác động xấu, rõ ràng đến sức khỏe người dân nên yêu cầu hạn chế thấp hơn (như kinh doanh đặt cược, casino) hoặc những hàng hóa, dịch vụ xa xỉ cần điều tiết thu nhập (điều hòa nhiệt độ 90.000BTU trở xuống, ô tô, du thuyền, tàu bay).

33. 26 Mỗi nước có các loại thuế, phí áp dụng đối với xăng dầu khác nhau, ngoài các sắc thuế chung hầu như các nước đều áp dụng các sắc thuế như: thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt,… một số nước có chung đường biên giới với Việt Nam còn áp dụng thêm các loại thuế, phí đặc thù khác đối với xăng dầu, như: Trung Quốc có thêm thuế giáo dục, thuế kiến thiết; Lào có thêm phí cầu đường, phí rủi ro doanh nghiệp và chi phí hao phí; Campuchia có thêm phụ thu. Thuế TTĐB chiếm một tỷ trọng khá lớn trong giá bán xăng dầu ở hầu hết các nước (chủ yếu trong khoảng từ 20 – 40%), trong đó có nhiều quốc gia có tỷ trọng thuế TTĐB trong giá bán chiếm hơn 40% như trường hợp của Croatia, Pháp, Ý, Hà Lan hay ở Anh. Đối với các nước đang phát triển, tỷ trọng thuế TTĐB trong giá bán đối với mặt hàng xăng dầu trong giá bán nhìn chung thấp hơn so với các nước phát triển[34]. – Thuế TTĐB đối với các hoạt động casino, hộp đêm, cá cược và bài lá: Hiện nay hầu hết các nước đều áp dụng thuế TTĐB đối với các hoạt động này. Xét trên khía cạnh khả năng mang lại thu nhập từ thuế TTĐB đối với hoạt động này thì hiện nay các hoạt động này chưa nhiều bởi pháp luật Việt Nam còn công nhận hạn chế các hoạt động trên. Tuy nhiên trong tương lai thì số thuế thu từ các hoạt động trên là rất đáng kể. Tuy nhiên việc quản lý thuế TTĐB đối với các hoạt động này khá phức tạp trong việc xác định đối tượng nộp thuế, cách tính thuế và quản lý sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế. Ở nhiều nước, dịch vụ kinh doanh casino đều phải nộp thuế tương tự như thuế TTĐB ở Việt Nam, tuy nhiên tên gọi ở mỗi nước khác nhau. Ở Singapore, Anh, Áo, Séc, Đan Mạch, Phần Lan … là thuế casino; tại Mỹ được gọi là thuế cá cược; thuế trò chơi đặc biệt tại Úc; thuế đặc biệt tại Macao … Cơ sở tính thuế đối với loại thuế này tại các nước rất khác nhau: có nước xác định trên lợi nhuận ròng, có nước lại xác định trên tổng doanh thu trò chơi …

35. 28 -Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch; – Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông; – Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ[7][8][23]. 2.1.1.1.2. Đối tượng nộp thuế Thuế TTĐB được áp dụng theo nguyên tắc điểm đến, tức là đánh vào hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB được tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia. Hàng hoá sản xuất tại một nước nếu xuất khẩu sẽ không phải chịu thuế TTĐB tại nước xuất khẩu mà sẽ chịu thuế TTĐB tại nước nhập khẩu theo quy định của nước nhập khẩu hàng hoá. Cũng theo nguyên tắc điểm đến thuế TTĐB được thiết lập không phân biệt hàng hoá sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Không thể đánh thuế TTĐB đối với mặt hàng nhập khẩu nào đó mà không đánh thuế TTĐB đối với mặt hàng sản xuất trong nước cùng loại. Mặt khác, cũng không thể đánh thuế đối với mặt hàng sản xuất trong nước mà không đánh vào mặt hàng cùng loại nhập khẩu. Khi tham gia vào Tổ chức Thương mại thế giới WTO, nguyên tắc không phân biệt đối xử đòi hỏi phải áp dụng thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu và sản xuất cùng loại theo cùng phương pháp đánh thuế và theo cùng mức thu về thuế TTĐB. Theo quy định của pháp luật về thuế TTĐB hiện hành, đối tượng nộp thuế TTĐB bao gồm:

36. 29 – Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB, bao gồm: + Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã. + Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức chính trị – xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác. + Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam. + Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu. – Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì cơ sở kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế TTĐB. Khi bán hàng hóa, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB [7][8][23]. 2.1.1.1.3. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế suất thuế TTĐB đượcquy định tại Điều 7 Luật thuế TTĐB số 27/2008/QH12, Điều 5 Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 của Chính phủ và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8/12/2011 của Chính phủ. Thuế suất thuế TTĐB áp dụng có tính chất phân biệt giữa các nhóm hàng hoá,dịch vụ và giữa các hàng hoá, dịch vụ trong cùng một nhóm nhằm thực hiện chính sách điều tiết sản sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng xã hội củaNhà nước và được quy định cụ thể tại biểu thuế TTĐB như sau [23]:

37. 30 Bảng 2.1: Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt Stt Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%) I Hàng hoá 1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây thuốc lá 65 2 Rượu a) Rượu từ 20 độ trở lên Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 45 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50 b) Rượu dưới 20 độ 25 3 Bia Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012 45 Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 50 4 Xe ô tô dưới 24 chỗ a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống 45 Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 cm3 50 Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3 60 b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này 30 c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này 15 d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy 15

38. 31 Stt Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%) định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng không quá 70% số năng lượng sử dụng. Bằng 70% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học Bằng 50% mức thuế suất áp dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này g) Xe ô tô chạy bằng điện Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống 25 Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ 15 Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ 10 Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng 10 5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3 20 6 Tàu bay 30 7 Du thuyền 30 8 Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợpvà các chế phẩm 10

40. 33 quân đầu người, trình độ phát triển kinh tế – xã hội, … kể cả mức độ buôn lậu để xác định mức thuế suất phù hợp với mục tiêu hạn chế tiêu dùng trên nguyên tắc là hướng tới giảm dần các sản phẩm có hại cho sức khỏe người dân. – Các thuế suất thấp hơn (từ 25% – 50%) được áp dụng cho các hàng hoá, dịch vụ không khuyến khích tiêu dùng khác, do yếu tố cần hạn chế thấp hơn do không có tác động xấu và rõ ràng đến sức khỏe người dân hoặc nhằm mục đích điều tiết hợp lý một phần thu nhập của người tiêu dùng. Thuộc loại này chủ yếu là các mặt hàng: rượu nhẹ dưới200 (thuế suất: 25%); bia các loại (45-50%); tàu bay, du thuyền (30%); kinh doanh mát xa, karaoke, casino, đặt cược, trò chơi có thưởng (30%) … – Các thuế suất (10% – 20%) được áp dụng cho các mặt hàng được coi là cần thiết đối với một số ngành sản xuất, cần thiết và là thói quen tiêu dùng của người dân nhằm điều tiết thu nhập ở mức thuế suất thấp hơn. Thuộc loại này chủ yếu là các mặt hàng: xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng (10%); ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ (15%) ; điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống (10%); kinh doanh sân gôn (20%); kinh doanh xổ số (15%)… 2.1.1.2. Đánh giá quy định của pháp luật về đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt Nhìn chung, nguyên tắc xây dựng đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, thuế suất thuế TTĐB trong Luật thuế TTĐB hiện hành của Việt Nam tương đối phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh đó các quy định trên của pháp luật vẫn bộc lộ nhiều hạn chế chưa phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, thị trường hiện tại, cũng như để phát huy tốt vai trò của thuế TTĐB đối với nền kinh tế thị trường, cụ thể như sau:

41. 34 2.1.1.2.1. Hạn chế trong quy định về đối tượng chịu thuế Luật thuế TTĐB hiện hành quy định 11 nhóm hàng hóa và 6 loại hình dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB. Luật thuế TTĐB năm 2008 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2009 (các quy định đối với mặt hàng rượu và bia có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010). Qua hơn 5 năm thực hiện, với nhiều biến chuyển của tình hình kinh tế – xã hội của đất nước, các đối tượng chịu thuế TTĐB được quy định trong Luật phần nào bộc lộ những hạn chế, chưa đảm bảo được vai trò điều tiết thu nhập, hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng đối với sắc thuế này. – Đối với mặt hàng xăng và các chế phẩm khác dùng để pha chế xăng: Tại điểm g khoản 1 Điều 2 Luật thuế TTĐB 2008 quy định: Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng thuộc diện chịu thuế TTĐB. Nội dung này được quy định chi tiết tại Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 8/12/2011 như sau: Đối với xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác bao gồm cả condensate để pha chế xăng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt, không bao gồm nap-ta (naphtha), condensate, chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác dùng làm nguyên liệu để sản xuất sản phẩm (trừ sản xuất xăng) do cơ sở kinh doanh trực tiếp nhập khẩu hoặc mua trực tiếp của cơ sở sản xuất bán ra [9]. Quy định này đã phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện. Mặt hàng nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng thì thuộc diện chịu thuếTTĐB, nhưng khi dùng vào mục đích khác là sản xuất ra sản phẩm khác thì không chịu thuế TTĐB. Việc xác định đối tượng chịu thuế,

42. 35 không chịu thuế TTĐB theo mục đích, công dụng dễ dẫn đến gian lận trốn thuế và khó thực hiện trong thực tế. – Đối với mặt hàng tàu bay, du thuyền: Tàu bay, du thuyền là những mặt hàng cao cấp phục vụ cho các đối tượng có thu nhập cao trong xã hội. Do sự phát triển của kinh tế – xã hội, một bộ phận dân cư có thu nhập cao có khả năng sở hữu tàu bay, du thuyền. Trong Luật thuế TTĐB hiện hành quy định tàu bay sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch không chịu thuế TTĐB, theo đó tàu bay, du thuyền dùng cho mục đích khác như tiêu dùng của tổ chức, cá nhân phải chịu thuế TTĐB. Thực tế phát sinh một số trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu tàu bay về phục vụ cho an ninh, quốc phòng mà xét về bản chất không thuộc diện thu thuế TTĐB, do chưa có quy định nên phát sinh vướng mắc. – Phạm vi đối tượng chịu thuế theo quy định tại Điều 2 Luật thuế TTĐB không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội hiện nay. Đánh giá qua hơn 5 năm thực hiện Luật thuế TTĐB áp dụng đối 17 loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB theo quy định hiện hành vẫn còn hẹp. Dựa trên tình hình kinh tế – xã hội hiện tại,phát sinh một số loại hình dịch vụ khác có thể xếp vào những hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng xa xỉ dành cho đối tượng thu nhập cao trong xã hội để bổ sung vào đối tượng chịu thuế, nhằm gia tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, ví dụ một số loại hình kinh doanh không được khuyến khích, ảnh hưởng đến các mặt của đời sống kinh tế xã hội như kinh doanh cầm đồ, kinh doanh trò chơi điện tử. Bên cạnh đó thời điểm hiện tại một số mặt hàng như: mặt hàng nước giải khát có gas; thuốc lá điện tử; mỹ phẩm, nước hoa, máy móc, thiết bị làm đẹp cho phụ nữ; điện thoại di động loại đặc biệt đắt tiền, túi xách cao cấp,

44. 37 Cùng với nhiều nước, Việt Nam đã ký kết và tham gia Công ước khung về Kiểm soát Thuốc lá (FCTC) từ ngày 01/5/2005.Tại Điều 6, Công ước khung về các biện pháp về giá và thuế nhằm giảm cầu về thuốc lá có quy định “Các biện pháp về giá và thuế là những biện pháp quan trọng và hữu hiệu để giảm tiêu thụ thuốc lá trong các tầng lớp dân cư, đặc biệt là thanh thiếu niên” [25]. Nghiên cứu cho thấy việc tăng thuế rất có hiệu quả trong việc giảm sử dụng thuốc lá ở nhóm thu nhập thấp và ngăn chặn những người trẻ tuổi bắt đầu hút thuốc. Khi tăng thuế thuốc lá sao cho giá thuốc lá tăng thêm 10%, sẽ giúp giảm tiêu thụ thuốc lá khoảng 4% ở các nước có thu nhập cao và khoảng 8% ở hầu hết các nước có thu nhập thấp và trung bình. Kết quả này đã được chứng minh ở các quốc gia áp dụng việc tăng thuế TTĐB với mặt hàng này. Cụ thể, năm 2010, ước tính ở 22 quốc gia thu nhập thấp nhất, khi tăng 50% mức thuế tiêu thụ đặc biệt đối với thuốc lá sẽ giúp ngân sách các quốc gia này có thêm hơn 1,4 tỷ USD mỗi năm từ khoản thu thuế thuốc lá. Nếu dành phần tăng thêm này cho y tế thì nguồn chi cho y tế của chính phủ ở các nước này có thể tăng lên đến 50%. Theo đó, hiện tỉ lệ thuế thuốc của Việt Nam mới chiếm 41,6% trên giá bán lẻ, là nước có mức thuế thuốc lá thấp gần nhất so với các nước trong khu vực (Brunei là 81%, Thái Lan là 70%…) và rất thấp so với các nước phát triển (Pháp 80%, Đức 73%…) [2] . Điều này đã tạo cơ hội cho thanh thiếu niên dễ tiếp cận với các sản phẩm thuốc lá và nhanh chóng trở thành người nghiện thuốc lá. Do đó, quy định mức thuế suất thuế TTĐB cần có những điều chỉnh hợp lý để ngăn chặn loại hàng hóa có hại có sức khỏe con người. – Đối với mặt hàng rượu, bia Đối với mặt hàng bia: Trước ngày 1/1/2010, thuế TTĐB đối với bia được phân biệt theo loại bia: Bia chai, bia lon áp dụng thuế suất 75% có trừ

45. 38 vỏ lon; bia tươi, bia hơi áp dụng 30% trong năm 2006, 2007 và 40% trong năm 2008. Năm 2008, thực hiện yêu cầu gia nhập WTO, Luật thuế TTĐB năm 2008 quy định áp dụng thống nhất một mức thuế suất đối với tất cả loại bia là 45% từ ngày 1/1/2010 đến 31/12/2012 và 50% từ ngày 1/1/2013. Việc thống nhất mức thuế suất, qua đó điều chỉnh giảm thuế suất đối với bia chai từ 75% xuống 45% – 50% là nhằm hỗ trợ ngành bia, nhất là các cơ sở sản xuất bia nhỏ của địa phương tái cơ cấu sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm để đủ sức cạnh tranh, qua đó góp phần tạo công ăn việc làm cho địa phương. Đối với rượu, trước ngày 1/4/2009, thuế TTĐB đối với rượu được phân biệt theo loại rượu như sau: rượu từ 40 độ trở lên 65%; rượu từ 20 độ đến dưới 40 độ 30% và rượu dưới 20 độ, rượu hoa quả, rượu thuốc 20%. Năm 2008, theo Luật thuế TTĐB, rượu từ 20 độ trở lên áp dụng 45% từ ngày 1/1/2010 đến hết ngày 31/12/2012 và 50% từ ngày 1/1/2013; rượu dưới 20 độ áp dụng 25% từ ngày 1/4/2009. Mặc dù mức thuế suất thuế TTĐB áp dụng khá cao như trên, nhưng hiện nay các mặt hàng này có thuế suất chưa phù hợp với mặt bằng chung của các nước trên thế giới. Mục đích tăng thuế TTĐB là để hạn chế sử dụng của người tiêu dùng trong nước. Việt Nam đang đứng đầu trong danh sách “đệ tử lưu linh”. Trong khi đó, ngoài chuyện được xem là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới những căn bệnh nan y, tổn hại tới sức khỏe thì bia, rượu còn là nguyên nhân của những câu chuyện đau lòng từ những vụ mất trật tự xã hội, rồi những tai nạn giao thông khi con người mất kiềm chế, kiểm soát do sử dụng rượu bia gây ra. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu, thống kê nào, nhưng có thể khẳng định rằng các khoản đóng góp cho ngân sách từ ngành sản xuất rượu, bia so với những chi phí để khắc phục hậu quả của nó gần như tương

46. 39 đương. Điều này khiến cho nỗ lực của toàn xã hội trong phát triển kinh tế cũng như chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cộng đồng đang bị trôi theo dòng chảy của rượu bia. Thực tế, nhiều quốc gia trên thế giới lại áp dụng mức thuế rất cao đối với rượu, bia, đồng thời kiểm soát rất chặt địa điểm, thời gian mua bán hai mặt hàng này. Tổ chức Y tế thế giới cũng khuyến nghị là mức thuế tiêu thụ đặc biệt đối với các mặt hàng này phải tương đương 65% giá bán lẻ. Do đó, mức thuế suất thuế TTĐB đang áp dụng hiện tại không còn phù hợp, cần nghiên cứu xem xét để điều chỉnh. 2.1.2. Căn cứ và phƣơng pháp tính thuế 2.1.2.1. Quy định của pháp luật về căn cứ và phương pháp tính thuế 2.1.2.1.1. Căn cứ tính thuế Theo quy định tại Điều 6 Luật thuế TTĐB năm 2008, căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế TTĐB phải nộp bằng giá tính thuế TTĐB nhân với thuế suất thuế TTĐB. Nội dung này được quy định chi tiết tại Điều 1 Nghị định 113/2011/NĐ/CP ngày 08/12/2011 như sau: Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt = = Giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng – Thuế bảo vệ môi trường (nếu có) 1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt Trong đó, giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. – Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc, thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐBlà

47. 40 giá do cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc bán ra. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định và chỉ hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng. – Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Riêng mặt hàng xe ôtô giá bán bình quân của cơ sở kinh doanh thương mại để so sánh là giá bán xe ôtô chưa bao gồm các lựa chọn về trang thiết bị, phụ tùng mà cơ sở kinh doanh thương mại lắp đặt thêm theo yêu cầu của khách hàng. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định. Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu. Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB, giá tính thuế không loại trừ giá trị vỏ bao bì, vỏ chai. Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai mà số tiền đặt cược tương ứng với giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB.

48. 41 Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế TTĐB: là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán. Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất: giá tính thuế TTĐB là giá bán ra của cơ sở sử dụng hoặc sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất. Trường hợp cơ sở sản xuất theo giấy phép nhượng quyền và chuyển giao hàng hóa cho chi nhánh hoặc đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam để tiêu thụ sản phẩm thì giá tính thuế TTĐB là giá bán ra của chi nhánh, đại diện công ty nước ngoài tại Việt Nam. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm: giá tính thuế TTĐB là giá bán của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. Đối với dịch vụ: giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra. – Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế giá trị gia tăng về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền bán vé tập gôn, tiền bảo dưỡng sân cỏ, hoạt động cho thuê xe (buggy) và thuê người giúp việc trong khi chơi gôn (caddy), tiền ký quỹ (nếu có) và các khoản thu khác do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB như: khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế TTĐB. – Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện có thưởng trừ (-) đi số tiền trả thưởng cho khách hàng.

49. 42 – Đối với kinh doanh đặt cược giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé đặt cược đã trừ tiền trả thưởng. – Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế TTĐB là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra- ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm. – Đối với kinh doanh xổ số giá tính thuế TTĐB là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại: giá tính thuế TTĐB là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, khuyến mại các hàng hóa, dịch vụ này. – Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh được hưởng. – Giá tính thuế được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. – Thời điểm phát sinh doanh thu đối với hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền; đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

50. 43 2.1.2.1.2. Phương pháp tính thuế Một số phương pháp tính thuế theo thông lệ chung trên thế giới: Hiện nay, theo thông lệ chung các nước đang áp dụng các phương pháp tính thuế TTĐB phổ biến như sau: – Phương pháp tính thuế TTĐB theo mức thu tuyệt đối. Theo phương pháp này số thuế TTĐB được quy định bằng mức thu cụ thể trên một đơn vị tính theo quy định. Ví dụ, Anh đánh thuế TTĐB 80 pences cho một lít xăng, Malaysia đánh thuế 58 ringit/1 kg thuốc lá điếu; 48 ringit/dexilit bia, Hàn Quốc đánh thuế TTĐB đối với casino 35.000 Won/ người, 559 Won/ 1 lít xăng, 255Won/ 1 lít dầu diezel [31]. Cơ sở cho việc tính thuế theo phương pháp này là nhằm mục tiêu hạn chế tiêu dùng hàng hoá dịch vụ không có lợi cho sức khoẻ, môi trường hoặc ảnh hưởng đến phong tục tập quán… Phương pháp này tương đối đơn giản và thuận tiện cho công tác quản lý và đảm bảo số thu về thuế TTĐB luôn được ổn định song tác dụng phân phối và điều tiết thu nhập bị hạn chế. Để đảm bảo cả hai mục tiêu hướng dẫn tiêu dùng và điều tiết thu nhập một số nước có sự điều chỉnh phương pháp tính thuế TTĐB theo mức thu tuyệt đối kết hợp chất lượng hàng hoá dịch vụ theo nguyên tắc hàng hoá có chất lượng cao giá bán cao thì mức thu tuyệt đối cũng cao hơn. Ví dụ, Philippin đánh thuế TTĐB từ 5- 300 peso/ 1 lít bia tuỳ thuộc vào chất lượng bia, Singapore đánh thuế từ 1,40 đến 90 Đôla Singapore cho 1kg đối với sản phẩm đồ uống có cồn[34]. – Phương pháp tính thuế TTĐB theo mức thu tương đối: theo phương pháp này, thuế TTĐB tính theo tỷ lệ % của giá hàng hoá. Ví dụ, Đài Loan định thuế TTĐB 20% đối với điều hoà nhiệt độ, Việt Nam đánh thuế TTĐB 10% đối với xăng, Hàn Quốc đánh thuế TTĐB 10% đối với hộp đêm… Phương pháp này có tác dụng trong việc phân phối và điều tiết thu nhập song

51. 44 công tác quản lý phức tạp hơn vừa quản lý cả số lượng và giá bán hàng hoá dịch vụ, số thu về thuế TTĐB phụ thuộc vào giá của hàng hoá dịch vụ[34]. – Một số nước trên thế giới áp dụng kết hợp cả hai phương pháp: vừa tính thuế theo số tuyệt đối vừa tính theo tỷ lệ % (tương đối) với một số loại hàng hoá. Phương pháp tính thuế TTĐB theo pháp luật Việt Nam: – Công thức tính chung: Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB. Việc tính thuế TTĐB theo công thức trên chỉ áp dụng được đối với các cơ sở sản xuất, nhập khẩu thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ hợp pháp. – Phương pháp tính thuế TTĐB đối với một số trường hợp đặc thù: + Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã chịu thuế TTĐB thì được khấu trừ thuế TTĐB đã nộp đối với phần nguyên liệu đầu vào, nếu có chứng từ hợp pháp: Số thuế TTĐB phải nộp trong kỳ = Thuế TTĐB của hàng hoá xuất kho tiêu thụ trong kỳ – Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên liệu mua vào tương ứng với số hàng hoá xuất kho tiêu thụ trong kỳ Số thuế TTĐB được khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu tương ứng dùng sản xuất ra sản phẩm đã tiêu thụ, theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. + Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB có thuế suất khác nhau thì phải kê khai thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu không xác định được theo từng mức thuế suất thì cơ sở phải tính theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh.

52. 45 Nếu kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế TTĐB và hàng hoá dịch vụ không chịu thuế TTĐB (không tách được) thì phải tính trên toàn bộ hàng hoá dịch vụ. + Ấn định số thuế phải nộp: đối với các cơ sở sản xuất nhỏ không thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế để ấn định số thuế TTĐB phải nộp. Quy định này nhằm tránh thất thu cho NSNN. 2.1.2.2. Đánh giá quy định của pháp luật về căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế Quy định của pháp luật về căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế là tương đối phù hợp, tuy nhiên vẫn còn bộc lộ hạn chế sau: Từ ngày 01/01/2012, Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 có hiệu lực thi hành quy định thu thuế bảo vệ môi trường đối với một số loại hàng hoá. Tại khoản 1 Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường có quy định: xăng, dầu, mỡ nhờn thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, Luật thuế TTĐB chưa quy định cụ thể về giá tính thuế TTĐB đối với hàng hoá đã chịu thuế bảo vệ môi trường nên cần bổ sung làm rõ, bảo đảm đồng bộ với Luật thuế bảo vệ môi trường. 2.1.3. Hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt chúng tôi định của pháp luật về hoàn thuế, khấu trừ thuế, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt 2.1.3.1.1. Hoàn thuế Việc hoàn thuế TTĐB thực hiện theo quy định tại Điều 8 của Luật Thuế TTĐB và được quy định chi tiết tại Điều 6 Nghị định 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009, cụ thể như sau: Đối với hàng hoá tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật Thuế TTĐB gồm:

53. 46 – Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan, được tái xuất ra nước ngoài; – Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường qua cảng Việt Nam hoặc các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường vận tải quốc tế theo quy định của pháp luật; – Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập, tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng thực tế tái xuất khẩu; – Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài; – Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật và đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế. Trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất. Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hóa thực tế xuất khẩu. Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu của các trường hợp trên được thực hiện theo quy định

Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt: Chậm Nhất Sau 20 Ngày Phải Nộp Đủ Cho Cơ Quan Thuế

Thuế tiêu thụ đặc biệt là một khái niệm rất quen thuộc đối nhiều người làm kế toán thuế. Vậy thuế tiêu thụ đặc biệt là gì? Làm thế nào để tính thuế tiêu thụ đặc biệt.

Thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Theo quy định của luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2014, thuế tiêu thụ đặc biệt hay còn gọi là thuế xa xỉ phẩm (trong tiếng Anh là Luxury Tax hoặc Excise Tax) là những khoản thuế phí được đánh vào một số loại hàng hóa nhất định do các doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu và tiêu thụ tại thị trường Việt Nam. Loại thuế này sẽ do doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hàng hóa nộp. Tuy nhiên, người tiêu dùng sẽ phải chịu thuế thu nhập đặc biệt khi nó được cộng dồn vào giá bán của sản phẩm.

Thuế tiêu thụ đặc biệt

Mục đích của thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Những hàng hóa phải có thiếu tiêu thụ đặc biệt thông thường sẽ là những hàng hóa không khuyến khích tiêu dùng. Bởi vì, nếu sử dụng một cách quá đà các sản phẩm, dịch vụ này sẽ không hề có lợi cho sự phát triển của kinh tế – xã hội như: sự nguy hiểm khi người dân lạm dụng quá nhiều rượu, bia, chất kích thích… Trong khi đó, việc sử dụng những công cụ hành chính để chặn các nguồn hàng đó về Việt Nam là điều không được phép. Vì vậy, nhà nước sẽ cần phải có những công cụ áp đặt nhất định để làm giảm nhu cầu tiêu thụ hàng hóa của người dân xuống một mức tối thiểu.

Tuy nhiên, việc xác định tính chất đặc biệt của một hàng hóa, dịch vụ bất kỳ thường sẽ bị chi phối bởi các quan niệm về văn hóa, chiến lược phát triển kinh tế ở nhiều quốc gia. Vì vậy, cách xác định các đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cũng không giống nhau.

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Hiện nay, theo quy định tại luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2014 đối tượng sẽ phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ bao gồm các mặt hàng, dịch vụ khác nhau không nằm trong nhóm những sản phẩm thiết yếu phục vụ cho cuộc sống của con người. Vì vậy, có thể chia đối tượng phải chịu thuế tiêu thụ ra thành 2 nhóm như sau:

Các sản phẩm hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Thuốc lá, xì gà, các sản phẩm từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, ngửi…

Rượu, bia

Ô tô dưới 24 chỗ dùng cho các mục đích chở người, chở hàng các loại

Mô tô có dung tích từ 125cc trở lên

Máy bay, du thuyền

Xăng dầu các loại

Điều hòa có công suất từ 90 nghìn BTU trở xuống

Bài, vàng mã…

Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Các dịch vụ buộc phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt

Dịch vụ vũ trường

Dịch vụ massage, karaoke

Dịch vụ casino, trò chơi có thưởng

Dịch vụ đặt cược

Dịch vụ golf

Dịch vụ sổ xổ

Những trường hợp không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là gì?

Hiện nay, một số trường hợp sản phẩm hàng hóa sẽ không phải chịu các khoản thuế tiêu thụ đặc biệt theo luật định bao gồm:

Hàng hóa gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài. Trừ ô tô dưới 24 chỗ.

Hàng hóa do các cơ sở sản xuất bán hoặc ủy quyền cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu dưới dạng hợp đồng kinh tế.

Hàng hóa được dùng để bán tại các hội chợ nước ngoài.

Hàng viện trợ không hoàn lại được nhập khẩu vào Việt Nam.

Quà tặng của các tổ chức nước ngoài cho các cơ qua nhà nước, tổ chức chính trị, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang.

Đồ dùng cá nhân được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết.

Hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu hoặc đang trong thời gian chưa phải nộp thuế xuất nhập khẩu theo quy định tại luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào các khu phi thuế quan. Trừ các loại xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi.

Tàu bay sử dụng cho các mục đích kinh doanh, vận chuyển hàng hóa, khách du lịch hoặc sử dụng cho mục đích quốc phòng.

Xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ chở được từ 24 người trở lên. Các loại xe ô tô chạy trong các khu vui chơi, giải trí và không đăng ký lưu hành, không tham gia giao thông.

Ai là người phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt?

Theo quy định pháp luật tại luật thuế tiêu thụ đặc biệt 2014, các đối tượng sau sẽ cần phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt vào ngân sách nhà nước bao gồm:

Các tổ chức doanh nghiệp được thành lập, có đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp

Các tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang…

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia kinh doanh tại Việt Nam theo luật đầu tư

Các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng chưa có đại diện pháp lý tại thị trường Việt Nam

Các cá nhân, hộ kinh doanh trong các lĩnh vực xuất nhập khẩu

Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt của doanh nghiệp

Theo quy định, các cá nhân; doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh các mặt hàng trong diện phải chịu thuế thu nhập đặc biệt sẽ cần phải nộp lại hồ sơ khai thuế tiêu thu đặc biệt cho cơ quan thuế mà doanh nghiệp đặt trụ sở. Trong đó:

Thời hạn nộp thuế tiêu thụ đặc biệt

Với các doanh nghiệp khai thuế TTĐB theo tháng: chạm nhất là ngày 20 của tháng tiếp theo sẽ phải gửi lại hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho cơ quan thuế.

Với các đối tượng hàng hóa dùng để xuất khẩu nhưng được bán trong nước: các doanh nghiệp cần phải khai báo theo số lần phát sinh doanh thu bán hàng.

Cách xác định thuế tiêu thụ đặc biệt theo phương pháp khoán

Theo phương pháp khoán, việc xác định được số lượng thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được tính toán theo các hướng dẫn sau:

Cơ quan thuế căn cứ vào tài liệu kê khai thuế của các cá nhân, tổ chức kinh doanh như: doanh thu, thu nhập, sản lượng, kết quả điều tra doanh thu thực tế để tiến hành kiểm tra quyết toán thuế.

Đối với các tổ chức nộp thuế theo nhóm cá nhân kinh doanh, cơ quan thuế cần phải căn cứ vào thu nhập chịu thuế của toàn nhóm. Cùng với đó là căn cứ mức giảm trừ gia cảnh để có thể tính toán số lượng thuế tiêu thụ đặc biệt mà các nhóm kinh doanh cần phải nộp.

Trong trường hợp các tổ chức, cá nhân nộp thuế có những thay đổi khác nhau về ngành nghề, quy mô kinh doanh thì cơ quan thuế cần điều chỉnh lại số thuế khoán cũng như ổn định lại các mức tính thuế trong khoảng thời gian còn lại của năm tài chính.

Cập nhật thông tin chi tiết về Hệ Thống Các Văn Bản Về Thuế Tiêu Thụ Đặc Biệt trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!