Xu Hướng 12/2023 # Hộ Kinh Doanh Và Cá Nhân Có Được Nhập Khẩu Hàng Hóa Không ? # Top 14 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Hộ Kinh Doanh Và Cá Nhân Có Được Nhập Khẩu Hàng Hóa Không ? được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Hộ kinh doanh và cá nhân có được nhập khẩu hàng hóa không ?

Kính chào Luật Minh Khuê, tôi có một số thắc mắc xin được tư vấn như sau: 1. Hộ kinh doanh có quyền nhập khẩu hàng hóa không ? 2. Cá nhân có quyền nhập khẩu hàng hóa không? 3. Nhập khẩu có quy trình như thế nào? hồ sơ là gì ? Cảm ơn!

2. Cá nhân có quyền nhập khẩu hàng hóa không ?

Theo quy định của pháp luật thì không có quy định cấm cá nhân không được nhập khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, cũng theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 04/2014/TT-BCT nêu trên thì cá nhân không có quyền kinh doanh xuất nhập khẩu, tức là cá nhân không được phép đứng ra làm thủ tục hải quan nhập khẩu hàng hóa về để bán hay kinh doanh mà chỉ được nhập khẩu hàng hóa phi mậu dịch. Hàng hóa phi mậu dịch (hàng hóa nhập khẩu không nhằm mục đích thương mại) có thể là tài sản di chuyển hoặc quà biếu, quà tặng hoặc hàng hóa là hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng hoá mang theo người của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế,… ( Quyết định 3125/QĐ-TCHQ Cá nhân sẽ được làm thủ tục hải quan đối với những hàng hóa phi mậu dịch và những hàng hóa này nhập về sẽ không được kinh doanh.

“Người khai hải quan gồm:

1. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp chủ hàng hóa là thương nhân nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam thì phải thực hiện thủ tục hải quan thông qua đại lý làm thủ tục hải quan.

2. Chủ phương tiện, người điều khiển phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh hoặc người được chủ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh ủy quyền.

3. Người được chủ hàng hóa ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng của cá nhân; hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh.

4. Người thực hiện dịch vụ quá cảnh hàng hóa.

5. Đại lý làm thủ tục hải quan.

6. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính quốc tế, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trừ trường hợp chủ hàng có yêu cầu khác.”

Về nhập khẩu hàng hóa phi mậu dịch thực hiện theo hướng dẫn cụ thể tại Quyết định 3125/QĐ-TCHQ

2. Thuế đối với hộ kinh doanh cá thể kinh doanh quán net nhỏ ?

Thưa luật sư Minh Khuê, hiện tại tôi có đang mở quán internet (ở vùng quê). Quán nét của tôi chỉ có 10 máy,thu nhập thì không ổn định. hôm trước tôi có thấy bên phòng chính sách của xã thông báo cần nộp thuế dựa vào thu nhập cá nhân. Vậy luật sư cho tôi hỏi, tôi phải đóng thuế như thế nào và nếu phải đóng thì mức đóng là bao nhiêu ?

Chân thành cảm ơn.

3. Kinh doanh mặt hàng thức ăn chăn nuôi thì có phải đóng thuế không ?

Thưa luật sư, xin luật sư tư vấn giúp em: nhà em đăng ký hộ kinh doanh cá thể. Kinh doanh mặt hàng thức ăn chăn nuôi. Em lấy cám nhà máy về bán lẻ cho người chăn nuôi. Vậy em có phải đóng những loại thuế nào? Vì em biết mặt hàng thức ăn chăn nuôi là thuế suất 0%.

“Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 31/2013/QH13. “3a. Phân bón; máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp; tàu đánh bắt xa bờ; thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác;”.

Theo quy định của Pháp luật, hộ kinh doanh cá thể phải nộp 3 loại thuế chính sau: thuế môn bài nộp theo mức thu nhập tháng; thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng nộp căn cứ doanh thu hàng năm.

Được chia làm 6 bậc theo Điểm 2, Mục I Thông tư số 96/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012 của Bộ Tài Chính:

Đối với thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp, hộ kinh doanh có thể nộp thuế theo một trong hai phương thức: mức thuế khoán ổn định 6 tháng hoặc mức thuế tính trực tiếp trên cơ sở kê khai thu nhập hằng tháng, hằng quý.

Tuy nhiên, đối với cá nhân, hộ cá thể kinh doanh có thu nhập bình quân hằng tháng trong năm của mỗi người lao động dưới mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức nhà nước được miễn thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp.

Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể được tính căn cứ vào biểu tỷ lệ GTGT trên doanh số áp dụng tính thuế GTGT đối với hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo công văn 763/BTC-TCT ngày 16/01/2009 của Bộ tài chính. Việc tính thuế sẽ căn cứ vào khu vực kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, doanh thu.

Công thức tính thuế GTGT:

Thuế khoán thuế GTGT = biểu giá trị gia tăng trên doanh thu của cục thuế ban hành x với doanh thu x với thuế suất thuế GTGT.

Nếu cá nhân, hộ gia đình nghỉ kinh doanh liên tục từ 15 ngày trở lên trong tháng được xét giảm 50% số thuế phải nộp. Nếu nghỉ cả tháng thì được xét miễn thuế cả tháng đó. Trong trường hợp này, cá nhân, hộ gia đình phải có đơn đề nghị miễn thuế, giảm thuế (có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn) gửi Chi cục thuế, nơi quản lý thuế của mình. Chi cục thuế có trách nhiệm ra thông báo miễn thuế, giảm thuế hoặc văn bản trả lời nêu rõ lý do từ chối đề nghị miễn thuế, giảm thuế. Đối với đơn nghỉ kinh doanh gửi trước ngày mồng 5 hằng tháng thì được miễn, giảm thuế ngay trong tháng; gửi sau ngày mồng 5 hằng tháng thì được miễn, giảm thuế vào tháng sau. Nếu hộ kinh doanh có đơn xin nghỉ, đã được chấp thuận miễn, giảm thuế mà vẫn tiến hành kinh doanh thì sẽ bị lập biên bản vi phạm và phải nộp thuế đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Thuế TNCN được tính căn cứ vào biểu tỷ lệ ấn định thu nhập chịu thuế trên doanh thu áp dụng đối với cá nhân kinh doanh ban hành kèm theo quyết định 16334/CT-QĐ ngày 30/12/2008 của Bộ tài chính.

Công thức tính thuế TNCN:

Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân = tỷ lệ thu nhập chịu thuế tính trên doanh thu do cục thuế ban hành x doanh thu.

Như vậy, khi bạn đăng ký hộ kinh doanh cá thể thì bạn cần phải nộp những loại 3 loại thuế dựa trên thu nhập, như chúng tôi đã cung cấp cho bạn: thuế môn bài nộp theo mức thu nhập tháng; thuế thu nhập cá nhân và thuế giá trị gia tăng nộp căn cứ doanh thu hàng năm.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: để được giải đáp.

4. Hướng dẫn về cách tính thuế áp dụng đối với hộ kinh doanh ?

Thưa luật sư, em muốn mở shop kinh doanh giày dép. Vậy em có cần phải đăng ký kinh doanh không? Em có phải đóng thuế không, các khoản thuế em phải đóng và mức thuế là bao nhiêu? Nếu em phải đóng thuế thì cơ quan chức năng căn cứ vào đâu để tính mức doanh thu em phải nộp thuế?

Em xin chân thành cảm ơn luật sư!

“Điều 66. Hộ kinh doanh

1. Hộ kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người gồm các cá nhân là công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng kýkinh doanh tại một địa điểm, sử dụng dưới mười lao động và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.

2. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải đăng ký, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.

3. Hộ kinh doanh có sử dụng từ mười lao động trở lên phải đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định.”

Các loại lệ phí, thuế hộ kinh doanh phải nộp là lệ phí môn bài, thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân.

Chào Công ty, để tăng thu nhập tôi đã cho thuê 1 phần mặt tiền nhà với giá 6 triệu đồng/tháng để mở shop bán quần áo. Xin hỏi tôi có phải đóng thuế gì không? Rất mong nhận được câu trả lơi của quý Công ty sớm. Trân trọng kính chào!

Chào Công ty, để tăng thu nhập tôi đã cho thuê 1 phần mặt tiền nhà với giá 6 triệu đồng/tháng để mở shop bán quần áo. Xin hỏi tôi có phải đóng thuế gì không? Rất mong nhận được câu trả lời của quý Công ty sớm. Trân trọng kính chào!

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận số: để được giải đáp.

Bạn thấy nội dung này thực sự hữu ích? Bạn thấy nội dung này chưa ổn ở đâu?

Like fanpage Luật Minh Khuê để nhận tin mới mỗi ngày

Điều Kiện Kinh Doanh Hàng Hóa Nhập Khẩu

Điều kiện kinh doanh hàng hóa nhập khẩu. Khi kinh doanh cần cung cấp gì về hàng hóa mình bán.

Điều kiện kinh doanh hàng hóa nhập khẩu. Khi kinh doanh cần cung cấp gì về hàng hóa mình bán.

Mình chuẩn bị mở shop bán hàng nhật, mình đã đăng ký giấy phép kinh doanh hàng tạp hoá. Vậy khi kinh doanh có cần cung cấp giấy tờ gì về hàng hoá của mình bán không? Mình hỏi nhiều người thì không phải cung cấp gì vì mình đã đăng ký được phép kinh doanh và đóng thuế đầy đủ rồi. Nhờ công ty tư vấn cho mình hiểu thêm về luật trong kinh doanh hàng ngoại.?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Theo như bạn trình bày, bạn chuẩn bị mở cửa hàng bán hàng Nhật, bạn đã đăng ký giấy phép kinh doanh hàng tạp hóa và đóng thuế rồi. Tuy nhiên, về nguyên tắc khi kinh doanh hàng hóa bạn phải có hóa đơn chứng từ chứng minh nguồn gốc xuất xứ hàng hóa một cách rõ ràng. Hơn nữa, mặt hàng bạn kinh doanh là hàng nhập khẩu thì cần phải có chứng từ, hóa đơn chứng minh hàng hóa có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng, trên bao bì sản phẩm cũng phải có chứng minh nguồn gốc xuất xứ của hàng hóa.

Như vậy, đối với hàng hóa buộc phải có giấy chứng nhận xuất xứ nếu không có sẽ được coi là hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ.

Trong trường hợp bạn kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc xuất xứ sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 21 Nghị định 185/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:

“Điều 21. Hành vi vi phạm về kinh doanh hàng hóa quá hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ và có vi phạm khác

Trong trường hợp này, để kinh doanh mặt hàng nhập khẩu thì bạn cần phải làm đúng các quy định về bảo đảm xuất xứ hàng hóa:

+ Có hóa đơn chứng từ kèm theo hàng hóa theo quy định của pháp luật, hóa đơn chứng từ phải là hóa đơn chứng từ hợp pháp.

+ Không sử dụng các hóa đơn chứng từ không hợp pháp.

Kinh Doanh Hàng Hóa Nhập Khẩu Không Có Hóa Đơn Chứng Từ Bị Xử Lý Như Thế Nào

01/09/2023

Trần Phương Hà

Hóa đơn là chứng từ ghi nhận lại tình trạng thu chi trong doanh nghiệp, hay nói cách khác, chỉ khi doanh nghiệp có một nghiệp vụ kinh tế làm phát sinh thu chi thì mới có thể có hóa đơn. Thế nhưng, trên thực tế có rất nhiều trường hợp kinh doanh có phát sinh thu, chi nhưng người kinh doanh lại không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

1. Luật sư tư vấn vấn đề hóa đơn, chứng từ

Thời gian gần đây, thông qua các phương tiện thông tin, mạng xã hội có thể thấy có rất nhiều trường hợp kinh doanh, buôn bán hoặc vận chuyển hàng hóa nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh xuất xứ hàng hóa, sản phẩm dẫn đến bị tịch thu hàng hóa, sản phẩm và bị xử phạt vi phạm hành chính, nhiều trường hợp nghiêm trọng còn bị xử lý hình sự

Trên thực tế hiện nay tình hình kinh doanh đặc biệt là kinh doanh online ngày càng phát triển, có rất nhiều trường hợp kinh doanh với số lượng hàng hóa lớn nhưng khi cơ quan có thẩm quyền kiểm tra hàng hóa thì không xuất trình được giấy tờ chứng minh nguồn gốc hàng hóa. Hành vi kinh doanh hàng hóa không có hóa đơn chứng từ được xác định là một hành vi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng lớn đến sự phát triển kinh tế và an toàn xã hội.

Vậy cụ thể hành vi kinh doanh hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ trong trường hợp nào sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và trường hợp nào sẽ bị xử lý hình sự? Mức phạt đối với hành vi này cụ thể như thế nào? Nếu bạn đang gặp các vướng mắc cần tư vấn về vấn đề này, bạn hãy liên hệ với Công ty Luật Minh Gia thông qua các hình thức như gửi Email tư vấn hoặc gọi tới số 1900.6169 để được bộ phận tư vấn pháp luật dân sự của chúng tôi tư vấn cụ thể về các vấn đề nêu trên.

2. Kinh doanh hàng hóa nhập khẩu không có hóa đơn chứng từ bị xử lý như thế nào?

Câu hỏi: Chào luật sư. Xin luật sư tư vấn giúp tôi.Tôi tính mở Shop kinh doanh túi xách da bò hàng Trung Quốc giá 1 sp khoảng 100.000 đồng/sp đến 200.000 đồng/sp . Hàng được nhập thông qua đơn vị trung gian chuyên đưa hàng từ Trung Quốc về Việt Nam. Hàng đưa về không có hoá đơn chứng từ gì hết. Vậy nay tôi đăng ký kinh doanh trên phường và bắt đầu kinh doanh buôn bán tại địa chỉ đăng ký trên giấy phép kinh doanh thì có vi phạm pháp luật hay không? Và nếu đội quản lý thị trường kiểm tra thì tôi có mất hết hàng hay không? Nếu đó là hình thức kd vi phạm pháp luật thì tôi phải làm sao để tiếp tục kinh doanh túi xách tại địa chỉ kdoanh đó.Xin luật sư tư vấn giúp tôi. Xin cảm ơn–

Trả lời: Cám ơn chị đã gửi câu hỏi đến công ty Luật Minh Gia, với câu hỏi của chị chúng tôi xin trả lởi như sau:

Việc chị buôn bán hàng quá nhập khẩu từ nước ngoài về mà không có hồ sơ, chứng từ hợp pháp thì hàng hóa này bị coi là hàng hóa nhập lậu theo Khoản 7 Điều 3 Nghị định 185/2013/NĐ-CP” Hàng hóa nhập lậu” gồm:

d) Hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường không có hóa đơn, chứng từ kèm theo theo quy định của pháp luật hoặc có hóa đơn, chứng từ nhưng hóa đơn, chứng từ là không hợp pháp theo quy định của pháp luật về quản lý hóa đơn;

Vì vậy, Chị có thể bị xử lý hành chính về hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu theo Điều 17 Nghị định 185/2013/NĐ-CP ‘‘1. Đối với hành vi kinh doanh hàng hóa nhập lậu, mức phạt tiền như sau:

a) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị dưới 1.000.000 đồng;

b) Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 1.000.000 đồng đến dưới 3.000.000 đồng;

c) Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng;

d) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng;

đ) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng;

e) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng;

g) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng;

h) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng;

i) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng;

k) Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng trong trường hợp hàng hóa nhập lậu có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên.

2. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 1 Điều này đối với một trong các trường hợp sau đây:

a) Người vi phạm trực tiếp nhập lậu hàng hóa có giá trị dưới 100.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng trở lên mà không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Ngoài ra , chị còn có thể bị áp dụng Hình thức xử phạt bổ sung Theo Khoản 4 Điều 17 Nghị định 185/2013/NĐ-CP bao gồm:

– Tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm

– Tịch thu phương tiện vận tải đối hành vi vi phạm trong trường hợp tang vật vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên hoặc vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm;

Để việc kinh doanh của chị hợp pháp thì khi chị nhập khẩu các túi xách này phải có các hóa đơn, chứng từ hợp pháp và làm các thủ tục kê khai hải quan cho hàng hóa nhập khẩu

Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu Hàng Hóa May Mặc Có Phải Là Ngành Nghề Kinh Doanh Có Điều Kiện?

Câu hỏi: Hiện nay việc các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào nước ta không còn mới mẻ nữa, tuy nhiên tôi chưa thấy nhiều nhà đầu tư vào lĩnh vực xuất nhập khẩu hàng hóa may mặc. Vậy quý công ty có thể giải đáp cho tôi xuất nhập khẩu hàng hóa may mặc có phải là ngành nghề đầu tư có điều kiện không? Và thủ tục đăng ký đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này là như thế nào?

Căn cứ theo Luật thương mại 2005 thì xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật; Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật. Và căn cứ theo khoản 5 Điều 7 Luật Doanh nghiệp 2014 về quyền của doanh nghiệp như sau:

“5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu”.

Theo đó, kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu là quyền của doanh nghiệp. Về đăng ký kinh doanh xuất nhập khẩu: xuất nhập khẩu không phải là ngành nghề kinh doanh nên khi đăng ký kinh doanh doanh nghiệp không phải đăng ký ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu cụ thể. Tức là khi kinh doanh xuất nhập khẩu thì không có mã ngành nghề phải đăng ký. Khi doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì Doanh nghiệp thực hiện thủ tục cấp giấy phép xuất nhập khẩu tại Sở công thương cấp tỉnh tại nơi công ty có trụ sở.

Trường hợp cụ thể của bạn ở đây là kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa may mặc, thì kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa may mặc không phải là ngành nghề kinh doanh nên khi đăng ký doanh nghiệp bạn không phải đăng ký ngành nghề kinh doanh xuất nhập khẩu và nó cũng không thuộc một mã ngành nghề cụ thể nào phải đăng ký.

Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu là lĩnh vực kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành; Doanh nghiệp phải có đủ điều kiện mới được hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, cụ thể theo quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP như sau:

Trường hợp doanh nghiệp của bạn có vồn đầu tư nước ngoài thì căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 04/2014/TT-BTC quy định về quyền kinh doanh xuất khẩu nhập khẩu của thương nhân có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam như sau:

“2. Đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư theo quy định tại các Điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định sau đây: a) Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật này cho cơ quan đăng ký đầu tư; b) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do”.

Theo đó, đối với dự án đầu tư không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư bằng việc nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật đầu tư 2014 như sau:

– Văn bản đề nghị thực hiện dự án đầu tư;

– Bản sao chứng minh nhân dân, thẻ căn cước hoặc hộ chiếu đối với nhà đầu tư là cá nhân; bản sao Giấy chứng nhận thành lập hoặc tài liệu tương đương khác xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu tư là tổ chức;

– Đề xuất dự án đầu tư bao gồm các nội dung: Nhà đầu tư thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, vốn đầu tư và phương án huy động vốn, địa điểm, thời hạn, tiến độ đầu tư, nhu cầu về lao động, đề xuất hưởng ưu đãi đầu tư, đánh giá tác động, hiệu quả kinh tế – xã hội của dự án;

– Bản sao một trong các tài liệu sau: Báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư; cam kết hỗ trợ tài chính của công ty mẹ; cam kết hỗ trợ tài chính của tổ chức tài chính, bảo lãnh về năng lực tài chính của nhà đầu tư; tài liệu thuyết minh năng lực tài chính của nhà đầu tư;

– Đề xuất nhu cầu sử dụng đất; trường hợp dự án không đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì nộp bản sao thỏa thuận thuê địa điểm hoặc tài liệu khác xác nhận nhà đầu tư có quyền sử dụng địa điểm để thực hiện dự án đầu tư.

– Giải trình về sử dụng công nghệ đối với dự án có sử dụng công nghệ hạn chế chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ, bao gồm các nội dung: tên công nghệ, xuất xứ công nghệ, sơ đồ quy trình công nghệ; thông số kỹ thuật chính, tình trạng sử dụng của máy móc, thiết bị và dây chuyền công nghệ chính.

– Hợp đồng BCC đối với dự án đầu tư theo hình thức hợp đồng BCC.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, cơ quan đăng ký đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho nhà đầu tư và nêu rõ lý do.

Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư thì bạn tiến hành các thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp theo Luật doanh nghiệp 2014. Khi doanh nghiệp bạn muốn hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu thì doanh nghiệp phải thực hiện các thủ tục về cấp giấy phép thực hiện quyền xuất khẩu, quyền nhập khẩu theo quy định tại Thông tư 08/2013/TT-BCT.

Thủ Tục Bổ Sung Ngành Nghề Kinh Doanh Nhập Khẩu Hàng Hóa

Thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh nhập khẩu hàng hóa. Nhập khẩu mặt hàng màn sưởi có phải bổ sung ngành nghề?

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT DƯƠNG GIA. Với thắc mắc của bạn, Công ty LUẬT DƯƠNG GIA xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Theo quy định tại Điều 32 Luật Doanh nghiệp 2014 thì trường hợp thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp vẫn cần xác định rõ ngành nghề đăng ký kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp trong hồ sơ doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp có sự thay đổi về ngành nghề kinh doanh phải thực hiện thủ tục thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh.

Theo quy định tại Điều 49 Nghị định 78/2023/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp về thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh:

1. Trường hợp bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh, doanh nghiệp gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Nội dung Thông báo bao gồm:

b) Ngành, nghề đăng ký bổ sung hoặc thay đổi;

c) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp,

2. Kèm theo Thông báo phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần và của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh.

3. Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được thay đổi trong Điều lệ công ty.

Đối với ngành nghề kinh doanh yêu cầu vốn pháp định doanh nghiệp nộp kèm văn bản xác nhận vốn pháp định. Có thể là giấy chứng nhận ký quỹ, báo cáo tài chính của doanh nghiệp,….

Hồ sơ thay đổi đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp chỉ phải ký và ghi rõ họ tên.

– Đối với ngành nghề được quy định trong mã ngành kinh tế Việt Nam được quy định tại Quyết định 337/QĐ-BKH năm 2007 quy định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành và Quyết định 10/2007/QĐ-TTg ban hành hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành. Khi bổ sung thay đổi ngành nghề kinh doanh doanh nghiệp phải thực hiện áp mã ngành nghề kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp theo mã ngành cấp 4;

– Đối với mã ngành thực hiện theo pháp luật chuyên ngành: doanh nghiệp ghi nhận ngành nghề theo văn bản pháp luật chuyên ngành và sau đó tìm mã tương ứng áp vào mã ngành cấp 4 trong hồ sơ bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh.

– Đối với ngành nghề có chứng chỉ hành nghề: doanh nghiệp tìm mã tương ứng áp vào mã ngành cấp 4 trong hồ sơ bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh.

– Bổ sung ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp

– Hồ sơ đăng ký bổ sung ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần

– Thủ tục bổ sung ngành nghề kinh doanh

THAM KHẢO CÁC DỊCH VỤ CÓ LIÊN QUAN CỦA LUẬT DƯƠNG GIA:

– Luật sư tư vấn luật trực tuyến qua điện thoại

– Tư vấn pháp luật doanh nghiệp trực tuyến miễn phí

– Tổng đài tư vấn luật miễn phí 1900.6568

Điều Kiện Nhập Khẩu Hàng Hóa

Điều kiện nhập khẩu hàng hóa cần chú ý đến chủ thể nhập khẩu, điều kiện về bản thân hàng hóa nhập khẩu theo quy định của pháp luật về hải quan.

Thứ nhất, điều kiện đối với chủ thể nhập khẩu hàng hóa. Xuất nhập khẩu không phải là ngành nghề kinh doanh nên khi đăng ký kinh doanh doanh nghiệp không phải đăng ký ngành nghề cụ thể. Tuy nhiên, doanh nghiệp phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành mới được hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Theo quy định tại Nghị định 187/2013/NĐ-CP có quy định các đối tượng có quyền kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu đó là:

+ Chi nhánh thương nhân được xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo ủy quyền của thương nhân.

– Đối với thương nhân có vốn đầu tư nước ngoài, công ty và chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam:

– Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu có điều kiện, khi xuất khẩu, nhập khẩu, ngoài việc thực hiện quy định của pháp luật về xuất nhập khẩu, thương nhân phải thực hiện quy định của pháp luật về điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa đó.

Thứ hai, điều kiện với hàng hóa nhập khẩu mà doanh nghiệp cần lưu ý đó là:

Luật chất lượng sản phẩm, hàng hóa năm 2007 quy định cụ thể điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu đó là:

+ Hàng hóa nhập khẩu phải được công bố tiêu chuẩn áp dụng theo quy định của pháp luật (về bao bì hàng hóa; nhãn hàng hóa; tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa) và ghi nhãn theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa;

+ Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 không đáp ứng quy định nêu trên thì khi nhập khẩu phải được tổ chức giám định được chỉ định hoặc được thừa nhận theo quy định trên;

+ Hàng hóa nhập khẩu thuộc nhóm 2 phải được kiểm tra chất lượng khi nhập khẩu theo nội dung quy định: Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, nhãn hàng hóa, dấu hợp chuẩn, dấu hợp quy và các tài liệu kèm theo sản phẩm, hàng hóa cần kiểm tra; Thử nghiệm mẫu theo tiêu chuẩn đã công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng khi cần thiết.

Cập nhật thông tin chi tiết về Hộ Kinh Doanh Và Cá Nhân Có Được Nhập Khẩu Hàng Hóa Không ? trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!