Xu Hướng 12/2023 # Hướng Dẫn Cách Đọc Báo Cáo Tài Chính Trong Doanh Nghiệp # Top 20 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Cách Đọc Báo Cáo Tài Chính Trong Doanh Nghiệp được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Những hiểu biết sơ bộ về báo cáo tài chính

Báo cáo tài chính là gì?

Báo cáo tài chính là những báo cáo được tổng hợp đầy đủ về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, nợ phải trả cũng như kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp. Dựa vào báo cáo tài chính, có thể thấy được khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra những hướng đi giúp doanh nghiệp phát triển hơn và có sự tăng trưởng vượt bậc về doanh số trong tương lai.

Bởi vậy, báo cáo tài chính không chỉ quan trọng với doanh nghiệp mà còn với cơ quan nhà nước và các đối tác.

Có 2 loại báo cáo tài chính là: Báo cáo tài chính tổng hợp (BCTC tổng hợp) và Báo cáo tài chính hợp nhất (BCTC hợp nhất).

Các mẫu, nội dung trong báo cáo tài chính được nhà nước quy định chặt chẽ. Một báo cáo tài chính nộp cho cơ quan thuế cần phải đầy đủ và đúng yêu cầu của cơ quan thuế. Vậy một bộ báo cáo tài chính đầy đủ gồm những những gì? Bạn có thể xem tiếp phần sau đây.

Bộ báo cáo tài chính theo Thông tư 200

Tại điều 100, Thông tư 200/2014/TT-BTC hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp quy định bộ báo cáo tài chính cho doanh nghiệp bao gồm:

– Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)

– Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN)

– Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN)

Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, bộ báo cáo tài chính áp dụng theo Thông tư 133/2023/TT-BTC, gồm có:

– Báo cáo tính hình tài chính.

– BC kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

– Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

– Thuyết minh báo cáo tài chính.

– Bảng cân đối tài khoản

Lưu ý khi lập báo cáo tài chính

Các doanh nghiệp dù hoạt động trong bất kỳ lĩnh vực, ngành nghề nào, hay thuộc thành phần kinh tế nào thì cũng phải lập và trình bày báo cáo tài chính.

Trường hợp doanh nghiệp phát sinh nhu cầu khác trong công tác quản lý, thì có thể có thiết kế và lập thêm các báo cáo cần thiết. Nếu trong báo cáo có những phần doanh nghiệp không có số liệu thì có thể bỏ trống, đồng thời đánh lại số cho các dòng có thông tin liên tục.

Đối với Công ty/ Tổng công ty có đơn vị trực thuộc: lập BCTC hợp nhất cuối kỳ; Tổng công ty/ doanh nghiệp nhà nước mà có đơn vị kế toán trực thuộc: lập BCTC hợp nhất giữa niên độ; Công ty mẹ và tập đoàn: lập BCTC hợp nhất giữa và cuối niên độ.

Các công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước: Cứ 3 tháng công ty đại chúng cần lập báo cáo tài chính dạng đầy đủ để công khai trên phương tiện đại chúng. Cùng với đó, các nhà phân tích của doanh nghiệp phải cập nhật lại mô hình và sửa đổi khuyến nghị cho từng cổ phiếu, làm cơ sở cho các nhà đầu tư xem xét lại tình hình của công ty mình đầu tư, ra quyết định việc mua bán cổ phần sẽ như thế nào. Thời điểm này gọi là mùa báo cáo.

Các công ty tư nhân: Theo quy định, cần lập báo cáo tài chính tối thiểu 1 năm 1 lần và có thể linh hoạt trong trường hợp cần thiết.

2. Hướng dẫn cách đọc báo cáo tài chính trong doanh nghiệp

Với những người không chuyên, đọc báo cáo tài chính là một công việc khá phức tạp, đòi hỏi cần phải biết mục đích làm gì. Lý do thường thấy là dùng để xem xét, đánh giá tình hình hoạt động và hiệu suất tài chính của doanh nghiệp. Các chỉ số sau khi phân tích có ý nghĩa rất lớn đối với việc ra quyết định đầu tư, kinh doanh. Thông qua những chỉ tiêu phân tích, nhà quản trị và các đối tượng quan tâm có thể nhìn nhận, đánh giá được tình hình của doanh nghiệp, từ đó đưa ra biện pháp cũng như các quyết định đúng đắn.

Vậy làm thế nào để nắm rõ các chỉ số tài chính, để phân tích nhanh nhất và bao quát nhất tình hình hoạt động của doanh nghiệp là vấn đề đặt ra, thì cần phải nắm được cách đọc, phân tích nhanh các chỉ tiêu trên báo cáo tình hình tài chính và báo cáo hoạt động…

Để hiểu được các chỉ số, mối liên hệ giữa các chỉ số với nhau cần sử dụng những phương pháp, kỹ thuật áp dụng. Trong đó, kỹ thuật về phân tích nhanh và đọc các chỉ số là kỹ năng không thể thiếu đối với các nhà phân tích và các đối tượng khác như: Kế toán, kiểm toán, ngân hàng… đặc biệt là các DN có quy mô lớn và đa dạng về ngành nghề kinh doanh.

Trước những yêu cầu về hiệu quả trong sử dụng các chỉ số tài chính, việc đọc và phân tích được tiến hành theo tuần tự từng bước như sau:

Bước 1: Ý kiến của kiểm toán viên

Ở bước này, nhiều doanh nghiệp thường bỏ qua, trong khi đó để việc phân tích có hiệu quả thì số liệu sử dụng phải trung thực, hợp lý và khách quan. Vì thế, cần xem xét ý kiến của phía kiểm toán viên sau khi thực hiện kiểm toán. Nếu ý kiến của kiểm toán viên là chấp nhận toàn phần thì lúc đó số liệu mới được sử dụng trong phân tích tài chính đem lại hiệu quả cao nhất.

Bước này cũng cho thấy, việc phân tích sẽ thực hiện sau khi cuộc kiểm toán kết thúc; hoặc trường hợp doanh nghiệp không thực hiện kiểm toán, vẫn có thể sử dụng báo cáo tài chính sau khi cơ quan thuế kiểm tra.

Bước 2: Đọc hiểu báo cáo tình hình tài chính

Báo cáo tài chính rất quan trọng với doanh nghiệp, nó phản ánh về tình hình tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm nhất định. Sau khi phân tích các chỉ số về tài sản và nguồn vốn, người đọc báo cáo tài chính có thể hiểu được bản chất sự biến động của chỉ tiêu, hiểu về cơ cấu của từng chỉ tiêu, rủi ro về mất cân bằng tài chính trong ngắn hạn cũng như dài hạn.

Vậy cách đọc báo cáo tài chính như sau:

– Liệt kê các khoản mục lớn trong tài sản – nguồn vốn.

– Tính toán tỷ trọng các khoản mục trong tổng tài sản, nguồn vốn.

– Nhận xét về sự biến động lớn trong các khoản mục và tìm hiểu nguyên nhân.

– Đánh giá về sự mất cân đối tài chính thông qua vốn lưu động thuần.

Vốn lưu động thuần = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Nếu vốn lưu động thuần tiến dần về 0 và chuyển sang âm lớn thì khi đó, sự mất cân đối trong tài chính càng lớn và rủi ro càng cao.

Bước 3: Đọc hiểu báo cáo hoạt động

Báo cáo hoạt động chủ yếu phản ánh về tình hình kinh doanh, xác định phần lợi nhuận. Cho nên, ở nội dung này cần quan tâm đến quy mô của doanh nghiệp để xác định nếu DN có quy mô lớn thì việc đọc và hiểu cần thực hiện chi tiết từng hoạt động đặc biệt là hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có 2 cách đọc hiểu đối với báo cáo này như sau:

Cách 1: Tách riêng doanh thu, chi phí, lợi nhuận; Tính tỷ trọng từng doanh thu, chi phí trong tổng doanh thu, tổng chi phí; Nhận xét về chỉ tiêu đó.

Cách 2: Tính các chỉ tiêu về khả năng sinh lời: ROS (tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu), ROA (tỷ suất lợi nhuận trên tài sản), ROE (tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ); Tính các chỉ tiêu về hiệu quả từ yếu tố đầu vào: Hts, Htsnh, Htsdh…, nhận xét về các chỉ tiêu.

Từ việc tìm hiểu về cách đọc và phân tích nhanh báo cáo tình hình tài chính và báo cáo hoạt động kinh doanh, có thể thấy việc phân tích các giá trị, các nhận định bao quát tình hình của doanh nghiệp cần phải thực hiện nghiêm túc. Khi hiểu và phân tích được từ cách đọc báo cáo tài chính, các doanh nghiệp và đối tượng quan tâm có thể rút ngắn được thời gian đánh giá, biết cách tập trung vào những chỉ tiêu trọng yếu, nhằm phục vụ cho việc quản lý, đưa ra các phương án kinh doanh tối ưu nhất, góp phần hạn chế rủi ro và gia tăng lợi nhuận.

Hướng Dẫn Đọc Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính (2023)

Đọc và phân tích báo cáo tài chính là kỹ năng không thể thiếu, không chỉ trong đầu tư cổ phiếu mà trong nhiều mảng khác như quản trị tài chính doanh nghiệp, kiểm toán, kế toán, ngân hàng.

Vấn đề là những kiến thức mà bạn được học ở trường đại học đều không giúp gì nhiều cho bạn.

Tại sao?

Vì bạn không được dạy cách áp dụng những kiến thức đó như thế nào…

Hay những điểm cần chú ý khi phân tích báo cáo tài chính là gì?

Trong bài viết này GoValue sẽ hướng dẫn đầy đủ và chi tiết nhất cho bạn về cách đọc và phân tích báo cáo tài chính, kèm theo cách áp dụng thực tế khi đầu tư chứng khoán.

BÁO CÁO TÀI CHÍNH LÀ GÌ?

Báo cáo thường được công bố định kỳ vào cuối mỗi quý và vào cuối năm.

Bộ báo cáo tài chính hoàn chỉnh bao gồm:

Báo cáo của Ban giám đốc

Báo cáo của công ty kiểm toán độc lập

Bảng cân đối kế toán

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Thuyết minh báo cáo tài chính

Bạn nên bắt đầu như thế nào?

Bước #1: Xem ý kiến của Kiểm toán viên

Rất nhiều người khi đọc BCTC thường bỏ qua phần Ý kiến của kiểm toán, trong khi…

… đây là phần quan trọng đầu tiên mà bạn cần chú ý đến!!!

Tại sao?

Các số liệu trên BCTC sẽ không có ý nghĩa nếu kiểm toán không chắc chắn về tính trung thực của nó.

Hãy xem ý kiến của Kiểm toán viên (KTV) đối với báo cáo của doanh nghiệp ở đây là gì?

Có 4 mức độ hay ý kiến của KTV về tính trung thực của 1 bộ báo cáo. Đó là:

Ví dụ:

Bạn có thể tin tưởng và sử dụng báo cáo cho việc phân tích.

Vì nếu BCTC có sai sót đáng kể thì đã được KTV phát hiện và doanh nghiệp đã điều chỉnh theo đề nghị của KTV.

Và khi ý kiến Từ chối được đưa ra cho BCTC của 1 doanh nghiệp, thì tốt nhất, bạn nên tránh xa doanh nghiệp đó.

Bước #2: Đọc hiểu Bảng cân đối kế toán

Đây là bảng số liệu quan trọng đầu tiên của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

“Bảng cân đối kế toán cho bạn biết tại thời điểm này mọi thứ đang ở đâu?”

Kết cấu của Bảng cân đối sẽ gồm 2 phần là Tài sản và Nguồn vốn

Bạn cần nhớ phương trình cân bằng:

Tài sản

Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

Đây là những thứ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.

Tài sản được phân thành 2 loại, là: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.

# Tài sản ngắn hạn

Là những loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.

Bao gồm các mục chính như:

Tùy thuộc từng doanh nghiệp mà tỷ trọng phân bổ hàng tồn kho sẽ khác nhau. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất thì sẽ tồn kho một lượng lớn nguyên vật liệu.

Trong khi đó, doanh nghiệp thương mại thì thường tồn kho chủ yếu là hàng hóa, thành phẩm.

# Tài sản dài hạn

Là những tài sản sẽ có thời gian sử dụng trên 1 năm.

Trong đó, Tài sản cố định là khoản mục quan trọng.

Tài sản cố định bao gồm: Tài sản hữu hình (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, máy tính…) và Tài sản vô hình (như bằng sáng chế, bản quyền phát minh…)

Nợ phải trả

Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu sẽ nằm trong Nguồn vốn, phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.

Nợ phải trả thể hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với bên ngoài.

Ví dụ như: chủ nợ, nhà nước, nhà cung cấp, người lao động…

Tương tự tài sản, Nợ phải trả cũng được chia làm 2 loại: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn.

# Nợ ngắn hạn là những khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính phải thanh toán dưới 1 năm.

# Nợ dài hạn là những khoản nợ và nghĩa vụ tài chính được phép thanh toán trên 1 năm.

Các khoản mục chính ở phần này bao gồm:

Vốn chủ sở hữu

Mục này đại diện cho tổng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp. Để Bảng cân đối kế toán cân bằng thì con số chênh lệch giữa Tài sản và Nợ phải trả sẽ là Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Cách đọc Bảng cân đối kế toán

Về lý thuyết, tất nhiên, bạn sẽ phải tìm hiểu tất tần tật những sự thay đổi đang diễn ra trên Bảng cân đối kế toán.

Tại sao chúng ta chỉ quan tâm đến những thay đổi lớn và tỷ trọng lớn?

Tuy nhiên công việc đó tốn khá nhiều thời gian, công sức.

Việc lựa chọn những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn giúp bạn trả lời được câu hỏi:

Phần lớn tài sản của doanh nghiệp đang tập trung ở đâu? Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp chủ yếu đến từ nguồn nào?

Sự thay đổi của những khoản mục này thường sẽ “trọng yếu” hơn, quan trọng hơn, và thể hiện rõ hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Tất nhiên, nếu muốn, bạn vẫn có thể giành thời gian tìm hiểu thêm những mục còn lại trên Bảng cân đối kế toán.

Chúng ta sẽ lập 1 bảng tính Excel để theo dõi sự thay đổi này.

Ví dụ

Tài sản của NT2 (năm 2023) tập trung chủ yếu ở: Tiền và các khoản tương đương tiền, Các khoản phải thu ngắn hạn, và Tài sản cố định.

Đây là những khoản mục bạn cần phải quan tâm trước tiên ở phần Tài sản của NT2.

Chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu sự thay đổi này khi đến Bước#5 của bài viết ( Đọc hiểu Thuyết minh BCTC).

Bên cạnh đó, việc tính toán tỷ trọng trong Tài sản cũng giúp bạn đánh giá sơ bộ liệu doanh nghiệp có đầu tư tài sản 1 cách hợp lý?

Và, những thay đổi ở Vốn chủ sở hữu là:

Tips: Nhận diện sớm rủi ro từ Bảng cân đối kế toán: Sự mất cân đối tài chính

Vay ngắn hạn;

Phải trả nhà cung cấp;

Chi phí phải trả ngắn hạn;

Vay dài hạn.

Vốn góp của CSH;

Và, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

Để sớm nhận biết được điều này, bạn cần quan sát xu hướng biến động của Vốn lưu động thuần (NWC):

Bạn có thể tìm hiểu thêm: 10 chỉ số bảng cân đối mà mọi nhà đầu tư đều cần phải biết khi đầu tư chứng khoán.

Bước #3: Đọc hiểu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Net working capital (NWC) = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Chúng ta sẽ chuyển sang báo cáo quan trọng thứ 2, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQKD).

Báo cáo KQKD là báo cáo tổng kết doanh thu, chi phí hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (quý hoặc năm tài chính).

Báo cáo KQKD chia hoạt động của doanh nghiệp thành 3 mảng: Hoạt động kinh doanh chính (hoạt động cốt lõi), Hoạt động tài chính và Hoạt động khác.

Công thức chung ở phần này là: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

Hoạt động kinh doanh chính

Bao gồm các khoản mục:

Bạn có thể tính toán chỉ số:

Chỉ số này cho biết…

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là doanh thu từ hoạt động kinh doanh “nòng cốt” của doanh nghiệp (sau khi trừ các Khoản giảm trừ doanh thu). Thông thường, đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu.

Giá vốn hàng bán: Thể hiện tất cả chi phí để làm ra hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp.

Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần BH, CCDV – Giá vốn hàng bán

Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN).

…tỷ suất lợi nhuận thu được từ bán hàng và CCDV của doanh nghiệp là bao nhiêu?

Hệ số này nếu được doanh nghiệp duy trì ổn định, ở mức cao trong dài hạn, chứng tỏ doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh khá rõ nét.

Biên lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần về bán hàng, CCDV

Hoạt động tài chính

Bao gồm các mục:

Trong đó: Chi phí lãi vay và Lỗ chênh lệch tỷ giá (nếu có) là 2 loại chi phí quan trọng mà bạn cần chú ý.

Lấy doanh thu trừ đi chi phí ở 2 hoạt động này, ta được Lợi nhuận thuần:

Doanh thu tài chính: có từ các nguồn như: lãi tiền gửi, lãi từ nhận đầu tư, lãi chênh lệch tỷ giá…

Chi phí tài chính: gồm có chi phí lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá, dự phòng các khoản đầu tư tài chính,… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Hoạt động khác

Những gì không nằm trong hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính thì sẽ nằm hết ở đây. Thông thường, hoạt động này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu kinh doanh của doanh nghiệp.

Lợi nhuận

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp + Doanh thu TC – Chi phí TC – Chi phí BH, QLDN

Tổng hợp lợi nhuận từ những nguồn trên, chúng ta sẽ có được Lợi nhuận trước thuế:

(trừ) khoản Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nộp cho nhà nước, ta sẽ được Lợi nhuận sau thuế.

Đây là khoản lợi nhuận thuộc sở hữu của doanh nghiệp và cổ đông.

Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác

Cách đọc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Cách thức thực hiện sẽ tương tự như việc bạn đọc Bảng cân đối kế toán.

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế TNDN

Tuy nhiên, trước khi bắt đầu, bạn nên nhóm riêng doanh thu, chi phí để có thể theo dõi sự biến động dễ dàng hơn.

Tiếp tục với ví dụ của chúng ta.

Ví dụ

Như vậy, tổng doanh thu giảm -0.4%, lớn hơn mức giảm của tổng chi phí (giảm -0.1%) đã khiến LNTT của NT2 giảm -3.2% so với cùng kỳ, đạt 797 tỷ đồng.

Và sau khi trừ thuế TNDN, số Lợi nhuận sau thuế của NT2 còn 754 tỷ đồng, giảm -3.6% so với 2023.

Như vậy, bạn sẽ cần phải tìm hiểu:

Những vấn đề này sẽ được giải đáp trong các bước tiếp theo của bài viết.

Tips:

Bạn có thể tìm hiểu thêm: Bật mí bí kíp đọc và phân tích báo cáo tài chính của Warren Buffett.

Bước #4: Đọc hiểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Doanh thu năm 2023 ổn định so với 2023 là tốt hay xấu? Doanh nghiệp có thể tăng trưởng Doanh thu trong tương lai hay không?

Yếu tố sản xuất đầu vào của NT2 là gì? Trong đó, yếu tố nào ảnh hưởng lớn tới giá vốn của NT2?

“Để kiếm tiền chúng ta phải chi tiền”

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (LCTT) cho biết doanh nghiệp thực sự kiếm được bao nhiêu tiền và tiêu bao nhiêu tiền trong khoảng thời gian nhất định.

Vì sao Dòng tiền lại quan trọng?

Thực tế, khá nhiều nhà đầu tư xem nhẹ, thậm chí là bỏ qua báo cáo LCTT khi đọc BCTC.

Đừng làm như vậy!

Bởi vì:

Nếu bỏ qua bước này, bạn rất dễ bị qua mặt bởi các báo cáo có lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của lợi nhuận này.

Ở Báo cáo KQKD, doanh thu và lợi nhuận sẽ được doanh nghiệp ghi nhập ngay khi bán hàng, kể cả chưa nhận được tiền từ khách hàng. Thực tế, khách hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp vào 1 thời điểm nào đó, có thể vài tháng, vài năm hoặc không bao giờ.

Tương tự, doanh nghiệp mua hàng từ nhà cung cấp A, mặc dù chưa thanh toán hết tiền nhưng trong kho đã có hàng, hoặc thậm chí là đã được đem bán.

Như vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ ghi lại dòng tiền vận động trong doanh nghiệp như thế nào?

Cách đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được trình bày thành 3 phần tương ứng với 3 dòng tiền: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, Dòng tiền từ hoạt động đầu tư, và Dòng tiền từ hoạt động tài chính.

Vậy nên, bạn chỉ cần xem xét lần lượt từng dòng tiền là được.

Trên báo cáo LCTT, dòng tiền ra sẽ là 1 con số âm, đi kèm với các từ ngữ như “tiền chi để …”, “… đã trả”.

Tiếp tục với BCTC 2023 của NT2.

Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

Cơ sở bắt đầu là từ ” Lợi nhuận trước thuế (01) ” với số tiền 797 tỷ đồng, và điều chỉnh cho những khoản mục không làm phát sinh dòng tiền (từ mục 02 đến 07). Bao gồm:

Trong khi đó, dòng tiền vào sẽ được thể hiện bởi các từ ngữ như “tiền thu từ…”, “… nhận được” và về mặt con số sẽ là số dương.

Cần quan tâm điều gì?

Bạn hãy chú ý khoản mục chiếm tỷ trọng lớn là “Khấu hao TSCĐ…“.

Khoản mục này thể hiện doanh nghiệp mất bao nhiêu tiền để duy trì hoạt động hàng năm.

LNTT năm 2023 của NT2 hơn 797 tỷ đồng, nhưng mất tới 690 tỷ đồng cho khấu hao, tương ứng 86.6%. Đây là con số khá lớn.

Hãy để ý!

Mục “Khấu hao TSCĐ và BĐS đầu tư (02)“: Số tiền mua sắm TSCĐ thực chất đã chi ra từ lâu. Trong quá trình sử dụng, tài sản đó được trích khấu hao hàng năm. Như vậy, chi phí khấu hao là có, nhưng không có tiền chảy ra. Do đó, được cộng bổ sung (add-back) vào Lợi nhuận trước thuế.

“Các khoản dự phòng (03)” là chi phí dự phòng được doanh nghiệp trích lập nhưng thực tế là không chi.

“Lỗ/(Lãi) chênh lệch tỷ giá… (04)” xuất phát từ việc tỷ giá đồng ngoại tệ thay đổi.

“Chi phí lãi vay (06)“: Chi phí lãi vay là dòng tiền ra. Tuy nhiên đã được trừ khi tính lợi nhuận (thể hiện ở chi phí tài chính trên Báo cáo KQKD), nên sẽ được cộng trở lại.

Vậy khi tài sản khấu hao hết nhưng vẫn được sử dụng, nó sẽ làm tăng lợi nhuận thực sự cho NT2 (vì không phải khấu trừ khấu hao nữa).

Các mục từ 09 đến 17 thì khá dễ hiểu. Đây là những khoản tiền thực tế chi ra, thu vào của doanh nghiệp trong năm.

Lấy ” Lợi nhuận sau điều chỉnh (08)” cộng dồn cho các mục từ 09 đến 17, ta sẽ ra ” Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (20)” của NT2, đạt 1,917 tỷ đồng trong năm 2023.

Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

Đối với NT2, hay các nhà máy điện khác nói chung, điều này là hợp lý! Vì họ chỉ đầu tư TSCĐ ban đầu lớn, và ít phát sinh hoạt động đầu tư sau này.

Trong khi đó, một doanh nghiệp đang trong quá trình đầu tư tài sản thì tỷ trọng này sẽ khá lớn.

Trong kỳ, NT2 chi khoảng 5 tỷ đồng để mua sắm, bổ sung TSCĐ và tài sản dài hạn khác, chiếm 0,6% LNTT.

Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

Mục 31 là khoản tiền thu từ phát hành cổ phiếu. Mục 34 là khoản tiền chi trả phần nợ gốc của khoản vay. Và mục 36 là dòng tiền chi trả cổ tức cho cổ đông.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp rất chủ động trong việc trả nợ vay hàng năm. Trong năm 2023, NT2 chi khoảng 1,085 tỷ để thanh toán nợ gốc. Điều này giúp làm giảm tỷ trọng và giá trị của khoản mục Vay dài hạn trên bảng cân đối.

Ở đây, bạn cũng cần chú ý, 200 tỷ – số tiền được chi ra để cho vay.

Việc giảm nợ vay là một tín hiệu tốt. Tình hình tài chính của doanh nghiệp đang dần được cải thiện. Rủi ro thanh toán cũng nhờ thế mà giảm.

Cộng các khoản mục từ 31 đến 36 ta được ” Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (40) “.

Cộng ba mục Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, từ đầu tư và từ hoạt động tài chính, ta thu được ” Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50) ” là -1.344 tỷ đồng.

Tại thời điểm đầu năm 2023, NT2 đang có 65 tỷ đồng tiền và tương đương tiền. Và, cuối năm số tiền này đã tăng lên 451 tỷ đồng.

Cần lưu ý gì khi đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ?

Có 3 vấn đề bạn cần lưu ý:

Doanh nghiệp đi vay 10 tỷ thì trong tương lai sẽ phải có khoản trả lại 10 tỷ. Đã có mua mới tài sản thì ắt phải có thanh lý tài sản…

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2023 là 1,917 tỷ đồng, đây không phải là khoản lợi nhuận thực của NT2 mà bao gồm cả các khoản phải thu, phải trả…

Tuy nhiên, nếu đều đặn hàng kỳ, dòng tiền này của NT2 luôn mang số dương, có nghĩa là vẫn có dòng tiền đổ vào.

Đó là điều tốt.

Còn nếu nhiều kỳ liên tiếp, dòng tiền hoạt động mang dấu âm, có nghĩa là dòng tiền chảy ra. Doanh nghiệp sẽ phải đi vay tiền để tạo dòng tiền bù đắp.

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ vẫn dương, nhưng thực tế lại đang dựa trên những khoản nợ vay.

Thứ nhất: Trong 3 nhóm, thì nhóm 2 và 3 có bản chất là tăng ở kỳ hiện tại, giảm ở kỳ tương lai, hoặc ngược lại.

Tips: Nhận biết tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp thông qua dòng tiền chi trả cổ tức

Một trong những dấu hiệu thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp chính là: dòng tiền trả cổ tức đều đặn trong dài hạn.

Thứ hai: Trọng tâm nghiên cứu là Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh. Vì nó thể hiện khả năng tạo ra tiền thực tế của doanh nghiệp.

Ngoại trừ những doanh nghiệp đang trong thời kỳ tăng trưởng nhanh có thể không trả cổ tức. Còn trong các trường hợp khác, việc kinh doanh có lãi cần đi kèm với một chính sách chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông.

Việc doanh nghiệp chi trả cổ tức bằng tiền ổn định, đều đặn hàng năm là dấu hiệu quan trọng để chứng tỏ sự lành mạnh về dòng tiền và lợi nhuận mà doanh nghiệp công bố là thực chất.

Bạn có thể tìm hiểu thêm: 7 chỉ số dòng tiền mà mọi nhà đầu tư cần phải biết nếu không muốn suốt ngày thua lỗ

Bước #5: Đọc hiểu Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh BCTC cung cấp cho bạn thông tin chi tiết các thông tin số liệu đã trình bày ở các Bảng CĐKT, Báo cáo KQKD, Báo cáo LCTT và các thông tin cần thiết khác theo chuẩn mực kế toán cụ thể.

Thuyết minh BCTC sẽ bao gồm những nội dung:

Thứ ba: Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ có thể giảm so với kỳ trước (ví dụ năm 2023). Đây chưa hẳn là điều xấu, vì doanh nghiệp đã trả các khoản vay của mình trước đó.

Cách đọc Thuyết minh báo cáo tài chính

Chúng ta sẽ chia Thuyết minh BCTC ra thành 2 phần:

Phần 1: Tìm hiểu về về doanh nghiệp

Bao gồm: đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, các chuẩn mực và chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.

Ở phần này, bạn sẽ phải trả lời được những câu hỏi sau:

Bạn phải hiểu doanh nghiệp mà mình đang tìm hiểu đang hoạt động trong ngành nghề gì? Vì mỗi ngành nghề khác nhau, thì các con số trên BCTC sẽ có ý nghĩa khác nhau.

Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất sẽ phải đầu tư nhà xưởng, máy móc,… thì tài sản cố định sẽ lớn.

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp;

Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán;

Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng;

Các chính sách kế toán áp dụng;

Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán;

Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Báo cáo KQKD;

Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Lưu chuyển tiền tệ.

Trong khi, đối với một doanh nghiệp bán lẻ thì các khoản phải thu sẽ ít, và hàng tồn kho có thể cao.

Những thông tin này, bạn hoàn toàn có thể tìm thấy ở đoạn đầu của Thuyết minh BCTC.

Phần 2: Thuyết minh về các khoản mục trên BCTC

Ở các bước #2, 3 và 4 phía trên, chúng ta đã note lại những khoản mục cần lưu ý, có sự thay đổi lớn so với cùng kỳ.

Giờ là lúc bạn đi đến phần thuyết minh của những khoản mục đó để tìm hiểu lý do.

Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp là gì?

Bạn có thể kết hợp đọc song song Thuyết minh BCTC khi bạn đang xem xét Bảng cân đối kế toán và Báo cáo KQKD.

Ví dụ

Chúng ta sẽ đi vào từng phần…

Tìm hiểu về doanh nghiệp

Doanh nghiệp hoạt động từ bao giờ? Việc này giúp bạn có thể hình dung được doanh nghiệp đang ở giai đoạn đầu, giữa hay cuối chu trình phát triển.

Các chính sách kế toán, chuẩn mực kế toán doanh nghiệp đang áp dụng ra sao?

Ví dụ như kỳ báo cáo của Tập đoàn Hoa Sen (HSG) sẽ từ 01/10 năm trước đến 30/9 năm nay.

Khi đó, bạn sẽ không thể so sánh số liệu của HSG với một doanh nghiệp có kỳ báo cáo từ 01/01 đến 31/12 được.

Tiếp đến, bạn sẽ đọc các nguyên tắc hay chính sách kế toán được NT2 áp dụng trong việc lập BCTC để biết được các con số được ghi nhận như thế nào?

Bây giờ, chúng ta sẽ chuyển tiếp sang Đọc thuyết minh các khoản mục trên BCTC.

Hoạt động chính của NT2 là vận hành các công trình điện, mà cụ thể ở đây là nhà máy nhiệt điện khí Nhơn Trạch 2 – một nhà máy sản xuất điện.

NT2 thành lập từ năm 2007. Doanh nghiệp đã hoạt động được 13 năm.

Thuyết minh Bảng cân đối kế toán

Những vấn đề chúng ta cần làm rõ ở Bảng cân đối kế toán là:

Hãy đi vào từng mục:

a. Tiền và các khoản tương đương tiền:

BCTC của NT2 được lập đúng theo chuẩn mực và các nguyên tắc kế toán của Việt Nam.

Năm tài chính của NT2 là từ ngày 01/01 đến 31/12, tương đương với 1 năm dương lịch.

Tại ngày 31/12/2023, Tiền và tương đương tiền của NT2 là 65 tỷ (chiếm 0.7% trên tổng tài sản); thì sang đến 31/12/2023, tỷ lệ này đã tăng lên 6.0% (tương đương mức tăng 592.6%), đạt 451 tỷ đồng.

Mức tăng khá mạnh!

Điều này cũng giúp lý giải vì sao ở Báo cáo LCTT có 1 khoản chi 200 tỷ cho hoạt động đầu tư. Bạn còn nhớ chứ!

NT2 biết sử dụng khoản tiền nhàn rỗi gửi tiết kiệm, tăng nguồn thu cho doanh nghiệp.

Tiền và các khoản tương đương tiền

Các khoản phải thu ngắn hạn

Tài sản cố định

Phải trả người bán ngắn hạn

Vay ngắn hạn và Vay dài hạn

Chi phí phải trả ngắn hạn

Vốn góp chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

b. Các khoản phải thu:

Tương tự, tại 31/12/2023, các khoản phải thu chiếm 28.5% tổng tài sản thì tại ngày 31/12/2023, tỷ lệ này giảm còn 19.3% (tương ứng giảm -42.1% về mặt giá trị).

Cụ thể là từ khách hàng chính của NT2 là Công ty Mua bán điện (EPTC).

Tất nhiên, NT2 vận hành nhà máy nhiệt điện, nên lượng điện sản xuất ra sẽ được bán cho EPTC.

Dư nợ tại thời điểm 31/12/2023 còn 1,359 tỷ, giảm so với mức 2,418 tỷ đồng. Chứng tỏ NT2 đã thu được tiền về. Đây là điểm tích cực, vì doanh nghiệp không còn bị khách hàng chiếm dụng vốn.

c. Tài sản cố định:

Chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu tài sản của NT2 (64.5% cuối năm 2023), tài sản cố định lại đang giảm về mặt giá trị, từ 6.934 tỷ xuống còn 6.247 tỷ đồng.

Nguyên nhân đến từ đâu?

Nguyên giá tài sản không có sự biến động quá lớn, gần như là không đổi.

Đây là đặc trưng của doanh nghiệp ngành điện là chỉ phát sinh chi phí đầu tư ban đầu lớn và ít phát sinh chi phí hoạt động đầu tư TSCĐ.

Bạn cũng dễ dàng thấy được điều đó. Số tiền chi cho hoạt động đầu tư TSCĐ, tài sản dài hạn ở LCTT (phần Dòng tiền cho đầu tư) của NT2 là rất ít.

d. Phải trả nhà cung cấp:

Khoản mục này giảm cả về giá trị lẫn tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn của NT2. Việc giảm các khoản nợ nhà cung cấp cũng giúp cho rủi ro thanh toán của NT2 giảm đi.

Bạn cũng nên tìm hiểu thông tin về các nhà cung cấp lớn của doanh nghiệp. Vì họ là nhà cung cấp yếu tố đầu vào cho NT2, nên nếu việc cung ứng bị gián đoạn có thể sẽ tác động đến NT2.

Những thông tin này bạn hoàn toàn có thể tìm kiếm trên internet.

Do đó, nếu việc cung ứng khí của GAS gặp gián đoạn thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất của NT2. Bởi vì sẽ không có nhà cung ứng thay thế nào khác.

Như vậy, bên cạnh việc tìm hiểu về NT2, bạn cũng cần phải theo dõi tình hình hoạt động của TCT Khí Việt Nam.

e. Chi phí phải trả:

Từ mục thuyết minh, ta thấy Chi phí nhiên liệu (chạy máy phát điện) và Chi phí bảo trì (phân bổ chi phí từ chi phí đại tu – trung tu nhà máy điện) là 2 chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Và đã được NT2 thuyết minh đầy đủ.

f. Vay ngắn hạn và dài hạn:

Như ở phần LCTT, chúng ta đã biết rằng, NT2 không còn đi vay các khoản nợ mới. Thay vào đó là các khoản tiền được chi ra để thanh toán nợ vay.

Nợ vay ngắn hạn của NT2 thực chất là nợ vay dài hạn đến hạn phải trả.

Giảm nợ vay sẽ giúp cơ cấu tài chính của NT2 lành mạnh hơn, giảm thiểu rủi ro tài chính.

g. Vốn chủ sở hữu:

TCT Khí Việt Nam (GAS). Hiện GAS là nhà phân phối duy nhất khí thiên nhiên ở Việt Nam – loại nguyên liệu chính để chạy máy phát điện của NT2.

Nhà cung cấp lớn thứ 2 là CTCP Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí Việt Nam. Doanh nghiệp này thực hiện công tác bảo dưỡng tua-bin khí cho NT2.

Tiếp tục với Báo cáo KQKD

Thuyết minh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh a. Doanh thu và chi phí sản xuất:

Thuyết minh BCTC sẽ cung cấp cho chúng ta thông tin về doanh thu theo bộ phận. Giúp ta thấy được rõ ràng hơn về tỷ lệ lợi nhuận đóng góp của từng bộ phận.

Ở đây, hoạt động của NT2 duy nhất là sản xuất và bán điện.

NT2 sử dụng khí thiên nhiên để chạy máy phát điện.

Do vậy, bạn sẽ cần theo dõi sự biến động của giá khí thiên nhiên. Thông thường, chúng ta sẽ theo dõi gián tiếp thông qua Giá dầu thô thế giới, vì chúng biến động cùng chiều với nhau.

Các yếu tố chi phí khác thì không có sự biến động nào quá lớn. Như vậy, ngoài giá nguyên vật liệu là yếu tố mà NT2 không thể tác động tới, thì các chi phí khác đang được doanh nghiệp cải thiện, tối ưu.

Kết luận:

Như vậy tôi đã hướng dẫn bạn cách đọc 1 bộ Báo cáo tài chính hoàn chỉnh.

Tuy nhiên, chúng ta mới thấy được 1 phần bức tranh của doanh nghiệp.

Các con số vẫn đang đứng độc lập, chưa thể hiện rõ mối quan hệ với nhau, hay thậm chí là mối quan hệ giữa các báo cáo với nhau.

Để làm được điều này, bạn cần phải biết tính toán các chỉ số tài chính và phân tích chúng.

********

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Phân tích chỉ số tài chính là một phần không thể thiếu khi bạn đọc BCTC. Các chỉ số sẽ giúp bạn:

Lưu ý gì khi tính toán các chỉ số tài chính

Để đánh giá được tình hình doanh nghiệp qua các chỉ số tài chính, bạn cần:

Cụ thể: Những chỉ số tài chính được tính từ Bảng CĐKT sẽ là những con số mang tính thời điểm; còn ở trên Báo cáo KQKD sẽ mang yếu tố thời kỳ.

Ở bài viết này, tôi sẽ giới thiệu cho bạn các chỉ số tài chính tiêu biểu, thường được sử dụng trong việc phân tích, đánh giá doanh nghiệp.

Bước #6: Phân tích khả năng thanh toán

Doanh nghiệp cần phải duy trì được một lượng vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp các khoản nợ ngắn hạn, duy trì hàng tồn kho để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại nếu đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn.

Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng các hệ số thanh toán để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

Hệ số thể hiện khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng chi trả cho các khoản nợ đến hạn.

Tuy vậy, một số trường hợp, hệ số này quá cao chưa chắc đã tốt. Có thể doanh nghiệp hiện đang sử dụng chưa hiệu quả tài sản của mình.

Muốn đánh giá chính xác hơn, bạn sẽ cần xem xét thêm điều kiện kinh doanh, tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Nợ của doanh nghiệp sẽ gồm: nợ vay và các khoản phải trả (NCC, người lao động…)

Trong đó, sử dụng nợ vay thì doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng – lãi vay.

Đánh giá xem hoạt động của doanh nghiệp đang tăng trưởng hay suy giảm, sức khỏe tài chính ra sao…

Ngoài ra, đây còn là công cụ giúp dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.

Do vậy, bạn cần đánh giá xem liệu có rủi ro nào trong thanh toán lãi vay của doanh nghiệp hay không?

Hệ số vòng quay các khoản phải thu

Như ở trên, doanh nghiệp chiếm dụng vốn từ NCC, từ người lao động,…

… thì ở chiếu ngược lại, doanh nghiệp cũng bị khách hàng chiếm dụng vốn, hình thành nên các khoản phải thu.

Nếu doanh nghiệp cứ liên tục cho khách hàng mua chịu, mà không thu tiền, thì không sớm thì muộn, sẽ không có đủ tiền để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.

Như tôi đã đề cập với bạn ở Báo cáo LCTT, tầm quan trọng của dòng tiền trong doanh nghiệp ra sao?

Và để đánh giá việc tốc độ thu hồi công nợ (các khoản phải thu) của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng Hệ số vòng quay các khoản phải thu:

Hệ số này phụ thuộc vào chính sách bán chịu, chính sách thanh toán của doanh nghiệp.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho

Hệ số này phản ánh việc: 1 đồng vốn hàng tồn kho có thể quay vòng bao nhiêu lần trong một kỳ?

Tuy nhiên, để có thể kết luận hệ số vòng quay hàng tồn kho cao là xấu hay tốt. Bạn cần phải xem xét đến đặc điểm ngành nghề kinh doanh, cũng như chính sách hàng tồn kho của doanh nghiệp.

Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất nhận thấy giá nguyên liệu đang giảm. Họ sẽ đẩy mạnh việc dự trữ nguyên vật liệu. Khi đó, hàng tồn kho dự trữ sẽ tăng lên, làm cho vòng quay hàng tồn kho giảm xuống.

Việc mua được nguyên liệu với giá rẻ, sẽ khiến cho giá thành sản xuất giảm xuống, từ đó giúp gia tăng lợi nhuận.

Tương tự, bạn cũng sẽ tính được:

Chúng ta sẽ tính toán các chỉ số về khả năng thanh toán của NT2 từ 3 – 5 năm để có thể nhìn thấy xu hướng.

Chúng ta sẽ sử dụng Hệ số nợ để đánh giá.

Hệ số nợ của doanh nghiệp bao nhiêu là hợp lý?

Thật khó để đánh giá được tỷ lệ nợ như thế nào là hợp lý với doanh nghiệp. Tỷ lệ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: hình thức doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, hay mục đích vay…

Nhưng thông thường…

…Hệ số nợ thấp thể hiện doanh nghiệp có mức độ an toàn cao, rủi ro tài chính thấp.

Ngược lại, doanh nghiệp có hệ số nợ cao sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Tập đoàn Hoa Sen (Mã CK: HSG) là một ví dụ. Hãy xem BCTC Quý 3.2023 của Tập đoàn.

Tính đến quý 3.2023, nợ phải trả của HSG đạt hơn 18.000 tỷ đồng. Hệ số nợ của doanh nghiệp tăng lên gần 0,78.

Sẽ chẳng có gì đáng nói nếu như Hoa Sen làm ăn hiệu quả, lợi nhuận tăng trưởng tăng đương với số nợ vay. Đằng này, vay nợ nhiều, nhưng lợi nhuận của Hoa Sen không tăng mà còn giảm, hàng tồn kho cao và các khoản phải thu ngắn hạn tăng.

Và những yếu tố trên đã dẫn tới, kết quả kinh doanh của Hoa Sen năm sau thấp hơn năm trước, quý sau thấp hơn quý trước.

Bạn còn nhớ Tips: Nhận diện sớm rủi ro tài chính từ Bảng cân đối kế toán mà tôi đã giới thiệu ở Bước #2 của bài viết.

Chưa kể đến, trong số 18.000 tỷ đồng nợ phải trả kia, thì có đến 12.000 tỷ đồng là nợ vay ngắn hạn. Như vậy áp lực về lãi vay của HSG không phải là nhỏ.

Hãy thử tính toán các hệ số khả năng thanh toán!

Liệu bạn có dám đầu tư vào HSG tại thời điểm hiện tại?

Bước #8: Phân tích khả năng sinh lời

Doanh nghiệp hoạt động là vì mục tiêu lợi nhuận. Do đó, lợi nhuận sẽ là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất và kinh doanh.

Thông qua phân tích khả năng sinh lời, bạn sẽ đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

Hệ số thanh toán hiện hành: Mặc dù 3 năm gần đây, hệ số này có xu hướng giảm. Tuy nhiên, vẫn xấp xỉ1, nên khả năng thanh toán của NT2 không có gì phải lo lắng.

Chi phí lãi vay của NT2 cũng được đảm bảo khá chắc chắn, khi mà hệ số khả năng thanh toán lãi vay được giữ ở mức cao. Và sắp tới, NT2 cũng sẽ trả hết nợ vay.

Kỳ thu tiền bình quân của NT2 giảm do không còn bị EVN chiếm dụng vốn nữa.

Vòng quay hàng tồn kho ở đây không có nhiều ý nghĩa đối với NT2. Bởi vì, hàng tồn kho của doanh nghiệp là dầu DO – nguyên liệu dự phòng (thuyết minh BCTC) và công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động sửa chữa, đại tu nhà máy.

Chỉ số này thể hiện: 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Nó phản ánh hiệu quả trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có tỷ lệ ROS ổn định và cao hơn đối thủ là những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lớn, quản trị chi phí tốt. Thậm chí đây còn là những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh đó.

Tỷ suất lợi nhuận này phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận gộp (hay Biên lợi nhuận gộp)

“Từ 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp” – là ý nghĩa của chỉ số này.

Doanh nghiệp duy trì một biên lợi nhuận gộp cao, ổn định qua nhiều năm…

…thường là doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh tốt, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường.

Lợi thế cạnh tranh đó có thể là: sản phẩm độc quyền, thương hiệu, chi phí thấp… cũng có thể doanh nghiệp đang tăng trưởng ở một thị trường tiềm năng nhưng lại chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh…

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

Thông thường, ROA càng cao càng tốt.

Với những doanh nghiệp trong ngành cơ bản như sắt thép, giấy, hóa chất… thì ROA là chỉ tiêu vô cùng quan trọng.

Vì những doanh nghiệp này sử dụng tài sản dài hạn là máy móc, thiết bị… để nâng cao tỷ suất lợi nhuận. ROA cao thể hiện việc doanh nghiệp quản lý hiệu quả chi phí khấu hao, chi phí đầu vào tốt.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

Đây là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm.

Tìm hiểu thêm: 6 nhóm chỉ số tài chính (QUAN TRỌNG) cần biết

ROE càng cao, thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ càng cao.

Chỉ số này phản ánh tổng hợp các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính, trình độ quản trị chi phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiêp.

Dựa và ROE, bạn cũng có thể đánh giá liệu doanh nghiệp đó có lợi thế cạnh tranh hay không?

Những doanh nghiệp có ROE cao (thường trên 20%) và ổn định trong nhiều năm (kể cả khi thị trường khó khăn) là những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững.

Tuy nhiên, ROE cao quá cũng không phải là tốt. Hãy cẩn thận!

Có thể hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có gì thay đổi, nhưng doanh nghiệp lại đang mua lại cổ phiếu quỹ hoặc doanh nghiệp này đang tách ra từ công ty mẹ khiến cho vốn cổ phần giảm, khiến ROE tăng.

Thu nhập một cổ phần thường

Ví dụ EPS của NT2 năm 2023 đạt 2.768 đồng. Có nghĩa là: cứ mỗi cổ phiếu bạn sở hữu sẽ nhận được 2.768 đồng LNST.

EPS cao phản ánh năng lực kinh doanh của doanh nghiệp mạnh. Doanh nghiệp có tiền để trả cổ tức cho cổ đông nhiều hơn.

Tuy nhiên, không phải cứ cổ phiếu có EPS cao là đáng mua.

Tôi có một ví dụ cho bạn. Hiện cổ phiếu A giá 10.000 đồng có EPS là 1.000 đồng. Cổ phiếu B giá 30.000 đồng, EPS là 1.500 đồng. Khi đó, chúng ta sẽ lựa chọn cổ phếu A, mặc dù EPS của A thấp hơn.

Bởi vì: với 30.000 đồng, bạn có thể mua 3 cổ phiếu A, và mỗi năm lợi nhuận bạn có được là 3.000 đồng. Trong khi đó, nếu lựa chọn B, bạn mua được 1 cổ phiếu B và lợi nhuận mỗi năm chỉ là 1.500 đồng mà thôi.

Ví dụ

Quay trở lại ví dụ về NT2

Hệ số Dupont được sử dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ số tài chính. Mô hình giúp chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu cần phân tích.

Tôi sẽ ví dụ cho bạn mô hình Dupont 5 yếu tố để phân tích chỉ số ROE.

Tuy nhiên, đây không phải lợi thế về thuế của NT2. Bởi các doanh nghiệp điện khác cũng nhận được mức thuế suất ưu đãi tương tự.

Bước #9: Phân tích dòng tiền

Mục đích của việc phân tích dòng tiền là đánh giá năng lực tài chính, cũng như chất lượng dòng tiền của doanh nghiệp.

Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần

Tỷ lệ này cho chúng ta biết doanh nghiệp nhận được bao nhiêu đồng trên 1 đồng doanh thu thuần?

Mặc dù không có một con số cụ thể để tham chiếu, nhưng rõ ràng…

… Tỷ lệ này càng cao càng tốt.

Bạn nên so sánh với dữ liệu quá khứ để phát hiện ra những sai khác.

Tỷ suất dòng tiền tự do

Tỷ tiêu này phản ánh chất lượng dòng tiền của doanh nghiệp. Dòng tiền tự do phản ánh số tiền sẵn có nhằm sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Dòng tiền tự do (Free Cashflow) = Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD – Dòng tiền đầu tư cho TSCĐ.

Chúng ta phải trừ đi Dòng tiền cho hoạt động đầu tư TSCĐ, bởi vì:

Dòng tiền đầu tư TSCĐ được xem như là để duy trì lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.

Như vậy, dòng tiền tự do càng lớn, chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tích cực.

Bên cạnh đó, vì không cần phải đầu tư lớn vào TSCĐ nữa, nên gần như 100% dòng tiền thuần từ HĐKD được doanh nghiệp thoải mái sử dụng. Cụ thể, chúng đã được sử dụng để chi trả nợ vay, trả cổ tức cho cổ đông…

NT2 bắt đầu trả cổ tức từ năm 2023 với tỷ suất khá cao và đều đặn. Đây cũng là một dấu hiệu tốt, thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp.

Phân tích xu hướng dòng tiền

Để thực hiện phân tích xu hướng dòng tiền…

… Số liệu dòng tiền của từng hoạt động sẽ được cộng dồn theo từng năm.

Mục đích là để loại bỏ sự biến động về dòng tiền tại 1 thời điểm cụ thể,

Ngoài ra, việc quan sát dòng tiền trong 1 giai đoạn dài sẽ giúp bạn xác định được doanh nghiệp đang trong giai đoạn nào của chu kỳ kinh doanh.

Tỷ lệ LNST/LNTT: Hiện doanh nghiệp đang chịu mức thuế suất TNDN là 5%.

Tỷ lệ LNTT/EBIT: tác động của chi phí lãi vay tới ROE? Ở ví dụ này, tỷ lệ này không có sự biến động nào quá lớn qua các năm.

Tuy nhiên, từ 2011 trở đi, nhà máy bắt đầu đi vào vận hành. Dòng tiền thuần từ HĐKD bắt đầu gia tăng. Hoạt động đầu tư không còn lớn như giai đoạn trước, nên dòng tiền đầu tư giai đoạn này chủ yếu là đi ngang.

Dòng tiền thu từ HĐKD ổn định, giúp NT2 chủ động thanh toán các khoản nợ vay. Điều này giúp cho nợ vay của doanh nghiệp giảm dần qua từng năm. Giúp cải thiện sức khỏe tài chính cho doanh nghiệp.

********

WHAT’S NEXT?

Tỷ lệ EBIT/Dthu thuần hay EBIT margin: đây là nhân tố chính ảnh hưởng đến ROE của NT2. Tỷ lệ này có xu hướng giảm qua từng năm.

Tỷ lệ Dthu thuần/TS bquân: thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngày càng tăng lên.

TS bquân/VCSH bquân: 1 công thức khác của đòn bẩy tài chính. Tỷ lệ này có xu hướng giảm. Đây là tín hiệu tốt.

Như vậy, chúng ta đã biết cách đọc BCTC và vận dụng các chỉ số tài chính để phân tích doanh nghiệp.

Hãy luyện tập chăm chỉ.

Kiên nhẫn, kiên trì và những giọt mồ hôi là sự kết hợp phi thường và bất bại để làm nên thành công! – Napoleon Hill

Tuy nhiên, bạn mới chỉ đi được 1 nửa chặng đường trên con đường đầu tư.

“Định giá doanh nghiệp” là bước tiếp theo bạn cần học để hoàn thiện kỹ năng đầu tư của mình.

Tôi xin giới thiệu đến bạn bài viết: 9 cách định giá đơn giản nhất trong đầu tư của GoValue.

Hướng Dẫn Lập Báo Cáo Tài Chính

Lập báo cáo tài chính là công việc khó, đòi hỏi mất nhiều thời gian cho việc thực hiện các nghiệp vụ kế toán tổng hợp, tính toán các chỉ tiêu để cho ra bộ báo cáo tài chính gồm có: Bảng cân đối kế toán; Bảng kết quả kinh doanh; Lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính. Nhưng phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp lại có giá trị hơn nhiều đối với giám đốc / Hội đồng quản trị hoặc giám đốc tài chính. Qua báo cáo phân tích, người xem có thể thấy xu hướng, sự biến động tăng giảm giá trị, tăng giảm tỷ trọng của các chỉ tiêu tài chính, phản ánh tình hình sức khỏe tài chính – kinh doanh…

A. TÀI SẢN NGẮN HẠNI. Tiền và các khoản tương đương tiền: Là toàn bộ tiền mặt (tại quỹ) + Tiền gửi trong các ngân hàng + Tiền đang chuyển + Các khoản đầu tư tài chính / chứng khoán có khả năng chuyển đổi thành tiền trong thời gian không quá 3 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính (thường là 31/12 hàng năm).

II. Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là toàn bộ các khoản đầu tư tài chính, chứng khoán có thời gian đáo hạn thu hồi không quá 12 tháng.

III. Các khoản phải thu ngắn hạn: Là nợ phải thu của doanh nghiệp có thời gian nợ / thu hồi dưới 12 tháng. Chứng minh thời gian nợ phải có văn bản như giấy nhận nợ, hợp đồng ghi thời hạn trả chậm…Gồm các khoản: nợ phải thu ngắn hạn của khách hàng; trả trước cho người bán (ngắn hạn); các khoản phải thu nội bộ ngắn hạn (phải thu của các đơn vị chi nhánh, văn phòng đại diện…). Tùy từng quan điểm quản trị của từng doanh nghiệp, khoản mục này còn có các khoản phải thu tạm ứng của người lao động và các khoản phải thu có thời gian dưới 12 tháng khác.Giá trị các khoản phải thu này là giá trị thuần, đã được trừ đi giá trị trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có nguy cơ mất nợ phải thu.

IV. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho trong quản lý tài chính kế toán không có nghĩa là “tồn kho ế ẩm”, hàng tồn kho được hiểu là tất cả những gì có hoạt động Nhập – Xuất – Tồn kho. Như vậy khái niệm hàng tồn kho ở đây khác hẳn với khái niệm hàng tồn kho trong đời sống hàng ngày chúng ta vẫn nghe. Hàng tồn kho gồm có: Nguyên liệu vật liệu; Công cụ dụng cụ; Nhiên liệu; Bán thành phẩm và sản xuất dở dang; Thành phẩm sản xuất chưa tiêu thụ; Hàng hóa trong kho; Hàng gửi đại lý. Cộng toàn bộ giá trị của các khoản mục này dựa theo sổ kế toán hoặc các báo cáo kho hoặc bảng cân đối số phát sinh của kế toán ta sẽ có hàng tồn kho.Đối với giá trị hàng tồn kho theo chỉ tiêu tổng hợp này, giám đốc nên hiểu rằng đó là giá trị tài sản thuần của nó. Tức là giá trị này đã được trừ đi việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nôm na rằng nhìn vào đây anh sẽ biết hàng tồn kho của anh có giá trị thuần là bao nhiêu (có thể bán được bao nhiêu là hòa vốn, không kể lãi vay phải trả cho việc hình thành).

A. NỢ PHẢI TRẢNợ ngắn hạn: Là các khoản phải trả cho nhà cung cấp, các đơn vị nội bộ, người lao động, tiền vay và các khoản phải trả phải nộp khác. Các khoản phải trả này có hạn trả trong vòng 12 tháng.Nợ dài hạn: Là các khoản phải trả cho nhà cung cấp, các đơn vị nội bộ, người lao động, tiền vay và các khoản phải trả phải nộp khác có thời hạn trả dài hơn 12 tháng.B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮUVốn chủ sở hữu: Là toàn bộ vốn góp, vốn cổ phần, lợi nhuận chưa phân phối và các khoản vốn khác như đánh giá tăng giảm giá trị tài sản, chênh lệch tỷ giá các khoản mục tiền tệ cuối kỳ…Nguồn kinh phí và quỹ khác: Là các nguồn kinh phí được cấp để thực nhiệm vụ được giao, các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu như quỹ đầu tư phát triển…

Các khoản phải thu: Các khoản phải thu không chỉ là phải thu của khách hàng mà còn gồm các khoản phải thu nội bộ, phải thu từ tạm ứng của nhân viên, phải thu do chi trả thừa cho người lao động theo bảng lương, các khoản trả thừa và phải thu khác.

Tài koản 131 trên sổ kế toán và bảng cân đối phát sinh là tài khoản ” Phải thu của khách hàng“. Số dư sử dụng để lập báo cáo tài chính cho khoản mục “Phải thu của khách hàng” là số dư bên nợ. Nhưng vì tài khoản này là tài khoản công nợ và gắn với từng đối tượng công nợ cụ thể, tức là không thể bù trừ công nợ giữa các đối tượng khác nhau cho nên nó là tài khoản lưỡng tính (Dư nợ hoặc Dư có hoặc Dư cả nợ và có). Nếu có số bên có tài khoản 131 tức là “Người mua trả tiền trước” hoặc “người mua trả tiền thừa” hoặc các trường hợp hàng bán bị trả lại nhưng chưa hoàn tiền. Cho nên, khi lập báo cáo tài chính, bạn hãy ghi nhớ “Số dư trái chiều của tài khoản nợ phải thu LÀ MỘT KHOẢN PHẢI TRẢ“.

Tương tự như 131 là tài khoản 331 – Phải trả cho người bán nhưng nếu bạn ứng trước tiền hàng cho nhà cung cấp hoặc trả thừa tiền hàng hoặc trả lại hàng mua mà chưa nhận lại tiền… thì khi đó số dư bên nợ của 331 là MỘT KHOẢN PHẢI THU.

Qua 2 tài khoản điển hình trên, chúng ta ghi nhớ quy tắc sau:

Tài khoản mà phải gắn với đối tượng cụ thể ta xem là tài khoản công nợ

Tài khoản công nợ thì có thể dư nợ, có thể dư có, có thể dư cả hai bên

Số dư bên nợ tài khoản có tính chất phải thu là phải thu. Số dư bên có tài khoản có tính phải thu là phải trả.

Số dư bên có tài khoản có tính chất phải trả (hoặc vay nợ) là khoản phải trả. Số dư bên nợ tài khoản có tính chất phải là khoản phải thu.

Theo các nhận xét và lập luận trên cho nên, trong phần hướng dẫn chi tiết lấy số liệu lập báo cáo, ta thấy một số điển hình là: Các khoản phải thu ngắn hạn sẽ lấy số dư nợ ngắn hạn của 131 và 331. Ngược lại các khoản phải trả ngắn hạn được lấy số liệu từ số dư có ngắn hạn của 131 và 331.

Hướng Dẫn Cách Viết Văn Bản Báo Cáo

Một báo cáo hoặc bản báo cáo hoặc văn bản báo cáo là tập hợp những thông tin được thực hiện với mục đích cụ thể nhằm thông tin chuyển tiếp hoặc tường trình, kể lại các sự kiện nhất định trong một hoàn cảnh hiện hành và có thể có hoặc không những nội dung kiến nghị, đề xuất. Một văn bản báo cáo cần có các yêu cầu sau đây:

Phải bảo đảm trung thực, chính xác:

– Phản ánh đúng sự thật khách quan, nêu đúng ưu điểm, khuyết điểm, thuận lợi, khó khăn, việc đã giải quyết, việc còn tồn đọng, không được hư cấu hoặc chủ quan duy ý chí.

– Người trực tiếp soạn thảo không được thiên vị, không thêm bớt hiện tượng nhằm bóp méo sự thật, phải trung thực và khách quan toàn diện trong cách đưa tin và đánh giá trong báo cáo. Cần phải theo dõi, nghiên cứu sâu sát quá trình diễn biến sự việc, hiện tượng để tìm nguyên nhân phản ánh và báo cáo. Nếu sự thật bị cắt xén, xác định sai nguyên nhân, đưa ra những nguồn tin không chính xác, không toàn diện, sẽ làm lãnh đạo đưa ra giải pháp không đúng, xử lý thiếu kịp thời và không triệt để.

Nội dung báo cáo phải cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm:

– Người soạn thảo phải đầu tư thời gian, chọn lọc các số liệu và sự kiện về các vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ chính yếu của tổ chức mình để đưa vào báo cáo, không nên liệt kê tràn lan mọi sự việc, hiện tượng xảy ra. Tập hợp được số liệu chính xác, ăn khớp với nhau là việc làm cần thiết, song đòi hỏi phải biết lập luận để thấy được ưu khuyết điểm thông qua những con số đó. Cần tránh những con số ma hoặc những sự kiện chung chung không chứng minh, lý giải được điều gì. Trường hợp cần giải thích kỹ hơn thì có thể đính kèm theo báo cáo các bản phụ lục ghi các số liệu làm phương tiện minh chứng cho các kết luận trong báo cáo.

– Một bản báo cáo chỉ thuần túy thống kê sự việc mà không rút ra được những kinh nghiệm, bài học gì thì đó là báo cáo kém chất lượng, hiệu quả. Cần xuất phát từ mục đích, yêu cầu của từng loại báo cáo, xuất phát từ đối tượng đọc báo cáo mà có phương pháp viết báo cáo cho cụ thể, mạch lạc, hợp với người nghiên cứu. Tránh báo cáo tràn lan, vụn vặt, sa vào chi tiết rườm rà, sa vào các số liệu rắc rối mà phải chọn đúng trọng tâm, trọng điểm.

– Báo cáo kịp thời thể hiện ý thức, kỷ luật, ý thức tôn trọng tổ chức, tôn trọng cấp trên, có trách nhiệm với công việc. Báo cáo chậm trễ làm cho lãnh đạo không nắm được thông tin từ cấp dưới, dẫn đến hậu quả không thể ứng phó kịp thời, nhanh nhạy với tình hình để có những quyết định và mệnh lệnh chính xác, nhiều trường hợp gây ra hậu quả lớn trong quản lý.

Hướng Dẫn Chi Tiết Cách Trình Bày Báo Cáo Thực Tập Chuyên Nghiệp Nhất

Thực tập là một công việc quan trọng bắt buộc phải thực hiện đối với các sinh viên năm cuối các trường đại học để có thể thành công tốt nghiệp. Và bài báo cáo thực tập chính là bản tổng kết ghi lại những trải nghiệm, những kỹ năng và ghi lại quá trình ứng dụng kiến thức lý thuyết mà sinh viên được học vào thực tế công việc.

Việc viết một bài báo cáo thực tập tốt nghiệp tốt sẽ giúp sinh viên dễ dàng ghi được điểm cao từ giảng viên của mình cũng như tạo ấn tượng tốt với cơ quan mà mình làm thực tập sinh.

I. Tại sao sinh viên cần thực tập?

Thực tập là một cơ hội giúp các sinh viên năm cuối dễ dàng tìm được việc nhanh chóng sau khi ra trường, là điều kiện để các sinh viên có thể làm quen với môi trường làm việc, có thể áp dụng những kiến thức đã học vào trong thực tế xử lý công việc. Hơn nữa, thực tập còn giúp sinh viên ghi điểm trong mắt nhà tuyển dụng khi trả lời câu hỏi phỏng vấn với những kinh nghiệm đã có.

Bên cạnh đó, việc thực tập cũng giống như một bước đệm để các sinh viên năm cuối tự nhận ra những thiếu sót đồng thời hoàn thiện bản thân hơn. Khi thực tập, bạn sẽ có dịp tiếp xúc với những tiền bối đi trước, được học hỏi, thắc mắc những vấn đề khó khăn khi mới bắt đầu làm việc.

Và sau mỗi kỳ thực tập, sinh viên cần hoàn thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp để tổng kết lại những trải nghiệm của mình trong quá trình làm thực tập sinh.

II. Cấu trúc báo cáo thực tập 1. Hình thức trình bày báo cáo thực tập

Về hình thức, một bài báo cáo thực tập mẫu cần phải đảm bảo những yêu cầu sau:

Khổ giấy: A4 (210x297mm)

In một mặt

Bìa là loại giấy cứng khổ giấy A4, màu xanh, không sử dụng bìa thơm.

Số trang: Nội dung báo cáo tối thiểu 20 trang, tối đa 70 trang không kể phần phụ lục

Chữ trong phần nội dung: kiểu chữ font: Times New Roman và font size: 13; không được dùng các kiểu chữ dạng thư pháp

Dãn dòng 1,5

Canh lề: trái – left: 3.5 cm; phải – right: 2.00 cm; trên – top: 2.00 cm; dưới – botton: 2.00cm

Không sử dụng thanh tiêu đề ( Header and footer) trong viết báo cáo

Viết theo chương, mục, các tiểu mục

Đánh số thứ tự các bảng, hình ảnh, bản đồ/sơ đồ và ghi tên bảng ở đầu mỗi bảng

Không được trích các câu tục ngữ, thành ngữ, sử dụng các hoa văn, hình vẽ để trang trí hoặc làm đề dẫn ở đầu mỗi trang, mỗi chương, mục…

2. Quy định thứ tự sắp xếp trong báo cáo thực tập

Bất kỳ báo cáo gì cũng phải tuân theo một trình tự nhất định và mẫu báo cáo thực tập cũng vậy. Bạn có thể tham khảo trình tự mà bài viết gợi ý sau đây:

Bìa ngoài của mẫu báo cáo thực tập tốt nghiệp có thể là bìa cứng hay giấy pelure thường, khổ A4 và được trình bày đủ các nội dung theo yêu cầu theo trình tự sau:

Tên tên trường, tên khoa

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Chuyên ngành đang học

Tên đơn vị sinh viên đến thực tập, tên cơ quan/công ty, nơi sinh viên đến thực tập, địa chỉ đầy đủ của cơ sở đó.

Tên cán bộ hướng dẫn (học hàm, học vị)

Tên giảng viên theo dõi (học hàm, học vị)

Tên sinh viên thực tập, mã số sinh viên

Địa điểm, thời gian hoàn thành báo cáo

Lời cảm ơn

Nhận xét của người hướng dẫn

Cuối cùng là từ điển thuật ngữ (nếu cần)

Bài báo cáo thực tập mẫu thông thường gồm có 4 chương và phần kết luận, kiến nghị được trình bày theo thứ tự như sau:

Chương 1: Tổng quan về cơ sở thực tập

Ở phần này của bài báo cáo thực tập tốt nghiệp bạn cần trình bày một cách khái quát nhất những thông tin cơ bản về đơn vị mà mình thực tập. Nên trình bày chính xác và cô đọng trong khoảng 2 trang giấy, không đi quá sâu hay dài dòng, lan man. Các thông tin cần trình bày ở phần này:

Tên, địa chỉ đầy đủ

Lịch sử hình thành và phát triển

Cơ cấu tổ chức (phải vẽ sơ đồ tổ chức)

Chức năng, nhiệm vụ, phạm vi ngành nghề hoạt động

Quy mô, năng lực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ…

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Ở chương 2 của mẫu báo cáo thực tập tốt nghiệp bạn nêu tóm tắt những kiến thức, lý thuyết đã học để áp dụng giải quyết các vấn đề được nêu trong báo cáo

Chương 3: Nội dung nghiên cứu

Đây là chương có nội dung quan trọng nhất cùng với chương 4, chiếm phần lớn trong điểm số của bài báo cáo thực tập bạn làm. Vậy nên hãy trình bày cụ thể, phân tích chi tiết các nội dung sau:

Mô tả công việc được giao

Phương thức làm việc

Quy trình thực hiện, ví dụ như: Lập kế hoạch, phê duyệt kế hoạch thực tập

Kết quả đạt được

Kết quả khảo sát, thu thập tài liệu tại thực tế

Phân tích và xử lý số liệu

Những điểm phù hợp giữa chương trình đào tạo của ngành học với hoạt động thực tế của cơ sở.

Những điểm chưa phù hợp giữa chương trình đào tạo của ngành học với hoạt động thực tế của cơ sở.

Đề xuất các giải pháp đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo

Phần kết luận và kiến nghị

Đây là phần cuối cùng của bài báo cáo nhưng không được đánh số chương và được tách riêng hẳn ra. Với độ dài thông thường khoảng 2 trang, gồm 2 nội dung chính là kết luận và kiến nghị, tại phần cuối này, những nội dung được trình bày là:

Kết luận:

Tóm tắt những nội dung đã thực hiện được trong quá trình thực tập

Nêu tóm tắt điểm mạnh và hạn chế của vấn đề thực tập tại công ty

Ý kiến bản thân sau khi hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sinh viên học hỏi được gì sau khi hoàn thành chương trình thực tập tốt nghiệp?

Nguyện vọng của bản thân sau khi hoàn thành chương trình thực tập tốt nghiệp?

Tóm lại, nội dung của một bài báo cáo thực tập tốt nghiệp thường gồm 2 phần chính, đó là:

Tình hình chung về tổ chức sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Phần thứ hai là nhận xét, đánh giá. Có thể trình bày thêm kiến nghị các giải pháp (nếu có).

IV. Các nguồn tài liệu tham khảo và hướng dẫn cách trích tài liệu 1. Các nguồn tài liệu tham khảo

Khi tìm tài liệu tham khảo thì có một số nguồn thông tin cơ bản mọi người hay tìm kiếm như

Sách, báo, internet

Người quen: Thiết lập quan hệ với những người trong phòng và trong cty (đặc biệt là phòng hành chính) và nhờ họ kiếm tài liệu

Luận văn, báo cáo cũ: Nhờ những mối quan hệ và sự may mắn, nếu bạn được các anh chị trong công ty cho mấy luận văn và báo cáo thực tập cũ thì báo cáo của bạn sẽ làm dễ dàng hơn. Chỉ bằng một vài thao tác copy, paste và chỉnh sửa cho phù hợp với thực tế hơn thì bạn đã chuẩn bị tương đối hoàn chỉnh cho bài báo cáo của mình rồi

Trích dẫn trực tiếp

Ghi tên tác giả và năm xuất bản trước đoạn trích dẫn:

Nếu nhiều tác giả, hãy liệt kê trong tầm kiểm soát

Trích dẫn trực tiếp từ báo cáo, sách… không có tác giả cụ thể

Trích dẫn gián tiếp

Tóm tắt, diễn giải nội dung trích dẫn trước, sau đó ghi tên tác giả và năm xuất bản trong ngoặc đơn.

Nếu nhiều tác giả thì xếp theo thứ tự ABC

Quy định về trích dẫn:

Khi trích dẫn cần:

Trích có chọn lọc.

Không trích (chép) liên tục và tất cả.

Không tập trung vào một tài liệu.

Trước và sau khi trích phải có chính kiến của mình.

Yêu cầu:

Các nội dung trích dẫn phải tuyệt đối chính xác

Câu trích, đọan trích để trong ngoặc kép và “in nghiêng”

Qua dòng, hai chấm (:), trích thơ, không cần “…”

Tất cả trích dẫn đều có chú thích chính xác đến số trang

Chú thích các trích dẫn từ văn bản: để trong ngoặc vuông ví dụ [20, 168] nghĩa là: trích dẫn từ trang 168 của tài liệu số 20 trong thư mục tài liệu tham khảo của báo cáo thực, chú thích các trích dẫn phi văn bản, không có trong thư mục tài liệu tham khảo, đánh số 1, 2, 3 và chú thích ngay dưới trang (kiểu Footnote)

Lời chú thích có dung lượng lớn: đánh số 1, 2, 3 và đưa xuống cuối báo cáo tốt nghiệp sau kết luận.

Ngoài ra:

Đối với sách, luận án, báo cáo: Số thứ tự, họ và Tên tác giả hoặc tên cơ quan ban hành: tên sách, luận án, báo cáo, nhà xuất bản, nơi xuất bản, năm xuất bản, tái bản lần thứ mấy (nếu có);

Đối với bài báo trong tạp chí, bài trong một cuốn sách: Số thứ tự, họ và tên tác giả: tên bài báo, tên tạp chí hoặc tên sách, tập số, năm công bố, số trang bài báo đầu – cuối

Tài liệu tham khảo được xếp theo thứ tự A, B, C theo tên của tác giả (tác giả Việt), theo họ (tác giả Anh, Pháp, Đức…).

V. Hướng dẫn cách viết một bài báo cáo cho từng chương mục 1. Đối với thực tập tại cơ sở thực tập

Đối với thực tập tại cơ sở thực tập, bài báo cáo thực tập mẫu cũng gồm 4 chương, đó là:

Chương 1: Giới thiệu về công ty thực tập

Giới thiệu về công ty, quy mô, chức năng, mô hình hoạt động, các công nghệ được sử dụng, các sản phẩm đã đạt được.

Nếu nội dung thực tập sẽ tham gia: một công đoạn nào đó trong quy trình hoạt động của công ty mà sinh viên trực tiếp tham gia thực tập.

Chương 3: Nội dung và kết quả thực tập

Với mỗi giai đoạn thực tập sẽ có những nội dung và kết quả khác nhau nhưng nhìn chung thường có:

Mô tả nội dung vấn đề và phương pháp, trình tự các bước giải quyết vấn đề.

Trình bày sản phẩm đạt được, tùy theo chuyên môn thực tập có thể có các sản phẩm sau: (1) Các mô hình, sơ đồ thiết kế; (2) Giao diện phần mềm, module xử lý trong phần mềm; (3) Kết quả cài đặt các hệ thống mạng, máy chủ …

Chương 4: Kết luận

Đây là phần trình bày các kiến thức và kỹ năng học tập được trong quá trình thực tập tại công ty.

2. Đối với thực tập tại trường

Chương 1: Tổng quan: Cần nêu nội dung vấn đề cần giải quyết.

Chương 3: Nội dung và kết quả thực tập:

Mô tả nội dung vấn đề và phương pháp, trình tự các bước giải quyết vấn đề.

Trình bày sản phẩm đạt được, tùy theo chuyên môn thực tập có thể có các sản phẩm sau:

(1) Các mô hình, sơ đồ thiết kế.

(2) Các giao diện phần mềm, module xử lý trong phần mềm.

(3) Kết quả cài đặt các hệ thống mạng, máy chủ …

Chương 4: Kết luận: Cũng giống như trên, bạn trình bày các kiến thức và kỹ năng học tập được trong quá trình thực tập.

Số thứ tự tài liệu đặt trong cặp dấu ngoặc vuông, ví dụ [1], [2]… Sắp xếp theo mức độ tham khảo, tài liệu nào được tham khảo nhiều hơn sẽ được liệt kê trước. Trong báo cáo nếu có trích dẫn tài liệu tham khảo thì cần phải để số thứ tự của tài liệu tham khảo ngay sau câu trích dẫn

Tên tác giả hoặc các tác giả, thường được in đậm

Tên tài liệu thường được in nghiêng

Tên nhà xuất bản, năm xuất bản

Địa chỉ Website nếu có

Một trong số lý do hay gặp mà năm nào cũng có sinh viên mắc phải và không được chấp nhận báo cáo thực tập tốt nghiệp là sao chép từ một bản báo cáo khác đã có. Bên cạnh đó, có những lỗi sai khác phổ biến không kém cũng khiến bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của sinh viên không được chấp nhận như không tham gia thực tập tại các cơ sở thực tế, thực hiện sai quy định của trường, khoa về thời gian và cơ sở tham gia thực tập.

Cụ thể hơn, có 5 lý do thường gặp khiến các bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của sinh viên không được chấp nhận, đó là:

Thứ nhất, sinh viên cố tình sao chép các báo cáo của sinh viên khác hoặc các báo cáo thực tập mẫu sẵn có

Thứ hai, sinh viên sao chép trực tiếp từ sách giáo khoa hoặc các nguồn khác mà không đánh dấu trích dẫn; sao chép nguyên văn của người khác mặc dù có trích dẫn nguồn tài liệu tham khảo đầy đủ và rõ ràng

Thứ ba, sinh viên không trích dẫn trực tiếp hoặc gián tiếp các nguồn đã sử dụng trong báo cáo

Thứ tư, sinh viên không thực tập tại bất kỳ cơ sở thực tế mà vẫn làm báo cáo

Cuối cùng, sinh viên không thực hiện đúng quy định của giảng viên hướng dẫn, Khoa, Trường và cơ sở thực tập trong thời gian thực tập tại đơn vị lựa chọn thực tập

VII. Tải mẫu báo cáo thực tập tốt nghiệp mới nhất 2023

Mẫu báo cáo thực tập tốt nghiệp mới nhất 2023

VIII. Kết luận

Hướng Dẫn Tạo Bảng Báo Cáo Trong Word

Trong khi soạn thảo Word, đối với một số loại văn bản sẽ cần có một bảng báo cáo để tính toán và có thể cập nhật dữ liệu lại dễ dàng nếu như các giá trị trong nó thay đổi. Vậy làm thế nào để tạo một bảng báo cáo trong Word?

Hướng dẫn làm bảng báo cáo trong Word

Giả sử bạn có một yêu cầu: Tạo một bảng báo cáo với các cột giá trị Mặt hàng, Số lượng, Giá cho trước. Cột Thành tiền = Số lượng * Giá.

Bước 1: Dựa trên yêu cầu bài toán. Bạn tạo bảng như sau:

Tại ô dữ liệu Mặt hàng. Bạn vào tab Developer → Legacy control → Text Form Field

Bạn sẽ thấy ở ô Mặt hàng lúc này sẽ hiển thị một Field dữ liệu.

Bạn làm tương tự với ô giá trị MẶT HÀNG ở dưới.

Bạn tạo tiếp một Text Form Field cho ô giá trị SỐ LƯỢNG. Vì ô giá trị SỐ LƯỢNG kiểu số nên bạn chọn Number trong ô Type → nhập giá trị trong Default number → nhập tên cho ô giá trị này trong ô Bookmark, ở đây mình nhập là sl (để sử dụng cho việc tính toán trong bảng) → tick chọn Calculate on exit để tự động tính toán → OK.

Bạn tạo tiếp một Text Form Field cho ô giá trị tiếp theo trong cột SỐ LƯỢNG. Nhưng lưu ý ở ô Bookmark. Ở 2 ô giá trị khác nhau bạn nên đặt 2 tên khác nhau cho dù nó cùng chung 1 cột dữ liệu để sử dụng cho việc tính toán. Ở đây mình đặt là sll.

Kết quả sau khi thực hiện các bước trên:

Bây giờ bạn có được một bảng báo cáo rồi. Nếu bạn muốn thay đổi lại bất kỳ giá trị nào trong cột SỐ LƯỢNG và GIÁ và sau đó nhấn nút TAB thì biểu thức tính toán trong cột THÀNH TIỀN sẽ tự động tính toán và cập nhật giá trị lại.

https://thuthuat.taimienphi.vn/lam-bang-bao-cao-trong-word-2198n.aspx Hiện nay bảng báo cáo cũng được trình bày một cách khoa học, hình thức cũng cần phải có mẫu bìa báo cáo hẳn hoi, vì thế mẫu bìa giáo án hay báo cáo đều được chú trọng hàng đầu, có rất nhiều nguồn chia sẻ mẫu bìa giáo án đẹp mà bạn có thể lựa chọn nếu như không tự mình thiết kế được.

Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Cách Đọc Báo Cáo Tài Chính Trong Doanh Nghiệp trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!