Xu Hướng 12/2023 # Hướng Dẫn Cách Tính Lương Hưu Cho Người Lao Động Từ Ngày 1/1/2023 # Top 17 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Cách Tính Lương Hưu Cho Người Lao Động Từ Ngày 1/1/2023 được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Cách tính lương hưu cho người lao động từ 2023 như thế nào? Từ ngày 1/1/2023, quy định về điều kiện hưởng lương hưu thay đổi khá nhiều so với hiện tại. Đặc biệt là điều kiện nghỉ hưu của lao động nam và nữ khác nhau dẫn tới cách tính lương hưu cũng khác nhau.

Cách tính lương hưu từ 2023 sẽ có nhiều thay đổi.

1. Quy định về mức lương hưu và tỷ lệ hưởng lương hưu

Căn cứ theo quy định tại Điều 56 của Luật Bảo hiểm xã hội, mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu sẽ tính tương ứng với số năm tham gia BHXH. Trong đó, tỷ lệ hưởng tối thiểu là 45% và tối đa là 75%.

Cụ thể, nếu người lao động bắt đầu nghỉ hưu từ năm 2023, tỷ lệ hưởng được tính như sau:

Với lao động nữ: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đối với 15 đầu đóng BHXH, sau đó cứ thêm mỗi năm sẽ cộng thêm 2%, tỷ lệ tối đa bằng 75%.

Với lao động nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH áp dụng với 19 năm đầu tham gia BHXH, sau đó cứ thêm một năm thì cộng thêm 2%, tỷ lệ tối đa bằng 75%.

Theo Điều 7, Nghị định 115/2023/NĐ-CP, công thức tính lương hưu được xác định như sau:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Trong đó, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng đối với lao động nam và lao động nữ sẽ được tính khác nhau.

2. Hướng dẫn cách xác định tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng

Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nam:

Nếu nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ 1/1/2023 – 31/12/2023: Tham gia BHXH đủ 19 năm thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.

Nếu nghỉ hưu trong từ 1/1/2023 trở đi: Tham gia BHXH đủ 20 năm thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.

Tỷ lệ hưởng lương hưu tối thiểu là 45% và tối đa là 75%.

Lưu ý: Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì ngoài lương hưu, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần.

Tỷ lệ hưởng lương hưu đối với lao động nữ: Thời gian đóng BHXH đủ 15 thì được hưởng 45%, sau đó cứ thêm mỗi năm thì cộng thêm 2%, tối đa 75%.

Trường hợp người lao động có thời gian đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì ngoài lương hưu, người lao động sẽ được hưởng trợ cấp một lần.

Lưu ý: Đối với cả lao động nam và lao động nữ, nếu nghỉ hưu trước tuổi do suy giảm khả năng lao động, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính như trên, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi so với quy định thì giảm 2%.

3. Hướng dẫn xác định mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng BHXH

Sau khi xác định tỷ lệ hưởng lương hưu, để tính lương hưu, bạn cần xác định thành phần còn lại trong công thức: Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

Căn cứ theo Điều 9, Nghị định 115/2023/NĐ-CP, mức bình quân tiền lương hàng tháng đóng BHXH được tính căn cứ theo từng đối tượng người lao động, cụ thể:

Người lao động thực hiện chế độ tiền lương của Nhà nước

Nếu người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH thì mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội:

Trước 1/1/1995: Tính theo 5 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.

Từ 01/01/1995 – 31/12/2000: Tính theo 6 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.

Từ 01/01/2001 – 31/12/2006: Tính theo 8 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.

Từ 01/01/2007- 31/12/2023: Tính theo 10 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.

Từ 01/01/2023 – 31/12/2023: Tính theo 15 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.

Từ 01/01/2023 – 31/12/2024: Tính theo 20 năm cuối trước thời điểm nghỉ hưu.

Từ 1/1/2025 trở đi: Tình bằng tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian tham gia BHXH.

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH phụ thuộc theo từng nhóm đối tượng NLĐ.

Người lao động có toàn bộ thời gian đóng BHXH theo chế độ tiền lương của người sử dụng lao động

Mức tiền lương hàng tháng đóng BHXH được tính theo toàn bộ thời gian đóng BHXH.

Người lao động có thời gian đóng BHXH vừa theo chế độ tiền lương của Nhà nước, vừa theo chế độ tiền lương của người sử dụng lao động

Mức tiền lương hàng tháng đóng BHXH được tính chung theo các thời gian tham gia BHXH.

Người lao động có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm trở lên

Mức tiền lương hàng tháng đóng BHXH được lấy theo mức cao nhất của công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm,… hoặc theo mức tiền lương trước khi chuyển ngành tương ứng với số năm bình quân tiền lương tháng đóng BHXH đã nêu ở phần trên nếu thuộc đối tượng công an, quân đội.

Người lao động đóng BHXH trước 1/1/2004 theo chế độ tiền lương Nhà nước, hưởng BHXH từ 1/1/2023 trở đi

Tiền lương hàng tháng đóng BHXH làm căn cứ tính hưởng BHXH được chuyển đổi theo chế độ tiền lương quy định tại thời điểm người lao động nghỉ việc.

Lao động đóng BHXH có phụ cấp thâm niên nghề nhưng chuyển sang ngành không có phụ cấp thâm niên nghề

Mức bình quân tiền lương tháng làm căn cứ tính lương hưu tại thời điểm nghỉ hưu và cộng thêm phụ cấp thâm niên nghề theo thời gian đóng BHXH có phụ cấp thâm niên nghề chuyển đổi theo chế độ tiền lương tại thời điểm nghỉ hưu để tính lương hưu.

Điều Kiện Hưởng Lương Hưu Từ Ngày 1/1/2023

Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu. Nguồn: internet

Theo đó, người lao động khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Một là, đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2023, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

Ba là, người lao động có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của người lao động quy định như trên và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.

Bốn là, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Người lao động là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Một là, có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu như quy định nêu trên, trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

Ba là, người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định nêu trên của Bộ luật Lao động năm 2023 thì được hưởng lương hưu.

Điều Kiện Người Lao Động Nước Ngoài Làm Việc Tại Việt Nam Từ Ngày 1/1/2023

Theo Điều 151 của Bộ luật Lao động 2023, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b) Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

c) Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;

d) Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

Bộ luật Lao động 2023 cũng quy định thời hạn của hợp đồng lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không được vượt quá thời hạn của Giấy phép lao động. Khi sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, hai bên có thể thỏa thuận giao kết nhiều lần hợp đồng lao động xác định thời hạn.

3. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải tuân theo pháp luật lao động Việt Nam và được pháp luật Việt Nam bảo vệ, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

Điều 152 của Bộ luật Lao động 2023 cũng quy định về những điều kiện tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

1. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân, nhà thầu chỉ được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh.

2. Doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân trước khi tuyển dụng người lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam phải giải trình nhu cầu sử dụng lao động và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Nhà thầu trước khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam phải kê khai cụ thể các vị trí công việc, trình độ chuyên môn, kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc, thời gian làm việc cần sử dụng lao động nước ngoài để thực hiện gói thầu và được sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Bộ luật Lao động 2023 cũng chỉ rõ các trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài

1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Minh Anh

Cách Tính Lương Tăng Ca Mới Nhất Cho Người Lao Động

Nhằm đảm bảo cung ứng dịch vụ, sản phẩm, hàng hóa… cho khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định, nhiều đơn vị đã áp dụng hình thức tăng ca cho nhân viên. Vì không nằm trong thời gian chính thức nên số giờ làm thêm này được pháp luật quy định tính lương nhiều hơn mức bình thường. Vậy, bạn đã biết cách tính lương tăng ca mới nhất chưa?

Tăng ca (làm thêm giờ) là gì?

Theo Điều 106 Bộ Luật lao động năm 2012, tăng ca (hay làm thêm giờ) là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc đã được quy định, đây là thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

Quy định làm thêm giờ của Pháp luật:

Được sự đồng ý của người lao động;

Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không được vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày. Trường hợp áp dụng làm thêm theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày, không quá 30 giờ trong một tháng và không quá 200 giờ trong 01 năm (trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì giờ làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm);

Sau khi kết thúc mỗi đợt làm thêm nhiều giờ trong 01 tháng thì doanh nghiệp phải bố trí cho người lao động được nghỉ bù số thời gian không được nghỉ nhằm giúp họ thư giãn, lấy lại tinh thần và đảm bảo sức khỏe.

Cách tính lương làm thêm giờ Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian

Tiền lương tăng ca = Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ làm thêm Trong đó:

– Tiền lương giờ thực trả của ngày làm việc bình thường được xác định trên cơ sở là tiền lương thực trả theo công việc mà người lao động đang làm của tháng (trừ đi khoản tiền lương tăng ca) chia cho số giờ thực tế làm việc trong tháng (không tính số giờ tăng ca). Trường hợp doanh nghiệp trả lương theo ngày hoặc theo tuần, thì tiền lương giờ thực trả được xác định trên cơ sở tiền lương thực trả của ngày hoặc tuần làm việc đó (trừ đi khoản tiền lương tăng ca) chia cho số giờ thực tế làm việc trong ngày hoặc trong tuần (không tính số giờ tăng ca).

– Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% so với tiền lương giờ thực trả ngày làm việc bình thường của người lao động được xác định theo:

Mức ít nhất bằng 150% được áp dụng vào giờ làm thêm là ngày thường;

Mức ít nhất bằng 200% được áp dụng vào giờ làm thêm là ngày nghỉ hằng tuần;

Mức ít nhất bằng 300% được áp dụng vào giờ làm thêm là ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ phép có hưởng lương (chưa kể khoản lương hưởng theo quy định Bộ luật Lao động vào ngày nghỉ lễ, Tết).

Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm

Tiền lương tăng ca = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày làm việc bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm

Trong đó:

Mức ít nhất bằng 150% được áp dụng với sản phẩm vào thêm là ngày thường;

Mức ít nhất bằng 200% áp dụng với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;

Mức ít nhất bằng 300% áp dụng với sản phẩm làm thêm vào ngày lễ, Tết, ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động.

Hướng Dẫn Cách Tính Ngày Nghỉ Phép Năm Theo Luật Lao Động

09/06/2023

Luật sư Nguyễn Mạnh Tuấn

Khi làm việc thì một trong những chế độ mà người lao động quan tâm nhất chính là thời gian nghỉ hằng năm hay còn gọi là nghỉ phép năm. Nhiều người vẫn xem đó là một ưu đãi đặc biệt của một vài công ty dành cho người lao động. Vậy, chế độ nghỉ phép năm của người lao động, cách tính ngày nghỉ phép năm được pháp luật quy định như nào? Để tìm hiểu chi tiết về chế độ nghỉ phép năm, bạn có thể tham khảo nội dung tư vấn như sau:

1. Tư vấn về chế độ nghỉ phép năm của người lao động

Hiện nay, rất nhiều công ty đưa ngày nghỉ phép năm vào thông tin tuyển dụng như quyền lợi đặc biệt để thu hút ứng viên. Tuy nhiên trên thực tế, chế độ nghỉ hằng năm là một chế độ mà người lao động đương nhiên được hưởng theo quy định của pháp luật về lao động. Nếu bạn chưa tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này, bạn có thể liên hệ tới Luật Minh Gia, luật sư sẽ tư vấn cho bạn những nội dung như sau:

+ Số thời gian nghỉ phép năm của người lao động;

+ Cách tính ngày nghỉ phép năm của người lao động;

+ Thanh toán tiền lương những ngày nghỉ phép năm mà người lao động chưa nghỉ;

+ Tư vấn trình tự, thủ tục khiếu nại khi doanh nghiệp vi phạm chế độ nghỉ hằng năm;

Để liên hệ với chúng tôi và yêu cầu tư vấn, bạn vui lòng gửi câu hỏi tư vấn qua hòm mail: [email protected] hoặc Gọi: bên cạnh đó bạn có thể tìm hiểu thêm tại tình huống mà Luật Minh Gia tư vấn sau đây:

2. Cách tính số ngày nghỉ phép năm của người lao động

Câu hỏi đề nghị tư vấn: Tôi làm việc cho ngân hàng từ năm 2011. năm nay (8/2023) tôi nghỉ phép được ngân hàng tính phép căn cứ theo điều 114 luật lao động và điều 7 nghị định 45, vậy ngày phép tôi tính đến tháng 8/2023 được tính là (1 ngày thâm niên+12 ngày phép) X (tháng hiện tai:8 – 1) rồi chia cho 12 làm tròn = 8 ngày như vậy là đúng hay sai.

Tôi đã làm hơn 12 tháng tại sao lại áp dụng điều 114 luật lao động và điều 7 nghị định 45? Mong luật sư tư vấn tôi sẽ phải làm gì để được ngân hàng tính đúng được hưởng 12 ngày phép và 1 ngày thâm niên chứ không phải mới tới tháng 8 chỉ được nghỉ 8 ngày. Mong luật sư tư vấn! Trân trọng cảm ơn!Trả lời tư vấn: Chào anh/chị! Cảm ơn anh/chị đã tin tưởng và gửi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật Minh Gia, Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi tư vấn như sau:

Điều 111. Nghỉ hằng năm – Bộ luật lao động 2012 quy định:

1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

2. Người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động.

3. Người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

4. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.”

A/c đã làm việc trên 5 năm tại công ty, theo đó khi a/c làm việc đủ 12 tháng thì sẽ tương ứng với 13 ngày nghỉ phép năm. Tuy nhiên, lịch nghỉ hàng năm sẽ do công ty quyết định. Do đó, về quyền lợi a/c có 13 ngày phép năm tương ứng với 12 tháng đã làm việc. Song công ty có quyền giải quyết phép năm cho a/c theo nhiều đợt khác nhau mà không bắt buộc phải giải quyết 1 lần cho hết số phép năm này. Do vậy, tùy vào yêu cầu công việc và nguyện vọng của a/c công ty sẽ giải quyết cho a/c số lượng ngày nghỉ phù hợp.

Câu hỏi thứ 2 – Điều kiện hưởng trợ cấp chuyển vùng quy định thế nào?

Ngày 01/10/201x tôi được tuyển dụng vào biên chế và được điều động đến công tác tại vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn (khi đó tôi chưa lập gia đình) và được hưởng các chế độ theo nghị định 116. trong năm 2011 tôi lập gia đình. Đến tháng 5/2013 vợ tôi được tuyển dụng và đến công tác cùng đơn vị với tôi. cả gia đình tôi chuyển đến công tác tại vùng khó khăn. tôi muốn hỏi gia đình tôi có được hưởng chế độ trợ cấp chuyển vùng theo quy định tại khoản 2 điều 6 nghị định 116 không? (tôi có hỏi kế toán trưởng trong ngành thì được giải thích là vì tôi lấy vợ sau khi tôi đến công tác tại vùng khó khăn). rất mong nhận được sự tư vấn của quý công ty.

Trả lời: Đối với yêu cầu hỗ trợ của anh/chị chúng tôi đã tư vấn trường hợp tương tự cụ thể sau đây:

Căn cứ quy định tại Điều 6 Nghị định 116/2010/NĐ-CP về trợ cấp lần đầu và trợ cấp chuyển vùng:

Đến 5/2013, vợ anh cũng đến công tác cùng đơn vị với anh, khi đó vợ anh được trợ cấp lần đầu theo Nghị định 116/2010/NĐ-CP. Trường hợp có gia đình chuyển theo vợ anh (bố mẹ, các con…) thì sẽ được trợ cấp chuyển vùng bằng 12 tháng lương tối thiểu chung. Nếu chỉ có mình vợ anh chuyển đến thì sẽ không có chế độ trợ cấp chuyển vùng cho hộ gia đình (vì anh đã công tác tại đơn vị từ trước đó, không thuộc trường hợp chuyển đến).

Từ 1/1/2023, Người Lao Động Được Tăng Lương Nếu Có Văn Bằng Chứng Chỉ Sau

Người lao động làm công việc đòi hỏi đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định sẽ được hưởng mức lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu.

Nghị định 90/2023/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động sẽ có hiệu lực từ 1/01/2023.

Theo đó, mức lương tối thiểu vùng quy định là mức thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận và trả lương, trong đó mức lương trả cho người lao động làm việc trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ thời giờ làm việc bình thường trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận phải bảo đảm:

Không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc giản đơn nhất;

Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm công việc đòi hỏi người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Người lao động đã qua học nghề, đào tạo nghề theo bảng trên sẽ được Cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động, bao gồm:

Người đã được cấp chứng chỉ nghề, bằng nghề, bằng trung học chuyên nghiệp, bằng trung học nghề, bằng cao đẳng, chứng chỉ đại học đại cương, bằng đại học, bằng cử nhân, bằng cao học hoặc bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ theo quy định tại Nghị định số 90-CP ngày 24 tháng 11 năm 1993 của Chính phủ quy định cơ cấu khung của hệ thống giáo dục quốc dân, hệ thống văn bằng, chứng chỉ về giáo dục và đào tạo;

Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ; văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp; văn bằng giáo dục đại học và văn bằng, chứng chỉ giáo dục thường xuyên theo quy định tại Luật Giáo dục năm 1998 và Luật Giáo dục năm 2005;

Người đã được cấp chứng chỉ theo chương trình dạy nghề thường xuyên, chứng chỉ sơ cấp nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc đã hoàn thành chương trình học nghề theo hợp đồng học nghề quy định tại Luật Dạy nghề;

Người đã được cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia theo quy định của Luật Việc làm;

Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp đào tạo trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng; đào tạo thường xuyên và các chương trình đào tạo nghề nghiệp khác theo quy định tại Luật Giáo dục nghề nghiệp;

Người đã được cấp bằng tốt nghiệp trình độ đào tạo của giáo dục đại học theo quy định tại Luật Giáo dục đại học;

Người đã được cấp văn bằng, chứng chỉ của cơ sở đào tạo nước ngoài;

Người đã được doanh nghiệp đào tạo nghề hoặc tự học nghề và được doanh nghiệp kiểm tra, bố trí làm công việc đòi hỏi phải qua đào tạo nghề.

(Theo VOV)

Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Cách Tính Lương Hưu Cho Người Lao Động Từ Ngày 1/1/2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!