Xu Hướng 6/2023 # Hướng Dẫn Phân Tích Đọc Hiểu : Sóng # Top 13 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Hướng Dẫn Phân Tích Đọc Hiểu : Sóng # Top 13 View

Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Phân Tích Đọc Hiểu : Sóng được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

I – KIẾN THỨC CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG

1. Xuân Quỳnh (1942 – 1988) tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, quê ở La Khê, quận Hà Đông, Hà Nội. Mười ba tuổi, Xuân Quỳnh được tuyển làm diễn viên múa của Đoàn Văn công nhân dân Trung ương. Tại đây, Xuân Quỳnh tiếp tục học văn hoá và bắt đầu làm thơ. Từ năm 1963, Xuân Quỳnh chuyển sang làm báo, làm biên tập ở Nhà xuất bản Tác phẩm mới và tiếp tục sáng tác. Năm 1988, Xuân Quỳnh mất đột ngột cùng chồng là nhà viết kịch Lưu Quang Vũ vì tai nạn giao thông tại Hải Dương.

Tác phẩm chính : Tơ tằm – Chồi biếc (in chung với cẩm Lai, 1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Gió Lào cát trắng (1974), Lời ru trên mặt đất (1978), Sân ga chiều em đi (1984), Tự hát (1984), Hoa cỏ may (1989),… Xuân Quỳnh còn sáng tác cho thiếu nhi, tiêu biểu là các tập truyện : Bến tàu trong thành phố, Bầu trời trong quả trứng, Vẫn còn ông trăng khác,… Mảng sách này thể hiện những tình cảm trong trẻo, trìu mến, nhân hậu và một cái nhìn hóm hỉnh, thông minh.

Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường.

2. Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu của Xuân Quỳnh, được in trong tập Hoa dọc chiến hào. Bài thơ là những nhịp đập sôi nổi, rạo rực của một trái tim yêu trẻ trung và giàu khát vọng.

II – HƯỚNG DẪN ĐỌC – HlỂU VĂN BẢN

1. Âm điệu của bài thơ Sóng lúc khoan thai, dìu dặt khi dào dạt, âm vang. Đó là âm điệu của những con sóng trên biển cả và cũng chính là nhịp của những con sóng lòng nhiều cung bậc, nhiều sắc thái cảm xúc trong trái tim của nữ thi sĩ. Âm điệu đó được tạo nên bởi hai yếu tố chính : thể thơ và ngôn từ, hình ảnh thơ. Sử dụng thể thơ năm chữ với những câu thơ ngắn, cách ngắt nhịp, phối âm đa dạng, linh hoạt, Xuân Quỳnh đã gợi lên được nhịp của sóng biển và cả nhịp điệu của những cung bậc cảm xúc trong lòng người.

2. Hình tượng bao trùm, xuyên suốt bài thơ là hình tượng sóng. Mạch liên kết các khổ thơ là những khám phá liên tục vể sóng. Có thể nói hình tượng sóng là một sự sáng tạo độc đáo của Xuân Quỳnh trong tác phẩm này. Trong bài thơ, sóng và em hợp thành cặp hình ảnh song hành, quấn quýt. Sóng là đối tượng, là cơ sở để thi sĩ tỏ bày mọi trạng thái bí ẩn và mãnh liệt của tình yêu – thứ tình cảm muôn thuở mà không bao giờ cũ của nhân loại.

. Bài thơ tập trung thể hiện hình tượng sóng. Trong hai khổ thơ đầu, sóng là đối tượng để chia sẻ, giãi bày, cảm nhận. Những đặc điểm của sóng trong sự cảm nhận của nhân vật trữ tình có điểm tương đồng với các cung bậc của tình yêu.

Nối tiếp mạch cảm xúc ở hai khổ thơ đầu, từ khổ thơ thứ 3, hình tượng sóng trở thành đối tượng để ngẫm nghĩ, để suy tư, để truy nguyên ngọn nguồn của tình yêu và những cung bậc, trạng thái của nó.

Trong ba khổ thơ cuối, từ chỗ là đối tượng của sự suy tư, sóng trở thành khát vọng. Sóng và em song hành từ đầu bài thơ, đến đây em hoà tan vào sóng để đẩy con sóng tới chan chứa yêu thương.

3. Kết cấu bài thơ dựa trên sự tương đồng giữa tâm trạng của người phụ nữ đang yêu với những con sóng. Tác giả đã mượn những cung bậc của sóng để thể hiện những cung bậc, những nhịp điệu tâm hồn của người phụ nữ đang yêu. Hình tượng sóng được cảm nhận ở chiều sâu và bề rộng. “Con sóng dưới lòng sâu – Con sóng trên mặt nước” đều diễn tả cái thẳm sâu, vòi vợi của tình yêu con người. Cái cồn cào, khắc khoải trong nỗi nhớ của em với anh được diễn tả bằng nỗi nhớ của sóng với bờ, trong một nhịp điệu xao xuyến, da diết. Nhớ chính là một thuộc tính của tình yêu. Mượn hình ảnh con sóng nhớ bờ để diễn tả nỗi nhớ anh không cùng của Sóng không ngủ hay là em thao thức, sóng nhớ bờ hay là trái tim em bồi hồi, xao xuyến vì anh ?

Tình yêu luôn có sự vận động như những con sóng xô bờ. Tình yêu khiến trái tim của người phụ nữ luôn luôn xao động với những nhung nhớ, hờn giận, buồn vui. Người phụ nữ yêu bằng cả trái tim nên nỗi nhớ trong tình yêu cũng được biểu hiện da diết, thường trực, ám ảnh. Thức trong mơ là trạng thái kì lạ của tâm hồn người con gái khi yêu, là sự biểu hiện của tình yêu mãnh liệt, thuỷ chung.

Biển không bao giờ vắng sóng cũng như khát vọng tình yêu của con người là vĩnh cửu. Dù muôn vời cách trở, sóng vẫn tìm đến bờ cũng như em luôn nghĩ về anh, hướng đến anh. Bờ là điểm đến của sóng và anh là điểm đến của tình em. Những cung bậc tha thiết của trái tim người phụ nữ trong tình yêu đã được Xuân Quỳnh gửi gắm trong những nhịp xôn xao của sóng.

4. Bài thơ Sóng là lời tự bạch của một tâm hồn phụ nữ đang yêu. Có thể hình dung rất rõ điều đó qua các cung bậc tình cảm của nhân vật trữ tình được biểu hiện trực tiếp qua hình tượng sóng.

Bài thơ mở đầu bằng việc khám phá các cung bậc của sóng (“Dữ dội và dịu êm – Ồn ào và lặng lẽ”) để rồi câu thơ cho người đọc hình dung về hình ảnh một người con gái đang yêu đang bộc bạch lòng mình một cách táo bạo và đáng yêu. Từ chuyện của sóng, câu thơ chuyển tự nhiên sang chuyện tình yêu, từ đối tượng để cảm nhận, sóng giờ đây trở thành đối tượng để người con gái đang yêu giãi bày và suy tư. Dòng suy tư bắt đầu bằng nỗi băn khoăn, trăn trở, khát khao tìm đến ngọn nguồn của tình yêu. Nhưng thiên nhiên bí ẩn đôi khi còn có thể cắt nghĩa được, còn tình yêu thì : “Làm sao cắt nghĩa được tình yêu” (Xuân Diệu).

Không cắt nghĩa được ngọn nguồn, nguyên nhân của tình yêu, nhân vật trữ tình tìm về để vừa trăn trở, vừa say sưa với những cung bậc tình yêu muôn thuở, đó là nỗi nhớ và sự thuỷ chung. Phần hai của bài thơ đã diễn tả thật sâu sắc và tinh tế những cung bậc cảm xúc của một trái tim phụ nữ đang yêu. Ở đó, có sự đam mê, khao khát nhưng đẹp nhất là sự dâng hiến – vẻ đẹp thánh thiện của người phụ nữ trong tình yêu.

Tinh yêu là đề tài muôn thuở của thơ ca. Thơ tình yêu là nguồn nhựa sống dào dạt chảy mãi đến muôn đời. Những bài thơ tình hay nhất bất tử với thời gian và sống mãi trong tâm hồn nhiều thế hệ bạn đọc. Xuân Quỳnh đã góp một tiếng thơ độc đáo viết về tình yêu bằng giọng thiết tha, đằm thắm, đầy nữ tính. Thơ tình Xuân Quỳnh là những nhịp đập nồng nàn của một trái tim yêu tha thiết dội lên từ tâm thức một người phụ nữ nhiều khao khát, lắm mê say. Cái mới mẻ, hấp dẫn của thơ Xuân Quỳnh chính là sự chân thành, nồng nhiệt mà binh dị, táo bạo mà đầy nữ tính. Tinh yêu gắn liền với sự thuỷ chung, dâng hiến và hướng tới sự bền vững, vĩnh hằng. Người ta thấy trong thơ Xuân Quỳnh một tình yêu mãnh liệt, một tâm hồn tự nguyện gắn bó, hiến dâng và thuỷ chung son sắt. Xuân Quỳnh đã thể hiện được những đặc điểm, cũng là vẻ đẹp của tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu. Sức sống của bài thơ cũng bắt nguồn từ đó.

III – HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

Tìm những câu thơ so sánh tình yêu với sóng và biển trong các bài thơ sau : Biển của Xuân Diệu, Biển của Nguyễn Thị Hồng Ngát, Thơ viết ở biển của Hữu Thỉnh, Chùm nhỏ thơ yêu của Chế Lan Viên,…

XEM THÊM : Hướng dẫn phân tích, đọc hiểu : Đò lèn – Ngữ văn 12 ” TẠI ĐÂY ”

Hướng Dẫn Phân Tích Đọc Hiểu : Dọn Về Làng

I – KIẾN THỨC CƠ CẦN NẮM VỮNG

được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 2000. Tác phẩm chính : 1. Nông Quốc Chấn (1923 – 2002) tên khai sinh là Nông Văn Quỳnh, dân tộc Tày, quê ở xã Cốc Đán, huyện Ngân Sơn, tỉnh Bắc Cạn. Tham gia cách mạng từ năm 1942 trong phong trào thanh niên cứu quốc ở địa phương và bắt đầu làm thơ bằng tiếng Tày. Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Nông Quốc Chấn hoạt động ở tỉnh và thơ ông bắt đầu được biết đến rộng rãi. Ông từng là Giám đốc Sở Văn hoá khu tự trị Việt Bắc, Thứ trưởng Bộ Văn hoá – Thông tin. Nông Quốc Chấn Việt Bắc đánh giặc (1948), Tiếng ca người Việt Bắc (1959), Đèo gió (1968), Dòng thác (1977), Suối và biển (1984).

2. Bài thơ Dọn về làng được sáng tác năm 1950. Chiến dịch Biên giới của quân và dân ta đã đập tan hệ thống đồn, bốt của quân Pháp trên phòng tuyến biên giới dọc theo đường số Bốn, tiêu diệt nhiều sinh lực địch, giải phóng nhiều vùng rộng lớn thuộc các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn. Tác phẩm được giải thưởng tại Đại hội liên hoan Thanh niên, sinh viên thế giới ở Béc-lin năm 1951 và được đưa vào tuyển tập Thơ Việt Nam 1945 -1956.

II- HƯỚNG DẪN ĐỌC – HlỂU VĂN BẢN

1. Cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao – Bắc – Lạng và tội ác của thực dân Pháp được thể hiện đậm nét từ câu thơ thứ 7 đến câu 37 của bài thơ.

Chú ý đến những chi tiết thể hiện tình cảnh người dân phải đi khỏi làng để tránh giặc :

Chạy hết núi lại đến khe, cay đắng đủ mùi Mẹ địu em chạy tót lên rừng Lần đi trước, mẹ vẫy con sau lưng Tay dắt bà, vai đeo đầy tay nải

Đến những cái chết tức tưởi và nỗi đau xót của những người còn sống :

Mẹ tháo khăn phủ mặt cho chồng Con cởi áo liệm thân cho bố, Mẹ con ẵm cha đi nằm ở chân rừng Máu đầy tay, nước mắt tràn đầy mặt…

Qua đó ta thấy được tội ác dã man của thực dân Pháp : đốt làng, cướp của, chém giết những người dân vô tội.

2. Nét độc đáo trong cách thể hiện niềm vui Cao – Bắc – Lạng được giải phóng ở phần đầu và phần cuối của bài thơ.

Với người con, mẹ luôn là người sẻ chia những niềm vui nỗi buồn một cách tự nhiên, chân thành nhất. Nhân vật trữ tình trong bài thơ cũng đã bày tỏ niềm vui với người mẹ của mình trước cảnh quê hương được giải phóng, sự lựa chọn ấy giúp thể hiện niềm vui một cách chân thành, sâu sắc.

Niềm vui quê hương giải phóng được thể hiện bằng một phong cách riêng, đậm màu sắc độc đáo của tư duy miền núi. Cách thể hiện niềm vui cũng mang phong cách riêng : lối nói cụ thể ; cảm xúc, suy nghĩ được diễn đạt bằng những câu thơ giàu hình ảnh.

Sự đối lập của đọạn thơ này với đoạn thơ nói về tội ác của quân thù :

3. Bài thơ thể hiện rất rõ bản sắc dân tộc miền núi trong cách xây dựng hình ảnh. Đó là những hình ảnh giản dị, gần gũi với đời sống hằng ngày của người dân miền núi, lối diễn đạt tự nhiên ; không cầu kì, hoa mĩ. Chính điều đó đã tạo nên nét đặc sắc của bài thơ.

Có thể nhận thấy điều đó qua những câu thơ như :

– Người đông như kiến, súng đầy như củi

– Mấy tháng năm qua quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy XEM THÊM : Hướng dẫn đọc hiểu, phân tích Tây Tiến – Ngữ văn 12 ” TẠI ĐÂY ”

Hướng Dẫn Đọc Và Phân Tích Báo Cáo Tài Chính (2021)

Đọc và phân tích báo cáo tài chính là kỹ năng không thể thiếu, không chỉ trong đầu tư cổ phiếu mà trong nhiều mảng khác như quản trị tài chính doanh nghiệp, kiểm toán, kế toán, ngân hàng.

Vấn đề là những kiến thức mà bạn được học ở trường đại học đều không giúp gì nhiều cho bạn.

Tại sao?

Vì bạn không được dạy cách áp dụng những kiến thức đó như thế nào…

Hay những điểm cần chú ý khi phân tích báo cáo tài chính là gì?

Trong bài viết này GoValue sẽ hướng dẫn đầy đủ và chi tiết nhất cho bạn về cách đọc và phân tích báo cáo tài chính, kèm theo cách áp dụng thực tế khi đầu tư chứng khoán.

BÁO CÁO TÀI CHÍNH LÀ GÌ?

Báo cáo thường được công bố định kỳ vào cuối mỗi quý và vào cuối năm.

Bộ báo cáo tài chính hoàn chỉnh bao gồm:

Báo cáo của Ban giám đốc

Báo cáo của công ty kiểm toán độc lập

Bảng cân đối kế toán

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Thuyết minh báo cáo tài chính

Bạn nên bắt đầu như thế nào?

Bước #1: Xem ý kiến của Kiểm toán viên

Rất nhiều người khi đọc BCTC thường bỏ qua phần Ý kiến của kiểm toán, trong khi…

… đây là phần quan trọng đầu tiên mà bạn cần chú ý đến!!!

Tại sao?

Các số liệu trên BCTC sẽ không có ý nghĩa nếu kiểm toán không chắc chắn về tính trung thực của nó.

Hãy xem ý kiến của Kiểm toán viên (KTV) đối với báo cáo của doanh nghiệp ở đây là gì?

Có 4 mức độ hay ý kiến của KTV về tính trung thực của 1 bộ báo cáo. Đó là:

Ví dụ:

Bạn có thể tin tưởng và sử dụng báo cáo cho việc phân tích.

Vì nếu BCTC có sai sót đáng kể thì đã được KTV phát hiện và doanh nghiệp đã điều chỉnh theo đề nghị của KTV.

Và khi ý kiến Từ chối được đưa ra cho BCTC của 1 doanh nghiệp, thì tốt nhất, bạn nên tránh xa doanh nghiệp đó.

Bước #2: Đọc hiểu Bảng cân đối kế toán

Đây là bảng số liệu quan trọng đầu tiên của doanh nghiệp. Nó thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.

“Bảng cân đối kế toán cho bạn biết tại thời điểm này mọi thứ đang ở đâu?”

Kết cấu của Bảng cân đối sẽ gồm 2 phần là Tài sản và Nguồn vốn

Bạn cần nhớ phương trình cân bằng:

Tài sản

Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu

Đây là những thứ thuộc sở hữu của doanh nghiệp, có khả năng tạo ra lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.

Tài sản được phân thành 2 loại, là: Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn.

# Tài sản ngắn hạn

Là những loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt trong vòng dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh.

Bao gồm các mục chính như:

Tùy thuộc từng doanh nghiệp mà tỷ trọng phân bổ hàng tồn kho sẽ khác nhau. Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất thì sẽ tồn kho một lượng lớn nguyên vật liệu.

Trong khi đó, doanh nghiệp thương mại thì thường tồn kho chủ yếu là hàng hóa, thành phẩm.

# Tài sản dài hạn

Là những tài sản sẽ có thời gian sử dụng trên 1 năm.

Trong đó, Tài sản cố định là khoản mục quan trọng.

Tài sản cố định bao gồm: Tài sản hữu hình (như máy móc thiết bị, nhà xưởng, máy tính…) và Tài sản vô hình (như bằng sáng chế, bản quyền phát minh…)

Nợ phải trả

Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu sẽ nằm trong Nguồn vốn, phản ánh nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp.

Nợ phải trả thể hiện nghĩa vụ tài chính của doanh nghiệp đối với bên ngoài.

Ví dụ như: chủ nợ, nhà nước, nhà cung cấp, người lao động…

Tương tự tài sản, Nợ phải trả cũng được chia làm 2 loại: Nợ ngắn hạn và Nợ dài hạn.

# Nợ ngắn hạn là những khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính phải thanh toán dưới 1 năm.

# Nợ dài hạn là những khoản nợ và nghĩa vụ tài chính được phép thanh toán trên 1 năm.

Các khoản mục chính ở phần này bao gồm:

Vốn chủ sở hữu

Mục này đại diện cho tổng giá trị tài sản ròng của doanh nghiệp. Để Bảng cân đối kế toán cân bằng thì con số chênh lệch giữa Tài sản và Nợ phải trả sẽ là Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Cách đọc Bảng cân đối kế toán

Về lý thuyết, tất nhiên, bạn sẽ phải tìm hiểu tất tần tật những sự thay đổi đang diễn ra trên Bảng cân đối kế toán.

Tại sao chúng ta chỉ quan tâm đến những thay đổi lớn và tỷ trọng lớn?

Tuy nhiên công việc đó tốn khá nhiều thời gian, công sức.

Việc lựa chọn những khoản mục chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu Tài sản – Nguồn vốn giúp bạn trả lời được câu hỏi:

Phần lớn tài sản của doanh nghiệp đang tập trung ở đâu? Nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp chủ yếu đến từ nguồn nào?

Sự thay đổi của những khoản mục này thường sẽ “trọng yếu” hơn, quan trọng hơn, và thể hiện rõ hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Tất nhiên, nếu muốn, bạn vẫn có thể giành thời gian tìm hiểu thêm những mục còn lại trên Bảng cân đối kế toán.

Chúng ta sẽ lập 1 bảng tính Excel để theo dõi sự thay đổi này.

Ví dụ

Tài sản của NT2 (năm 2019) tập trung chủ yếu ở: Tiền và các khoản tương đương tiền, Các khoản phải thu ngắn hạn, và Tài sản cố định.

Đây là những khoản mục bạn cần phải quan tâm trước tiên ở phần Tài sản của NT2.

Chúng ta sẽ đi sâu vào tìm hiểu sự thay đổi này khi đến Bước#5 của bài viết ( Đọc hiểu Thuyết minh BCTC).

Bên cạnh đó, việc tính toán tỷ trọng trong Tài sản cũng giúp bạn đánh giá sơ bộ liệu doanh nghiệp có đầu tư tài sản 1 cách hợp lý?

Và, những thay đổi ở Vốn chủ sở hữu là:

Tips: Nhận diện sớm rủi ro từ Bảng cân đối kế toán: Sự mất cân đối tài chính

Vay ngắn hạn;

Phải trả nhà cung cấp;

Chi phí phải trả ngắn hạn;

Vay dài hạn.

Vốn góp của CSH;

Và, Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.

Để sớm nhận biết được điều này, bạn cần quan sát xu hướng biến động của Vốn lưu động thuần (NWC):

Bạn có thể tìm hiểu thêm: 10 chỉ số bảng cân đối mà mọi nhà đầu tư đều cần phải biết khi đầu tư chứng khoán.

Bước #3: Đọc hiểu Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Net working capital (NWC) = Tài sản ngắn hạn – Nợ ngắn hạn

Chúng ta sẽ chuyển sang báo cáo quan trọng thứ 2, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (KQKD).

Báo cáo KQKD là báo cáo tổng kết doanh thu, chi phí hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo (quý hoặc năm tài chính).

Báo cáo KQKD chia hoạt động của doanh nghiệp thành 3 mảng: Hoạt động kinh doanh chính (hoạt động cốt lõi), Hoạt động tài chính và Hoạt động khác.

Công thức chung ở phần này là: Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

Hoạt động kinh doanh chính

Bao gồm các khoản mục:

Bạn có thể tính toán chỉ số:

Chỉ số này cho biết…

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ: Đây là doanh thu từ hoạt động kinh doanh “nòng cốt” của doanh nghiệp (sau khi trừ các Khoản giảm trừ doanh thu). Thông thường, đây là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu doanh thu.

Giá vốn hàng bán: Thể hiện tất cả chi phí để làm ra hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp.

Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần BH, CCDV – Giá vốn hàng bán

Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp (QLDN).

…tỷ suất lợi nhuận thu được từ bán hàng và CCDV của doanh nghiệp là bao nhiêu?

Hệ số này nếu được doanh nghiệp duy trì ổn định, ở mức cao trong dài hạn, chứng tỏ doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh khá rõ nét.

Biên lợi nhuận gộp = Lợi nhuận gộp / Doanh thu thuần về bán hàng, CCDV

Hoạt động tài chính

Bao gồm các mục:

Trong đó: Chi phí lãi vay và Lỗ chênh lệch tỷ giá (nếu có) là 2 loại chi phí quan trọng mà bạn cần chú ý.

Lấy doanh thu trừ đi chi phí ở 2 hoạt động này, ta được Lợi nhuận thuần:

Doanh thu tài chính: có từ các nguồn như: lãi tiền gửi, lãi từ nhận đầu tư, lãi chênh lệch tỷ giá…

Chi phí tài chính: gồm có chi phí lãi vay, lỗ chênh lệch tỷ giá, dự phòng các khoản đầu tư tài chính,… phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.

Hoạt động khác

Những gì không nằm trong hoạt động kinh doanh chính và hoạt động tài chính thì sẽ nằm hết ở đây. Thông thường, hoạt động này chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu kinh doanh của doanh nghiệp.

Lợi nhuận

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận gộp + Doanh thu TC – Chi phí TC – Chi phí BH, QLDN

Tổng hợp lợi nhuận từ những nguồn trên, chúng ta sẽ có được Lợi nhuận trước thuế:

(trừ) khoản Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) nộp cho nhà nước, ta sẽ được Lợi nhuận sau thuế.

Đây là khoản lợi nhuận thuộc sở hữu của doanh nghiệp và cổ đông.

Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận khác

Cách đọc Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Cách thức thực hiện sẽ tương tự như việc bạn đọc Bảng cân đối kế toán.

Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – Thuế TNDN

Tuy nhiên, trước khi bắt đầu, bạn nên nhóm riêng doanh thu, chi phí để có thể theo dõi sự biến động dễ dàng hơn.

Tiếp tục với ví dụ của chúng ta.

Ví dụ

Như vậy, tổng doanh thu giảm -0.4%, lớn hơn mức giảm của tổng chi phí (giảm -0.1%) đã khiến LNTT của NT2 giảm -3.2% so với cùng kỳ, đạt 797 tỷ đồng.

Và sau khi trừ thuế TNDN, số Lợi nhuận sau thuế của NT2 còn 754 tỷ đồng, giảm -3.6% so với 2018.

Như vậy, bạn sẽ cần phải tìm hiểu:

Những vấn đề này sẽ được giải đáp trong các bước tiếp theo của bài viết.

Tips:

Bạn có thể tìm hiểu thêm: Bật mí bí kíp đọc và phân tích báo cáo tài chính của Warren Buffett.

Bước #4: Đọc hiểu Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Doanh thu năm 2019 ổn định so với 2018 là tốt hay xấu? Doanh nghiệp có thể tăng trưởng Doanh thu trong tương lai hay không?

Yếu tố sản xuất đầu vào của NT2 là gì? Trong đó, yếu tố nào ảnh hưởng lớn tới giá vốn của NT2?

“Để kiếm tiền chúng ta phải chi tiền”

Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (LCTT) cho biết doanh nghiệp thực sự kiếm được bao nhiêu tiền và tiêu bao nhiêu tiền trong khoảng thời gian nhất định.

Vì sao Dòng tiền lại quan trọng?

Thực tế, khá nhiều nhà đầu tư xem nhẹ, thậm chí là bỏ qua báo cáo LCTT khi đọc BCTC.

Đừng làm như vậy!

Bởi vì:

Nếu bỏ qua bước này, bạn rất dễ bị qua mặt bởi các báo cáo có lợi nhuận tốt đẹp mà không hiểu được tính bền vững của lợi nhuận này.

Ở Báo cáo KQKD, doanh thu và lợi nhuận sẽ được doanh nghiệp ghi nhập ngay khi bán hàng, kể cả chưa nhận được tiền từ khách hàng. Thực tế, khách hàng sẽ thanh toán cho doanh nghiệp vào 1 thời điểm nào đó, có thể vài tháng, vài năm hoặc không bao giờ.

Tương tự, doanh nghiệp mua hàng từ nhà cung cấp A, mặc dù chưa thanh toán hết tiền nhưng trong kho đã có hàng, hoặc thậm chí là đã được đem bán.

Như vậy, báo cáo lưu chuyển tiền tệ ghi lại dòng tiền vận động trong doanh nghiệp như thế nào?

Cách đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đã được trình bày thành 3 phần tương ứng với 3 dòng tiền: Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, Dòng tiền từ hoạt động đầu tư, và Dòng tiền từ hoạt động tài chính.

Vậy nên, bạn chỉ cần xem xét lần lượt từng dòng tiền là được.

Trên báo cáo LCTT, dòng tiền ra sẽ là 1 con số âm, đi kèm với các từ ngữ như “tiền chi để …”, “… đã trả”.

Tiếp tục với BCTC 2019 của NT2.

Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh

Cơ sở bắt đầu là từ ” Lợi nhuận trước thuế (01) ” với số tiền 797 tỷ đồng, và điều chỉnh cho những khoản mục không làm phát sinh dòng tiền (từ mục 02 đến 07). Bao gồm:

Trong khi đó, dòng tiền vào sẽ được thể hiện bởi các từ ngữ như “tiền thu từ…”, “… nhận được” và về mặt con số sẽ là số dương.

Cần quan tâm điều gì?

Bạn hãy chú ý khoản mục chiếm tỷ trọng lớn là “Khấu hao TSCĐ…“.

Khoản mục này thể hiện doanh nghiệp mất bao nhiêu tiền để duy trì hoạt động hàng năm.

LNTT năm 2019 của NT2 hơn 797 tỷ đồng, nhưng mất tới 690 tỷ đồng cho khấu hao, tương ứng 86.6%. Đây là con số khá lớn.

Hãy để ý!

Mục “Khấu hao TSCĐ và BĐS đầu tư (02)“: Số tiền mua sắm TSCĐ thực chất đã chi ra từ lâu. Trong quá trình sử dụng, tài sản đó được trích khấu hao hàng năm. Như vậy, chi phí khấu hao là có, nhưng không có tiền chảy ra. Do đó, được cộng bổ sung (add-back) vào Lợi nhuận trước thuế.

“Các khoản dự phòng (03)” là chi phí dự phòng được doanh nghiệp trích lập nhưng thực tế là không chi.

“Lỗ/(Lãi) chênh lệch tỷ giá… (04)” xuất phát từ việc tỷ giá đồng ngoại tệ thay đổi.

“Chi phí lãi vay (06)“: Chi phí lãi vay là dòng tiền ra. Tuy nhiên đã được trừ khi tính lợi nhuận (thể hiện ở chi phí tài chính trên Báo cáo KQKD), nên sẽ được cộng trở lại.

Vậy khi tài sản khấu hao hết nhưng vẫn được sử dụng, nó sẽ làm tăng lợi nhuận thực sự cho NT2 (vì không phải khấu trừ khấu hao nữa).

Các mục từ 09 đến 17 thì khá dễ hiểu. Đây là những khoản tiền thực tế chi ra, thu vào của doanh nghiệp trong năm.

Lấy ” Lợi nhuận sau điều chỉnh (08)” cộng dồn cho các mục từ 09 đến 17, ta sẽ ra ” Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh (20)” của NT2, đạt 1,917 tỷ đồng trong năm 2019.

Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư

Đối với NT2, hay các nhà máy điện khác nói chung, điều này là hợp lý! Vì họ chỉ đầu tư TSCĐ ban đầu lớn, và ít phát sinh hoạt động đầu tư sau này.

Trong khi đó, một doanh nghiệp đang trong quá trình đầu tư tài sản thì tỷ trọng này sẽ khá lớn.

Trong kỳ, NT2 chi khoảng 5 tỷ đồng để mua sắm, bổ sung TSCĐ và tài sản dài hạn khác, chiếm 0,6% LNTT.

Đọc Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính

Mục 31 là khoản tiền thu từ phát hành cổ phiếu. Mục 34 là khoản tiền chi trả phần nợ gốc của khoản vay. Và mục 36 là dòng tiền chi trả cổ tức cho cổ đông.

Bên cạnh đó, doanh nghiệp rất chủ động trong việc trả nợ vay hàng năm. Trong năm 2019, NT2 chi khoảng 1,085 tỷ để thanh toán nợ gốc. Điều này giúp làm giảm tỷ trọng và giá trị của khoản mục Vay dài hạn trên bảng cân đối.

Ở đây, bạn cũng cần chú ý, 200 tỷ – số tiền được chi ra để cho vay.

Việc giảm nợ vay là một tín hiệu tốt. Tình hình tài chính của doanh nghiệp đang dần được cải thiện. Rủi ro thanh toán cũng nhờ thế mà giảm.

Cộng các khoản mục từ 31 đến 36 ta được ” Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính (40) “.

Cộng ba mục Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh, từ đầu tư và từ hoạt động tài chính, ta thu được ” Lưu chuyển tiền thuần trong năm (50) ” là -1.344 tỷ đồng.

Tại thời điểm đầu năm 2019, NT2 đang có 65 tỷ đồng tiền và tương đương tiền. Và, cuối năm số tiền này đã tăng lên 451 tỷ đồng.

Cần lưu ý gì khi đọc Báo cáo lưu chuyển tiền tệ?

Có 3 vấn đề bạn cần lưu ý:

Doanh nghiệp đi vay 10 tỷ thì trong tương lai sẽ phải có khoản trả lại 10 tỷ. Đã có mua mới tài sản thì ắt phải có thanh lý tài sản…

Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2019 là 1,917 tỷ đồng, đây không phải là khoản lợi nhuận thực của NT2 mà bao gồm cả các khoản phải thu, phải trả…

Tuy nhiên, nếu đều đặn hàng kỳ, dòng tiền này của NT2 luôn mang số dương, có nghĩa là vẫn có dòng tiền đổ vào.

Đó là điều tốt.

Còn nếu nhiều kỳ liên tiếp, dòng tiền hoạt động mang dấu âm, có nghĩa là dòng tiền chảy ra. Doanh nghiệp sẽ phải đi vay tiền để tạo dòng tiền bù đắp.

Tiền và tương đương tiền cuối kỳ vẫn dương, nhưng thực tế lại đang dựa trên những khoản nợ vay.

Thứ nhất: Trong 3 nhóm, thì nhóm 2 và 3 có bản chất là tăng ở kỳ hiện tại, giảm ở kỳ tương lai, hoặc ngược lại.

Tips: Nhận biết tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp thông qua dòng tiền chi trả cổ tức

Một trong những dấu hiệu thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp chính là: dòng tiền trả cổ tức đều đặn trong dài hạn.

Thứ hai: Trọng tâm nghiên cứu là Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh. Vì nó thể hiện khả năng tạo ra tiền thực tế của doanh nghiệp.

Ngoại trừ những doanh nghiệp đang trong thời kỳ tăng trưởng nhanh có thể không trả cổ tức. Còn trong các trường hợp khác, việc kinh doanh có lãi cần đi kèm với một chính sách chi trả cổ tức bằng tiền cho cổ đông.

Việc doanh nghiệp chi trả cổ tức bằng tiền ổn định, đều đặn hàng năm là dấu hiệu quan trọng để chứng tỏ sự lành mạnh về dòng tiền và lợi nhuận mà doanh nghiệp công bố là thực chất.

Bạn có thể tìm hiểu thêm: 7 chỉ số dòng tiền mà mọi nhà đầu tư cần phải biết nếu không muốn suốt ngày thua lỗ

Bước #5: Đọc hiểu Thuyết minh báo cáo tài chính

Thuyết minh BCTC cung cấp cho bạn thông tin chi tiết các thông tin số liệu đã trình bày ở các Bảng CĐKT, Báo cáo KQKD, Báo cáo LCTT và các thông tin cần thiết khác theo chuẩn mực kế toán cụ thể.

Thuyết minh BCTC sẽ bao gồm những nội dung:

Thứ ba: Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ có thể giảm so với kỳ trước (ví dụ năm 2018). Đây chưa hẳn là điều xấu, vì doanh nghiệp đã trả các khoản vay của mình trước đó.

Cách đọc Thuyết minh báo cáo tài chính

Chúng ta sẽ chia Thuyết minh BCTC ra thành 2 phần:

Phần 1: Tìm hiểu về về doanh nghiệp

Bao gồm: đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, kỳ kế toán, các chuẩn mực và chính sách kế toán mà doanh nghiệp áp dụng.

Ở phần này, bạn sẽ phải trả lời được những câu hỏi sau:

Bạn phải hiểu doanh nghiệp mà mình đang tìm hiểu đang hoạt động trong ngành nghề gì? Vì mỗi ngành nghề khác nhau, thì các con số trên BCTC sẽ có ý nghĩa khác nhau.

Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất sẽ phải đầu tư nhà xưởng, máy móc,… thì tài sản cố định sẽ lớn.

Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp;

Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán;

Chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán áp dụng;

Các chính sách kế toán áp dụng;

Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán;

Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Báo cáo KQKD;

Thông tin bổ sung cho các khoản mục trên Lưu chuyển tiền tệ.

Trong khi, đối với một doanh nghiệp bán lẻ thì các khoản phải thu sẽ ít, và hàng tồn kho có thể cao.

Những thông tin này, bạn hoàn toàn có thể tìm thấy ở đoạn đầu của Thuyết minh BCTC.

Phần 2: Thuyết minh về các khoản mục trên BCTC

Ở các bước #2, 3 và 4 phía trên, chúng ta đã note lại những khoản mục cần lưu ý, có sự thay đổi lớn so với cùng kỳ.

Giờ là lúc bạn đi đến phần thuyết minh của những khoản mục đó để tìm hiểu lý do.

Ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp là gì?

Bạn có thể kết hợp đọc song song Thuyết minh BCTC khi bạn đang xem xét Bảng cân đối kế toán và Báo cáo KQKD.

Ví dụ

Chúng ta sẽ đi vào từng phần…

Tìm hiểu về doanh nghiệp

Doanh nghiệp hoạt động từ bao giờ? Việc này giúp bạn có thể hình dung được doanh nghiệp đang ở giai đoạn đầu, giữa hay cuối chu trình phát triển.

Các chính sách kế toán, chuẩn mực kế toán doanh nghiệp đang áp dụng ra sao?

Ví dụ như kỳ báo cáo của Tập đoàn Hoa Sen (HSG) sẽ từ 01/10 năm trước đến 30/9 năm nay.

Khi đó, bạn sẽ không thể so sánh số liệu của HSG với một doanh nghiệp có kỳ báo cáo từ 01/01 đến 31/12 được.

Tiếp đến, bạn sẽ đọc các nguyên tắc hay chính sách kế toán được NT2 áp dụng trong việc lập BCTC để biết được các con số được ghi nhận như thế nào?

Bây giờ, chúng ta sẽ chuyển tiếp sang Đọc thuyết minh các khoản mục trên BCTC.

Hoạt động chính của NT2 là vận hành các công trình điện, mà cụ thể ở đây là nhà máy nhiệt điện khí Nhơn Trạch 2 – một nhà máy sản xuất điện.

NT2 thành lập từ năm 2007. Doanh nghiệp đã hoạt động được 13 năm.

Thuyết minh Bảng cân đối kế toán

Những vấn đề chúng ta cần làm rõ ở Bảng cân đối kế toán là:

Hãy đi vào từng mục:

a. Tiền và các khoản tương đương tiền:

BCTC của NT2 được lập đúng theo chuẩn mực và các nguyên tắc kế toán của Việt Nam.

Năm tài chính của NT2 là từ ngày 01/01 đến 31/12, tương đương với 1 năm dương lịch.

Tại ngày 31/12/2018, Tiền và tương đương tiền của NT2 là 65 tỷ (chiếm 0.7% trên tổng tài sản); thì sang đến 31/12/2019, tỷ lệ này đã tăng lên 6.0% (tương đương mức tăng 592.6%), đạt 451 tỷ đồng.

Mức tăng khá mạnh!

Điều này cũng giúp lý giải vì sao ở Báo cáo LCTT có 1 khoản chi 200 tỷ cho hoạt động đầu tư. Bạn còn nhớ chứ!

NT2 biết sử dụng khoản tiền nhàn rỗi gửi tiết kiệm, tăng nguồn thu cho doanh nghiệp.

Tiền và các khoản tương đương tiền

Các khoản phải thu ngắn hạn

Tài sản cố định

Phải trả người bán ngắn hạn

Vay ngắn hạn và Vay dài hạn

Chi phí phải trả ngắn hạn

Vốn góp chủ sở hữu

Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

b. Các khoản phải thu:

Tương tự, tại 31/12/2018, các khoản phải thu chiếm 28.5% tổng tài sản thì tại ngày 31/12/2019, tỷ lệ này giảm còn 19.3% (tương ứng giảm -42.1% về mặt giá trị).

Cụ thể là từ khách hàng chính của NT2 là Công ty Mua bán điện (EPTC).

Tất nhiên, NT2 vận hành nhà máy nhiệt điện, nên lượng điện sản xuất ra sẽ được bán cho EPTC.

Dư nợ tại thời điểm 31/12/2019 còn 1,359 tỷ, giảm so với mức 2,418 tỷ đồng. Chứng tỏ NT2 đã thu được tiền về. Đây là điểm tích cực, vì doanh nghiệp không còn bị khách hàng chiếm dụng vốn.

c. Tài sản cố định:

Chiếm tỷ trọng khá cao trong cơ cấu tài sản của NT2 (64.5% cuối năm 2019), tài sản cố định lại đang giảm về mặt giá trị, từ 6.934 tỷ xuống còn 6.247 tỷ đồng.

Nguyên nhân đến từ đâu?

Nguyên giá tài sản không có sự biến động quá lớn, gần như là không đổi.

Đây là đặc trưng của doanh nghiệp ngành điện là chỉ phát sinh chi phí đầu tư ban đầu lớn và ít phát sinh chi phí hoạt động đầu tư TSCĐ.

Bạn cũng dễ dàng thấy được điều đó. Số tiền chi cho hoạt động đầu tư TSCĐ, tài sản dài hạn ở LCTT (phần Dòng tiền cho đầu tư) của NT2 là rất ít.

d. Phải trả nhà cung cấp:

Khoản mục này giảm cả về giá trị lẫn tỷ trọng trong cơ cấu nguồn vốn của NT2. Việc giảm các khoản nợ nhà cung cấp cũng giúp cho rủi ro thanh toán của NT2 giảm đi.

Bạn cũng nên tìm hiểu thông tin về các nhà cung cấp lớn của doanh nghiệp. Vì họ là nhà cung cấp yếu tố đầu vào cho NT2, nên nếu việc cung ứng bị gián đoạn có thể sẽ tác động đến NT2.

Những thông tin này bạn hoàn toàn có thể tìm kiếm trên internet.

Do đó, nếu việc cung ứng khí của GAS gặp gián đoạn thì chắc chắn sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất của NT2. Bởi vì sẽ không có nhà cung ứng thay thế nào khác.

Như vậy, bên cạnh việc tìm hiểu về NT2, bạn cũng cần phải theo dõi tình hình hoạt động của TCT Khí Việt Nam.

e. Chi phí phải trả:

Từ mục thuyết minh, ta thấy Chi phí nhiên liệu (chạy máy phát điện) và Chi phí bảo trì (phân bổ chi phí từ chi phí đại tu – trung tu nhà máy điện) là 2 chi phí chiếm tỷ trọng lớn. Và đã được NT2 thuyết minh đầy đủ.

f. Vay ngắn hạn và dài hạn:

Như ở phần LCTT, chúng ta đã biết rằng, NT2 không còn đi vay các khoản nợ mới. Thay vào đó là các khoản tiền được chi ra để thanh toán nợ vay.

Nợ vay ngắn hạn của NT2 thực chất là nợ vay dài hạn đến hạn phải trả.

Giảm nợ vay sẽ giúp cơ cấu tài chính của NT2 lành mạnh hơn, giảm thiểu rủi ro tài chính.

g. Vốn chủ sở hữu:

TCT Khí Việt Nam (GAS). Hiện GAS là nhà phân phối duy nhất khí thiên nhiên ở Việt Nam – loại nguyên liệu chính để chạy máy phát điện của NT2.

Nhà cung cấp lớn thứ 2 là CTCP Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí Việt Nam. Doanh nghiệp này thực hiện công tác bảo dưỡng tua-bin khí cho NT2.

Tiếp tục với Báo cáo KQKD

Thuyết minh Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

a. Doanh thu và chi phí sản xuất:

Thuyết minh BCTC sẽ cung cấp cho chúng ta thông tin về doanh thu theo bộ phận. Giúp ta thấy được rõ ràng hơn về tỷ lệ lợi nhuận đóng góp của từng bộ phận.

Ở đây, hoạt động của NT2 duy nhất là sản xuất và bán điện.

NT2 sử dụng khí thiên nhiên để chạy máy phát điện.

Do vậy, bạn sẽ cần theo dõi sự biến động của giá khí thiên nhiên. Thông thường, chúng ta sẽ theo dõi gián tiếp thông qua Giá dầu thô thế giới, vì chúng biến động cùng chiều với nhau.

Các yếu tố chi phí khác thì không có sự biến động nào quá lớn. Như vậy, ngoài giá nguyên vật liệu là yếu tố mà NT2 không thể tác động tới, thì các chi phí khác đang được doanh nghiệp cải thiện, tối ưu.

Kết luận:

Như vậy tôi đã hướng dẫn bạn cách đọc 1 bộ Báo cáo tài chính hoàn chỉnh.

Tuy nhiên, chúng ta mới thấy được 1 phần bức tranh của doanh nghiệp.

Các con số vẫn đang đứng độc lập, chưa thể hiện rõ mối quan hệ với nhau, hay thậm chí là mối quan hệ giữa các báo cáo với nhau.

Để làm được điều này, bạn cần phải biết tính toán các chỉ số tài chính và phân tích chúng.

********

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Phân tích chỉ số tài chính là một phần không thể thiếu khi bạn đọc BCTC. Các chỉ số sẽ giúp bạn:

Lưu ý gì khi tính toán các chỉ số tài chính

Để đánh giá được tình hình doanh nghiệp qua các chỉ số tài chính, bạn cần:

Cụ thể: Những chỉ số tài chính được tính từ Bảng CĐKT sẽ là những con số mang tính thời điểm; còn ở trên Báo cáo KQKD sẽ mang yếu tố thời kỳ.

Ở bài viết này, tôi sẽ giới thiệu cho bạn các chỉ số tài chính tiêu biểu, thường được sử dụng trong việc phân tích, đánh giá doanh nghiệp.

Bước #6: Phân tích khả năng thanh toán

Doanh nghiệp cần phải duy trì được một lượng vốn luân chuyển hợp lý để đáp ứng kịp các khoản nợ ngắn hạn, duy trì hàng tồn kho để đảm bảo hoạt động sản xuất, kinh doanh.

Doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại nếu đáp ứng được các nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn.

Để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng các hệ số thanh toán để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành

Hệ số thể hiện khả năng chuyển đổi tài sản ngắn hạn thành tiền để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn.

Hệ số này cao cho thấy doanh nghiệp có khả năng chi trả cho các khoản nợ đến hạn.

Tuy vậy, một số trường hợp, hệ số này quá cao chưa chắc đã tốt. Có thể doanh nghiệp hiện đang sử dụng chưa hiệu quả tài sản của mình.

Muốn đánh giá chính xác hơn, bạn sẽ cần xem xét thêm điều kiện kinh doanh, tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.

Hệ số khả năng thanh toán lãi vay

Nợ của doanh nghiệp sẽ gồm: nợ vay và các khoản phải trả (NCC, người lao động…)

Trong đó, sử dụng nợ vay thì doanh nghiệp phải trả chi phí sử dụng – lãi vay.

Đánh giá xem hoạt động của doanh nghiệp đang tăng trưởng hay suy giảm, sức khỏe tài chính ra sao…

Ngoài ra, đây còn là công cụ giúp dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai.

Do vậy, bạn cần đánh giá xem liệu có rủi ro nào trong thanh toán lãi vay của doanh nghiệp hay không?

Hệ số vòng quay các khoản phải thu

Như ở trên, doanh nghiệp chiếm dụng vốn từ NCC, từ người lao động,…

… thì ở chiếu ngược lại, doanh nghiệp cũng bị khách hàng chiếm dụng vốn, hình thành nên các khoản phải thu.

Nếu doanh nghiệp cứ liên tục cho khách hàng mua chịu, mà không thu tiền, thì không sớm thì muộn, sẽ không có đủ tiền để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh.

Như tôi đã đề cập với bạn ở Báo cáo LCTT, tầm quan trọng của dòng tiền trong doanh nghiệp ra sao?

Và để đánh giá việc tốc độ thu hồi công nợ (các khoản phải thu) của doanh nghiệp, chúng ta sử dụng Hệ số vòng quay các khoản phải thu:

Hệ số này phụ thuộc vào chính sách bán chịu, chính sách thanh toán của doanh nghiệp.

Hệ số vòng quay hàng tồn kho

Hệ số này phản ánh việc: 1 đồng vốn hàng tồn kho có thể quay vòng bao nhiêu lần trong một kỳ?

Tuy nhiên, để có thể kết luận hệ số vòng quay hàng tồn kho cao là xấu hay tốt. Bạn cần phải xem xét đến đặc điểm ngành nghề kinh doanh, cũng như chính sách hàng tồn kho của doanh nghiệp.

Ví dụ, một doanh nghiệp sản xuất nhận thấy giá nguyên liệu đang giảm. Họ sẽ đẩy mạnh việc dự trữ nguyên vật liệu. Khi đó, hàng tồn kho dự trữ sẽ tăng lên, làm cho vòng quay hàng tồn kho giảm xuống.

Việc mua được nguyên liệu với giá rẻ, sẽ khiến cho giá thành sản xuất giảm xuống, từ đó giúp gia tăng lợi nhuận.

Tương tự, bạn cũng sẽ tính được:

Chúng ta sẽ tính toán các chỉ số về khả năng thanh toán của NT2 từ 3 – 5 năm để có thể nhìn thấy xu hướng.

Chúng ta sẽ sử dụng Hệ số nợ để đánh giá.

Hệ số nợ của doanh nghiệp bao nhiêu là hợp lý?

Thật khó để đánh giá được tỷ lệ nợ như thế nào là hợp lý với doanh nghiệp. Tỷ lệ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: hình thức doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp, hay mục đích vay…

Nhưng thông thường…

…Hệ số nợ thấp thể hiện doanh nghiệp có mức độ an toàn cao, rủi ro tài chính thấp.

Ngược lại, doanh nghiệp có hệ số nợ cao sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro.

Tập đoàn Hoa Sen (Mã CK: HSG) là một ví dụ. Hãy xem BCTC Quý 3.2018 của Tập đoàn.

Tính đến quý 3.2018, nợ phải trả của HSG đạt hơn 18.000 tỷ đồng. Hệ số nợ của doanh nghiệp tăng lên gần 0,78.

Sẽ chẳng có gì đáng nói nếu như Hoa Sen làm ăn hiệu quả, lợi nhuận tăng trưởng tăng đương với số nợ vay. Đằng này, vay nợ nhiều, nhưng lợi nhuận của Hoa Sen không tăng mà còn giảm, hàng tồn kho cao và các khoản phải thu ngắn hạn tăng.

Và những yếu tố trên đã dẫn tới, kết quả kinh doanh của Hoa Sen năm sau thấp hơn năm trước, quý sau thấp hơn quý trước.

Bạn còn nhớ Tips: Nhận diện sớm rủi ro tài chính từ Bảng cân đối kế toán mà tôi đã giới thiệu ở Bước #2 của bài viết.

Chưa kể đến, trong số 18.000 tỷ đồng nợ phải trả kia, thì có đến 12.000 tỷ đồng là nợ vay ngắn hạn. Như vậy áp lực về lãi vay của HSG không phải là nhỏ.

Hãy thử tính toán các hệ số khả năng thanh toán!

Liệu bạn có dám đầu tư vào HSG tại thời điểm hiện tại?

Bước #8: Phân tích khả năng sinh lời

Doanh nghiệp hoạt động là vì mục tiêu lợi nhuận. Do đó, lợi nhuận sẽ là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình đầu tư, sản xuất và kinh doanh.

Thông qua phân tích khả năng sinh lời, bạn sẽ đánh giá được hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

Hệ số thanh toán hiện hành: Mặc dù 3 năm gần đây, hệ số này có xu hướng giảm. Tuy nhiên, vẫn xấp xỉ1, nên khả năng thanh toán của NT2 không có gì phải lo lắng.

Chi phí lãi vay của NT2 cũng được đảm bảo khá chắc chắn, khi mà hệ số khả năng thanh toán lãi vay được giữ ở mức cao. Và sắp tới, NT2 cũng sẽ trả hết nợ vay.

Kỳ thu tiền bình quân của NT2 giảm do không còn bị EVN chiếm dụng vốn nữa.

Vòng quay hàng tồn kho ở đây không có nhiều ý nghĩa đối với NT2. Bởi vì, hàng tồn kho của doanh nghiệp là dầu DO – nguyên liệu dự phòng (thuyết minh BCTC) và công cụ dụng cụ phục vụ cho hoạt động sửa chữa, đại tu nhà máy.

Chỉ số này thể hiện: 1 đồng doanh thu thuần thì doanh nghiệp thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế? Nó phản ánh hiệu quả trong việc quản lý chi phí của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp có tỷ lệ ROS ổn định và cao hơn đối thủ là những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh lớn, quản trị chi phí tốt. Thậm chí đây còn là những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh đó.

Tỷ suất lợi nhuận này phụ thuộc vào đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh, chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận gộp (hay Biên lợi nhuận gộp)

“Từ 1 đồng doanh thu thuần, doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận gộp” – là ý nghĩa của chỉ số này.

Doanh nghiệp duy trì một biên lợi nhuận gộp cao, ổn định qua nhiều năm…

…thường là doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh tốt, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu thị trường.

Lợi thế cạnh tranh đó có thể là: sản phẩm độc quyền, thương hiệu, chi phí thấp… cũng có thể doanh nghiệp đang tăng trưởng ở một thị trường tiềm năng nhưng lại chưa có nhiều đối thủ cạnh tranh…

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản

Thông thường, ROA càng cao càng tốt.

Với những doanh nghiệp trong ngành cơ bản như sắt thép, giấy, hóa chất… thì ROA là chỉ tiêu vô cùng quan trọng.

Vì những doanh nghiệp này sử dụng tài sản dài hạn là máy móc, thiết bị… để nâng cao tỷ suất lợi nhuận. ROA cao thể hiện việc doanh nghiệp quản lý hiệu quả chi phí khấu hao, chi phí đầu vào tốt.

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu

Đây là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư quan tâm.

Tìm hiểu thêm: 6 nhóm chỉ số tài chính (QUAN TRỌNG) cần biết

ROE càng cao, thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng vốn chủ càng cao.

Chỉ số này phản ánh tổng hợp các khía cạnh về trình độ quản trị tài chính, trình độ quản trị chi phí, trình độ quản trị tài sản, trình độ quản trị nguồn vốn của doanh nghiêp.

Dựa và ROE, bạn cũng có thể đánh giá liệu doanh nghiệp đó có lợi thế cạnh tranh hay không?

Những doanh nghiệp có ROE cao (thường trên 20%) và ổn định trong nhiều năm (kể cả khi thị trường khó khăn) là những doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh bền vững.

Tuy nhiên, ROE cao quá cũng không phải là tốt. Hãy cẩn thận!

Có thể hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không có gì thay đổi, nhưng doanh nghiệp lại đang mua lại cổ phiếu quỹ hoặc doanh nghiệp này đang tách ra từ công ty mẹ khiến cho vốn cổ phần giảm, khiến ROE tăng.

Thu nhập một cổ phần thường

Ví dụ EPS của NT2 năm 2017 đạt 2.768 đồng. Có nghĩa là: cứ mỗi cổ phiếu bạn sở hữu sẽ nhận được 2.768 đồng LNST.

EPS cao phản ánh năng lực kinh doanh của doanh nghiệp mạnh. Doanh nghiệp có tiền để trả cổ tức cho cổ đông nhiều hơn.

Tuy nhiên, không phải cứ cổ phiếu có EPS cao là đáng mua.

Tôi có một ví dụ cho bạn. Hiện cổ phiếu A giá 10.000 đồng có EPS là 1.000 đồng. Cổ phiếu B giá 30.000 đồng, EPS là 1.500 đồng. Khi đó, chúng ta sẽ lựa chọn cổ phếu A, mặc dù EPS của A thấp hơn.

Bởi vì: với 30.000 đồng, bạn có thể mua 3 cổ phiếu A, và mỗi năm lợi nhuận bạn có được là 3.000 đồng. Trong khi đó, nếu lựa chọn B, bạn mua được 1 cổ phiếu B và lợi nhuận mỗi năm chỉ là 1.500 đồng mà thôi.

Ví dụ

Quay trở lại ví dụ về NT2

Hệ số Dupont được sử dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ số tài chính. Mô hình giúp chúng ta có thể phát hiện ra những nhân tố chính ảnh hưởng đến chỉ tiêu cần phân tích.

Tôi sẽ ví dụ cho bạn mô hình Dupont 5 yếu tố để phân tích chỉ số ROE.

Tuy nhiên, đây không phải lợi thế về thuế của NT2. Bởi các doanh nghiệp điện khác cũng nhận được mức thuế suất ưu đãi tương tự.

Bước #9: Phân tích dòng tiền

Mục đích của việc phân tích dòng tiền là đánh giá năng lực tài chính, cũng như chất lượng dòng tiền của doanh nghiệp.

Dòng tiền thuần từ hoạt động kinh doanh/Doanh thu thuần

Tỷ lệ này cho chúng ta biết doanh nghiệp nhận được bao nhiêu đồng trên 1 đồng doanh thu thuần?

Mặc dù không có một con số cụ thể để tham chiếu, nhưng rõ ràng…

… Tỷ lệ này càng cao càng tốt.

Bạn nên so sánh với dữ liệu quá khứ để phát hiện ra những sai khác.

Tỷ suất dòng tiền tự do

Tỷ tiêu này phản ánh chất lượng dòng tiền của doanh nghiệp. Dòng tiền tự do phản ánh số tiền sẵn có nhằm sử dụng cho các hoạt động của doanh nghiệp.

Dòng tiền tự do (Free Cashflow) = Lưu chuyển tiền thuần từ HĐKD – Dòng tiền đầu tư cho TSCĐ.

Chúng ta phải trừ đi Dòng tiền cho hoạt động đầu tư TSCĐ, bởi vì:

Dòng tiền đầu tư TSCĐ được xem như là để duy trì lợi thế cạnh tranh và hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.

Như vậy, dòng tiền tự do càng lớn, chứng tỏ tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tích cực.

Bên cạnh đó, vì không cần phải đầu tư lớn vào TSCĐ nữa, nên gần như 100% dòng tiền thuần từ HĐKD được doanh nghiệp thoải mái sử dụng. Cụ thể, chúng đã được sử dụng để chi trả nợ vay, trả cổ tức cho cổ đông…

NT2 bắt đầu trả cổ tức từ năm 2015 với tỷ suất khá cao và đều đặn. Đây cũng là một dấu hiệu tốt, thể hiện tình hình tài chính lành mạnh của doanh nghiệp.

Phân tích xu hướng dòng tiền

Để thực hiện phân tích xu hướng dòng tiền…

… Số liệu dòng tiền của từng hoạt động sẽ được cộng dồn theo từng năm.

Mục đích là để loại bỏ sự biến động về dòng tiền tại 1 thời điểm cụ thể,

Ngoài ra, việc quan sát dòng tiền trong 1 giai đoạn dài sẽ giúp bạn xác định được doanh nghiệp đang trong giai đoạn nào của chu kỳ kinh doanh.

Tỷ lệ LNST/LNTT: Hiện doanh nghiệp đang chịu mức thuế suất TNDN là 5%.

Tỷ lệ LNTT/EBIT: tác động của chi phí lãi vay tới ROE? Ở ví dụ này, tỷ lệ này không có sự biến động nào quá lớn qua các năm.

Tuy nhiên, từ 2011 trở đi, nhà máy bắt đầu đi vào vận hành. Dòng tiền thuần từ HĐKD bắt đầu gia tăng. Hoạt động đầu tư không còn lớn như giai đoạn trước, nên dòng tiền đầu tư giai đoạn này chủ yếu là đi ngang.

Dòng tiền thu từ HĐKD ổn định, giúp NT2 chủ động thanh toán các khoản nợ vay. Điều này giúp cho nợ vay của doanh nghiệp giảm dần qua từng năm. Giúp cải thiện sức khỏe tài chính cho doanh nghiệp.

********

WHAT’S NEXT?

Tỷ lệ EBIT/Dthu thuần hay EBIT margin: đây là nhân tố chính ảnh hưởng đến ROE của NT2. Tỷ lệ này có xu hướng giảm qua từng năm.

Tỷ lệ Dthu thuần/TS bquân: thể hiện hiệu quả sử dụng tài sản ngày càng tăng lên.

TS bquân/VCSH bquân: 1 công thức khác của đòn bẩy tài chính. Tỷ lệ này có xu hướng giảm. Đây là tín hiệu tốt.

Như vậy, chúng ta đã biết cách đọc BCTC và vận dụng các chỉ số tài chính để phân tích doanh nghiệp.

Hãy luyện tập chăm chỉ.

Kiên nhẫn, kiên trì và những giọt mồ hôi là sự kết hợp phi thường và bất bại để làm nên thành công! – Napoleon Hill

Tuy nhiên, bạn mới chỉ đi được 1 nửa chặng đường trên con đường đầu tư.

“Định giá doanh nghiệp” là bước tiếp theo bạn cần học để hoàn thiện kỹ năng đầu tư của mình.

Tôi xin giới thiệu đến bạn bài viết: 9 cách định giá đơn giản nhất trong đầu tư của GoValue.

Đọc Hiểu Văn Bản: Sóng (Xuân Quỳnh)

Sóng (Xuân Quỳnh)

I. Đọc – hiểu chú thích:

1. Tác giả: Xuân Quỳnh

– Xuân Quỳnh (1942-1988), quê tỉnh Hà Tây (nay thuộc hà nội), là một trong số những nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ.

– Xuất thân trong một gia đình công chức. Từng là diễn viên múa, biên tập báo văn nghệ, biên tập viên Nhà xuất bản tác phẩm mới.

– Cuộc đời bất hạnh; luôn khao khát tình yêu, mái ấm gia đình và tình mẫu tử.

– Năm 2001, được tặng giải thưởng về văn học nghệ thuật

* Các tác phẩm chính:

– Thơ Tơ tằm – Chồi biếc (1963) – Hoa dọc chiến hào (1968) – Gió Lào cát trắng (1974) – Lời ru trên mặt đất (1978) – Tự hát (1984) ….

* Hồn thơ Xuân Quỳnh:

– Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, tươi tắn, vừa chân thành đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường. Ở sắc thái, cung bậc nào thơ Xuân Quỳnh cũng nồng nàn sôi nổi, chân thành say đắm.

– Xuân Quỳnh là nhà thơ của hạnh phúc đời thường. Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn luôn khao khát tình yêu, gắn bó hết mình với cuộc sống hằng ngày, trân trọng, nâng niu và chăm chút cho hạnh phúc bình dị của đời thường

– Xuân Quỳnh được xem là một trong số những thi sĩ viết thơ tình hay nhất  trong nền thơ Việt Nam sau 1975. Tình yêu trong thơ chị vừa nồng nhiệt, táo bạo, vừa thiết tha, say đắm, dịu dàng, hồn nhiên giàu trực cảm mà lắng sâu những trải nghiệm suy tư

– Cái tôi trong thơ Xuân Quỳnh giàu vẻ đẹp nữ tính: rất thành thật, giàu đức hi sinh và lòng vị tha. Ở Xuân Quỳnh, khát vọng sống, khát vọng yêu chân thành, mãnh liệt luôn gắn liền với cảm thức lo âu về sự phai tàn, đổ vỡ, cùng với những dự cảm về bất trắc

2. Tác phẩm:

– Hoàn cảnh sáng tác: Sóng được sáng tác năm 1967 trong chuyến đi công tác vùng biển Diêm Điền. Trước khi Sóng ra đời, Xuân Quỳnh đã phải nếm trải những đổ vỡ trong tình yêu. Đây là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ và phong cách thơ Xuân Quỳnh. Tác phẩm được in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).

– Thể loại: thơ 5 chữ.

– Nội dung: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn,đầy khát vọng và sắc son chung thủy, vượt lên mọi giới hạn của đời thường.

– Bố cục: ba phần

+ 8 câu đầu: Sóng biển và tình yêu. + 26 câu tiếp theo: Suy nghĩ và trăn trở. + 4 câu cuối: Khát vọng tình yêu.

II. Đọc – hiểu văn bản.

1. Âm điệu của bài thơ:

– Là âm điệu của những con sóng trên biển cả, và sâu xa hơn chính là âm điệu của những con sóng lòng nhiều cung bậc, sắc thái, cảm xúc trong trái tim nữ thi sĩ – âm điệu của một nỗi lòng đang tràn ngập, khát khao, rạo rực tình yêu, đang rung lên đồng điệu, hoà nhịp với sóng biển, đến mức không còn thấy đâu là nhịp điệu của sóng biển, đâu là nhịp điệu tâm hồn thi sĩ.

– Âm điệu đó được tạo nên bởi hai yếu tố chính: thể thơ năm chữ và phương thức tổ chức ngôn từ, hình ảnh.Thể thơ năm chữ cùng với sự linh hoạt , phóng túng khi ngắt nhịp, phối âm đã gợi lên thật ấn tượng nhịp sóng biển (và cả sóng lòng nữa) khi dịu êm, khoan thai, khi dồn dập, dữ dội.

⇒ Xuân Quỳnh đã mượn nhịp Sóng để thể hiện nhịp lòng của chính mình trong một tâm trạng bùng cháy ngọn lửa mãnh liệt của tình yêu, không chịu yên định mà đầy biến động, khao khát. Mỗi trạng thái tâm hồn cụ thể của người phụ nữ đang yêu đều có thể tìm thấy sự tương đồng của nó với một khía cạnh, một đặc tính nào đó của sóng.

2. Hình tượng Sóng:

* Hình ảnh sóng:

– “Sông không hiểu nổi mình/ Sóng tìm ra tận bể” → nghệ thuật nhân hoá: con sóng vượt qua không gian chợt tìm đến cái bao la của biển cả. Trái tim người con gái đang yêu cũng vậy: không chịu chấp nhận sự tầm thường, nhỏ hẹp, luôn vươn tới cái lớn lao để đồng cảm, đồng điệu với khát vọng khám phá mình, khát khao tìm đến những chân trời đích thực của tình yêu → Liên tưởng rất thực và cũng rất thơ. Khát vọng tình yêu đã hóa thân vào một biểu tượng đẹp là sóng. Giống như con sóng muôn đời vẫn dạt dào biển cả, tình yêu muôn đời vẫn là nỗi khát khao, đam mê của tuổi trẻ.

⇒ Người con gái khao khát yêu đương nhưng không còn nhẫn nhục, cam chịu nữa. Nếu Sông không hiểu nổi mình thì Sóng dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp đó để tìm ra tận bể để đến với cái cao rộng, bao dung với khát vọng và kiếm tìm.

⇒ Có thể thấy ngay trong khổ thơ đầu này một nét mới mẻ trong quan niệm về tình yêu: sự chủ động của người con gái khi yêu (chủ động ở đây không phải là ngỏ lời mà chủ động vươn tới cái cao cả, cái lớn lao)

+ Nỗi khát vọng tình yêu, rạo rực trong trái tim của Xuân Quỳnh, cũng là khát vọng muôn đời của nhân loại, mà mãnh liệt nhất là tuổi trẻ Đó là khát vọng có tính vĩnh hằng theo thời gian

– “Nỗi khát vọng tình yêu/ Bồi hồi trong ngực trẻ” → khát vọng mãnh liệt về tình yêu luôn luôn thường trực, bồi hồi trong trái tim tuổi trẻ, nhất là tình yêu lứa đôi. Sóng khát khao thoát khỏi giới hạn chật hẹp (sông) để tìm ra “bể” như người phụ nữ khát khao tìm đến những chân trời đích thực của tình yêu.

⇒ Hình tượng bao trùm toàn bộ bài thơ là hình ảnh ẩn dụ: Sóng để nói đến tình yêu. Hình tượng sóng đôi “sóng” và “em” đã bộc lộ được tâm trạng khát khao, nỗi nhớ da diết vừa trực tiếp lại vừa gợi cảm như những vòng sóng nối tiếp nhau cùng dội lại, cùng cộng hưởng và lan tỏa.

3. Sự cắt nghĩa về tình yêu.

Quy luật của sóng: “Từ nơi nào sóng lên?/ Sóng bắt đầu từ gió/ Gió bắt đầu từ đâu?” → lí giải quy luật xuất phát của sóng là từ gió, còn gió từ đâu? “Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau.” → những câu hỏi không có lời giải đáp cũng như một tình yêu đích thực, không thể giải thích được, truy nguyên được nguồn gốc → chứng tỏ sự bí ẩn, diệu kì, sức hấp dẫn, mời gọi của tình yêu muôn thuở.

Tình yêu luôn gắn liền với nỗi nhớ khi xa cách: hạt nhân của tình yêu là nỗi nhớ “Con sóng dưới lòng sâu / Con sóng trên mặt nước/ Ôi con sóng nhớ bờ /Ngày đêm không ngủ được/ Lòng em nhớ đến anh/ Cả trong mơ còn thức” → con sóng dù ở trạng thái nào (dưới lòng sâu, trên mặt nước), dù ở thời gian nào (ngày hay đêm) đều nhớ bờ da diết → điệp từ “nhớ” được lặp lại nhiều lần, nhân hóa “sóng nhớ bờ…không ngủ được” diễn tả một nỗi nhớ thật mãnh liệt, da diết, thường trực cả khi thức, khi ngủ, bao trùm lên cả không gian và thời gian của nhân vật trữ tình.

⇒ Tình yêu là một  hiện tượng tâm lí khác thường, đầy bí ẩn không thể giải thích được câu hỏi về khơi nguồn của nó, về thời điểm bắt đầu của một tình yêu. Đó là điều mà trước đó nhà thơ Xuân Diệu băn khoăn: “Làm sao cắt nghĩa được tình yêu” thì nay Xuân Quỳnh lại bộc bạch một cách hồn nhiên , thật dễ thương

+ Tình yêu cũng như sóng biển, như gió trời: cũng tự nhiên, hồn nhiên, khó hiểu, nhiều bất ngờ→ làm sao có thể giải thích được nguồn gốc của nó. Đây là một cách cắt nghĩa rất Xuân Quỳnh – một cách cắt nghĩa nữ tính và trực cảm.

⇒ Một nỗi nhớ cồn cào, da diết, không thể nào yên, không thể nào nguôi. Nó cuồn cuộn,dào dạt như những đợt sóng biển triền miên, vô hồi, vô hạn. Nhịp thơ trong suốt bài thơ này là nhịp sóng, nhưng rõ nhất, và dào dạt, náo nức và mãnh liệt nhất là ở đoạn thơ này. Qua hình tượng sóng và em, Xuân Quỳnh đã nói lên thật chân thành, táo bạo, không hề giấu giếm khát vọng tình yêu sôi nổi, mãnh liệt, thiết tha, nồng nàn của mình – một người phụ nữ – điều hiếm thấy trong văn học Việt Nam trước đó

4. Sự chiêm nghiệm cuộc đời và khát vọng được sống hết mình trong tình yêu.

“Cuộc đời tuy dài thế …………………… Mây vẫn bay về xa”

→ nhịp thơ lắng xuống, hình ảnh thơ mở ra (đi qua, biển dẫu rộng, bay về xa) như mang đến những dự cảm, sự khắc khoải lo âu, nhận thức và thấm thía sự hữu hạn của kiếp người, giữa cái vô cùng, vô tận của thời gian. Cuộc đời mỗi người tuy dài nhưng vẫn luôn là hữu hạn trong dòng thời gian, cũng như biển kia dẫu rộng vẫn không so được với cái bao la vô tận của bầu trời.

– “Làm sao được tan ra ……………………. Để ngàn năm còn vỗ”

→ cách duy nhất để tình yêu trường tồn với thời gian, để trái tim yêu được đập mãi đó là “tan ra thành trăm con sóng nhỏ” → khát vọng được sống hết mình trong tình yêu, muốn hoá thân vĩnh viễn thành tình yêu muôn thuở.

– “Tan ra” không phải mất đi mà hoà giữa cái chung và cái riêng. Các từ chỉ số lượng lớn ® phơi bày một nỗi khát vọng hoà nhịp tình yêu của mình với tình yêu nhân loại, khát vọng về sức sống của tình yêu với muôn thuở một tình yêu say đắm chân thành

⇒ Tình yêu là một tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người. Khát vọng hóa thân, phân thân vào sóng thật mạnh mẽ. Tình yêu đôi lứa thật sự hạnh phúc khi hòa nhập trong biển lớn tình yêu của cộng đồng. Khát vọng hóa thân vào biển lớn tình yêu mang một giá trị văn hóa lớn, tạo nên sự thống nhất giữa cái riêng và cái chung; giữa cái hữu hạn và vĩnh hằng.

Xuân Quỳnh viết bài thơ Sóng năm 1967, khi mà nhà thơ đã từng nếm trải sự đổ vỡ trong tình yêu. Song người phụ nữ hồn nhiên, tha thiết yêu đời này vẫn còn ấp ủ biết bao hi vọng, vẫn phơi phới một niềm tin vào hạnh phúc trong tương lai. Tương lai như đang còn ở phía trước đối với Xuân Quỳnh

● Ghi nhớ (sgk)

III. Tổng kết:

1. Giá trị nội dung:

Qua hình tượng sóng, trên cơ sở khám phá sự tương đồng, hòa hợp giữa sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu của người phụ nữ thiết tha, nồng nàn, chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó cho thấy tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc lớn lao của con người.

2. Giá trị nghệ thuật:

– Bài thơ mang âm hưởng dạt dào, nhịp nhàng, gợi nhịp độ của con sóng liên tiếp. – Thể thơ 5 chữ với những dòng thơ thường là không ngắt nhịp, các câu thơ ngắn, đều đặn gợi sự nhịp nhàng. – Thành công trong việc xây dựng hình tượng sóng: hình tượng sóng trở đi trở lại với nhiều cung bậc, gợi những trạng thái cảm xúc đa dạng trong cõi lòng người con gái đang yêu. – Ngôn ngữ gần gũi, trong sáng, dung dị, tinh tế.

3. Ý nghĩa văn bản:

Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu hiện lên qua hình tượng sóng: tình yêu thiết tha, nồng nàn, đầy khát vọng và sắt son chung thủy, vượt lên mọi giới hạn của đời người.

LUYỆN TẬP:

Câu 1. Nêu ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh sóng và mối quan hệ giữa hai hình tượng “sóng” và “ em” trong bài thơ Sóng của Xuân Quỳnh.

Gợi ý :

– Sóng là biểu tượng cho khát vọng về tình yêu của người phụ nữ, tương đồng với sự phong phú, bí ẩn của tâm hồn người phụ nữ khi yêu.

– Sóng là hình ảnh biểu tượng cho tình yêu vĩnh hằng – Sóng cũng giống tình yêu trong mạch thời gian ngày xưa và ngày sau, quá khứ và tương lai bất diệt trước mọi đổi thay.

– Sóng là hình ảnh tượng trưng cho quy luật không thể cắt nghĩa của tình yêu.

– Sóng là biểu tượng cho tình yêu trong sáng, giản dị, chân thành, luôn thể hiện khát vọng về một tình yêu chung thủy và dâng hiến trọn vẹn, ý thức được sự trôi chảy của thời gian và sự nhỏ nhoi của kiếp người.

– Sóng và em tuy hai nhưng lại là một, đều là nỗi lòng của người phụ nữ đang yêu, là sự phân thân và hóa thân của cái tôi trữ tình, từ đó diễn tả những cung bậc tình cảm mãnh liệt trong trạng thái yêu đương của người phụ nữ.

– Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu:

Nét đẹp truyền thống: đằm thắm, dịu dàng, hồn hậu, dễ thương, chung thủy.

Nét đẹp hiện đại: táo bạo, mãnh liệt, dám vượt qua mọi trở ngại để giữ gìn hạnh phúc, dù có phấp phỏng trước cái vô tận của thời gian nhưng vẫn tin vào sức mạnh của tình yêu.

⇒ Qua bài thơ “ Sóng” ta có thể cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu. Người phụ nữ ấy mạnh bạo, chủ động bày tỏ những khát khao yêu đương mãnh liệt và những rung động rạo rực trong lòng mình. Người phụ nữ ấy thủy chung nhưng không còn nhẫn nhục cam chịu nữa. Nếu “không hiểu nỗi mình” thì sông dứt khoát từ bỏ nơi chật hẹp đó để “ tìm ra tận bể”, đến cái cao rộng bao dung. Đó là những nét mới mẻ hiện đại trong tình yêu.

– Tâm hồn người phụ nữ đó giàu khao khát, không yên lặng “ Vì tình yêu muôn thuở – Có bao giờ đứng yên”

“Tình yêu trong thơ Xuân Quỳnh không dừng lại ở mức độ tình yêu buổi đầu giản đơn, hò hẹn, non nớt, ngọt ngào mà là tình yêu hạnh phúc, với nhiều đòi hỏi ở chiều sâu tình cảm, với nhiều minh chứng thử thách mang đậm dấu ấn trách nhiệm” ( Phạm Đình Ân ).

LUYỆN ĐỀ

Đề 1. Đọc đoạn thơ sau:

“Dẫu xuôi về phương Bắc Dẫu ngược về phương Nam Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh – một phương”

Hãy xác định nội dung chính của đoạn thơ?

Nhận xét gì về cách viết của tác giả trong câu: “Dẫu xuôi về phương Bắc – Dẫu ngược về phương Nam”? Tác dụng nghệ thuật của cách viết?

Dấu – trong câu thơ “Hướng về anh – một phương” có ý nghĩa gì? Tác dụng của dấu – trong câu thơ là gì? Viết đoạn văn cảm nhận cái hay, cái đẹp của đoạn thơ.

Gợi ý :

– Xác định nội dung chính của đoạn thơ: Đoạn thơ là lời tự bạch khẳng định tình yêu và lòng chung thủy của nhân vật trữ tình: dù ở đâu, nơi nào, hoàn cảnh và cuộc đời có đổi thay thì em cũng chỉ có một tình yêu duy nhất đối với anh.

– Nhận xét gì về cách viết của tác giả trong câu: “Dẫu xuôi về phương Bắc – Dẫu ngược về phương Nam”: Cách viết mới lạ, khác biệt với lô gic thông thường của tự nhiên.

– Tác dụng nghệ thuật của cách viết: nhấn mạnh dụng ý rằng: dù cho hoàn cảnh có đổi thay, trái đất có xoay chiều đổi hướng thì tình yêu vẫn không hề thay đổi, vẫn kiên định.

– Dấu – trong câu thơ “Hướng về anh – một phương” có ý nghĩa: Tách câu thơ làm đôi, bổ sung ý nghĩa cho câu thơ.

-Tác dụng của dấu – trong câu thơ là gì: tạo nên điểm nhấn cho câu thơ, làm cho ý thơ thêm mạnh mẽ, kiên định.

Viết đoạn văn cảm nhận cái hay, cái đẹp của đoạn thơ. Phải đảm bảo các ý sau:

Giới thiệu về vị trí đoạn thơ:

–  Cảm nhận về cái hay (nội dung) đoạn thơ: Thể hiện tấm lòng thủy chung, son sắt của người phụ nữ với nét riêng vừa nữ tính, vừa kiên định. Đó chính là nét đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu đã được thơ ca xưa nay nói đến nhiều. Nhưng đến Xuân Quỳnh vẫn mang có nét duyên dáng, ý nhị, sâu sắc.

– Cảm nhận về cái đẹp (hình thức) của đoạn thơ: Câu thơ 5 chữ vừa trang trọng, vừa linh hoạt, phù hợp với diễn tả tâm trạng, cảm xúc. Cách nói mới lạ gây bất ngờ cho người đọc, gợi những liên tưởng sâu xa về tình yêu và lòng chung thủy. Câu thơ cuối nhấn mạnh vào vế “một phương” như một lời tạc dạ về lòng chung thủy. Đánh giá chung về đoạn thơ.

Đề 2: “Thơ Xuân Quỳnh thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường”. (SGK Văn học 12, tập 1,Nxb Giáo dục, Hà Nội,2000, tr.250). Phân tích bài thơ Sóng để làm rõ nhận định trên.

Gợi ý :

1.Giới thiệu bài thơ:

+ Bài thơ sáng tác tại biển Diêm Điền năm 1967, in trong tập thơ Hoa dọc chiến hào (1968).

+ Bài thơ đã hội tụ những vẻ đẹp của tâm hồn Xuân Quỳnh trong tình yêu- một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường.

2. Giải thích nhận định:

+ Nhận định trên có ý nghĩa khái quát về thơ và con người Xuân Quỳnh. Đấy là những vần thơ thể hiện vẻ đẹp tâm hồn của nhà thơ: tình yêu là cái đẹp, cái cao cả, tình yêu là sự hoàn thiện con người.

+ Nhận định còn có ý nghĩa khái quát: thơ Xuân Quỳnh tiêu biểu cho tiếng nói tâm tư, tình cảm của giới mình.

3. Phân tích bài thơ để chứng minh nhận định:

+ Một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường:

+ Một tâm hồn phụ nữ luôn có những rung động mãnh liệt, luôn rạo rực đầy khát khao, luôn tìm cách lí giải tâm hồn mình và đi tìm nguồn cội của tình yêu:

“Sông không hiểu nổi mình Sóng tìm ra tận bể”

Và:

“Em cũng không biết nữa Khi nào ta yêu nhau”

+ Một tâm hồn phụ nữ hồn hậu, chân thành với tình yêu đắm say, trong sáng và chung thủy:

“Lòng em nhớ đến anh Cả trong mơ còn thức”

Hay:

“Nơi nào em cũng nghĩ Hướng về anh- một phương”

+ Một tâm hồn phụ nữ hi vọng vào tình yêu cao cả trước thử thách nghiệt ngã của thời gian và cuộc đời sẽ hoàn thiện mình:

“Con nào chẳng tới bờ Dù muôn vời cách trở”

+ Một tình yêu không vị kỉ mà đầy trách nhiệm, muốn hòa nhập vào cái chung để hiến dâng trọn vẹn:

“Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ”

* Nghệ thuật biểu hiện:

Sử dụng thể thơ năm chữ, âm điệu bắng trắc của những câu thơ thay đổi, đan xen nhau, nhịp điệu phù hợp với nhịp điệu vận động của sóng và phù hợp với cảm xúc của nhân vật trữ tình.

Sử dụng từ ngữ gợi hình, gợi cảm, diễn tả những trạng thái đối lập mà thống nhất của sóng và của tình cảm con người.

Hình tượng sóng trong bài thơ đã thể hiện sinh động và chính xác những cảm xúc và khát vọng trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu.

* Đánh giá:

+ Nhận định trên hoàn toàn xác đáng. Từ ý kiến trên và bài thơ giúp ta nhìn lại tâm hồn mình để sống đẹp trong tình yêu và trong cuộc đời.

Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Phân Tích Đọc Hiểu : Sóng trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!