Xu Hướng 9/2023 # Hướng Dẫn Sở Xây Dựng Thành Phố Hồ Chí Minh Quản Lý Sử Dụng Nhà Thuộc Sở Hữu Nhà Nước # Top 12 Xem Nhiều | Bac.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Hướng Dẫn Sở Xây Dựng Thành Phố Hồ Chí Minh Quản Lý Sử Dụng Nhà Thuộc Sở Hữu Nhà Nước # Top 12 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Hướng Dẫn Sở Xây Dựng Thành Phố Hồ Chí Minh Quản Lý Sử Dụng Nhà Thuộc Sở Hữu Nhà Nước được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Sau khi nghiên cứu, Bộ Xây dựng đã có công văn 5547/BXD-QLN có ý kiến như sau:

1. Về xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở (công văn số 10551/SXD-QLN&CS, công văn số 10892/SXD-QLN&CS)

Hiện nay, việc bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2023/NĐ-CP ngày 20/10/2023 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở 2014. Đối với việc xác định thời điểm sử dụng nhà ở thì đã được quy định cụ thể tại Nghị định số 30/2023/NĐ-CP ngày 28/3/2023 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2023/NĐ-CP. Do đó, đề nghị Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đối chiếu quy định tại các văn bản nêu trên với trường hợp cụ thể tại địa phương để xem xét, giải quyết bán phần diện tích còn lại cho người thuê theo đúng quy định của pháp luật.

2. Về giải quyết đối với căn nhà số 111/111 đường Trần Hữu Trang, phường 10, quận Phú Nhuận (nêu tại công văn số 10906/SXD-QLN&CS)

Để có cơ sở giải quyết căn nhà nêu tại công văn số 10906/SXD-QLN&CS, đề nghị Sở Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh rà soát lại toàn bộ quá trình quản lý sử dụng căn nhà này, xác định rõ căn nhà này thuộc diện nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hay nhà đất thuộc sở hữu nhà nước (nhà công sản); trường hợp là nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện quản lý cho thuê, bán theo quy định của Nghị định số 99/2023/NĐ-CP của Chính phủ; trường hợp là nhà đất thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện quản lý theo quy định của pháp luật về quản lý sử dụng tài sản công.

3. Về việc bổ sung thành viên trong hợp đồng thuê nhà ở phục vụ tái định cư (nêu tại công văn số 11082/SXD-PTN&TTBĐS)

Tại Điều 30 của Nghị định số 99/2023/NĐ-CP ngày 20/10/2023 của Chính phủ đã quy định rõ về đối tượng, điều kiện được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư. Theo đó, đối tượng được thuê, thuê mua, mua nhà ở phục vụ tái định cư bao gồm hộ gia đình, cá nhân. Tại phụ lục số 20 ban hành kèm theo Thông tư số 19/2023/TT-BXD ngày 30/6/2023 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Luật Nhà ở và Nghị định số 99/2023/NĐ-CP của Chính phủ đã quy định cụ thể về mẫu hợp đồng thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước (áp dụng cho cả thuê nhà ở phục vụ tái định cư) và phụ lục kèm theo ghi tên thành viên trong hợp đồng thuê nhà ở.

Do đó, trường hợp hộ gia đình đã được ký hợp đồng thuê nhà phục vụ tái định cư mà có nhu cầu bổ sung ghi tên thành viên của hộ gia đình vào trong phụ lục hợp đồng thuê nhà ở thì cơ quan quản lý nhà ở đối chiếu hồ sơ thuê nhà ở trước đây để bổ sung tên thành viên này vào trong phụ lục hợp đồng nhưng phải đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở phục vụ tái định cư theo quy định tại Điều 30 của Nghị định 99/2023/NĐ-CP của Chính phủ.

Nội dung chi tiết xem tệp đính kèm: BXD_5547-BXD-QLN_17112023_signed.pdf  

Trung tâm Thông tin Nguồn: Công văn 5547/BXD-QLN.

Hướng Dẫn Sở Xây Dựng Tỉnh Quảng Ngãi Quản Lý Nhà Ở Cũ Thuộc Sở Hữu Nhà Nước

Về việc xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

Theo quy định của Nghị định số 30/2023/NĐ-CP ngày 28/3/2023 của Chính phủ thì việc xác định thời điểm bố trí sử dụng nhà ở cũ căn cứ theo các giấy tờ như văn bản bố trí sử dụng nhà ở (quyết định hoặc văn bản phân phối bố trí sử dụng nhà ở), hợp đồng thuê nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh đã nộp tiền thuê nhà ở, giấy tờ chứng minh truy thu tiền thuê nhà ở. Nghị định số 30/2023/NĐ-CP không có quy định về việc xác định thời điểm bố trí sử dụng theo văn bản xác nhận của cơ quan bố trí nhà ở trước đây.

Về việc giải quyết đối với các trường hợp đã bố trí nhà ở sau ngày 19/01/2007

Theo tài liệu hồ sơ gửi kèm công văn số 2938/SXD-QLN&TTBĐS của Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi thì có một số trường hợp hộ gia đình đang ở tại khu tập thể Công ty Cổ phần cơ khí và xây lắp An Ngãi có Quyết định phân phối bố trí nhà ở sau năm 2007.

Theo quy định của Nghị định số 99/2023/NĐ-CP thì Nghị định này điều chỉnh việc cho thuê, bán đối với nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước được bố trí sử dụng từ trước ngày 19/01/2007 (ngày Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước). Đối với những nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà bố trí sử dụng từ ngày 19/01/2007 trở về sau thì tại khoản 5 Điều 63 Nghị định 99/2023/NĐ-CP quy định thực hiện giải quyết theo pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

Do đó, đề nghị Sở Xây dựng tỉnh Quảng Ngãi đối chiếu các trường hợp cụ thể trên địa bàn với quy định của Nghị định số 99/2023/NĐ-CP để xem xét, giải quyết theo đúng quy định.

Trung tâm Thông tinNguồn: Công văn 269/BXD-QLN

Sở Tư Pháp Thành Phố Hồ Chí Minh

Lịch trực tại Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước chúng tôi (Từ ngày 16-8 đến ngày 20-8)

Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30; Chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ * Địa điểm: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, 470 Nguyễn Tri Phương, Phường 9, Quận 10, chúng tôi Thứ Hai, 16-8: …

Lịch trực tại Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước chúng tôi (Từ ngày 02-8 đến ngày 06-8)

Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30; Chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ * Địa điểm: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, 470 Nguyễn Tri Phương, Phường 9, Quận 10, chúng tôi Thứ Hai, 26 …

Lịch trực tại Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước chúng tôi (Từ ngày 26-7 đến ngày 30-7)

Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30; Chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ * Địa điểm: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, 470 Nguyễn Tri Phương, Phường 9, Quận 10, chúng tôi Thứ Hai, 26 …

Lịch trực tại Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước chúng tôi (Từ ngày 19-7 đến ngày 23-7)

Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30; Chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ * Địa điểm: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, 470 Nguyễn Tri Phương, Phường 9, Quận 10, chúng tôi Thứ Hai, 19-7: …

Lịch tư vấn pháp luật của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước chúng tôi (Từ ngày 12-7 đến ngày 16-7)

Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30; Chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ * Địa điểm: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, 470 Nguyễn Tri Phương, Phường 9, Quận 10, chúng tôi Thứ Hai, 12-7: …

Lịch tư vấn pháp luật của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước chúng tôi (Từ ngày 05-7 đến ngày 09-7)

Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30; Chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ * Địa điểm: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, 470 Nguyễn Tri Phương, Phường 9, Quận 10, chúng tôi Thứ Hai, 05-7: …

Lịch tư vấn pháp luật của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước chúng tôi (Từ ngày 28-6 đến ngày 02-7)

Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30; Chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ * Địa điểm: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, 470 Nguyễn Tri Phương, Phường 9, Quận 10, chúng tôi Thứ Hai, 28-6: …

Lịch tư vấn pháp luật của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước chúng tôi (Từ ngày 21-6 đến ngày 25-6)

Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30; Chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ * Địa điểm: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, 470 Nguyễn Tri Phương, Phường 9, Quận 10, chúng tôi Thứ Hai, 21-6: …

Lịch tư vấn pháp luật của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước chúng tôi (Từ ngày 14-6 đến ngày 18-6)

Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30; Chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ * Địa điểm: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, 470 Nguyễn Tri Phương, Phường 9, Quận 10, chúng tôi Thứ Hai, 14-6: …

Lịch tư vấn pháp luật của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước chúng tôi (Từ ngày 07-6 đến ngày 11-6)

Sáng: Từ 7 giờ 30 đến 11 giờ 30; Chiều: Từ 13 giờ đến 17 giờ * Địa điểm: Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, 470 Nguyễn Tri Phương, Phường 9, Quận 10, chúng tôi Thứ Hai, 7-6: …

Hiển thị 1 – 10 of 192 kết quả.

10

Các trang trên cổng

(Thay đổi giá trị của trường này sẽ làm trang được tải lại.)

Nghị Định Về Nhà Ở Thuộc Sở Hữu Nhà Nước

Chương IVQUẢN LÝ VIỆC BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC

Điều 24. Quy định về loại nhà ở không thuộc diện được bán

1. Nhà nước không thực hiện bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đối với các loại nhà sau đây:

a) Nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên, nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước, trừ trường hợp quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 25 của Nghị định này;

b) Nhà ở nằm trong khu vực quy hoạch xây dựng nhà ở công vụ, quy hoạch xây dựng công trình trọng điểm của Nhà nước;

c) Nhà ở đã có quyết định thu hồi đất của cơ quan có thẩm quyền để cải tạo, xây dựng lại thành nhà ở mới hoặc để xây dựng các công trình khác;

d) Nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đang bố trí làm nhà ở và thuộc diện phải thực hiện xử lý, sắp xếp lại nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

đ) Nhà ở nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng làm nhà ở công vụ, công sở, trụ sở làm việc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; nhà ở gắn với di tích lịch sử – văn hóa được cơ quan có thẩm quyền xếp hạng theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;

e) Nhà chung cư bị hư hỏng nghiêm trọng, xuống cấp có nguy cơ sập đổ đã có kết luận của cơ quan có thẩm quyền về kiểm định chất lượng công trình xây dựng; căn hộ chung cư không khép kín chưa được Nhà nước cải tạo lại, trừ trường hợp người thuê đã tự cải tạo trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành và việc sử dụng độc lập, tự nguyện, có sự đồng thuận thông qua cam kết bằng văn bản đề nghị được mua và căn hộ này không nằm trong nhà chung bị hư hỏng quy định tại điểm này;

Đối với những biệt thự được thống kê, rà soát sau khi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ thì các biệt thự này cũng được quản lý theo các tiêu chí mà Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã quy định và đã báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.

2. Đối với nhà ở không thuộc diện được bán quy định tại Khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thực hiện xử lý nhà ở này thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể, người đang thuê được giải quyết theo chính sách hiện hành về nhà ở, đất ở.

Điều 25. Quy định về đối tượng được mua và điều kiện nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện được bán

1. Đối với nhà ở cũ thuộc diện được bán thì đối tượng được mua và điều kiện bán nhà ở được quy định như sau:

a) Người mua phải là người có tên trong hợp đồng thuê nhà ở, đã đóng tiền thuê nhà ở đầy đủ theo quy định, có đơn đề nghị mua nhà ở và nhà ở đó không có tranh chấp, khiếu kiện;

b) Nếu nhà ở cũ thuộc diện phải xác lập sở hữu toàn dân theo Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội về nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 và Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991 thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hoàn tất thủ tục xác lập sở hữu toàn dân theo quy định trước khi thực hiện bán nhà ở này;

c) Trường hợp bán nhà có nguồn gốc không phải là nhà ở nhưng được bố trí sử dụng để ở trước ngày 27 tháng 11 năm 1992 thì nhà ở này phải bảo đảm các điều kiện: Khu đất đã bố trí làm nhà ở đó có khuôn viên độc lập hoặc có thể tách biệt khỏi khuôn viên trụ sở, cơ quan; nhà ở có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ quan, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh; cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng và nhà ở này phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng diện tích nhà ở này phải chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà đó quản lý để thực hiện bán theo quy định tại Nghị định này.

2. Đối với nhà ở công vụ, nhà ở sinh viên mà Nhà nước không còn nhu cầu sử dụng hoặc thuộc diện phải di dời đến địa điểm khác theo quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà nhà ở này không thuộc diện phải phá dỡ để xây dựng công trình khác thì Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đang quản lý nhà ở đó phải báo cáo Bộ Xây dựng thẩm định để trình Thủ tướng Chính phủ cho phép chuyển đổi công năng sử dụng và thực hiện việc quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước hoặc bán nhà ở theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

3. Đối với nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà nước đang do các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý mà có nhu cầu bán để tái đầu tư xây dựng nhà ở xã hội khác thì giao Bộ Xây dựng nghiên cứu, trình Chính phủ xem xét, quyết định chính sách, cơ chế bán đối với loại nhà ở này.

4. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này.

Điều 26. Cơ quan bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

Cơ quan đại diện chủ sở hữu quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này chịu trách nhiệm về việc bán nhà ở và giao cho cơ quan quản lý nhà ở quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3 Điều 4 của Nghị định này thực hiện việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của Nghị định này.

Điều 27. Giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Cơ quan quản lý nhà ở thành lập Hội đồng xác định giá bán nhà ở trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quy định tại Khoản 1 Điều 4 (nếu là nhà ở do cơ quan trung ương quản lý), trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quy định tại Khoản 2 Điều 4 của Nghị định này (nếu là nhà ở do địa phương quản lý) phê duyệt trước khi thực hiện bán nhà ở.

2. Đối với nhà ở cũ (không phân biệt trường hợp mua một nhà ở hoặc mua nhiều nhà ở) thì giá bán nhà ở bao gồm tiền nhà và tiền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Tiền nhà được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng; giá trị còn lại được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng nhà ở. Đối với nhà ở cấp IV mà người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì giá trị còn lại của nhà được tính bằng 0 (bằng không);

b) Tiền sử dụng đất được tính theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và căn cứ vào vị trí của đất ở, tầng nhà như sau:

– Đối với nhà ở nhiều tầng có nhiều hộ ở thì tính bằng 10% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đất và phân bổ cho các tầng theo các hệ số tầng tương ứng;

– Đối với nhà ở một tầng và nhà ở nhiều tầng có một hộ ở, nhà biệt thự có một hộ hoặc có nhiều hộ ở thì tính bằng 40% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng đối với phần diện tích đất trong hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; đối với phần diện tích đất vượt hạn mức đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì tính bằng 100% giá đất ở.

Trường hợp nhà biệt thự có nhiều hộ ở thì diện tích đất để tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ bao gồm: Diện tích đất sử dụng riêng không có tranh chấp; diện tích đất xây dựng nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ theo diện tích sử dụng nhà của mỗi hộ tương ứng với hệ số tầng; diện tích đất sử dụng chung trong khuôn viên của nhà biệt thự được phân bổ cho các hộ sử dụng chung (tính theo số hộ đang sử dụng nhà biệt thự). Việc tính tiền sử dụng đất của mỗi hộ được thực hiện từ phần diện tích đất xây dựng nhà biệt thự có nhiều hộ ở trước, sau đó tính các phần diện tích khác.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể việc phân bổ phần diện tích đất khi bán nhà biệt thự cho phù hợp tình hình thực tế của địa phương;

c) Trường hợp nhà ở cũ khi xây dựng có một phần tiền góp của cá nhân và của tập thể mà không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì tiền mua nhà ở được tính như sau:

– Đối với tiền nhà thì thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản này nhưng người mua được trừ số tiền đã góp xây dựng nhà ở trước đây (tính trên tỷ lệ % số tiền đã góp so với giá trị quyết toán khi xây dựng công trình nhà ở);

– Đối với tiền sử dụng đất thì thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản này.

3. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể về phương pháp xác định giá trị còn lại của nhà ở; hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà ở; việc phân bổ hệ số các tầng nhà khi chuyển quyền sử dụng đất đối với nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở của nhà ở cũ.

Điều 28. Nguyên tắc miễn, giảm tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm tiền sử dụng đất và tiền nhà.

2. Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Việc miễn, giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chỉ xét một lần cho người mua nhà ở; trường hợp một người được hưởng nhiều chế độ giảm thì chỉ áp dụng mức giảm cao nhất để tính. Trường hợp trong hộ gia đình có nhiều người đang thuê thuộc diện được giảm tiền sử dụng đất thì được cộng các mức giảm của từng người nhưng tối đa không vượt quá số tiền sử dụng đất mà người mua nhà phải nộp;

b) Không thực hiện việc miễn, giảm tiền sử dụng đất đối với trường hợp mua nhà ở quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này;

c) Người đã được hưởng các chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc đã được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được giao đất làm nhà ở hoặc đã được hỗ trợ cải thiện nhà ở bằng tiền trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì không được hưởng miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở theo quy định của Nghị định này.

3. Việc giảm tiền nhà phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Việc giảm tiền nhà không được tính trùng về thời gian, đối tượng. Mỗi đối tượng chỉ được giảm một lần khi mua nhà ở đang thuê;

b) Không thực hiện giảm tiền nhà đối với trường hợp mua nhà ở quy định tại Điểm c và Điểm d Khoản 1 Điều 22 của Nghị định này;

c) Trong một hộ gia đình có nhiều thành viên có tên trong cùng hợp đồng thuê nhà hoặc cùng hộ khẩu thường trú tại địa chỉ nhà ở thuộc diện được giảm tiền mua nhà thì được cộng số tiền mua nhà ở được giảm của từng thành viên để tính tổng số tiền mua nhà ở được giảm của cả hộ gia đình nhưng mức tiền nhà được giảm không được vượt quá số tiền mua nhà phải nộp (không bao gồm tiền sử dụng đất) trong giá bán nhà;

d) Số năm được tính để giảm tiền nhà là số năm công tác thực tế trong các cơ quan, đơn vị thuộc khu vực nhà nước quản lý tính đến thời điểm ký hợp đồng mua nhà. Khi tính số năm công tác nếu có tháng lẻ từ sáu tháng trở xuống thì tính bằng nửa năm và trên sáu tháng thì tính tròn một năm.

Điều 29. Đối tượng được miễn, giảm và mức miễn, giảm tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối tượng được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

a) Người có công với cách mạng quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Nghị định này;

b) Hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ;

c) Người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị.

2. Mức miễn, giảm tiền sử dụng đất cho người mua nhà ở thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Riêng hộ nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền sử dụng đất phải nộp; đối với hộ nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

3. Đối tượng được giảm tiền nhà khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

a) Cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng và đoàn thể hưởng lương từ ngân sách nhà nước;

b) Người hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong lực lượng vũ trang;

c) Hạ sĩ quan, chiến sĩ hưởng sinh hoạt phí có thời gian hoạt động ở các chiến trường A, B, C, K;

d) Cán bộ công tác tại xã, phường hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc hưởng sinh hoạt phí theo định suất do Nhà nước quy định;

đ) Công nhân, viên chức làm việc thường xuyên từ một năm trở lên trong các doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức, đơn vị được phép hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc cơ quan hành chính, sự nghiệp, lực lượng vũ trang, cơ quan Đảng và đoàn thể;

e) Những đối tượng quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản này được cử sang làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, khu công nghiệp, khu chế xuất, các văn phòng đại diện kinh tế, thương mại được thành lập và hoạt động tại Việt Nam, các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế hoặc các tổ chức phi Chính phủ, cơ quan thông tấn, báo chí, phát thanh, truyền hình nước ngoài đặt tại Việt Nam và các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác;

g) Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, trợ cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp, trợ cấp công nhân cao su, trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần, trợ cấp thôi việc trước và sau khi có Quyết định số 111/HĐBT ngày 12 tháng 4 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) hoặc trước và sau khi có Bộ luật lao động năm 1995;

h) Người hưởng lương trong lực lượng vũ trang nhưng không đủ điều kiện hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng mà hưởng trợ cấp phục viên hoặc xuất ngũ; những người phục viên trước năm 1960;

i) Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này.

Các giấy tờ để xác định đối tượng thuộc diện được giảm tiền nhà ở và thời gian công tác thực tế để tính giảm tiền mua nhà ở được thực hiện theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

4. Mức giảm tiền nhà khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước được quy định như sau:

a) Mỗi năm công tác người mua nhà được giảm tương ứng với 0,69 lần mức lương tối thiểu dùng để áp dụng cho cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang theo quy định của Chính phủ. Trường hợp người mua nhà ở có thời gian làm việc trong lực lượng vũ trang thì mỗi năm công tác trong lực lượng vũ trang được giảm số tiền tương ứng bằng 1,24 lần mức lương tối thiểu quy định tại điểm này;

b) Trường hợp người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người khuyết tật, người già cô đơn có năm công tác để tính giảm nhưng tổng số tiền được giảm tính theo năm công tác nhỏ hơn 6,9 lần mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu cho một người; trường hợp không có năm công tác để tính thì được giảm bằng 6,9 lần mức lương tối thiểu.

Riêng đối với người thuộc hộ nghèo thì thực hiện tính giảm cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

Điều 30. Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Việc mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước phải thực hiện thông qua hợp đồng mua bán nhà ở ký kết giữa cơ quan quản lý nhà ở với người mua nhà. Hợp đồng mua bán nhà ở bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Tên và địa chỉ của các bên;

b) Mô tả đặc điểm của nhà ở (địa chỉ, loại nhà…);

c) Giá bán và phương thức thanh toán; ghi rõ số tiền được miễn, giảm (nếu bên mua thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở);

d) Quyền và nghĩa vụ của các bên;

đ) Cam kết của các bên;

e) Nguyên tắc giải quyết tranh chấp và cơ quan giải quyết tranh chấp;

g) Các thỏa thuận khác (nếu có);

h) Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng;

i) Chữ ký của các bên.

2. Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều này, Bộ Xây dựng quy định và ban hành hợp đồng mẫu mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để áp dụng thống nhất trong cả nước.

Điều 31. Trình tự, thủ tục bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Trình tự, thủ tục bán nhà ở được thực hiện như sau:

a) Người mua nhà ở phải nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại đơn vị đang quản lý vận hành nhà ở đó;

b) Đơn vị quản lý vận hành nhà ở có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, lập danh sách người mua nhà ở; khi có đầy đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định thì phải báo cáo cơ quan quản lý nhà ở kiểm tra để trình cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà ở quyết định việc bán nhà ở;

c) Căn cứ vào quyết định bán nhà ở của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị quản lý vận hành nhà ở thông báo cho người mua nhà biết thời gian cụ thể để ký kết hợp đồng mua bán nhà ở với cơ quan quản lý nhà ở;

d) Thời gian thực hiện bán nhà ở là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không tính vào thời gian cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp Giấy chứng nhận.

Việc cấp Giấy chứng nhận cho người đã mua nhà ở được thực hiện theo quy định của pháp luật về cấp Giấy chứng nhận. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận phải gửi danh sách người mua nhà ở đã được cấp giấy và sao một (01) bản Giấy chứng nhận cho cơ quan quản lý nhà ở lưu để theo dõi.

2. Bộ Xây dựng hướng dẫn cụ thể quy định về trình tự, thủ tục bán nhà ở quy định tại Điều này, bảo đảm nguyên tắc chặt chẽ về hồ sơ, đơn giản về thủ tục, nhanh chóng về thời gian, tạo thuận lợi cho người mua nhà ở.

Điều 32. Quyền và trách nhiệm của bên bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Thực hiện việc bán nhà ở theo đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định tại Nghị định này và theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.

2. Yêu cầu bên mua trả tiền mua nhà và nộp đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định và đúng thời hạn ghi trong hợp đồng mua bán nhà ở.

3. Phổ biến nội dung quy chế quản lý sử dụng nhà ở cho người mua đối với nhà ở là căn hộ chung cư hoặc nhà biệt thự.

4. Có trách nhiệm làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho bên mua sau khi hoàn tất thủ tục mua bán nhà ở.

5. Không được yêu cầu bên mua nộp thêm các giấy tờ ngoài hồ sơ mua nhà ở theo quy định.

6. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định pháp luật.

Điều 33. Quyền và nghĩa vụ của bên mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Yêu cầu bên bán nhà thực hiện đúng trình tự, thủ tục và thời gian bán nhà ở theo quy định.

2. Được miễn, giảm tiền mua nhà ở nếu thuộc đối tượng và đủ điều kiện được miễn, giảm theo quy định tại Nghị định này.

4. Trả đủ tiền mua nhà theo đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng mua bán nhà ở.

6. Yêu cầu bên bán làm thủ tục đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đã mua và nhận Giấy chứng nhận.

7. Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 34. Giải quyết bán đối với nhà ở và nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã bố trí để ở sau ngày 27 tháng 11 năm 1992

1. Trường hợp nhà ở được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 27 tháng 11 năm 1992 đến trước ngày 05 tháng 7 năm 1994 thì thực hiện bán cho người đang thuê theo quy định sau đây:

a) Điều kiện nhà ở được bán:

– Nhà ở phải không thuộc diện quy định tại Khoản 1 Điều 24 của Nghị định này, không có tranh chấp khiếu kiện, phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở và người đang thuê có nhu cầu mua;

– Đối với loại nhà không có nguồn gốc là nhà ở thì còn phải bảo đảm các điều kiện: Nhà ở này phải tách biệt khỏi khuôn viên trụ sở, cơ quan, phải có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền trụ sở, cơ quan, không ảnh hưởng đến không gian, cảnh quan xung quanh, phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất ở tại địa phương và cơ quan, đơn vị không có nhu cầu sử dụng.

b) Giá bán nhà ở được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 27 của Nghị định này.

2. Trường hợp nhà ở được bố trí sử dụng trong khoảng thời gian từ ngày 05 tháng 7 năm 1994 đến trước ngày 19 tháng 01 năm 2007 thì thực hiện bán cho người đang thuê theo quy định sau đây:

a) Nhà ở bán phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này;

b) Giá bán nhà ở bao gồm:

– Tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng;

– Tiền sử dụng đất được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán (không phân biệt diện tích trong hạn mức đất ở hay ngoài hạn mức đất ở).

3. Các trường hợp mua nhà ở quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này không được miễn, giảm tiền mua nhà ở.

4. Đối với nhà không có nguồn gốc là nhà ở nhưng đã được bố trí làm nhà ở mà không có đủ điều kiện bán theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này thì giải quyết theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà đất thuộc sở hữu nhà nước.

Điều 35. Giải quyết phần diện tích nhà sử dụng chung và diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước

1. Đối với trường hợp nhà ở có nhiều hộ ở mà Nhà nước đã bán hết phần diện tích nhà thuộc quyền sử dụng riêng cho các hộ nhưng chưa bán phần diện tích nhà ở, đất ở sử dụng chung trong khuôn viên của nhà ở đó, nếu người đang sở hữu toàn bộ diện tích nhà ở đã mua có nhu cầu mua toàn bộ phần diện tích sử dụng chung này thì giải quyết như sau:

a) Người mua phải nộp tiền nhà và tiền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng chung này;

b) Mức thu tiền nhà được xác định theo tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà ở nhân (x) với giá chuẩn nhà ở xây dựng mới do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán và nhân (x) với diện tích sử dụng;

c) Mức thu tiền sử dụng đất tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm ký hợp đồng mua bán.

2. Đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà khi thực hiện bán hóa giá nhà ở hoặc khi thực hiện bán nhà ở theo Nghị định số 61/CP của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở nhưng Nhà nước chưa giải quyết chuyển quyền sử dụng đất cho người mua đang thực tế sử dụng nhà ở đó hoặc khi Nhà nước thực hiện bán nhà ở theo quy định của Nghị định này thì giải quyết phần diện tích đất liền kề này như sau:

a) Chuyển quyền sử dụng đất đối với phần diện tích đất liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nếu phần diện tích này không có tranh chấp, khiếu kiện và phù hợp quy hoạch xây dựng nhà ở;

b) Tiền sử dụng đất được tính bằng 40% giá đất ở đối với diện tích trong hạn mức đất ở, tính bằng 100% giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức đất ở trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đó (hạn mức đất ở được tính bao gồm cả diện tích đất có nhà ở đã mua và diện tích đất liền kề). Giá đất để tính tiền sử dụng đất được áp dụng theo bảng giá đất ở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm công nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất liền kề đó.

Đối với diện tích đất ngoài khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thì thực hiện thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

3. Đối với trường hợp xây dựng nhà ở trên đất trống trong khuôn viên nhà ở thuộc sở hữu nhà nước mà phù hợp với quy hoạch xây dựng nhà ở và không có tranh chấp thì người đang sử dụng đất được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; mức thu tiền sử dụng đất trong trường hợp này được tính bằng 100% giá đất ở theo bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có hiệu lực thi hành tại thời điểm thực hiện công nhận quyền sử dụng đất.

4. Đối với phần diện tích nhà thuộc sử dụng chung mà chủ sở hữu nhà ở không mua thì cơ quan quản lý nhà ở thực hiện quản lý theo quy định của Nghị định này và theo pháp luật về nhà ở.

5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định tại Điều này và tình hình thực tế của địa phương có trách nhiệm ban hành quy định cụ thể về hồ sơ, trình tự, thủ tục giải quyết đối với các trường hợp quy định tại Điều này.

Thủ Tục Hóa Giá Nhà Ở Thuộc Sở Hữu Nhà Nước

Thưa Sở Xây dựng nhà em đang ở thuộc sở hữu của nhà nước, nay em muốn hóa giá nhà thì thủ tục và giấy tờ phải làm sao ạ? Nhà em thuộc diện chính sách Thương bệnh binh thì có được giảm lệ phí hóa giá nhà không ạ? Mong sở giải đáp thắc mắc giúp em, em xin cảm ơn. Đỗ Hân

Bạn Đỗ Hân thân mến, vấn đề bạn hỏi Sở Xây dựng trả lời như sau:

1. Về Hồ sơ đề nghị mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước: theo quy định tại khoản 1 Điều 69 Nghị định 99/2023/NĐ-CP, bao gồm:

a) Đơn đề nghị mua nhà ở cũ;

b) Bản sao Giấy chứng minh nhân dân; trường hợp là vợ chồng thì phải có thêm bản sao có chứng thực hộ khẩu gia đình hoặc Giấy đăng ký kết hôn;

c) Hợp đồng thuê nhà ở; giấy tờ chứng minh đã nộp đủ tiền thuê nhà ở đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị mua nhà ở.

d) Giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở (nếu có).

2. Trình tự, thủ tục bán nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều 69 Nghị định 99/2023/NĐ-CP, cụ thể:

– Nộp hồ sơ đề nghị mua nhà tại Sở Xây dựng;

– Thời gian thực hiện bán nhà ở cũ là không quá 45 ngày, kể từ ngày đơn vị quản lý vận hành nhà ở nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến khi ký hợp đồng mua bán.

3. Trường hợp gia đình bạn thuộc diện Người có công với cách mạng thì thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Điều 67 Nghị định 99/2023/NĐ-CP. Tuy nhiên, còn phải đảm bảo các điều kiện sau mới được miễn, giảm tiền mua nhà:

– Nhà ở không thuộc diện không được bán theo quy định tại Điều 62 Nghị định 99/2023/NĐ-CP;

– Được bố trí sử dụng nhà ở trước ngày 27/11/1992;

– Chưa được hưởng các chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất khi mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hoặc chưa được miễn, giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất làm nhà ở hoặc đã được hỗ trợ cải thiện nhà ở bằng tiền.

Bạn có thể liên hệ tại phòng QLN&TTBĐS, Sở Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể hơn.

Trình Tự Lập, Báo Cáo Phương Án Sắp Xếp Lại, Xử Lý Nhà, Đất Thuộc Sở Hữu Nhà Nước

Công ty Luật Hồng Bàng xin gửi tới quý khách hàng bài viết về Trình tự lập, báo cáo phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước. Để được giải đáp những vướng mắc về các vấn đề pháp lý cũng như tiết kiệm thời gian và công sức của bản thân, xin quý khách liên hệ với chúng tôi qua tổng đài 1900.6575 Nội dung cụ thể của thủ tục hành chính Trình tự thực hiện:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

Đơn vị chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, hợp lệ theo quy định.

Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ:

– Địa điểm tiếp nhận hồ sơ: Văn thư Sở Tài chính.

– Thời gian: Trong giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật).

– Trinh tự tiếp nhận: Văn thư vào sổ công văn chuyển Chánh văn phòng trình Lãnh đạo Sở phụ trách chỉ đạo phòng Quản lý công sản-Giá thực hiện.

– Hồ sơ không thu phí.

Bước 3: Xử lý hồ sơ:

– Phòng Quản lý công sản-Giá cả ký nhận hồ sơ từ văn thư theo chỉ đạo của lãnh đạo sở và tiến hành kiểm tra hồ sơ.

+ Nếu hồ sơ không đầy đủ, chưa hợp lệ, thì Phòng Quản lý công sản – Giá cả điện thoại hoặc thảo công văn hướng dẫn gửi cơ quan, đơn vị bổ sung hồ sơ thiếu và hẹn thời gian 03 ngày hoàn chỉnh hồ sơ để giải quyết. Quá thời hạn quy định trên, đơn vị không hoàn chỉnh hồ sơ thì Phòng Quản lý công sản – Giá cảchuyển hồ sơ cho văn thư trả lại hồ sơ cho đơn vị (Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính trong thời gian xử lý hồ sơ).

+ Nếu hồ sơ đầy đủ hợp lệ tiến hành xử lý hồ sơ: Phòng Quản lý công sản – Giá cả chủ trì phối hợp với cơ quan, đơn vị lập phương án xử lý sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nươc. Trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt

– Sau khi có quyết định phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh sẽ gửi 02 bản quyết định về Sở Tài chính

Bước 4: Trả kêt quả:

– Địa điểm trả kết quả: Sở Tài chính.

– Thời gian: Trong giờ hành chính các ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (trừ các ngày nghỉ theo quy định của pháp luật).

– Trình tự trả: Đơn vị đến văn thư Sở Tài chính để nhận quyết định phê duyệt và ký sổ giao nhận.

Cách thức thực hiện:

Trực tiếp tại Sở Tài chính

Hồ sơ.

a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:

– Quyết định hoặc văn bản của cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chủ trương sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nươc của cơ quan, đơn vị (Không có mẫu, 01bản sao công chứng).

– Phương án báo cáo kê khai và đề xuất phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nươc của cơ quan, đơn vị (Không có mẫu, 01 bản chính)

– Biên bản kiểm kê nhà, đất của Hội đồng cơ quan, đơn vị gồm diện tích đất, diện tích xây dựng, sử dụng nhà, nguyên giá, giá trị còn lại của từng cơ sở nhà và giá trị quyền sử dụng đất đề nghị sắp xếp (Không có mẫu, 01 bản chính).

b) Số lượng hồ sơ: 02 (bộ).

Thời hạn giải quyết:

Chưa có quy định thời hạn giải quyết

Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính

a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh.

b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không

c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Tài chính.

c) Cơ quan phối hợp (nếu có): Không

Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức

Yêu cầu hoàn thành mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.

Phí, lệ phí: Không.

Kết quả của việc thực hiện thủ tục hành chính: quyết định hành chính

Yêu cầu hoặc điều kiện để được cấp thủ tục hành chính: Không.

Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

– Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước. hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 nam 2009

– Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản nhà nước, hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

– Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Thủ tướng phủ quy định việc phân cấp quỷan lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước, hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo.

-Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước , hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo

-Quyết định số 140/2008/QĐ-TTg ngày 21/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ , hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo

– Thông tư số 83/2007/TT-BTC ngày 16/7/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn thực hiện Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ, hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo

Liên hệ luật sư Nguyễn Nhật Nam để biết thêm chi tiết: 0912.356.575

Cập nhật thông tin chi tiết về Hướng Dẫn Sở Xây Dựng Thành Phố Hồ Chí Minh Quản Lý Sử Dụng Nhà Thuộc Sở Hữu Nhà Nước trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!