Bạn đang xem bài viết Hủy Sổ Đỏ, Thu Hồi Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Đã Cấp Khi Nào? được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Hủy sổ đỏ đã cấp trong trường hợp nào? Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp.
Gia đình tôi năm 1992 được cấp giấy chứng ngận quyền sử dụng 5850 mét vuông đất thổ cư mẹ tôi đứng tên trong giấy chứng nhận, năm 2001 nhà nước tự kê khai lại diềng tích đất này CẮT thành 02 thửa 01 thửa mới diện tích 2438 mét vuông trong đó có 400 mét vuông đất thổ cư, còn lại là đất vườn. Thửa thứ hai là phần còn lại của thửa cũ. Trong khi đó gia đình tôi vẫn còn giữ sổ đỏ cũ trong sổ còn ghi 5850 mét vuông đất thổ cư, chưa cập nhật biến động bìa sau sổ đỏ. Gia đình tôi có 7 nhân khẩu gồm cha mẹ và 5 đứa con. Vậy tôi có thể yêu cầu UBND huyện hủy sổ đỏ cấp năm 2001 để đảm bảo quyền lợi của gia đình tôi không.?
Việc hủy hoặc thu hồi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định củɑ pháp luật chỉ thực hiện trong các trường hợp giấy chứng nhận bị mất, hư hỏng không còn sử dụng được hoặc thông tin trên Giấy chứng nhận sɑi sót.
Điều 106 Luật Đất đai năm 2013 quy định về việc đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp như sau:
“1. Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra xác nhận.
2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.“
Theo như bạn trình bày, cơ quan nhà nước tự kê khai lại diện tích đất 5850 mét vuông đất thổ cư thành 02: thửa 01 thửa mới diện tích 2438 mét vuông trong đó có 400 mét vuông đất thổ cư, còn lại là đất vườn. Trường hợp này được xác định thuộc khoản d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013.
Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được quy định chi tiết tại Điều 87 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai năm 2013 như sau:
1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai năm 2013 thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.
Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
5. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong các trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai năm 2013 nếu người được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc chuyển mục đích sử dụng đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận pháp luật gây ra thực hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Luật Đất đai năm 2013.
Bởi việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai năm 2013 chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành. Như vậy, sau khi yêu cầu thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu như xác minh những điều bạn trình bày là xác thực thì Tòa án sẽ đưa ra quyết định. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập lại Giấy chứng nhận cho gia đình bạn.
Trường Hợp Nào Sẽ Bị Hủy Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (Sổ Đỏ).
Trường hợp nào sẽ bị hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ).
Xin luật sư cho biết, trong những trường hợp nào hộ gia đình sẽ bị cơ quan nhà nước có thẩm quyền hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Nếu hủy GCNQSDĐ không có căn cứ, thì người dân có quyền khởi kiện ở đâu? trình tự để thực hiện?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư
Hoang
Chào bạn
Theo quy định của luật đất đai thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi GCNQSDĐ trong các trường hợp sau: – Thu hồi GCNQSDĐ đã cấp trái pháp luật.
– Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sạt lở tự nhiên đối với cả thửa đất; có thay đổi ranh giới thửa đất mà phải cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai;
– Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất Trường hợp nếu các quyết định thu hồi GCN không có căn cứ thì bạn có quyền khiếu nại lên cơ quan mà đã thu hồi GCN của bạn.
Trong trường hợp bạn không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì bạn khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền cấp trên trực tiếp giải quyết hoặc có thể khởi kiện ra Toà án nhân dân có thẩm quyền giải quyết.
Trân trọng chào bạn.
Luật sư BÙI CÔNG THÀNH
chào bạn! Theo quy định tại khoản 2 Điều 42, NĐ 181/2004/NĐ -CP thì việc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp sau đây: 1) Thu hồi GCNQSDD trong trường hợp cấp đổi, sạt lỡ tự nhiên đối với cả thửa đất, có thay đổi gianh giới thửa đất mà phải cấp mới 2) Thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp thu hồi đất theo quy định tại Điều 38 của Luật Đất đai; Nếu việc thu hồi GCNQSDD không có căn cứ thì bạn có thể khiếu nại tới cơ quan đã ra quyết định thu hồi. Nếu không đồng ý với quyết định này bạn có thể khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đã ra quyết định thu hồi hoặc khởi kiện ra tòa án. Trân trọng! Chuyên viên: Lê Văn Tùng VPLS GIA ĐỊNH VÀ CỘNG SỰ số 08 Đặng văn Bi, P.Bình Thọ, Q. Thủ Đức, Tp.HCM ĐT: 0908 559 880 Email: levantung31@gmail.com
Chuyên viên: Lê văn Tùng
VPLS GIA ĐỊNH VÀ CỘNG SỰ
số 08 Đặng văn Bi, P.Bình Thọ, Q.Thủ Đức, Tp.HCM
ĐT: 0908 559 880
Email: levantung31@gmail.com
Tư vấn của Luật sư có tính chất tham khảo, bạn có thể liên hệ trực tiếp với Luật sư theo thông tin sau:Luật sư BÙI CÔNG THÀNH – Giám đốc Công ty Luật PLF
Tầng 12, Fideco Tower ; 81-85 Hàm Nghi, quận 1, Tp. HCM
ĐT: +84 (8) 38 21 21 61 – Fax: +84 (8) 38 21 21 65
Email: info@plf.vn ; Website: chúng tôi Email: info@plf.vn Skype name: plflawfirm
Mẫu Giấy Ủy Quyền Làm Sổ Đỏ, Xin Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất
Mẫu hợp đồng uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, mẫu giấy uỷ quyền làm sổ đỏ nhà đất, mẫu giấy uỷ quyền đứng tên nhà đất cùng hướng dẫn viết chi tiết mới nhất năm 2023.
Trong cuộc sống hiện nay, khi thực hiện một công việc nào đó để đảm bảo tính nhanh chóng và đúng pháp luật nhưng vì những lý do khách quan như công việc hoặc lý do địa lý, người có nhu cầu không thể trực tiếp thực hiện được, nên phải nhờ người khác nhân danh họ thực hiện thay giao dịch cho mình, đây được gọi là ủy quyền, đặc biệt là trong giao dịch mua bán đất đai, thì ủy quyền là thủ tục được thực hiện phổ biến.
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2023 thì Ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Phải có năng lực hành vi dân sự. Theo quy định của Bộ luật dân sự 2023 thì người có năng lực hành vi dân sự là người đủ 18 tuổi trở lên không bị mắc các bệnh ảnh hưởng đến nhận thức và khả năng điều khiển hành vi dân sự. Là người có quyền là chủ sở hữu của đất đai được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có công chứng chứng thực. Mẫu giấy ủy quyền bạn có thể tham khảo bên dưới. Theo đó thì văn bản ủy quyền hay có thể gọi là hợp đồng ủy quyền là là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
“Người đại diện theo pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Phạm vi đại diện theo uỷ quyền được xác lập theo sự uỷ quyền.
Người đại diện chỉ được thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện.
Người đại diện phải thông báo cho người thứ ba trong giao dịch dân sự biết về phạm vi đại diện của mình.
Người đại diện không được xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự với chính mình hoặc với người thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”
Và căn cứ Luật Công chứng năm 2014, Luật đất đai 2013 khi thực hiện hợp đồng ủy quyền về đất đai thì cần phải có các giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sổ đỏ hoặc sổ hồng)
Sổ hộ khẩu của cả hai bên
Chứng minh thư nhân dân của người ủy quyền và người được ủy quyền
Về việc chấm dứt hợp đồng ủy quyền, căn cứ vào Điều 569 chấm dứt hợp đồng ủy quyền thì:
“1.Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.
Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.
2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có”.
Có những người không muốn phải nộp thuế hay phí đất đai và muốn thủ tục nhanh chóng, không phải mất thời gian làm thủ tục sang tên nên đã mua nhà đất bằng hợp đồng ủy quyền thay vì hợp đồng chuyển nhượng mua bán như thông thường với mong muốn sẽ bán lại nhà đất cho người thứ ba.
Tuy nhiên, việc làm này hết sức rủi ro khi người được ủy quyền về bản chất không phải là chủ sở hữu của tài sản được giao, có nguy cơ bị mất trắng.
– Người bán nhà đất không thể về nước do ở nước ngoài hoặc tốn nhiều chi phí để đi về.
– Người bán nhà đất sức khỏe không tốt nên không thể trực tiếp mua bán (chưa mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình).
– Vợ chồng ủy quyền cho nhau để định đoạt tài sản chung.
– Căn cứ vào các văn bản hiến pháp hiện hành
thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 8 năm 2014, chúng tôi gồm có:
Chứng minh nhân dân số: 876543210
Chức danh: Chủ hộ gia đình
Địa chỉ thường trú: 32 Huỳnh Văn Bánh, Phường 8, Quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
Chứng minh nhân dân số: 012345678
Do Công an thành phố hà Nội Cấp ngày: 1/2/2010
Nằm trong phạm vi cho phép mà bên B thực hiện nghĩa vụ nhân danh bên A ủy quyền: được quyền nhân danh bên A tham gia vào các giao dịch chuyển nhượng, mua bán.
Điều 3: Quyền và nghĩa vụ của bên A
1. Bên A có các nghĩa vụ sau đây:
a. Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên B thực hiện công việc;
b. Chịu trách nhiệm về cam kết do bên B thực hiện trong phạm vi ủy quyền;
c. Thanh toán chi phí hợp lý mà bên B đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền và trả thù lao cho bên B, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.
2. Bên A có các quyền sau đây:
a. Yêu cầu bên B thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền;
b. Yêu cầu bên B giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, nếu không có thỏa thuận khác;
c. Được bồi thường thiệt hại, nếu bên B vi phạm các nghĩa vụ đã thỏa thuận.
Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của bên B
1.Bên B có các nghĩa vụ sau đây:
a. Thực hiện công việc ủy quyền theo ủy quyền và báo cho bên A về việc thực hiện công việc đó;
b. Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền;
c. Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền;
d. Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện ủy quyền;
đ. Giao lại cho bên A tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật;
e. Bồi thường thiệt hại do vi phạm các nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng;
2.Bên B có các quyền sau đây:
a. Yêu cầu bên A cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết nhằm thực hiện công việc ủy quyền;
b. Hưởng thù lao, được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền.
Điều 5: Nộp tiền lệ phí công chứng
Lệ phí chứng thực Hợp đồng này do bên ………… chịu trách nhiệm nộp.
Điều 7: Phương thức giải quyết tranh chấp
Trong quá trình thực hiện hợp đồng ủy quyền mà phát sinh tranh chấp, các bên cùng thương lượng giải quyết trên nguyên tắc tôn trọng quyền lợi của nhau; trong trường hợp không thương lượng được, thì một trong hai bên có quyền khởi kiện để yêu cầu toà án có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.
Bên A và bên B chịu trách nhiệm trước pháp luật về những lời cam đoan sau đây:
1. Việc giao kết Hợp đồng này hoàn toàn tự nguyện, không bị lừa dối hoặc ép buộc
2. Thực hiện đúng và đầy đủ tất cả các thỏa thuận đã ghi trong Hợp đồng này.
3. Các cam đoan khác….
– Hai bên cam kết sẽ hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi thông tin ủy quyền ở trên.
– Mọi tranh chấp phát sinh giữa bên ủy quyền và bên được uỷ quyền do hai bên tự giải quyết.
– Giấy này có hiệu lực từ ngày hai bên ký.
Các Trường Hợp Cấp Giấy Chứng Nhận Sử Dụng Đất (Sổ Đỏ)
I. Cơ sở pháp lý
Luật đất đai 2013;
Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Theo khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai, Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận
Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 Luật Đất đai, cụ thể: + Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất. + Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất. + Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất 2. Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất – Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày 01/7/2014, trừ những trường hợp sau: + Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý. + Người đang sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn (thuê đất công ích của xã). 3. Người nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho… Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ. Cụ thể: + Người được chuyển đổi: Chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp trong cùng một xã, phường, thị trấn với hộ gia đình, cá nhân khác. Điều kiện để chuyển đổi đất nông nghiệp là phải chuyển đổi cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng một xã và mục đích sử dụng vẫn là đất nông nghiệp (trên thực tế các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi cho nhau để dồn điền, đổi thửa, tiện đi lại, chăm sóc..). + Nhận chuyển nhượng (người mua đất), tuy nhiên trường hợp này phải mua có đất có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ hoặc đã được cấp Sổ đỏ. + Được thừa kế: Người được thừa kế bằng di chúc hoặc thừa kế theo pháp luật (nếu di sản thừa kế là quyền sử dụng đất mà có đủ điều kiện cấp Sổ đỏ thì khi khai nhận di sản sẽ làm thủ tục chuyển tên). + Nhận tặng cho quyền sử dụng đất: Khi nhận tặng cho thì phải làm thủ tục sang tên. 4. Người được sử dụng đất theo bản bán, quyết định của Tòa án; quyết quả hòa giải thành Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; 5. Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất Căn cứ Khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai 2013, có 8 trường hợp được tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, gồm: – Đấu giá quyền sử dụng đất khi đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê mua hoặc cho thuê. – Đấu giá quyền sử dụng đất khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để cho thuê hoặc chuyển nhượng. – Đấu giá quyền sử dụng đất khi sử dụng quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. – Đấu giá quyền sử dụng đất khi sử dụng đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất phi nông nghiệp. – Đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất cho thuê thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích để sản xuất lâm nghiệp, nông nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. – Đấu giá quyền sử dụng đất khi giao đất, cho thuê đất đối với đất Nhà nước thu hồi do sắp xếp lại. – Đấu giá quyền sử dụng đất đối với đất mà cá nhân, hộ gia đình được giao để ở tại nông thôn, đô thị. – Đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất mà được giao đất hay cho thuê đất. 6. Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệpNgười sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Lưu ý: Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế thì không được cấp giấy chứng nhận. 7. Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất8. Người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước 9. Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; 10. Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất Theo Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong 04 trường hợp sau: – Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10/12/2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; – Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng; – Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất; – Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng. Ngoài ra, theo Nghị định 01/2023/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung Nghị định 43/2014/NĐ-CP) thì người sử dụng đất có vi phạm hoặc có vướng mắc được cấp Sổ đỏ trong 05 trường hợp sau: 1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 1/7/2014, đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp sau:– Sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng mà nay đất đó không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, cũng không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông, không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác
– Đang sử dụng đất lấn, chiếm thuộc quy họach bị UBND cấp tỉnh thu hồi, nhưng được Ban Quản lý rừng xem xét giao khoán hoặc đã lấn, chiếm và nay đang dùng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nhà ở và không thuộc quy họach bảo vệ và phát triển rừng
– Lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép mà chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép nhưng đã có nhà ở và sử dụng đất ổn định trước 15/10/1993.
2. Đất được giao không đúng thẩm quyền
Nếu người đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất đựơc giao không đúng thẩm quyền trước 1/7/2004, đất đó không có tranh chấp, phù hợp với quy họach nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận có nhà ở hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp giấy chứng nhận và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
3. Diện tích đất tăng thêm so với Giấy tờ về quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
Văn phòng đăng ký đất đai phải xác nhận vào Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế, trình cấp giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi UBND cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
4. Đất xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông thôn, khu sản xuất kinh doanh có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau
Nếu chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại, nếu chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho một hoặc nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại thuộc sở hữu của chủ đầu tư.
5. Trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa sang tên
Trường hợp đang sử dụng đất thuộc nhóm: nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho trước 1/1/2008, đất chuyển nhượng, tặng cho từ 1/1/2008 đến trước 1/7/2014 mà có giấy về quyền sử dụng đất hoặc đất thừa kế có quyền sử dụng trước 1/7/2014. Cơ quan tiếp nhận không được yêu cầu người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất.
Liên Quan Tới Việc Hủy Bỏ Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Đã Được Cấp?
10/07/2023
Trường hợp một trong số những người thừa kế theo pháp luật tự khai nhận di sản thừa kế thì những người còn lại cần phải làm gì để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình? Các bên có thể khởi kiện ra Tòa án để yêu cầu phân chia di sản thừa kế hay không? Luật Minh Gia làm rõ những vướng mắc nêu trên thông qua tình huống sau đây:
Ngoài ra, bạn có thể tham khảo tình huống chúng tôi tư vấn sau đây để có thêm kiến thức bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tư vấn trường hợp yêu cầu phân chia lại di sản thừa kế và hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp
Hỏi: Trường hợp ông bà tôi mất sớm không để lại di chúc thừa kế cho bố tôi về mảnh đất gia đình tôi đang sinh sống. Nhưng sau 10 năm kể từ ngày bố tôi được cấp sổ đỏ cho mảnh đất này thì 8 người em còn lại đều được biết và không có bất kỳ tranh chấp gì cho đến nay.
Năm 2023 có 3 trong số 8 người em còn lại đã khiếu nại lên UBND thị xã đòi chia lại tài sản là mảnh đất này cho 9 người con, UBND thị xã đã quyết định huỷ bỏ quyền sử dụng đất đã cấp cho bố tôi từ năm 2003. Tôi xin hỏi quyết định của UBND thị xã như vậy là đúng hay sai? gia đình tôi có quyền khiếu nại quyết định này của Uỷ ban thị xã hay không? Tôi xin trân thành cảm ơn!
Điều 106. Đính chính, thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.
Đồng thời, Luật tố tụng hành chính 2023 xác định:
Giải Quyết Yêu Cầu Hủy Quyết Định Thu Hồi Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Như Thế Nào?
Nội dung vụ án: Người khởi kiện anh K trình bày: Ngày 22/12/2003, bà Nguyễn Thị H (mẹ anh K) được UBND huyện L cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) số Đ 12345 diện tích 1.600m 2 đất. Ngày 13/4/2023, bà H đã làm thủ tục tặng cho anh toàn bộ quyền sử dụng diện tích đất nêu trên và Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai huyện L chỉnh lý tại trang 4 của GCNQSDĐ đã cấp cho bà H sang tên cho anh vào ngày 05/5/2023.
Ngày 20/01/2023 UBND huyện L có Thông báo số 71/UBND-TNMT “V/v thông báo kết quả thẩm tra trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ” kết luận GCNQSDĐ số Đ 12345 đã cấp là trái pháp luật, không đúng trình tự, thủ tục (viết tắt Thông báo số 71); UBND huyện L sẽ tiến hành thu hồi GCNQSDĐ của anh K.
Anh K khiếu nại không đồng ý với Thông báosố 71. Ngày 06/6/2023 UBND huyện L có Văn bản số 657/UBND-TNMT “V/v trả lời đơn của công dân” với nội dung giữ nguyên Thông báo số 71.
Ngày 29/9/2023 UBND huyện L ban hành Quyết định 715/QĐ-UBND “Về việc thu hồi GCNQSDĐ của hộ bà Nguyễn Thị H, anh Nguyễn Quốc K” (viết tắt Quyết định 715).
Anh K cho rằng việc UBND huyện L thu hồi GCNQSDĐ số Đ 12345 đã xâm phạm quyền lợi hợp pháp của anh. Anh khởi kiện đề nghị Tòa án hủy Quyết định số 715.
– Người bị kiện UBND huyện L trình bày: Vợ chồng cụ Nguyễn Văn D và cụ Đỗ Thị N (là bố mẹ của ông Nguyễn Tiến S, bà Nguyễn Thị H) sử dụng đất tại thôn P, xã M từ năm 1960. Theo bản đồ địa chính xã M đo đạc năm 1992, đất gia đình cụ D sử dụng gồm có thửa số 190 diện tích 1.540m 2 và thửa số 126 diện tích 180m 2, tờ bản đồ số 25.
Theo Sổ Địa chính, Sổ Mục kê đất đai lập năm 1993 và GCNQSDĐ do UBND huyện L cấp năm 1993 cho hộ cụ D là đất ở và đất nông nghiệp chung trên một giấy chứng nhận có tổng diện tích là 1.003m 2 đất, trong đó thửa số 126 là 180m 2 đất ở và 03 thửa đất nông nghiệp, không có thửa số 190, diện tích 1.540m 2.
Trên thực tế, vợ chồng cụ D sử dụng thửa đất số 190, diện tích 1.540m 2 liên tục, ổn định không có tranh chấp từ trước cho đến nay.
Năm 1984 ông S lấy vợ, đến năm 1986 được bố mẹ tách cho một phần đất khoảng 700m 2 để ở riêng. Năm 1990 ông S xây dựng công trình chăn nuôi trên phần diện tích đất được cho. Năm 1996, ông S trồng cây ăn quả và năm 2010 xây dựng các công trình phụ trên đất.
Theo Sổ Địa chính, Sổ Mục kê đất đai lập năm 1993 và GCNQSDĐ do UBND huyện L cấp năm 1993 thể hiện: Ông S được cấp GCNQSDĐ ở và đất nông nghiệp chung trên một giấy chứng nhận có tổng diện tích là 3.052m 2 đất, trong đó có diện tích 770m 2 đất ở thuộc thửa đất số 190, diện tích 1.540m 2 và 07 thửa đất nông nghiệp.
Trên thực tế, ông S đã xây dựng một số công trình tại vị trí phía Bắc thửa đất số 190 (nay là thửa số 45, diện tích 1.641m 2, tờ bản đồ số 21 đo đạc năm 2003) tiếp giáp đầu hồi nhà ở 5 gian do cụ D và cụ N sử dụng.
Bà H sử dụng đất làm nhà ở tại thôn P xã M trước năm 1990; theo bản đồ địa chính xã M đo đạc năm 1992, đất ở gia đình bà H sử dụng tại thửa số 127, diện tích 295m 2, tờ bản đồ số 25.
Theo Sổ Địa chính, Sổ Mục kê đất đai lập năm 1993 và GCNQSDĐ do UBND huyện L cấp năm 1993 cho thấy: Bà H được cấp GCNQSDĐ ở và đất nông nghiệp chung trên một giấy chứng nhận có tổng diện tích là 1.405m 2 đất, trong đó có thửa đất số 127, diện tích 295m 2 và 04 thửa đất nông nghiệp, không có thửa số 190, diện tích 1.540m 2. Bà H sử dụng thửa đất số 127, diện tích 295m 2 ổn định, liên tục không có tranh chấp.
Năm 2003 xã M được đo đạc bản đồ địa chính mới phục vụ cho công tác lập hồ sơ địa chính, cấp đổi GCNQSDĐ cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Thửa đất số 190, diện tích 1.540m 2 do cụ D và ông S (đã được cấp GCN một phần diện tích 770m 2 đất vào năm 1993) sử dụng được đo vẽ thành số thửa mới là số 45, diện tích 1.641m 2, tờ bản đồ số 21.
Ngày 22/12/2003, UBND huyện L cấp GCNQSDĐ cho bà H đối với thửa đất 45, diện tích 1.641m 2 (trong đó có 300m 2 đất ở, 1.341m 2 đất vườn).
Ngày 13/4/2023, bà H lập hợp đồng tặng cho QSDĐ và tài sản gắn liền với đất cho anh K đối với thửa đất 45, diện tích 1.641m 2 và được UBND xã M chứng thực cùng ngày. Đến ngày 05/5/2023, Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện L đã xác nhận QSDĐ cho anh K đối với thửa đất 45, diện tích 1.641m 2 tại trang 4 của GCNQSDĐ đã cấp cho bà Nguyễn Thị H nêu trên.
Tháng 5/2023, ông S mới biết việc UBND huyện L cấp GCNQSDĐ cho bà H vào năm 2003 đối với thửa đất 45, diện tích 1.641m 2 đã cấp chồng vào diện tích 770m 2 đất ở của ông đã được UBND huyện L cấp GCNQSDĐ năm 1993, nên ông gửi đơn đề nghị UBND xã M xem xét, giải quyết.
Ngày 29/9/2023, UBND xã M có Báo cáo số 64/BC-UBND gửi UBND huyện L báo cáo về kết quả kiểm tra nguồn gốc, quá trình cấp GCNQSDĐ của hộ ông S, đã xác định ông S được UBND huyện cấp GCNQSDĐ năm 1993 đối với diện tích 770m 2 đất ở thuộc thửa đất số 190, tờ bản đồ số 25; việc cấp GCNQSDĐ cho bà H năm 2003 đối với thửa đất số 45, diện tích 1.641m 2, trong đó có chồng vào đất của ông S đã được cấp GCNQSDĐ năm 1993 với diện tích 770m 2; đề nghị UBND huyện xem xét thu hồi GCNQSDĐ đã cấp cho bà Nguyễn Thị H.
UBND huyện L giao Phòng Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, đề xuất UBND huyện về nội dung báo cáo của UBND xã M, sau đó UBND huyện đã giao Thanh tra huyện thẩm tra trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ cho hộ bà H đối với thửa đất 45, diện tích 1.641m 2, tờ bản đồ số 21.
Ngày 10/01/2023, Thanh tra huyện có Báo cáo số 03/BC-TTr về kết quả thẩm tra trình tự, thủ tục cấp GCNQSDĐ, đã kết luận và kiến nghị như sau:
+ Việc xét, xác nhận, đề nghị của UBND xã M trình UBND huyện cấp GCNQSDĐ năm 2003 cho hộ bà H đối với thửa đất số 45, diện tích 1.641m 2 (trong đó có diện tích 770m 2 đất của ông S đã được UBND huyện cấp GCN năm 1993) là không đúng đối tượng, điều kiện cấp GCN đã vi phạm quy định tại điểm 3 Chương 2 và Mục II, Chương 3 của Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính Hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ.
+ Đề nghị UBND huyện thu hồi GCNQSDĐ số Đ 12345 đã cấp cho hộ bà H đối với thửa đất số 45, diện tích 1.641,1m 2, tờ bản đồ số 21 tại thôn P, xã M.
Ngày 20/01/2023, UBND huyện có Thông báo số 71 với nội dung: Qua kiểm tra hồ sơ đăng ký, xét cấp GCNQSDĐ sau đo đạc bản đồ năm 2003, cho thấy: Bà H đăng ký, kê khai đơn xin cấp GCNQSDĐ đối với thửa đất số 45, diện tích 1.641m 2, tờ bản đồ số 21 (là thửa đất số 190, diện tích 1.540m 2 do cụ D và cụ N đang sử dụng và ông S được cấp GCN năm 1993 nêu trên, nhưng không có giấy tờ tặng cho, chuyển nhượng của cụ D, cụ N hay ông S cho bà H đối với thửa đất này theo quy định của pháp luật đất đai.
Việc xét, xác nhận, đề nghị của UBND xã M trình UBND huyện cấp GCNSDĐ năm 2003 cho hộ bà Nguyễn Thị H đối với thửa đất số 45, diện tích 1.641m 2, trong đó cấp chồng vào diện tích 770m 2 đất ở của ông S đã được UBND huyện cấp GCN năm 1993 là không đúng đối tượng và điều kiện cấp GCN đã vi phạm quy định tại điểm 3 Chương 2 và Mục II Chương 3 Thông tư số 1990/2001/TT-TCĐC ngày 30/11/2001 của Tổng cục Địa chính Hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ. Mặc dù bà H đã tặng cho QSDĐ cho ông K nhưng GCNQSDĐ đã cấp thuộc trường hợp thu hồi theo quy định tại khoản 5 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.
Căn cứ quy định tại điểm b khoản 4 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, Chủ tịch UBND huyện L thông báo cho bà H và anh K biết, trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo mà hộ gia đình không có khiếu nại thì UBND huyện sẽ ra quyết định thu hồi GCNQSDĐ số Đ 12345 cấp ngày 22/12/2003 cho hộ bà Nguyễn Thị H đối với diện tích 1.641m 2, thửa đất số 45, tờ bản đồ số 21, tại thôn P, xã M, huyện L.
Ngày 06/6/2023, Chủ tịch UBND huyện L có Công văn số 657/UBND-TNMT về việc trả lời đơn của ông K.
Căn cứ khoản 3 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013, UBND huyện L đã ban hành Quyết định số 715/QĐ-UBND ngày 29/9/2023 về việc thu hồi GCNQSDĐ đối với hộ bà H, anh K. Lý do thu hồi: Việc xét, cấp GCNQSDĐ cho hộ bà H là không đúng đối tượng sử dụng đất. Vì thửa đất nêu trên tại thời điểm năm 2003 cụ D và cụ N đang sử dụng đất, nhưng trong hồ sơ xét, cấp GCNQSDĐ cho hộ bà H không có giấy tờ chuyển QSDĐ giữa cụ D và cụ N với bà H theo quy định của pháp luật và cấp chồng lên thửa đất ở của ông S đã được UBND huyện L cấp GCNQSDĐ năm 1993 thuộc thửa đất số 190, diện tích 770m 2, tờ bản đồ số 25 đo đạc năm 1992.
Căn cứ thu hồi: Theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai năm 2013; khoản 5 Điều 87 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
UBND huyện L không đồng ý với yêu cầu của người khởi kiện.
– Bà H trình bày: Về nguồn gốc đất do bà được UBND huyện L cấp GCNQSDĐ số Đ 12345 nêu trên là do bà được bố mẹ là cụ D và cụ N cho, nhưng không có tài liệu chứng minh. Bà nhất trí với nội dung do anh K trình bày vàđề nghị Tòa án hủy Quyết định số 715 của UBND huyện L nêu trên.
Tòa án đã thực hiện việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại; tiến hành xem xét thẩm định, đo đạc tại chỗ đối với thửa đất.
Với nội dung vụ án nêu trên, theo đồng chí phải giải quyết vụ án như thế nào cho đúng quy định của pháp luật, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
Hoàng Đức Trình – Phòng 10
Cập nhật thông tin chi tiết về Hủy Sổ Đỏ, Thu Hồi Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất Đã Cấp Khi Nào? trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!