Bạn đang xem bài viết Khai Giảng Lớp Cao Học Luật Kinh Tế Ch được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Sáng ngày 16/11/2019, Trường Đại học Luật (Đại học Huế) phối hợp với Trường Đại học Quang Trung long trọng tổ chức Lễ khai giảng đào tạo trình độ Thạc sĩ Luật Kinh tế cho các Tân học viên Cao học trúng tuyển năm 2019 tại Bình Định.
Lớp Cao học Luật Kinh tế CH-2. K2019- Bình Định (2019 – 2021) là lớp Cao học Luật Kinh tế đầu tiên được tổ chức tại Bình Định. Vì thế, Trường Đại học Luật rất quan tâm, từ việc xây dựng kế hoạch cho đến lên lịch trình học tập từ đầu khóa, theo các chuyên đề, nội dung, chương trình của mỗi học kỳ, từng năm học cụ thể. chúng tôi Nguyễn Duy Phương, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Luật (Đại học Huế) chia sẻ: “Việc tổ chức mở lớp là sự nổ lực lớn, thể hiện sự hợp tác chặt chẽ, hiệu quả của hai Trường. Việc đảm bảo chất lượng, học thật, thi thật, đánh giá đúng năng lực người học là ưu tiên hàng đầu để đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất”.
Lớp Cao học Luật Kinh tế được tổ chức học vào mỗi cuối tuần. Đây là điều kiện thuận lợi cho khóa học và các học viên sẽ chủ động hơn về mặt bố trí thời gian, có kế hoạch cụ thể cho bản thân trong việc, tự sắp xếp thời gian học tập hợp lý, khoa học nhất để vừa hoàn thành nhiệm vụ học tập, nghiên cứu, thực hiện đảm bảo đúng quy chế đào tạo, vừa hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, công việc của gia đình, cũng như tham gia tích cực, hiệu quả các mối quan hệ xã hội khác.
Nhà giáo Ưu tú – TS. Nguyễn Viết Dũng, Phó Hiệu trưởng Trường Đại học Quang Trung phát biểu cảm ơn Lãnh đạo Trường Đại học Luật (Đại học Huế) đã phối hợp để cùng tổ chức lớp Cao học này một cách tốt nhất. Thầy mong muốn các học viên hãy học tập thật tốt đáp ứng yêu cầu thực tế của công việc và có khả năng phát triển từ nghề nghiệp. Bên cạnh đó Nhà trường sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất về cơ sở vật chất để học viên tham gia học tập một cách chủ động, đảm bảo quy định, đạt chất lượng và hiệu quả cao.
Trong không khí hân hoan chào đón năm học mới, học viên Đinh Thanh Hóa, Phòng Tài nguyên & Môi trường Quy Nhơn, đại diện lớp học bày tỏ cảm xúc vui mừng khi được tham gia khóa đào tạo trình độ thạc sĩ này; cám ơn hai trường đã quan tâm giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho lớp, đồng thời xin hứa sẽ cố gắng học tập tốt, tập thể đoàn kết để đạt được kết quả như mong đợi của mỗi học viên và sự kỳ vọng của đơn vị mà các học viên đang công tác tin tưởng gửi gắm cán bộ của mình tham dự khóa học; góp phần nâng cao uy tín của Trường Đại học Luật ( Đại học Huế) và Trường Đại học Quang Trung.
Lớp Cao học Luật Kinh tế CH-2. K2019-BĐinh (2019 – 2021) có 38 học viên đến từ các huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Bình Định và các tỉnh Gia Lai, Đăk Nông. Dự kiến đợt tập trung học này bắt đầu từ 16/11/2019 đến ngày 12/01/2020 bao gồm các môn Quản lý nhà nước trong lĩnh vực kinh tế: Những vấn đề lý luận và thực tiễn; Lý luận và thực tiễn chuyên sâu về Luật lao động; Lý luận và thực tiễn chuyên sâu về Luật Dân sự; Kỹ năng đàm phán, soạn thảo hợp đồng trong kinh doanh; Triết học; Lý luận và thực tiễn chuyên sâu về Luật Thương mại.
Buổi lễ Khai giảng thành công tốt đẹp, đánh dấu một chặng đường đầy thử thách và nổ lực của các tân học viên.
Tuyển Sinh Chương Trình Cao Học Luật Kinh Tế
Trường Đại học Tôn Đức Thắng thông báo tuyển sinh chuyên ngành đào tạo trình độ Thạc sĩ Luật Kinh tế với các thông tin như sau:
1.Chuyên ngành đào tạo:
Tên chuyên ngành: Luật Kinh tế Mã chuyên ngành: 8380107
2. Số lượng chỉ tiêu: 20
3.Hình thức tuyển sinh: Xét tuyển
-Thí sinh là người nước ngoài có bằng tốt nghiệp đại học;
-Thí sinh tốt nghiệp đại học chính qui tập trung do Trường Đại học Tôn Đức Thắng cấp hoặc thí sinh Việt Nam có bằng tốt nghiệp đại học loại giỏi, loại hình đào tạo chính qui tập trung do các trường đại học công lập trong nước cấp trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm xét tuyển và đáp ứng điều kiện về Ngoại ngữ
-Thí sinh tốt nghiệp đại học:
Điều kiện về văn bằng: đáp ứng điều kiện ở mục 4.1;
Điều kiện về ngoại ngữ: đáp ứng điều kiện ở mục 4.2;
Điều kiện về thâm niên công tác: đáp ứng điều kiện ở mục 4.3.
4.Điều kiện dự tuyển:
4.1.Về văn bằng:
Tốt nghiệp đại học đúng ngành hoặc phù hợp với ngành, chuyên ngành đăng ký dự tuyển (không phân biệt loại hình đào tạo, cơ sở đào tạo, hạng tốt nghiệp);
Tốt nghiệp đại học ngành gần với chuyên ngành đăng ký dự tuyển phải hoàn thành chương trình bổ sung kiến thức theo qui định;
Trường hợp có giấy chứng nhận tốt nghiệp tạm thời đúng ngành hoặc ngành phù hợp vẫn được dự tuyển nhưng phải có bằng tốt nghiệp trước khi được công nhận trúng tuyển.
4.2.Điều kiện miễn thi môn Ngoại ngữ:
Có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ hoặc tiến sĩ trong nước mà ngôn ngữ sử dụng trong đào tạo hoàn toàn bằng tiếng Anh; tiếng Nga; tiếng Pháp; tiếng Đức; Tiếng Trung; Tiếng Nhật không qua phiên dịch;
Có bằng tốt nghiệp đại học các ngành ngôn ngữ: tiếng Anh; tiếng Nga; tiếng Pháp; tiếng Đức; Tiếng Trung; Tiếng Nhật;
Có chứng chỉ Anh văn/ Nga văn/ Pháp văn/ Đức văn/ Trung văn/ Nhật văn tương đương cấp độ 3/6 khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam do cơ sở đào tạo ngoại ngữ được Bộ GD&ĐT cho phép cấp chứng chỉ (trình độ B1); hoặc có một trong các chứng chỉ tiếng Anh quốc tế: IELTS 4.5, TOEFL iBT 45, TOEIC 500, PET 140 ; hoặc có một trong các chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế:TRKI 1 (tiếng Nga), DELF B1/TCF niveau B1(tiếng Pháp), B1 ZD (tiếng Đức), HSK cấp độ 3 (tiếng Trung), JLPT N4 (tiếng Nhật) còn thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp chứng chỉ đến ngày đăng ký dự tuyển.
Thi môn Ngoại ngữ (04 kỹ năng) đạt 50/100 điểm.
4.3.Về thâm niên công tác:
Tốt nghiệp đại học đúng ngành hoặc ngành phù hợp với ngành hoặc chuyên ngành đăng ký dự tuyển được dự tuyển ngay sau khi tốt nghiệp.
4.4.Đối tượng và chính sách ưu tiên:
-Đối tượng ưu tiên:
Người có thời gian công tác liên tục từ 02 năm trở lên (tính đến ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự thi) tại các địa phương được qui định là Khu vực 1 trong Qui chế tuyển sinh đại học loại hình chính qui, tuyển sinh cao đẳng nhóm ngành đào tạo giáo viên loại hình chính qui. Trong trường hợp này, thí sinh phải xuất trình quyết định tiếp nhận công tác hoặc điều động, biệt phái công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền (*);
Thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
Con liệt sĩ;
Anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động;
Người dân tộc thiểu số có hộ khẩu thường trú từ 2 năm trở lên ở địa phương được qui định tại mục (*) ở trên;
Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học, được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận bị dị dạng, dị tật, suy giảm khả năng tự lực trong sinh hoạt, học tập do hậu quả của chất độc hoá học.
-Mức ưu tiên:
Người dự tuyển thuộc đối tượng ưu tiên qui định tại Khoản 1 Điều này cộng điểm ưu tiên xét tuyển theo quy chế.
5.Phát và nhận hồ sơ dự tuyển:
Đăng ký dự tuyển trực tuyến: http://tuyensinhsaudaihoc.tdtu.edu.vn
Phát hành và nhận hồ sơ dự tuyển: xem thông tin tuyển sinh theo đợt;
Lệ phí xét tuyển: 450.000 đồng (dự kiến).
6.Thời gian đào tạo:
Tổng thời lượng: 18 – 24 tháng (12 – 18 tháng học các học phần và 06 tháng thực hiện luận văn thạc sĩ);
Lịch học dự kiến: Các buổi tối trong tuần hoặc ngày Thứ 7 và Chủ nhật.
7.Chính sách học bổng:
Đại học Tôn Đức Thắng có chính sách học bổng cho đối tượng có bằng tốt nghiệp đại học do Trường Đại học Tôn Đức Thắng cấp, tốt nghiệp đại học xếp loại giỏi các trường công lập trong cả nước, giáo viên đang công tác tại các trường phổ thông các tỉnh (theo quy chế Tuyển sinh).
Mọi thông tin vui lòng liên hệ các văn phòng tư vấn tuyển sinh:
Phòng sau đại học, Trường Đại học Tôn Đức Thắng (Phòng B.002, Nhà B)
Số 19 Nguyễn Hữu Thọ, Phường Tân Phong, Quận 7
Lịch tiếp học viên từ thứ hai đến thứ bảy: Sáng từ 7h30 – 11h30, chiều 13h00 – 17h00.
Điện thoại: (028) 3775 5059. Hotline: 0944 314 466
Email: tssdh@tdtu.edu.vn. Website: https://grad.tdtu.edu.vn
Lâm Đồng:
-Bảo Lộc: Đại học Tôn Đức Thắng (Cơ sở Bảo Lộc)
Đường Nguyễn Tuân, TP. Bảo Lộc, Tỉnh Lâm Đồng
Điện thoại: (0263) 3922 888 – 3967 888
Email: baoloc@tdtu.edu.vn
-Đà Lạt: Trường cao đẳng kinh tế – kỹ thuật Lâm Đồng
39 Trần Phú, Phường 3, TP. Đà Lạt, Tỉnh Lâm Đồng
Khánh Hòa: Trường Đại học Tôn Đức Thắng (Phân hiệu Nha Trang)
22 Nguyễn Đình Chiểu, P. Vĩnh Phước, TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa
Điện thoại: (0258) 3837 485
Email:nhatrang@tdtu.edu.vn
Cà Mau: Đại học Tôn Đức Thắng (Cơ sở Cà Mau)
Đường Mậu Thân, Khóm 6, Phường 9, TP. Cà Mau, tỉnh Cà Mau
Điện thoại: (0290) 3590 924
Email: camau@tdtu.edu.vn
Quảng Ngãi: Trường cao đẳng Quảng Ngãi
KM 1051+400 Quốc lộ 1A, P. Trương Quang Trọng, TP. Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi
Bình Định: Trung tâm giáo dục nghề nghiệp công đoàn Bình Định
168 Nguyễn Thị Định, TP. Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
Gia Lai: Trường cao đẳng sư phạm Gia Lai
126 Lê Thánh Tôn, P. IAKring, TP. Pleiku, Gia Lai
Phú Yên: Trường đại học Phú Yên
18 Trần Phú, phường 7, Tp. Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Bình Thuận: Trường cao đẳng cộng đồng Bình Thuận
38 Nguyễn Hội, Tp. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
Vũng Tàu: Trường trung cấp nghề Kinh tế – Kỹ thuật công đoàn Bà Rịa – Vũng Tàu
1A Nguyễn Trường Tộ, Phường 3, Tp.Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu
Bình Dương: Trường trung cấp nghề Kinh tế – Kỹ thuật công đoàn Bình Dương
Đường N2, Cụm sx An Thạnh, P. An Thạnh, TX. Thuận An, Tỉnh Bình Dương
Tiền Giang: Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Tiền Giang
07 Hùng Vương, Phường 1, TP. Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang
Trường Đại học Tiền Giang
119 Ấp Bắc, Phường 5, TP. Mỹ Tho, Tỉnh Tiền Giang
Kiên Giang: Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Kiên Giang
425 Mạc Cửu, Phường Vĩnh Thanh, TP. Rạch Giá, Tỉnh Kiên Giang.
Thông Báo Tuyển Sinh Cao Học Luật Kinh Tế Năm 2022
Thông báo tuyển sinh CAO HỌC Luật Kinh tế năm 20211. Về kiến thức: Chương trình đào tạo thạc sĩ Luật kinh tế nhằm tiếp tục nâng cao những kiến thức pháp lí đã được cung cấp ở bậc đại học cho học viên, cung cấp cho học viên những kiến thức pháp lí đặc biệt chuyên sâu về Luật kinh tế thông qua những chuyên đề lớn như: pháp luật kinh tế chuyển đổi từ cơ chế cũ sang cơ chế thị trường; luật thương mại; hợp đồng mua bán ngoại thương; tranh chấp lao động và giải quyết tranh chấp lao động; sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ; pháp luật về bảo hiểm; pháp luật về bảo vệ môi trường, an sinh xã hội… 2. Về năng lực: Sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo thạc sĩ chuyên ngành luật kinh tế, học viên cao học có thể sử dụng những kiến thức và kĩ năng được đào tạo để đảm nhận nhiều cương vị công tác khác nhau như:
– Làm công tác giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại các cơ sở đào tạo luật, các viện, trung tâm nghiên cứu luật; – Làm công tác thực tiễn tại các cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp khác trong bộ máy nhà nước như: Quốc hội, Chính phủ, hệ thống tòa án, các bộ, cơ quan ngang bộ và các cơ quan quản lí kinh tế khác; – Làm công tác quản lí hoặc công tác thực tiễn khác trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; – Làm việc trong các công ty luật, các văn phòng luật sư, tổ chức trọng tài…
3. Về kĩ năng: Chương trình nhằm đào tạo cho học viên cao học những kĩ năng nghiên cứu một cách độc lập trong lĩnh vực luật kinh tế. Có khả năng giải quyết những vấn đề lớn đồi hỏi phải có kiến thức sâu rộng và sự vận dụng kiến thức một cách tổng hợp. 4. Về nghiên cứu: Chương trình đào tạo Cao học Luật kinh tế nhằm đào tạo và hướng cho học viên những hướng nghiên cứu chính sau đây: + Những vấn đề lí luận và thực tiễn về tổ chức kinh doanh + Những vấn đề lí luận và thực tiễn về hợp đồng + Những vấn đề lí luận và thực tiễn về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh + Những vấn đề về pháp luật phá sản + Những vấn đề lí luận và thực tiễn về pháp luật hợp đồng lao động và giải quyết tranh chấp lao động + Những vấn đề lí luận và thực tiễn về việc xây dựng và hoàn thiện chế độ bảo hiểm xã hội; + Những vấn đề lí luận và thực tiễn về thị trường chứng khoán ở Việt Nam + Những vấn đề lí luận và thực tiễn về thị trường bất động sản + Hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trường ..
Thông báo tuyển sinh Thạc sỹ ngành Luật Kinh tế năm 2021 như sau:
Đối tượng và điều kiện dự thi 1. Về văn bằng Có bằng tốt nghiệp đại học đúng ngành, ngành phù hợp với chuyên ngành thi tuyển2. Có lý lịch bản thân rõ ràng và đủ sức khỏe để học tập 3. Thời gian đào tạo: 1,5 năm đến 2 năm 4. Hình thức đào tạo: Đào tạo chính quy 5. Bằng tốt nghiệp: Đủ điều kiện công nhận tốt nghiệp, học viên được cấp bằng thạc sĩ chuyên ngành theo học, hình thức đào tạo chính quy 6. Học phí, lệ phí – Lệ phí thi: 300.000 đồng/môn thi – Học phí học chuyển đổi và bổ sung kiến thức theo tín chỉ: Theo quy định của Trường và được thông báo khi thí sinh đăng ký dự thi
Thí sinh thuộc một trong các trường hợp sau được miễn môn thi tiếng Anh: 7. Yêu cầu về môn Tiếng anh a) Có bằng tốt nghiệp đại học, thạc sĩ, tiến sĩ được đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài, được cơ quan có thẩm quyền công nhận văn bằng theo quy định hiện hành. b) Có bằng tốt nghiệp đại học chương trình tiên tiến theo Đề án của Bộ Giáo dục và Đào tạo về đào tạo chương trình tiên tiến ở một số trường đại học của Việt Nam hoặc bằng kỹ sư chất lượng cao (PFIEV) được ủy ban bằng cấp kỹ sư (CTI, Pháp) công nhận, có đối tác nước ngoài cùng cấp bằng. c) Có bằng tốt nghiệp đại học ngành ngôn ngữ nước ngoài d) Có chứng chỉ trình độ ngoại ngữ bậc 3/6 theo khung năng lực tương đương trình độ B1 trong thời hạn 2 năm từ ngày cấp chứng chỉ đến ngày đăng ký dự thi, được cấp bởi một cơ sở được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép hoặc công nhận.
– Phiếu đăng ký đào tạo trình độ thạc sĩ – Sơ yếu lý lịch (có xác nhận hợp pháp và dấu giáp lai ảnh)8. Hồ sơ tuyển sinh: – Bản sao công chứng Bằng tốt nghiệp, Bảng điểm đại học Hồ sơ tuyển sinh theo mẫu chung của Trường phát hành, gồm: – Bản sao công chừng Giấy khai sinh – Giấy khám sức khỏe (trong vòng 06 tháng) – Bảng điểm chuyển đổi (nếu có) – 02 phong bì (dán tem, ghi rõ tên và địa chỉ sau ảnh) – 04 ảnh (3x4cm) (trong vòng 6 tháng, ghi rõ họ tên, ngày tháng, nơi sinh sau ảnh) – Bản sao giấy chứng nhận ưu tiên trong tuyển sinh
Người có bằng tốt nghiệp đại học ngành gần với chuyên ngành đào tạo phải học bổ sung kiến thức ngành của chương trình đại học trước khi dự thi. Học viên phải đóng học phí các học phần bổ sung theo mức học phí quy định đối với hệ đại học của trường.
Thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
– Thời gian nhận hồ sơ: Hết ngày 27 tháng 2 năm 2021 – Thời gian học chuyển đổi và ôn tập: 04/ 2021 – Thời gian thi tuyển: Dự kiến tháng 06 năm 20219. Học bổ sung kiến thức 10. Đối tượng và chính sách ưu tiên 11. Thời gian tuyển sinh 12. Địa chỉ thu hồ sơ
Bài Giảng Môn Học Ngữ Văn Lớp 9
– Có hiểu biết bước đầu vè nhà văn Lỗ Tấn và tác phẩm của ông.
– Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm “Cố hương”.
II- TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG:
– Những đóng góp của Lỗ Tấn vào nền văn học Trung Quốc và văn học nhân loại.
– Tinh thần phân phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, con người mới.
– Màu sắc trữ tình đạm đà trong tác phẩm.
- Ngày soạn: 30/11/2010 - Ngày dạy: 7 /12/2010 Tiết 78-79: Văn bản: CỐ HƯƠNG Lỗ Tấn I- MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT: - Có hiểu biết bước đầu vè nhà văn Lỗ Tấn và tác phẩm của ông. - Hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm "Cố hương". II- TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG: 1. Kiến thức: - Những đóng góp của Lỗ Tấn vào nền văn học Trung Quốc và văn học nhân loại. - Tinh thần phân phán sâu sắc xã hội cũ và niềm tin vào sự xuất hiện tất yếu của cuộc sống mới, con người mới. - Màu sắc trữ tình đạm đà trong tác phẩm. - Những sáng tạo về nghệ thuật của nhà văn Lỗ Tấn trong truyện "Cố Hương". 2. Kỹ năng: - Đọc - hiểu văn bản truyện hiện đại nước ngoài. - Vận dụng kiến thức về thể loại và tự sự kết hợp các phương thức biểu đạt trong tác phẩm tự sự để cảm nhận một văn bản truyện hiện đại. - Kể và tóm tắt được truyện. 3. Thái độ: Bồi dưỡng tình cảm quê hương, đất nước. III- CHUẨN BỊ: 1. Giáo viên: - Giáo án, tranh chân dung (sưu tầm-nếu có), bảng phụ - Phương tiện: máy chiếu (Thao giảng cụm), bảng phụ. 2. Học sinh: học bài cũ, đọc, tóm tắt, soạn nội dung bài mới. IV- LÊN LỚP: 1. Ổn định tổ chức: (1') 2. Kiểm tra bài cũ: (3') Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh. 3. Tiến trình tổ chức các học động dạy - học bài mới: a/ GTB: (1') Lỗ Tấn là nhà văn hiện thực xuất sắc của nền văn học Trung Quốc, tác phẩm tiêu biểu là "Cố Hương". Đây cũng là xã hội TQ thu nhỏ lúc bấy giờ. Vậy tác phẩm phản ánh điều gì ở xã hội TQ, đặc sắc nội dung, nghệ thuật là gì? Hôm nay, ta cùng tìm hiểu. b/ Bài mới: Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Nội dung * Hoạt động 1. Hướng dẫn tìm hiểu chung - Mục tiêu: + Nắm được một vài điểm về tác giả, xuất xứ văn bản. + Xác định được vị trí của các nhân vật, bố cục VB. + Kể được câu chuyện. - Phương pháp: + Đọc - tái hiện. + Vấn đáp. - Thời gian: 15 phút. I- Tìm hiểu chung: ? Nêu những nét cơ bản về tác giả Lỗ Tấn. ? Về những đóng góp của ông với nền văn học TQ? - GV yêu cầu HS tóm tắt/ kể lại văn bản (phần đọc thực hiện ở nhà) ? Xác định nhân vật trung tâm, nhân vật chính? Vì sao? ? Xác định bố cục, phương thức biểu đạt? -GV: Đặc điểm "đầu cuối tương ứng" của bố cục Cố hương : Sự lặp lại đơn thuần : - Rời quê có mẹ "tôi" và Hoàng. -Về quê "tôi"dự đoán được thực trạng của cố hương, rời quê "tôi"ước mơ cố hương đổi mới. GV : Nhân vật "tôi"là nhân vật chính, nhân vật trung tâm. Cố hương rất giàu màu sắc trữ tình. - HS dựa vào chú thích để trả lời. - Để lại công trình nghiên cứu và tác phẩm văn chương rất đồ sộ.. - Thực hiện theo yêu cầu. - HS xác định, lý giải. ( TL: Hai nhân vật chính là Nhuận Thổ và "tôi".-Nhân vật "tôi"là trung tâm vì "tôi"là đầu mối của toàn bộ câu chuyện, có quan hệ với toàn hệ thống nhân vật, từ nó , toát lên tư tưởng chủ đạo của tac phẩm) - TL: Gồm ba phần : + Phần 1 : "Tôi không quản đang làm ăn sinh sống": "Tôi" trên đường về quê. + Phần 2 : "Tinh mơ sáng hôm sau sạch trơn như quét": những ngày "tôi" ở quê. + Phần 3 :"Thuyền chúng tôi thẳng tiến thành đường thôi":"tôi" trên đường xa quê. - Tự sự xen miêu tả, biểu cảm, nghị luận. 1. Lỗ Tấn (1881-1936) là nhà văn TQ nổi tiếng. Bối cảnh xã hội TQ trì trệ, lạc hậu,. của người dân TQ đã thôi thúc nhà văn mục đích lập nghiệp cao cả. Lỗ Tấn để lại công trình các tác phẩm đồ sộ và đa dạng, trong đó có hai tập truyện Gào thét và Bàng hoàng. Cố hương là truyện ngắn được in trong tập Gào thét. 2. Nhân vật trung tâm: tôi; nhân vật chính: Nhuận Thổ. * Hoạt động 2. Hướng dẫn đọc - hiểu VB - Mục tiêu: HS nắm được giá trị nội dung, nghệ thuật của văn bản. - Phương tiện: máy chiếu/ hoặc bảng phụ. - Thời gian: 48 phút. (tiết 1 phân tích hết phần về nhân vật NT-25', tiết 2 phân tích về nhân vật tôi, nghệ thuật - 30') II- Đọc - hiểu VB: ? Nhân vật NT trong truyện hiện lên trong tác phẩm qua mấy giai đoạn? ? Qua sự miêu tả khác nhau của một con người như vậy, điều đó có phẩn ảnh gì về xã hội TQ lúc bấy giờ hay không? - Bây giờ: dưới 50 tuổi, lưỡng quyền nhô ra, môi mỏng dính. - Giọng nói the thé. - Hành vi kỳ cục : "Mụ com-pa.chạy biến"),.. Trọng điểm vẫn là sự thay đổi về diện mạo tinh thần thể hiện qua tính cách của thím Hai Dương, tính cách của những người khách mượn cớ "mua đồ gỗ", mượn cớ đưa tiễn mẹ con "tôi"để "lấy đồ đạc", đặc biệt là qua tính cách của Nhuận Thổ. Để làm nổi bật sự thay đổi của làng quê, tác giả không chỉ đối chiếu từng nhân vật trong quá khứ với hiện tại mà còn đối chiếu nhân vật này trong hiện tại với nhân vật kia trong quá khứ, đặc biệt là đối chiếu Nhuận Thổ (quá khứ) với Thuỷ Sinh (hiện tại). - Qua hai giai đoạn. - Tìm dẫn chứng chứng minh: + Hai mươi năm trước: cậu bé khỏe mạnh, da bánh mật, nhanh nhẹn, cổ đeo vòng bạc, hiểu biết nhiều điều về bẫy chim, bắt tra, nói chuyện tự nhiên. + Hiện tại: ăn mặc rách rưới, nghèo khổ, vàng vọt, gầy còm, nói chuyện thưa bẩm. - HS tham gia trả lời. 1. Nội dung: a/ Nhân vật Nhuận Thổ: - Là nhân vật chính trong tác phẩm. * Nhuận Thổ trong kí ức người kể chuyện: - Nhuận Thổ trong quá khứ hiện ra dưới vầng trăng vàng thắm treo lơ lửng trên nền trời xanh thần tiên và kì dị. - Nhuận Thổ ở hiện tại: nghèo khổ, vất vả, tội nghiệp. ? Ở tiết 1, ta đã học những nội dung gì về văn bản "Cố hương"? ? Hãy giới thiệu một vài nét về tác giả Lỗ Tấn? - GV: Như vậy, ở tiết 1 ta đã tìm hiểu về tác giả, tác phẩm, về nhân vật Nhuận Thổ, ở tiết học này, thầy trò ta sẽ cùng tìm hiểu về nhân vật "tôi", về những đặc sắc nghệ thuật của truyện. - GV: Chúng ta vào bài mới. ? Các em hãy nhắc lại, trong truyện có những nhân vật nào? ? Vậy hãy nhắc lại đâu là nhân vật chính? Nhân vật trung tâm của truyện? ? Vì sao ta có thể xác định "tôi" là nhân vật trung tâm? ? Nhận xét về khung cảnh làng quê, sau hai mươi năm xã cách như thế nào? ? Cảnh quê là vậy, thế còn con người ơ chốn cố hương như thế nào? - GV: Trọng điểm vẫn là sự thay đổi về diện mạo tinh thần thể hiện qua tính cách của thím Hai Dương, và cả tính cách của những người khách mượn cớ "mua đồ gỗ", mượn cớ đưa tiễn mẹ con "tôi" để "lấy đồ đạc", đặc biệt là qua tính cách của Nhuận Thổ (như ta đã học ở tiết 1: + Hai mươi năm trước: cậu bé khỏe mạnh, da bánh mật, nhanh nhẹn, cổ đeo vòng bạc, hiểu biết nhiều điều về bẫy chim, bắt tra, nói chuyện tự nhiên. + Hiện tại: ăn mặc rách rưới, nghèo khổ, vàng vọt, gầy còm, nói chuyện thưa bẩm. - GV: Để làm nổi bật sự thay đổi của làng quê, tác giả không chỉ đối chiếu từng nhân vật trong quá khứ với hiện tại mà còn đối chiếu nhân vật này trong hiện tại với nhân vật kia trong quá khứ, đặc biệt là đối chiếu Nhuận Thổ (quá khứ) với Thuỷ Sinh (hiện tại). ? Như vậy, nguyên nhân của sự thay đổi đó là gì? - GV Cố hương với cảnh làng xóm tiêu điều, mất mùa, thuế nặng, lính tráng, trộm cướp, quan lại, những hủ tục, làm cho con người có những thay đổi không chỉ về diện mạo mà còn tính cách, tinh thần càng ngày có sự giảm sút. - Xã hội phong kiến TQ lúc bấy giờ có nhiều biến động nào là giặc trong, giặc ngoài, trộm cướp, hủ tục, lạc hậu đã làm cho người dân có phần biến đổi, ngu muội đi. ? Trong chương trình Ngữ văn ta đã học, có những văn bản, cụ thể là những câu thơ nào nói về cảnh xã hội loạn lạc cũng làm thay đổi 1 phần nào đó tính cách con người? - GV: Tình cảnh ngu muội của người dân TQ lúc bấy giờ được LT khắc họa sâu sắc qua tác phẩm "Thuốc" của ông. - Nhìn lại bối cảnh nước ta lúc bấy giờ cũng vậy, các em đã từng học qua những tác phẩm, đoạn trích từ các tác phẩm văn học hiện đại như: Tức nước vỡ bờ hay Sống chết mặc chúng tôi đổi của làng quê, của con người nơi đâyâyát hiện ra những chiến bát, đĩa dưới đống tro tro ? Qua "Cố Hương", nhân vật "tôi " có những mong ước gì? Những thay đổi mà tác giả miêu tả trong Cố hương là những thay đổi có tính điển hình của xã hội Trung Quốc cận đại. Miêu tả sự thay đổi của làng quê, tác giả đặt ra một vấn đề vô cùng bức thiết: phải xây dựng "một cuộc đời mới, một cuộc đời mà chúng tôi chưa từng được sống", hình ảnh con đường ở cuối truyện mang tính triết lí sâu sắc, nó là ước mơ của nhà văn LT về một xã hội hiện đại. - Nói về những ước mơ, những khát vọng về cuộc đời mới cũng có rất nhiều nhà văn thể hiện trong tác phẩm của mình. Trong truyện ngắn "Vợ nhặt"của nhà văn Kim Lân, hình ảnh đoàn người phá cướp kho lương thực, lá cờ đỏ bay ở cuối truyện cũng thể hiện ước mơ về hòa bình, tự do. - GV: Hình ảnh vòng hoa đặt trên nấm mộ của chiến sĩ Hạ Du trong tác phẩm "Thuốc" của LT cũng là một ước mơ về cuộc sống tốt đẹp. ? Nhìn đất nước TQ bây giờ, em thấy ước mơ của LT như thế nào? ? Em có ước mơ gì? -GV: Con người, ai cũng có một mơ ước, nhưng để ước mơ trở thành hiện thực là cần có sự cố gắng nổ lực không ngừng của mỗi cá nhân. Thầy chúc ước mơ tốt đẹp của các em đều thành hiện thực. * Tiết 79* - HS: . - Lỗ Tấn (1881-1936), là nhà văn nổi tiếng của TQ, ông đã từng làm rất nhiều nghề, nhưng cuối cùng ông nhận thấy rằng văn học là vũ khí lợi hại để biến đổi tinh thần dân chúng đang ở tình trạng ngu muội và hèn nhát. Trong số các tác phẩm văn chương của ông có tập truyện ngắn xuất sắc Gào thét, và Cố hương là một trong những truyện ngắn tiêu biểu nhất của tập Gào thét. - Nhuận Thổ, tôi, mẹ, thím Hai Dương, Hoàng, Thủy Sinh,. - NV chính: NT. - NV trung tâm: tôi. - Là nhân vật trung tâm của truyện, đồng thời là người kể chuyện. Đó là nhân vật nhạy cảm, hiểu biết sâu sắc và tỉnh táo, là hóa thân của tác giả tuy không đồng nhất với tác giả. Nhân vật này thực hiện vai trò đầu mối của toàn bộ câu chuyện, có quan hệ hệ thống với các nhân vật, từ đó, thể hiện tư tưởng chủ đạo của tác phẩm. - Con người có những đổi thay. - Bây giờ: dưới 50 tuổi, lưỡng quyền nhô ra, môi mỏng dính, dáng địu com-pa. - Giọng nói the thé, hay phân bua, gắt gỏng, chua chát (qua việc chị ta phát hiện ra những chiếc bát, đĩa dưới đống tro, cho rằng mình có công, rồi lấy "cần khí sát" rồi biến mất). - HS:. + Tình cảnh sa sút, suy nhược của người TQ đầu thế kỷ XX mà "Cố hương" là hình ảnh thu nhỏ của xã hội TQ thời đó. + Thấy được nguyên nhân của những thực trạng đáng buồn đó. + Những hạn chế, tiêu cực trong tâm hồn, tính cách của người lao động. - Trong bài thơ: Nhà tranh bị gió thu phá, Đỗ Phủ có nói: "Trẻ con thôn nam khint ta già không sức, Nỡ nhè trước mặt xô cướp giật", những câu thơ này có nhắc đến bối cảnh loạn An Lộc Sơn những năm 755-763. - HS:.. - Nghe. - Đã thành hiện thực. -HS: bộc lộ. b/ Nhân vật tôi: - Là nhân vật trung tâm của truyện, đồng thời là người kể chuyện. - Là đầu mối của toàn bộ câu chuyện, có quan hệ hệ thống với các nhân vật, từ đó, thể hiện tư tưởng chủ đạo của tác phẩm. - Cảm nhận của nhân vật tôi trong chuyến về quê lần cuối: + Tình cảnh sa sút, suy nhược của người TQ đầu thế kỷ XX mà "Cố hương" là hình ảnh thu nhỏ của xã hội TQ thời đó. + Thấy được nguyên nhân của những thực trạng đáng buồn đó. + Những hạn chế, tiêu cực trong tâm hồn, tính cách của người lao động. - Nhân vật tôi còn được khắc họa với những ước mơ về một đất nước TQ trong tương lai qua hình ảnh về mối quan hệ giữa nhân vật Thủy Sinh và cháu Hoàng, về con đường mang ý nghĩa triết lý sâu sắc. ? Tác giả đã sử dụng những phương thức biểu đạt nào? ? Việc kết hợp các phương thức ấy như thế nào? ? Việc xây dựng các hình tượng nghệ thuật trong văn bản như thế nào? - Tham gia trả lời: + Tự sự: kể lại lần về quê cuối cùng. + Miêu tả: trời càng u ám; thôn xóm tiêu điều; trên mái ngói, mấy cộng tranh khô phất phơ; miêu tả về ngoại hình các nhân vật,.. + B/cảm: lòng tôi se lại; Làng cũ tôi đẹp hơn kia; ..khiến tôi lại càng thêm ảo não. + Nghị luận: hình ảnh con đường cuối văn bản. - Nhuần nhuyễn. - Giàu ý nghĩa biểu tượng. 2. Nghệ thuật: - Kết hợp nhuần nhuyễn các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận. - Xây dựng hình tượng mang ý nghĩa biểu tượng. - Kết hợp giữa kể với tả, biểu cảm và lập luận làm cho câu chuyện được kể sinh động, giàu cảm xúc và sâu sắc. * Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết, củng cố: - Mục tiêu: + HS nắm được ý nghĩa văn bản. + Khái quát nội dung, nghệ thuật của VB. - Phương pháp: vấn đáp. - Phương tiện: máy chiếu (nội dung phần ý nghĩa VB). - Thời gian: 7' 3. Ý nhĩa văn bản: "Cố hương" là nhận thức về thực tại và là mong ước đầy trách nhiệm của Lỗ Tấn về một đất nước Trung Quốc đẹp đẽ trong tương lai. * Ghi nhớ SGK trang 219. ? Ý nghĩa có thể rút ra từ văn bản? - GV khái quát nội dung và nghệ thuật của văn bản. - HS tham gia trả lời. * Hoạt động 4: Hướng dẫn HS luyện tập: - Mục tiêu: + Củng cố lại kiến thức về nhân vật NT. - Phương pháp: vấn đáp. - Phương tiện: bảng phụ. - Thời gian: 7' III. Luyện tập - GV hướng dẫn thực hiện BT2/219: cho HS điền vào bảng phụ chuẩn bị sẵn. - Thực hiện theo yêu cầu. 4. Hướng dẫn tự học: (1') - Học kĩ nội dung bài học. - Đọc, nhớ được một số đoạn truyện miêu tả, biểu cảm, lập luận tiêu biểu trong truyện. - Chuẩn bị cho tiết học sau: Trả bài TLV số 3. Soạn dàn bài cho đề TLV đã làm. * Phần phụ lục ĐDDH: 1/ Về nhân vật tôi. Những thay đổi về làng quê Tình cảnh sa sút, suy nhược Nhân vật tôi Thể hiện tư tưởng Những thay đổi về chủ đạo của tác phẩm Những hạn chế, tiêu cực, con người (qk-ht, ng-ng) Ước mơ về một đất nước TQ trong tương lai Nhân vật trung tâm - người kể chuyện Là đầu mối của toàn bộ câu chuyện 2/ BT2 luyện tập. Söï thay ñoåi ôû nhaân vaät Nhuaän Thoå Nhuaän Thoå luùc coøn nhoû (20 naêm tröôùc) Nhuaän Thoå luùc ñöùng tuoåi (luùc "toâi" trôû veà) Hình daùng, ngoại hình Khuôn mặt tròn trĩnh, nước da bánh mật, đầu đội mũ lông chiên , cổ đeo vòng bạc, tay mập mập, cứng rắn. Cao gấp hai trước, da vàng sạm, có nếp răn sâu hoắm, đội mũ lông chiên rách tươm, tay thô kệch, nặng nề, nứt nẻ. Ñoäng taùc Nhanh nhẹn, lanh lẹn. Người co ro cúm rúm. Thaùi ñoä ñoái vôùi "toâi" Thân mật, gần gũi. Cung kính, xa lạ. Tính caùch Cởi mở, thật thà, ngây thơ. Nhút nhát. V/ ĐÁNG GIÁ, RÚT KINH NGHIỆM:Cập nhật thông tin chi tiết về Khai Giảng Lớp Cao Học Luật Kinh Tế Ch trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!