Bạn đang xem bài viết Luật Giao Thông Đường Bộ Khi Xảy Ra Tai Nạn được cập nhật mới nhất tháng 12 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Theo Luật Giao Thông Đường Bộ, Tín Hiệu Đèn Giao Thông 3 Màu Nào Dưới Đây?, Giáo Trình Môn Pháp Luật Giao Thông Đường Bộ, Giáo Trình Luật Giao Thông Đường Bộ 2023, Người Lái Xe Cố Tình Vi Phạm Luật Giao Thông Đường Bộ, Không Phân Biệt Làn Đường, Vạch Phân Làn, Điều 14 Thông Tư 65 Luật Giao Thông Đường Bộ, Giáo Trình Luật Giao Thông Đường Bộ, 1 Số Luật Giao Thông Đường Bộ, Bộ Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường Bộ ô Tô, Luật Giao Thông Đường Bộ Ra Đời Năm Nào, Luật Giao Thông Đường Bộ Xe ô Tô, Luật Giao Thông Đường Sắt, Luật Giao Thông Học Đường, Luật Giao Thông Khi Qua Đường, Bộ Luật Giao Thông Đường Bộ Pdf, 600 Câu Hỏi Về Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường Bộ 450 Câu, Luật Giao Thông Đường Bộ 600 Câu, Luật Giao Thông Đường Bộ Cho ô Tô, Luật Giao Thông Đường Bộ Cho Xe Máy, Luật Giao Thông Đường Bộ 15/10, Dự Luật Giao Thông Đường Bộ Sửa Đổi, 200 Cau Hoi Luat Giao Thong Duong Bo, Luật Giao Thông Đường Bộ Khi Xảy Ra Tai Nạn, Luật Giao Thông Đường Bộ Là Gì, 171/ Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường Bộ Mới, Luật Giao Thông Lỗi Đi Sai Làn Đường, Luat Giao Thong Duong Bo, Luật Giao Thông Đi Sai Làn Đường, Luật Giao Thông Về Làn Đường, Đáp án Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Về Phí Đường Bộ, Luật Giao Thông Và Đường Bộ, Góp ý Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường, Luật Giao Thông Đường B, Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Sai Làn Đường, Điều 65 Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 67 Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 7 Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 62 Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 70 Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường Bộ Điều 8, Luật Giao Thông Đường Bộ Điều 9, Luật Giao Thông Đường Bộ Ebook, Điều 71 Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 72 Luật Giao Thông Đường Bộ, Chương 2 Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 61 Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 60 Luật Giao Thông Đường Bộ, Chương 5 Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 1 Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 56 Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 58 Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường Bộ Điều 10, Điều 59 Của Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 59 Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường Bộ Điều 30, Luật Giao Thông Đường Bộ Điều 31, Điều 68 Luật Giao Thông Đường Bộ, Tài Liệu 450 Câu Hỏi Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường Bộ Điều 32, Luật Giao Thông Đường Bộ Điều 58, Luật Giao Thông Đường Bộ Điều 6, Điều 6 Luật Giao Thông Đường Bộ, 5 Điều Của Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường Bộ 2023, Chương 1 Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 78 Luật Giao Thông Đường Bộ, Góp ý Luật Giao Thông Đường Thủy Nội Địa, Luật Giao Thông Đường Bộ Việt Nam, Luật Giao Thông Đường Bộ Xe 50cc, Vi Phạm Luật Giao Thông Đường Sắt, Luật Giao Thông Đường Bộ Xe ưu Tiên, Văn Bản Pháp Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường Sắt Mới Nhất, Luật Giao Thông Đường Sông, Luật Giao Thông Đường Thủy Nội Địa, Khảo Sát Về Luật Giao Thông Đường Bộ , Văn Bản Hướng Dẫn Luật Giao Thông Đường Bộ, Bài Giảng Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Khi Sang Đường, Dự Thảo Luật Giao Thông Đường Bộ (sửa Đổi), Dự Thảo Luật Giao Thông Đường Bộ Sửa Đổi, Sửa Đổi Luật Giao Thông Đường Bộ 2023, Khoản 2 Luật Giao Thông Đường Bộ, Bộ Luật Giao Thông Đường Bộ 2023, Điều Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 8 Của Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường Bộ Mới Nhất, Điều 8 Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường Bộ Năm 2008, Điều 86 Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 87 Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường Bộ Năm 2023, Hướng Dẫn ôn Tập Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường Bộ Năm 2023, Điều 9 Luật Giao Thông Đường Bộ,
Theo Luật Giao Thông Đường Bộ, Tín Hiệu Đèn Giao Thông 3 Màu Nào Dưới Đây?, Giáo Trình Môn Pháp Luật Giao Thông Đường Bộ, Giáo Trình Luật Giao Thông Đường Bộ 2023, Người Lái Xe Cố Tình Vi Phạm Luật Giao Thông Đường Bộ, Không Phân Biệt Làn Đường, Vạch Phân Làn, Điều 14 Thông Tư 65 Luật Giao Thông Đường Bộ, Giáo Trình Luật Giao Thông Đường Bộ, 1 Số Luật Giao Thông Đường Bộ, Bộ Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường Bộ ô Tô, Luật Giao Thông Đường Bộ Ra Đời Năm Nào, Luật Giao Thông Đường Bộ Xe ô Tô, Luật Giao Thông Đường Sắt, Luật Giao Thông Học Đường, Luật Giao Thông Khi Qua Đường, Bộ Luật Giao Thông Đường Bộ Pdf, 600 Câu Hỏi Về Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường Bộ 450 Câu, Luật Giao Thông Đường Bộ 600 Câu, Luật Giao Thông Đường Bộ Cho ô Tô, Luật Giao Thông Đường Bộ Cho Xe Máy, Luật Giao Thông Đường Bộ 15/10, Dự Luật Giao Thông Đường Bộ Sửa Đổi, 200 Cau Hoi Luat Giao Thong Duong Bo, Luật Giao Thông Đường Bộ Khi Xảy Ra Tai Nạn, Luật Giao Thông Đường Bộ Là Gì, 171/ Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường Bộ Mới, Luật Giao Thông Lỗi Đi Sai Làn Đường, Luat Giao Thong Duong Bo, Luật Giao Thông Đi Sai Làn Đường, Luật Giao Thông Về Làn Đường, Đáp án Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Về Phí Đường Bộ, Luật Giao Thông Và Đường Bộ, Góp ý Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường, Luật Giao Thông Đường B, Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Sai Làn Đường, Điều 65 Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 67 Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 7 Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 62 Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 70 Luật Giao Thông Đường Bộ, Luật Giao Thông Đường Bộ Điều 8, Luật Giao Thông Đường Bộ Điều 9, Luật Giao Thông Đường Bộ Ebook, Điều 71 Luật Giao Thông Đường Bộ, Điều 72 Luật Giao Thông Đường Bộ, Chương 2 Luật Giao Thông Đường Bộ,
Chế Tài Áp Dụng Khi Xảy Ra Tai Nạn Giao Thông Đường Bộ
Em chào anh chị, em có một câu hỏi muốn nhờ đến công ty Luật Minh Gia như sau, mong anh chị giúp em trong tình huống này với ạ:
Tại một ngã 3 giao nhau giữa đường 2 chiều và một chiều ( Như hình ảnh e vẽ), nhà e ngay tại ngã 3 đó. Ba e vừa trong nhà đi ra và điều khiển xe chạy theo hướng 2 chiều về đường một chiều, khi vừa xuống vỉa hè cách vỉa hè 1m thì một người say rượu đang điều khiển xe trên đường 2 chiều vừa qua ngã 3 đến nhà e thì tông vào ba e. mấy ngày sau người say rượu này tử vong. Nhà e đã đến thăm viếng và bồi thường 5 triệu và trả hoàn toàn tiền mai táng phí. Họ đã bảo không gửi đơn kiện, nhưng ngày hôm qua nhà họ đã gửi đơn kiện. Ba e đã bị tam giam, vậy giờ theo tình tiết vi phạm. ba e có bị cấu thành tội phạm không và ba e nên làm gì lúc này. ba e làm ở sở tài chính của tỉnh, và đã là đảng viên.
Em xin chân thành cảm ơn, mong anh chị giải đáp giúp em trong thời gian ngắn nhất để e có thể lo cho ba e ạ !
Do bạn không cung cấp đủ những thông tin cần thiết nên chúng tôi chia ra làm 2 trường hợp:
Thứ nhất: theo kết luận điều tra của cơ quan công an bố bạn hoàn toàn không có lỗi trong vụ án này thì các quy định pháp luật Dân sự sau sẽ được áp dụng cho trường hợp của bố bạn:
Điều 623 quy định về bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra:
“1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới…
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra…
3. Chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;…5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”
Điều 604. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
“1. Người nào do lỗi cố ý hoặc lỗi vô ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của cá nhân, xâm phạm danh dự, uy tín, tài sản của pháp nhân hoặc chủ thể khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường”
Điều 610. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết;b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.
2. Người xâm phạm tính mạng của người khác phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá sáu mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Điều 605. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.”
Theo những quy định trên bố bạn vẫn phải bồi thường cho người bị thiệt hại trừ trường hợp hết thời hiệu khởi kiện (2 năm kể từ ngày bị thiệt hại xảy ra tai nạn) hoặc thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại.
Thứ hai, : theo kết luận điều tra của cơ quan công an bố bạn có lỗi trong vụ án này thì trường hợp của bố bạn sẽ được điều chỉnh theo quy định của BLHS mà cụ thể là Điều 202 Tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ
“1. Người nào điều khiển phương tiện giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khoẻ, tài sản của người khác, thì bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Không có giấy phép hoặc bằng lái xe theo quy định;
b) Trong khi say rượu hoặc say do dùng các chất kích thích mạnh khác;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người đang làm nhiệm vụ điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
Một là, Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
Hai là, Người bị hại cũng có lỗi.
Khi được áp dụng các tình tiết giảm nhẹ bố bạn sẽ có cơ hội được quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của BLHS.
Gia đình bạn nên đặt tiền, tài sản có giá trị khác để bảo đảm hoặc bảo lĩnh để bố bạn được tại ngoại điều này cũng là điều kiện thuận lợi hơn để bố bạn được hưởng án treo.
Quy Trình Xử Lý Khi Xảy Ra Tai Nạn Giao Thông Đường Bộ ?
Khi xảy ra một vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng, thì theo quy định của pháp luật giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn luật hiện nay phải xử lý theo quy trình kép kín về vấn đề này. Luật Minh Khuê cung cấp một số quy định cụ thể như sau:
1. Quy trình xử lý khi xảy ra tai nạn Giao thông đường bộ ?Chào Luật sư, tôi xin được tư vấn vấn đề như sau: Tôi đang tham gia giao thông bằng phương tiện xe tải 8 tạ trên đường, gặp ổ gà đánh lái tránh xe đi hẳn vào lề đường cùng chiều. cùng lúc đó có xe máy cũng đi cùng chiều va chạm vào đường sau xe của tôi, rất may người không sao xe hư hỏng nhẹ. Người lái xe máy đòi giữ 10.000.000đ, tôi không đồng ý và gọi công an giải quyết, công an huyện đã giữ lại phương tiện của tôi. Vậy tôi xin hỏi lỗi của tôi phạm phải, các bước giải quyết của công an là như thế nào?
Cảm ơn luật sư!
2. Gây tai nạn giao thông và đã bồi thường có phải chịu trách nhiệm hình sự ?Thưa luật sư! Hôm vừa rồi em có lái xe máy đi đúng đường và có mang theo đầy đủ các giấy tờ như giấy phép lái xe …. gây tai nạn vì chạy quá tốc độ sau đó gia đình em có đưa nạn nhân đi cấp cứu và khắc phục hậu quả (nạn nhân vẫn còn sống) liệu như vậy em có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Em xin chân thành cảm ơn!
Khi tham gia giao thông bạn đã vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông và gây tai nạn. Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2023 sửa đổi bổ sung 2023.
Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Như vậy, việc điều khiển phương tiện quá tốc độ cho phép là hành vi vi phạm quy định về điều khiển giao thông và bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định trên nếu việc gây tổn hại sức khỏe cho nạn nhân đủ yếu tố cấu thành tội phạm như đã phân tích. Việc đưa nạn nhân đi cấp cứu và bồi thường khắc phục hậu quả là những tình tiết giảm nhẹ khi bạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự
3. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường tai nạn giao thông ?Xin chào Công ty Luật Minh Khuê! Tôi có câu hỏi xin được tư vấn như sau: Trong khi đang chạy xe trên đường quốc lộ và là đường một chiều thì có hai thanh niên cũng đi xe moto đi ngang qua nên đã xảy ra tai nạn. Tôi bị thương không nặng lắm nhưng xe thì hư hại nghiêm trọng.Còn bên kia người ngồi sau thì không bị gì,xe cũng bị nhẹ,nhưng người điều khiển thì bị gãy chân. Sau khi xuất viện chúng tôi đã gặp nhau để thỏa thuận cách xử lí.Bố của người đó nói là tôi phải bồi thường số tiền là 25 triệu đồng.Tôi đã trình bày vì hoàn cảnh khó khăn nên vay mượn khắp nơi cũng chỉ được 15 triệu đồng nhưng bên kia không đồng ý.
Họ nói đem ra pháp luật trong khi đó người bị gãy chân chưa có bằng lái vì mới sinh năm 1997 tôi đã hỏi và người đó nói chưa có bằng.Bố của người đó nói sẽ làm bằng trước khi ra pháp luật.Như vậy tôi phải chịu và được quyền lợi như thế nào trước pháp luật ? Xin chân thành cảm ơn!
Luật sư Lê Minh Trường trả lời VOV2 về hành vi bỏ chạy khi gây tai nạn giao thông
Trong trường hợp của bạn dù bạn không có lỗi gây ra vụ tai nạn giao thông nhưng vì bạn đang điều khiển phương tiện giao thông vân tải thuộc trường hợp quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự năm 2023 nên bạn vẫn phải bồi thường thiệt hại.
“Người bị thiệt hại yêu cầu bồi thường thiệt hại phải nêu rõ từng khoản thiệt hại thực tế đã xảy ra, mức yêu cầu bồi thường và phải có chứng từ hoặc giấy biên nhận hợp lệ về các khoản chi phí hợp lý, về thu nhập của người bị thiệt hại.
Người gây thiệt hại yêu cầu giảm mức bồi thường thiệt hại phải có tài liệu, chứng cứ về khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình không đủ để bồi thường toàn bộ hoặc phần lớn thiệt hại đã xảy ra”. ( Nghị quyết 03/2006/NQ-HĐTP
4. Xác định vi phạm khi bị xe đi ngược chiều va chạm gây tai nạn giao thông ?Xin chào luật sư, cháu xin tư vấn về vụ việc như sau: Khi cháu đang điều khiển xe cup 50 thì có một xe máy ngược chiều mất lái và gây ra tai nạn, xe kia có 3 người gồm bố và 2 con gái, khi xảy ra tai nạn ông bố và con gái lớn văng bên làn đường bên trái (bên họ đi), con gái bé văng sang làn đường bên phải (bên cháu đi) và cháu không tránh kịp nên đã xảy ra tai nạn.
Khi đưa đến bệnh viện bác sĩ chẩn đoán con gái bé bị chấn thương sọ não và xước phần miệng con gái lớn chẩn đoán dập tay và chấn thương sọ não. Ông bố không sao và cháu chỉ hơi đau chân, xe cháu vỡ một ít yến xe kia hỏng nhẹ. Khi công an đo nồng độ cồn thì ông kia có nồng độ cồn vượt mức cho phép và không có giấy tờ xe, còn cháu không uống rượu bia, không vi phạm tốc độ, có giấy tờ xe đầy đủ. Vậy trong trường hợp này cháu có vi phạm không?
Mong nhận được thư tư vấn của luật sư sớm.Cảm ơn quý luật sư đã đọc câu hỏi!
Bạn thân mến, trong trường hợp này căn cứ vào những thông tin mà bạn cung cấp thì bạn không có lỗi vi phạm về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ; vì thế dù thiệt hại xảy ra khá là lớn và nghiêm trọng nhưng bạn cũng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ.
Điều 260. Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ
1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết 01 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;
c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
d) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% đến 60%, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm
Tuy nhiên, trường hợp này có thể bạn vẫn phải bồi thường thiệt hại về mặt dân sự, bởi Bộ luật Dân sự quy định như sau:
Điều 601: Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra
1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.
Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.
Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.
5.tai nạn giao thông gây chết người bồi thường thiệt hại như thế nào?Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
Căn cứ theo quy định tại điều 591 Bộ luật dân sự năm 2023 quy định hư sau:
1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:
a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;
b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
d) Thiệt hại khác do luật quy định.
2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Bộ phận tư vấn pháp luật Giao thông – Công ty luật Minh Khuê
Trách Nhiệm Bồi Thường Khi Xảy Ra Tai Nạn Giao Thông
Trong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông, ngoài bị xử phạt hành chính hoặc xử lý hình sự, bên có lỗi còn phải chịu trách nhiệm bồi thường cho bên bị thiệt hại. Căn cứ xác định trách nhiệm bồi thường khi xảy ra tai nạn giao thông, nguyên tắc bồi thường… tuân theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2023.
Theo thống kê, mỗi ngày toàn quốc xảy ra hơn 50 vụ tai nạn giao thông. Có nhiều nguyên nhân gây ra tai nạn giao thông bao gồm cả khách quan và chủ quan, tùy vào từng nguyên nhân và thiệt hại cụ thể, cơ quan chức năng sẽ áp dụng biện pháp xử lý về hình sự và dân sự.
Trách nhiệm bồi thường khi xảy ra tai nạn giao thông được quy định thế nào?Việc bồi thường thiệt hại phải tuân thủ nguyên tắc sau:
– Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
– Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
– Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
– Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.
Việc bồi thường khi gây tai nạn giao thông cần phải tuân theo quy địnhTrong trường hợp xảy ra tai nạn giao thông, pháp luật sẽ căn cứ vào yếu tố có lỗi để xử lý. Tuy nhiên, theo Điều 601 Bộ luật Dân sự 2023, phương tiện giao thông được coi là nguồn nguy hiểm cao độ. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi của người bị thiệt hai; Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng và tình thế cấp thiết. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ bao gồm:
1. Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
-Tài sản bị hủy hoại hoặc hư hỏng;
– Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị hư hỏng…
(Căn cứ pháp lý: Điều 589 Bộ luật Dân sự 2023)
2. Thiệt hại do sức khoẻ bị xâm phạm
– Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
– Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
– Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
(Căn cứ pháp lý: Điều 590 Bộ luật Dân sự 2023)
3. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
– Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
– Chi phí hợp lý cho việc mai táng;
– Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bồi thường một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại.
Mức Xử Phạt Khi Đi Sai Làn Đường Theo Luật Giao Thông ? Mức Bồi Thường Xảy Ra Tai Nạn Giao Thông
2.1. Mức bồi thường và thời hạn được bồi thường:
Theo quy định của Bộ luật Dân sự, khi điều khiển phương tiện giao thông đường bộ gây thiệt hại về tài sản cho người khác thì chủ sở hữu/người vận hành phương tịên sẽ phải bồi thường những thiệt hại sau cho người bị thiệt hại:
– Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
– Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
– Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
– Thiệt hại khác do luật quy định.
Để tính toán số tiền bồi thường cụ thể, hai bên có thể thỏa thuận với nhau. Trong trường hợp bên gây thiệt hại có tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì có thể yêu cầu đơn vị bảo hiểm thực hiện nghĩa vụ bồi thường thay mình.
Cụ thể: theo Điều 5 của Thông tư 22/2023/TT-BTC quy định về phạm vi bồi thường thiệt hại mà doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện như sau:
1. Thiệt hại ngoài hợp đồng về thân thể, tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.
2. Thiệt hại về thân thể và tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây ra.
Thời hạn yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường: nguyên tắc là người gây thiệt hại sau khi xảy ra sự kiện thiệt hại thì có trách nhiệm trong thời hạn 05 ngày phải gửi thông báo bằng văn bản và các tài liệu quy định trong hồ sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới cho doanh nghiệp bảo hiểm. Thời hạn thanh toán bồi thường của doanh nghiệp bảo hiểm là 15 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
Như vậy trường hợp này bạn có thể được bồi thường 100 triệu đồng; và trong thời gian gần một tháng; trường hợp này rõ ràng là doanh nghiệp bảo hiểm đang chậm chễ giải quyết. Bạn cần yêu cầu chủ phương tiện gây thiệt hại làm việc với doanh nghiệp bảo hiểm, đề nghị trả lời lý do của việc chậm trễ.
2.2. Trách nhiệm của chủ phương tiện nếu như không bồi thườngĐối với câu hỏi có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không nếu như không bồi thường kịp thời, thì trường hợp này hành vi của người điều khiển phương tiện không cấu thành tội phạm. Bởi lẽ, theo quy định của Bộ luật hình sự thì hành vi của một người chỉ cấu thành tội vi phạm quy định về điều khiển phương tiện giao thông đường bộ (trường hợp: xâm phạm đến tài sản với giá trị thiệt hại tối thiểu là 100 triệu đồng trở lên); trường hợp của bạn thiệt hại là 90 triệu đồng nên chưa thỏa mãn dấu hiệu cấu thành tội phạm.
Tuy nhiên, nếu trường hợp chủ phương tiện không thực hiện bồi thường, bạn có thể soạn đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nơi người đó cư trú để khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng do gây thiệt hại tài sản người khác.
Ai Phải Bồi Thường Thiệt Hại Khi Xảy Ra Tai Nạn Giao Thông?
Quy trình điều tra, giải quyết tai nạn giao thông
Căn cứ quy định tại Điều 4 Quyết định số 18/2007/QĐ-BCA thì:
Cảnh sát giao thông hoặc các lực lượng Cảnh sát khác khi đến nơi xảy ra tai nạn giao thông cần làm ngay những việc sau:
1. Tổ chức cấp cứu người bị nạn:
a) Đánh dấu vị trí người bị nạn trước khi đưa đi cấp cứu
b) Đánh dấu vị trí người bị nạn đã chết và che đậy nạn nhân;
Trường hợp người bị nạn đã chết có thể gây ùn tắc giao thông, ảnh hưởng đến sự đi lại, thì đánh dấu vị trí người bị nạn rồi đưa vào lề đường che đậy lại.
3. Tổ chức bảo vệ hiện trường:
c) Tìm những người biết vụ tai nạn xảy ra; ghi rõ họ tên, số chứng minh nhân dân, địa chỉ thường trú, số điện thoại (nếu có) của người biết vụ tai nạn hoặc đề nghị người biết vụ tai nạn giao thông viết bản tường trình phục vụ công tác điều tra;
4. Tổ chức giao thông:
a) Trường hợp hiện trường vụ tai nạn giao thông không ảnh hưởng nhiều đến việc lưu thông của các phương tiện giao thông thì tổ chức hướng dẫn giao thông không để xảy ra ùn tắc;
b) Trường hợp hiện trường vụ tai nạn giao thông gây ùn tắc thì báo cáo lãnh đạo chỉ huy đơn vị của mình, phòng Cảnh sát giao thông nơi xảy ra tai nạn có phương án tăng cường lực lượng, phương tiện, phân luồng giao thông để giải quyết.
5. Trường hợp người gây tai nạn giao thông bỏ chạy thì vẫn phải thực hiện theo trình tự tại các khoản 1, 2, 3 nêu trên; đồng thời tổ chức truy tìm theo Điều 27 của Quy trình này.
6. Khi bộ phận khám nghiệm đến hiện trường, thì bàn giao lại những công việc đã làm ở hiện trường cho bộ phận khám nghiệm, đồng thời tiếp tục bảo vệ hiện trường và thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 2 hoặc điểm a, b khoản 3 Điều 7 Quy định 768/2006/QĐ-BCA(C11) cho đến khi khám nghiệm xong.”
Về việc tạm giữ phương tiện(Quy định tại Điều 10 Quyết định số 18/2007/QĐ-BCA)
b) Trường hợp vụ tai nạn giao thông đường bộ có dấu hiệu tội phạm thì đơn vị Cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện có trách nhiệm bàn giao phương tiện bị tạm giữ cùng với hồ sơ vụ án cho đơn vị điều tra tội phạm về trật tự xã hội có thẩm quyền;
c) Trường hợp tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm thì phương tiện giao thông bị tạm giữ được xử lý như sau:
– Đối với vụ tai nạn sau khi khám nghiệm phương tiện xong, xác định người điều khiển phương tiện không có lỗi thì phương tiện phải được trả ngay cho chủ sở hữu hoặc người điều khiển phương tiện;
Chú ý: Khi tạm giữ và trả phương tiện phải có quyết định và biên bản theo quy định của pháp luật.
Tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông:
– Việc tạm giữ người điều khiển phương tiện giao thông được thực hiện theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính hiện hành.
Về thời hạn tạm giữ phương tiện
– Khi tạm giữ người, cần thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn cho người bị tạm giữ.”
Căn cứ quy định tại khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính thì:
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật này mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Về việc bồi thường thiệt hại
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề không vượt quá thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Điều 66 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này.”
Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định tại Điều 605 Bộ Luật dân sự như sau:
” 1. Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thoả thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Người gây thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường, nếu do lỗi vô ý mà gây thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế trước mắt và lâu dài của mình.
3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì người bị thiệt hại hoặc người gây thiệt hại có quyền yêu cầu Toà án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.”
Việc giải quyết bồi thường thiệt hại trong trường hợp này được quy định tại khoản 4 Điều 17 Quyết định số 18/2007/QĐ-BCA như sau:
Về việc bồi thường, bạn có thể yêu cầu CSGT hướng dẫn giải quyết việc bồi thường thiệt hại theo thỏa thuận hoặc quy định của pháp luật.
Luật gia ĐỒNG XUÂN THUẬN
Cập nhật thông tin chi tiết về Luật Giao Thông Đường Bộ Khi Xảy Ra Tai Nạn trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!