Bạn đang xem bài viết Luật Nghĩa Vụ Quân Sự được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Vì chủ quyền an ninh biên giới quốc giaVì chủ quyền an ninh biên giới quốc giaBài giảng
Luật nghĩa vụ quân sự Nội dung bài gảngSự cần thiết xâydựng vàhoàn thiệnLuậtNVQSNội dungcủaLuậtNVQS Trách nhiệmcủa học sinhA- sự cần thiết xây dựng và hoàn thiệnluật nghĩa vụ quân sự.Để kế thừa và phát huy truyền thống yêu nước, chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân – Dân tộc ta là lịch sử của một dân tộc có truyền thống kiên cường, bất khuất chống giặc ngoại xâm. Lực lượng vũ trang làm nòng cốt cho toàn dân đánh giặc nên luôn được chăm lo xây dựng của toàn dân.– Chế độ tình nguyện tòng quân trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ đã phát huy tác dụng trong thời kỳ lịch sử đó. Kế thừa và phát huy thắng lợi của chế độ tòng quân, năm 1960miền Bắc bắt đầu thực hiện nghĩa vụ quân sự. 2. Thực hiện quyền làm chủ của công dân và tạo điều kiện để công dân làm tròn nhĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và là quyền cao quý của công dân, công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân. Luật Nghĩa vụ quân sự quy định trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, nhà trường, gia đình trong việc tạo điều kiện để công dân hoàn thànhnghĩa vụ với Tổ quốc.3. Đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.– Nhiệm vụ hàng đầu của quân đội nhân dân là sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chế độ, bảo vệ Đảng, bảo vệ chính quyền cách mạng, bảo vệ nhân dân, đồng thời có nhiệm vụ tham gia xây dựng đất nước.– Luật Nghĩa vụ quy định việc tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ trong thời bình để xây dựng lực lượng thường trực, đồng thời xây dựng, tích luỹ lực lượng dự bị ngày càng hùng hậu để sẵn sàng động viên trong mọi tình huống cần thiết, đáp ứng yêu cầu xây dựng quân đội trong giai đoạn cách mạng hiện nay.B- Nội dung cơ bản của Luật NVQS.Cấu trúc của Luật NVQS gồm: Lời nói đầu, 11 chương với 71 điều.Chương1: Những quy định chung, từ điều 1 đến điều 11.Chương này quy định quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện nghĩa vụ quân sự, những người không được làm nghĩa vụ quân sự, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức và gia đình trong giáo dục, động viên và tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ quân sự.I- Giới thiệu khái quát nội dung của Luật.Chương 2: Việc phục vụ tại ngũ của hạ sỹ quan, binh sỹ, từ điều 12 đến điều 16.Nội dung chương 2 quy định về độ tuổi nhập ngũ và thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sỹ quan và binh sỹ.Chương 3: Việc chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ, từ điều 17 đến điều 20.Nội dung chương 3 quy định trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong huấn luyện quân sự phổ thông cho học sinh ở các trường trung học phổ thông và quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự.Chương 4: Việc nhập ngũ và xuất ngũ, từ điều 21 đến điều 36.Nội dung chương 4 quy định thời gian gọi nhập ngũ trong năm, số lượng công dân nhập ngũ, trách nhiệm của công dân có lệnh gọi nhập ngũ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc gọi công dân nhập ngũ và những trường hợp được hoãn gọi nhập ngũ hoặc miễn làm nghĩa vụ quân sự.Chương 5: Việc phục vụ của hạ sỹ quan và binh sỹ dự bị, từ điều 37 đến điều 44.Nội dung chương 5 quy định về hạn dự bị, hạn tuổi phục vụ của hạ sỹ quan và binh sỹ ở ngạch dự bị và việc huấn luyện cho quân nhân dự bịChương 6: Việc phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp, từ điều 45 đến điều 48.Nội dung chương 6 quy định tiêu chuẩn trở thành quân nhân chuyên nghiệp, thời hạn phục vụ của quân nhân chuyên nghiệp.Chương 7: Nghĩa vụ, quyền lợi của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan binh sỹ tại ngũ và dự bị, từ điều 49 đến điều 57.Nội dung chương 7 quy định quyền lợi, nghĩa vụ của quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan binh sỹ tại ngũ và dự bị, chế độ chính sách đối với gia đình quân nhân chuyên nghiệp, hạ sỹ quan binh sỹ tại ngũ và dự bị.Chương 8: Việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, từ điều 58 đến điều 62.Nội dung chương 8 quy định địa điểm đăng ký quân nhân dự bị và công dân sẵn sàng nhập ngũ, trách nhiệm của quân nhân dự bị và công dân sẵn sàng nhập ngũ, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong việc thực hiện các quy định về việc đăng ký nghĩa vụ quân sự.Chương 9: Việc nhập ngũ theo lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ, việc xuất ngũ theo lệnh phục viên, từ điều 63 đến điều 68.Nội dung chương 9 quy định việc nhập ngũ, xuất ngũ trong trường hợp đặc biệt. Chương 10: Việc xử lý các vi phạm, điều 69.Chương 11: Điều khoản cuối cùng, điều 70 và điều 71.Nội dung chương 11 quy định hiệu lực của Luật và trách nhiệm tổ chức thi hành Luật. II- Nội dung cơ bản của Luật Nghĩa vụ quân sựNhững quy định chung. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân, làm nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội. Công dân phục vụ tại ngũ gọi là quân nhân tại ngũ, công dân phục vụ trong ngạch dự bị gọi là quân nhân dự bị. Công dân làm nghĩa vụ quân sự trong suốt khoảng thời gian từ đủ 18 tuổi đến hết 45 tuổi.Nghĩa vụ của quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị. – Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Nhà nước, nêu cao cảnh giác, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh bảo vệ vững chắc Tổ quốc và hoàn thành mọi nhiệm vụ. – Tôn trọng quyền làm chủ tập thể của nhân dân, kiên quyết bảo vệ tài sản của Nhà nước, tài sản, tính mạng của nhân dân. – Gương mẫu chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội. – Ra sức học tập chính trị, quân sự, văn hoá, kỹ thuật nghiệp vụ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu. – Công dân nam không phân biệt thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, nơi cư trú có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong quân đội nhân dân Việt Nam. – Công dân nữ trong độ tuổi từ 18 đến 40 có chuyên môn kỹ thuật cần cho quân đội trong thời bình có trách nhiệm đăng ký nghĩa vụ quân sự và được gọi huấn luyện, nếu tự nguyện thì có thể được phục vụ tại ngũ. – Người đang tong thời kỳ bị pháp luật hoặc toà án tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân hoặc người đang bị giam giữ thì không được làm nghĩa vụ quân sự. Việc chuẩn bị cho thanh niên nhập ngũ. – Huấn luyện quân sự phổ thông. – Đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn kỹ thuật cho quân đội. – Đăng ký nghĩa vụ quân sự và kiểm tra sức khoẻ đối với công dân nam đủ 17 tuổi. Phục vụ tại ngũ trong thời bình. – Độ tuổi gọi nhập ngũ đối với công dân nam trong thời bình là từ đủ 18 đến hết 25. – Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sỹ quan, binh sỹ là 18 tháng, của hạ sỹ quan chỉ huy, hạ sỹ quan và binh sỹ chuyên môn kỹ thuật là 24 tháng. – Đăng ký nghĩa vụ quân sự và kiểm tra sức khoẻ đối với công dân nam đủ 17 tuổi.Chú ý: Thời gian đảo ngũ không được tính vào thời hạn phục vụ tại ngũ Những công dân được hoãn gọi nhập ngũ trong thời bình.– Chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ. Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động. Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sỹ quan, binh sỹ đang phục vụ tại ngũ. Giáo viên, nhân viên y tế, thanh niên xung phong đang làm việc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn, cán bộ, công chức, viên chức được điều động đến làm việc ở những vùng này.Đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận. Đang học ở các trường phổ thông, dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, đại học do Chính phủ quy định. Đi xây dựng vùng kinh tế mới trong ba năm đầu.Những công dân được miễn gọi nhập ngũ trong thời bình. Con của liệt sỹ, con của thương binh hạng một, con của bệnh binh hạng một.Một người anh hoặc em trai của liệt sỹ.Một con trai của thương binh hạng hai.– Thanh niên xung phong, cán bộ, công chức, viên chức đã phục vụ từ 24 tháng trở lên ở vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn do Chính phủ quy định.Chế độ chính sách đối với hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ.Đảm bảo về lương thực, thực phẩm, quân trang, thuốc phòng, chữa bệnh, chỗ ở, phụ cấp hàng tháng và nhu cầu về văn hoá, tinh thần.Chế độ nghỉ phép, phụ cấp quân hàm.Khi xuất ngũ được cấp tiền tàu xe, phụ cấp đi dường, trợ cấp xuất ngũ, trợ cấp tạo việc làm.Trước lúc nhập ngũ làm việc ở cơ quan, cơ sở kinh tế nào thì được cơ quan, cơ sở đó tiếp nhận lại. Khi xuất ngũ về địa phương được ưu tiên trong uyển sinh, tuyển dụng hoặc sắp xếp việc làm.Trước lúc nhập ngũ có giấy gọi nhập học vào các trường cao đẳng, đại học. thì khi xuất ngũ được vào học ở các trường đó.– Nếu bị thương, bị bệnh hoặc chết. thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định.
Quyền lợi của gia đình hạ sỹ quan, binh sỹ tại ngũ.
– Bố, mẹ, vợ và con được hưởng chế độ trợ cấp khó khăn đột xuất theo chính sách chung của Nhà nước.Thân nhân của hạ sỹ quan, binh sỹ được khám bệnh theo chế độ bảo hiểm y tế nếu không thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc.– Con gửi ở nhà trẻ, học tại các trường mẫu giáo, trường phổ thông của Nhà nước được miễn học phí và tiền đóng góp xây dựng trường.
Trách nhiệm của học sinhHọc tậpchính trị,quân sự,rèn luyệnthể lựcChấp hànhquy định về đăng kýNVQS Đi kiểm trasức khoẻ vàkhámsức khoẻChấp hànhlệnh gọi nhập ngũNội dung 1: Học tập chính trị, quân sự, rèn luyện thể lực do trường, lớp tổ chức.
Vệc huấn luyện quân sự phổ thông cho học sinh ở các trường thuộc chương trình chính khoá; nội dung huấn luyện do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.– Học sinh có thái độ nghiêm túc, trách nhiệm đầy đủ trong học tập, rèn luyện.– Học phải đi đôi với hành, vận dụng kết quả học tập vào việc xây dựng nề nếp sinh hoạt tập thể có kỷ luật, văn minh trong nhà trường và ngoài xã hội, chấp hành đầy đủ những quy định thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự.. Nội dung 2: Chấp hành quy định về đăng kýnghĩa vụ quân sự.
Đăng ký nghĩa vụ quân sự là việc kê khai lý lịch và những yếu tố cần thiết khác theo quy định của pháp luật của người trong độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự để cơ quan quân sự địa phương quản lý và tổ chức thực hiện quy định của pháp luật về nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự. Mục đích của đăng ký nghĩa vụ quân sự là nhằm nắm chắc tình hình bản thân, gia đình học sinh để đảm bảo việc tuyển chọn và gọi nhập ngũ được chính xác, bảo đảm công bằng xã hội trong thực hiện nghĩa vụ quân sự. Học sinh đến độ tuổi đăng ký nghĩa vụ quân sự (Nam từ đủ 17 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên có chuyên môn cần phục vụ cho quân đội) phải đăng ký nghĩa vụ quân sự. Đăng ký nghĩa vụ quân sự được tiến hành tại nơi cư trú của công dân do Ban Chỉ huy quân sự cấp xã và Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện chịu trách nhiệm thực hiện. Nội dung 3: Đi kiểm tra sức khoẻ và khám sức khoẻ
Khám sức khoẻ là nhằm tuyển chọn những người đủ tiêu chuẩn vào phục vụ tại ngũ Việc kiểm tra sức khoẻ cho người đăng ký nghĩa vụ quân sự lần đầu (Đủ 17 tuổi) do cơ quan quân sự cấp huyện phụ trách. Việc khám sức khoẻ cho những người trong diện được gọi nhập ngũ do Hội đồng khám sức khoẻ cấp huyện phụ trách. Học sinh đi kiểm tra sức khoẻ và khám sức khoẻ theo giấy gọi của Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện nơi cư trú. Học sinh phải có mặt đúng thời gian, địa điểm quy định trong giấy gọi, khi đi kiểm tra sức khoẻ hoặc khám sức khoẻ phải tuân thủ đầy đủ nguyên tắc, thủ tục ở phòng khám.Nội dung 4: Chấp hành nghiêm lệnh gọi nhập ngũ
Hằng năm, việc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành từ một đến hai lần. Theo quyết định của UBND, Chỉ huy trưởng quân sự cấp huyện gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ phải được đưa trước 15 ngày. Công dân được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ, nếu có lý do chính đáng không thể đến đúng thời gian, địa điểm thì phải có giấy xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú.
Xin trân trọng cảm ơn!Vì chủ quyền an ninh biên giới quốc gia
Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 1981
QUY ĐỊNH MỘT SỐ ĐIỂM VỀ VIỆC THI HÀNH LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Căn cứ vào Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Theo đề nghị của Hội đồng bộ trưởng; QUYẾT NGHỊ:
1- Luật nghĩa vụ quân sự được Quốc hội thông qua ngày 30 tháng 12 năm 1981 có hiệu lực từ ngày công bố.
2- Để bảo đảm khả năng sẵn sàng chiến đấu của quân đội, giao cho Hội đồng bộ trưởng định kế hoạch cho những hạ sĩ quan và binh sĩ nhập ngũ trước tháng 12 năm 1981 được lần lượt xuất ngũ từ nay đến hết năm 1984 theo thứ tự thời gian nhập ngũ.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VII, kỳ họp thứ 2, thông qua ngày 30 tháng 12 năm 1981.
NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Để phát huy truyền thống yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân Việt Nam; Để thực hiện quyền làm chủ tập thể của nhân dân, tạo điều kiện cho công dân Việt Nam làm tròn nghĩa vụ quân sự; Để xây dựng Quân đội nhân dân chính quy và hiện đại, tăng cường quốc phòng, bảo đảm hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ bảo vệ và xây dựng Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; Căn cứ vào Điều 52, Điều 77 và Điều 83 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Luật này quy định về chế độ nghĩa vụ quân sự của công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
Công dân có bổn phận làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phòng toàn dân.
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Làm nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội.
Công dân phục vụ tại ngũ gọi là quân nhân tại ngũ.
Công dân phục vụ trong ngạch dự bị gọi là quân nhân dự bị.
Công dân nam giới, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng tôn giáo, trình độ văn hoá, nghề nghiệp, nơi cư trú, có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
Phụ nữ có chuyên môn cần cho quân đội, trong thời bình, phải đăng ký nghĩa vụ quân sự và được gọi huấn luyện; nếu tự nguyện thì có thể được phục vụ tại ngũ.
Trong thời chiến theo quyết định của Hội đồng bộ trưởng, phụ nữ được gọi nhập ngũ và đảm nhiệm công tác thích hợp.
Những người sau đây không được làm nghĩa vụ quân sự:
1- Người đang trong thời kỳ bị pháp luật hoặc Toà án nhân dân tước quyền phục vụ trong các lực lượng vũ trang nhân dân;
2- Người đang bị giam giữ.
Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị gồm có sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ.
Chế độ phục vụ của sĩ quan do Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam quy định.
Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị được phong cấp bậc quân hàm tương ứng với chức vụ.
Hệ thống cấp bậc quân hàm của Quân đội nhân dân Việt Nam do Hội đồng Nhà nước quy định.
Việc phong, thăng, giáng và tước cấp bậc quân hàm của sĩ quan do Luật về sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam quy định.
Việc phong, thăng, giáng và tước cấp bậc quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Việc phong, thăng, giáng và tước cấp bậc quân hàm của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định.
Quân nhân tại ngũ và quân nhân dự bị phải tuyên thệ trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Quân nhân tại ngũ, quân nhân dự bị trong thời gian tập trung huấn luyện, có quyền và nghĩa vụ của công dân quy định trong Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội liên hiệp nông dân tập thể Việt Nam, các tổ chức xã hội khác, nhà trường và gia đình, trong phạm vi chức năng của mình, có nhiệm vụ động viên, giáo dục, tổ chức và tạo điều kiện cho công dân làm tròn nghĩa vụ quân sự.
Địa phương, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, gia đình hoặc cá nhân có nhiều thành tích trong việc thi hành chế độ nghĩa vụ quân sự quy định trong Luật này thì được Nhà nước khen thưởng.
Công dân nam giới đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; lứa tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 27 tuổi.
Công dân nam giới đến 17 tuổi, có nguyện vọng phục vụ lâu dài trong quân đội, có đủ tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, thì có thể được nhận vào học ở trường quân sự và được công nhận là quân nhân dân tại ngũ.
Thời gian phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ quy định như sau:
1- Ba năm, đối với hạ sĩ quan và binh sĩ;
2- Bốn năm, đối với hạ sĩ quan, binh sĩ chuyên môn, kỹ thuật do quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tàu hải quân;
3- Hai năm, đối với hạ sĩ quan và binh sĩ đã tốt nghiệp cao đẳng hoặc đại học;
4- Hai năm, đối với hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc một số dân tộc do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Khi cần thiết, Bộ trưởng Bộ quốc phòng được quyền giữ hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ tại ngũ thêm một thời gian không quá sáu tháng so với thời hạn quy định ở Điều 14 của Luật này.
Việc tính thời điểm bắt đầu và kết thúc thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định.
Thời gian chịu kỷ luật ở đơn vị của quân đội và thời gian đào ngũ không được tính vào thời hạn tại ngũ.
Thanh niên nam giới, trước khi đến tuổi nhập ngũ và trước khi nhập ngũ, phải được huấn luyên theo chương trình quân sự phổ thông, bao gồm giáo dục chính trị, huấn luyện quân sự, rèn luyện ý thức tổ chức và kỷ luật, và rèn luyện về thể lực.
Việc huấn luyện quân sự phổ thông cho học sinh ở trường phổ thông trung học, trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng và trường đại học thuộc chương trình chính khoá.
Đối với thanh niên không học ở các trường thì được huấn luyện quân sự phổ thông ở các lớp huấn luyện tổ chức tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, xí nghiệp và các đơn vị cơ sở khác.
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, hiệu trưởng các trường, thủ trưởng các cơ quan, xí nghiệp và các đơn vị cơ sở khác có trách nhiệm tổ chức huấn luyện quân sự phổ thông cho thanh niên thuộc cơ sở mình.
Nội dung huấn luyện quân sự phổ thông do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định.
Các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng, Uỷ ban chỉ đạo giáo dục quốc phòng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương có trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học có trách nhiệm đào tạo cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật cho quân đội, theo kế hoạch của Bộ quốc phòng đã được Hội đồng bộ trưởng phê chuẩn.
Khu vực chuẩn bị cho thanh niên phục vụ tại ngũ và gọi công dân là huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Tháng 1 hàng năm, hiệu trưởng các trường dạy nghề, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, thủ trưởng các cơ quan, xí nghiệp và các đơn vị cơ sở khác phải báo cáo danh sách công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm đó cho Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi mình đóng.
Tháng 4 hàng năm, theo lệnh gọi của chỉ huy trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, công dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm đó phải đến cơ quan quân sự để đăng ký nghĩa vụ quân sự.
Việc kiểm tra sức khoẻ cho những người đăng ký nghĩa vụ quân sự do cơ quan y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phụ trách.
Người đã đăng ký nghĩa vụ quân sự được gọi là người sẵn sàng nhập ngũ.
Hàng năm, việc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành từ một đến hai lần, vào tháng 2 – tháng 3 và tháng 8 – tháng 9.
Số lượng công dân nhập ngũ trong năm do Hội đồng bộ trưởng quyết định.
Việc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành theo lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc gọi công dân nhập ngũ trong địa phương mình.
Theo quyết định của Uỷ ban nhân dân, chỉ huy trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi từng công dân nhập ngũ. Lệnh gọi nhập ngũ phải được đưa trước 15 ngày.
Đối với địa phương gặp thiên tai nặng, thì Bộ trưởng Bộ quốc phòng được quyền điều chỉnh thời gian gọi công dân nhập ngũ cho địa phương đó.
Người được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ; nếu không thể đến đúng thời hạn thì phải có giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân.
Người không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ đã bị xử lý theo điểm 1, Điều 69 của Luật này vẫn nằm trong diện được gọi nhập ngũ cho đến khi hết 35 tuổi.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp và các đơn vị cơ sở khác có trách nhiệm:
1- Tổ chức tiễn đưa và tạo điều kiện cho người được gọi nhập ngũ của cơ sở mình có mặt đúng thời gian và địa điểm quy định;
2- Thực hiện nghiêm chỉnh các chế độ, chính sách đối với gia đình quân nhân.
Uỷ ban nhân dân các cấp thành lập Hội đồng nghĩa vụ quân sự ở cấp mình để giúp Uỷ ban thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự ở địa phương.
Hội đồng nghĩa vụ quân sự các cấp gồm có Chủ tịch là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, Phó Chủ tịch là chỉ huy trưởng quân sự, các uỷ viên là người phụ trách chính các ngành kế hoạch, lao động, công an, y tế, văn hoá, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc, Công đoàn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ, và Hội liên hiệp nông dân tập thể.
Hội đồng nghĩa vụ quân sự ở các cấp làm việc theo nguyên tắc tập thể; Nghị quyết của Hội đồng phải được quá nửa tổng số thành viên biểu quyết tán thành.
Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân:
1- Tổ chức việc tuyên truyền, giáo dục nhân dân nghiêm chỉnh thi hành nghĩa vụ quân sự;
2- Đôn đốc công dân đăng ký nghĩa vụ quân sự;
3- Đề nghị danh sách công dân được gọi nhập ngũ, hoãn gọi nhập ngũ, và miễn làm nhiệm vụ quân sự;
4- Đôn đốc công dân thực hiện lệnh gọi nhập ngũ;
5- Đôn đốc các cơ quan và tổ chức hữu quan chấp hành chính sách hậu phương quân đội ở địa phương.
Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân:
1- Tổ chức việc khám sức khoẻ cho những người trong diện được gọi nhập ngũ;
2- Lập danh sách công dân được gọi nhập ngũ, hoãn gọi nhập ngũ, và miễn làm nghĩa vụ quân sự;
3- Đôn đốc các cơ quan và tổ chức hữu quan chấp hành chính sách hậu phương quân đội ở địa phương;
4- Chỉ đạo hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã, phường, thị trấn.
Hội đồng nghĩa vụ quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cấp tương đương có nhiệm vụ giúp Uỷ ban nhân dân:
1- Chỉ đạo hoạt động của Hội đồng nghĩa vụ quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
2- Xem xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân đối với quyết định của uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh về việc gọi, hoãn gọi công dân nhập ngũ, và miễn làm nghĩa vụ quân sự.
Các khiếu nại, tố cáo phải được giải quyết chậm nhất không quá một tháng kể từ ngày nhận; đối với việc cần điều tra lâu hơn thì phải giải quyết chậm nhất không quá hai tháng.
Trong khi các khiếu nại, tố cáo của công dân đang được xem xét thì quyết định của Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh vẫn được thi hành.
Việc khám sức khoẻ cho những người trong diện được gọi nhập ngũ do Hội đồng khám sức khoẻ huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phục trách.
Kết quả khám sức khoẻ phải được công bố.
Mục 3: VIỆC HOÃN GỌI NHẬP NGŨ, VIỆC MIỄN LÀM NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Được hoãn gọi nhập ngũ:
1- Người chưa đủ sức khoẻ phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khoẻ.
Hàng năm, những người này phải được kiểm tra lại sức khoẻ, để hoặc gọi nhập ngũ, hoặc chuyển sang ngạch dự bị, hoặc miễn làm nghĩa vụ quân sự.
2- Người là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi người khác trong gia đình không còn sức lao động hoặc chưa đến tuổi lao động mà không có nơi nương tựa.
3- Người con trai còn lại duy nhất của gia đình liệt sĩ.
4- Người đang nghiên cứu công trình khoa học cấp Nhà nước được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội đồng bộ trưởng, hoặc người có chức vụ tương đương chứng nhận.
5- Người đang học ở trường phổ thông trung học, trường dạy nghề; người đang được đào tạo dài hạn ở trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng hoặc trường đại học.
Hàng năm, những người trong trường hợp nói ở các điểm 2, 3, 4, 5 phải được xem xét lại; nếu không còn lý do hoãn thì được gọi nhập ngũ; nếu hết 27 tuổi mà vẫn còn được hoãn thì chuyển sang ngạch dự bị.
Việc hoãn gọi nhập ngũ và miễn làm nghĩa vụ quân sự theo Điều 29 và Điều 30 của Luật này do Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định.
Danh sách những người được hoãn gọi nhập ngũ và những người được miễn làm nghĩa vụ quân sự phải được công bố.
Hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn quy định ở Điều 14 của Luật này thì được xuất ngũ.
Theo lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc phòng, người chỉ huy đơn vị từ cấp trung đoàn trở lên có trách nhiệm thực hiện việc xuất ngũ cho hạ sĩ quan và binh sĩ thuộc quyền.
Phải thông báo thời gian xuất ngũ của hạ sĩ quan và binh sĩ cho địa phương, đơn vị cơ sở, và bản thân quân nhân biết một tháng trước khi hết hạn phục vụ tại ngũ.
Hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ có thể được xuất ngũ trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
1- Được Hội đồng giám định y khoa quân sự kết luận là không đủ sức khoẻ để tiếp tục phục vụ tại ngũ;
2- Có hoàn cảnh gia đình như quy định ở điểm 2 và điểm 3, Điều 29 của Luật này.
Hạ sĩ quan và binh sĩ đã hết hạn phục vụ tại ngũ có thể tình nguyện ở lại phục vụ trên hạn định thêm một thời gian ít nhất là một năm.
Chế độ phục vụ tại ngũ trên hạn định của hạ sĩ quan và binh sĩ do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quy định.
Hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ khi về đến nơi cư trú, trong thời hạn mười lăm ngày, phải đến Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để đăng ký vào ngạch dự bị.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, thủ trưởng các cơ quan, xí nghiệp và các đơn vị cơ sở khác có trách nhiệm:
1- Tổ chức đón tiếp những quân nhân xuất ngũ trở về;
2- Tạo điều kiện cho quân nhân xuất ngũ nhanh chóng ổn định đời sống.
Hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị chia thành quân nhân dự bị hạng 1 và quân nhân dự bị hạng 2.
Quân nhân dự bị hạng 1 gồm hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định; hạ sĩ quan và binh sĩ xuất ngũ trước thời hạn, nhưng đã phục vụ tại ngũ trên 1 năm; hạ sĩ quan và binh sĩ đã trải qua chiến đấu.
Quân nhân dự bị hạng 2 gồm hạ sĩ quan và binh sĩ đã phục vụ tại ngũ dưới 1 năm; công dân nam giới chưa phục vụ tại ngũ vì lý do nói ở Điều 29 của Luật này và đã được chuyển sang ngạch dự bị; phụ nữ đã đăng ký nghĩa vụ quân sự theo Điều 4 của Luật này.
Quân nhân nam giới thuộc loại dự bị hạng 2, nếu đã qua huấn luyện tập trung 12 tháng, thì được chuyển lên quân nhân dự bị hạng 1.
Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ ở ngạch dự bị quy định như sau:
Nam giới, đến hết 50 tuổi;
Phụ nữ, đến hết 40 tuổi.
Căn cứ vào lứa tuổi, quân nhân dự bị nam giới ở mỗi hạng được chia thành 3 nhóm:
Nhóm A gồm những người đến hết 35 tuổi;
Nhóm B gồm những người từ 36 tuổi đến hết 45 tuổi;
Nhóm C gồm những người từ 46 tuổi đến hết 50 tuổi.
Việc huấn luyện cho quân nhân dự bị quy định như sau:
1- Trong thời gian ở nhóm A, quân nhân dự bị hạng 1 được huấn luyện nhiều nhất là bốn lần, mỗi lần từ 2 tháng đến 3 tháng; quân nhân dự bị hạng 2 được huấn luyện nhiều nhất là 5 lần, mỗi lần từ 2 tháng đến 3 tháng;
2- Trong thời gian ở nhóm B, quân nhân dự bị hạng 1 và hạng 2 được huấn luyện từ 1 đến 2 lần, mỗi lần từ 1 tháng đến 2 tháng;
3- Trong thời gian ở nhóm C, quân nhân dự bị hạng 1 và hạng 2 được huấn luyện một lần, thời gian là 1 tháng.
Giữa các lần huấn luyện, Bộ trưởng Bộ quốc phòng được quyền gọi tập trung quân nhân dự bị để kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, trong thời gian không quá 7 ngày.
Việc gọi quân nhân dự bị tập trung để huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu theo thời hạn nói ở Điều 40 và Điều 41 của Luật này do Bộ trưởng Bộ quốc phòng quyết định.
Khi cần thiết, Bộ trưởng Bộ quốc phòng được quyền giữ quân nhân dự bị ở lại lớp huấn luyện thêm một thời gian không quá 2 tháng hoặc tăng số lần huấn luyện của quân nhân dự ở nhóm A và nhóm B, nhưng tổng số thời gian của các lần huấn luyện không vượt quá thời gian đã quy định ở Điều 40 và Điều 41 của Luật này.
Việc kiểm tra sức khoẻ cho quân nhân dự bị do cơ quan y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phụ trách.
Hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị hết hạn tuổi hoặc không còn đủ sức khoẻ phục vụ ở ngạch dự bị thì được giải ngạch theo quyết định của Chỉ huy trưởng quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Quân nhân chuyên nghiệp là quân nhân có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cần thiết cho các công tác chỉ huy, chiến đấu, bảo đảm chiến đấu, xây dựng quân đội, và tình nguyện phục vụ lâu dài trong quân đội.
Hạ sĩ quan và binh sĩ hết hạn phục vụ tại ngũ hoặc đang ở ngạch dự bị, có trình độ chuyên môn, kỹ thuật nếu tự nguyện thì có thể được nhận làm quân nhân chuyên nghiệp.
Quân nhân chuyên nghiệp có thể phục vụ tại ngũ từng thời hạn hoặc dài hạn cho đến 50 tuổi.
Điều lệ phục vụ tại ngũ của quân nhân chuyên nghiệp do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Quân nhân chuyên nghiệp xuất ngũ thì chuyển sang phục vụ ở ngạch dự bị, theo các quy định đối với hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị.
Người có đủ tiêu chuẩn thì được phong quân hàm sĩ quan và đăng ký vào ngạch dự bị của sĩ quan.
NGHĨA VỤ, QUYỀN LỢI CỦA QUÂN NHÂN CHUYÊN NGHIỆP, HẠ SĨ QUAN, BINH SĨ TẠI NGŨ VÀ DỰ BỊ
Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và dự bị có nghĩa vụ:
1- Tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, nhân dân và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nêu cao tinh thần cảnh giác cách mạng, sẵn sàng chiến đấu hy sinh bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao;
2- Tôn trọng quyền làm chủ tập thể của nhân dân, kiên quyết bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân;
3- Gương mẫu chấp hành đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, điều lệnh, điều lệ của quân đội;
4- Ra sức học tập chính trị, quân sự, văn hoá, kỹ thuật, nghiệp vụ, rèn luyện tính tổ chức, tính kỷ luật và thể lực, không ngừng nâng cao bản lĩnh chiến đấu.
Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ và dự bị được gọi tập trung huấn luyện hoặc kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu nếu có thành tích trong chiến đấu, công tác, huấn luyện, thì tuỳ theo công trạng mà được tặng thưởng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước hoặc các hình thức khen thưởng khác.
Trong thời gian tại ngũ, quân nhân chuyên nghiệp hưởng chế độ lương, hạ sĩ quan và binh sĩ hưởng chế độ cung cấp theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ dự bị, trong thời gian tập trung huấn luyện và kiểm tra tình trạng sẵn sàng chiến đấu, được hưởng chế độ đãi ngộ do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan và binh sĩ tại ngũ:
1- Được bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần;
2- Được tính nhân khẩu ở gia đình khi gia đình được phân phối nhà ở hoặc được điều chỉnh đất ở và đất canh tác dành cho kinh tế phụ gia đình;
3- Được tính thời gia phục vụ tại ngũ vào thời gian công tác;
4- Được ưu tiên mua vé khi đi lại bằng các phương tiện giao thông công cộng;
5- Được hưởng ưu đãi về bưu phí theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
Gia đình của quân nhân tại ngũ được chính quyền và các tổ chức xã hội ở địa phương chăm sóc, giúp đỡ; được hưởng chế độ ưu đãi do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Hạ sĩ quan và binh sĩ khi xuất ngũ được hưởng phụ cấp xuất ngũ, tiền tàu xe, phụ cấp đi đường và được cấp quân trang theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
1- Hạ sĩ quan và binh sĩ phục vụ tại ngũ đủ thời hạn hoặc trên hạn định, khi xuất ngũ về địa phương, được chính quyền các cấp giải quyết ưu tiên trong tuyển sinh, tuyển dụng, hoặc trong việc sắp xếp việc làm.
2- Hạ sĩ quan và binh sĩ, trước lúc nhập ngũ đã làm việc ở cơ sở nào, thì khi xuất ngũ được về làm việc tại cơ sở đó.
Nếu cơ sở cũ đã giải thể thì cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm tiếp nhận.
3- Hạ sĩ quan và binh sĩ, trước lúc nhập ngũ đã tốt nghiệp các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng hoặc đại học, nhưng chưa được phân phối công tác, thì khi xuất ngũ được ưu tiên phân phối công tác và được miễn chế độ tập sự.
4- Hạ sĩ quan và binh sĩ, trước lúc nhập ngũ có giấy gọi vào học ở các trường dạy nghề, trung học chuyên nghiệp, cao đẳng hoặc đại học, thì khi xuất ngũ được vào học ở các trường đó.
Quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ và dự bị, nếu bị thương, bị bệnh hoặc chết trong khi làm nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc hoặc thực hiện nhiệm vụ quân sự, thì bản thân và gia đình được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của Hội đồng bộ trưởng.
Việc đăng ký quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ được tiến hành tại nơi họ cư trú theo hai cấp:
1- Đăng ký ở xã, phường, thị trấn do Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn phụ trách;
2- Đăng ký ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phụ trách.
Quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ, khi chuyển chỗ ở đến địa phương khác, phải đến Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để xoá tên trong sổ đăng ký; khi đến nơi ở mới, trong thời hạn bảy ngày, phải đến Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và trong thời hạn mười ngày, phải đến Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh để ghi tên vào sổ đăng ký.
Khi quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ có thay đổi về địa chỉ nơi làm việc hoặc nơi học tập, về chức vụ công tác, về trình độ văn hoá, thì trong thời hạn mười ngày, phải đến Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn để đăng ký bổ sung.
Thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp và các tổ chức khác của cấp trên đóng ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phải thống kê quân nhân dự bị và người sẵn sàng nhập ngũ của cơ sở mình và gửi đến Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, theo quy định của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Toà án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an và các cơ quan hữu quan khác, trong phạm vi chức năng của mình, có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quân sự cùng cấp trong việc thực hiện các quy định về quản lý người sẵn sàng nhập ngũ và quân nhân dự bị.
VIỆC NHẬP NGŨ THEO LỆNH TỔNG ĐỘNG VIÊN HOẶC LỆNH ĐỘNG VIÊN CỤC BỘ, VIỆC XUẤT NGŨ THEO LỆNH PHỤC VIÊN
Khi có lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ, việc gọi nhập ngũ theo các lệnh đó, và những lần gọi tiếp được tiến hành theo quyết định của Hội đồng bộ trưởng và lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Khi có lệnh tổng động viên hoặc lệnh động viên cục bộ thì:
1- Việc xuất ngũ sẽ đình lại đối với quân nhân hết thời hạn phục vụ tại ngũ;
2- Quân nhân dự bị phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ.
Việc miễn gọi nhập ngũ trong thời chiến do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Trong thời chiến, gia đình quân nhân được hưởng chế độ ưu đãi do Hội đồng bộ trưởng quy định.
Khi có lệnh phục viên quân đội sau chiến tranh, việc cho quân nhân xuất ngũ được tiến hành theo quyết định của Hội đồng bộ trưởng và lệnh của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.
Quân nhân xuất ngũ nói ở Điều 67 được hưởng các quyền lợi như quy định ở Điều 55 và Điều 56 của Luật này.
1- Người nào đang ở lứa tuổi làm nghĩa vụ quân sự mà không chấp hành đúng những quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện thì tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng biện pháp hành chính, bị phạt cải tạo không giam giữ từ ba tháng đến hai năm, hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
Phạm tội trong thời chiến hoặc có tình tiết tăng nặng khác thì bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
2- Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn, làm trái các quy định về đăng ký nghĩa vụ quân sự, gọi nhập ngũ, gọi tập trung huấn luyện, thì tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý theo kỷ luật hành chính, hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.
3- Người nào có hành vi cản trở việc đăng ký nghĩa vụ quân sự, việc thi hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, thì tuỳ mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý bằng biện pháp hành chính, hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Phạm những tội nói ở điểm 2 và điểm 3 trong thời chiến hoặc có tình tiết tăng nặng khác, thì bị phạt tù đến mười năm.
Quân nhân đào ngũ thì bị xử lý theo điều lệnh kỷ luật của quân đội, hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
Phạm tội trong thời chiến hoặc có tình tiết tăng nặng khác thì bị phạt tù đến mười lăm năm.
Người nào bao che người phạm tội nói ở điểm 1, Điều 69, và ở Điều 70 của Luật này thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý theo kỷ luật hành chính, hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến ba năm.
Luật này thay thế Luật nghĩa vụ quân sự ngày 15 tháng 4 năm 1960, và các Luật sửa đổi và bổ sung Luật nghĩa vụ quân sự ngày 26 tháng 10 năm 1962 và ngày 10 tháng 4 năm 1965.
Hội đồng bộ trưởng quy định chi tiết thi hành Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá VII, kỳ họp thứ 2, thông qua ngày 30 tháng 12 năm 1981
Quy Định Của Luật Nghĩa Vụ Quân Sự Về Chế Độ Khám Tuyển Nghĩa Vụ Quân Sự?
1. Quy định của luật nghĩa vụ quân sự về chế độ khám tuyển nghĩa vụ quân sự?
Nghĩa vụ quân sự là một nghĩa vụ thiêng liêng và được rất nhiều người quan tâm. Rất nhiều bạn đọc muốn biết mình có đủ điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự hay không, tiêu chuẩn về sức khỏe và tiêu chức về văn hóa như thế nào. Nhằm giải đáp những thắc mắc của khách hàng, công ty Luật Minh Khuê xin hỗ trợ cho khách hàng về vấn đề này như sau:
Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ
Tiêu chuẩn nhập ngũ được quy định trong luật nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
” Điều 31. Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
1. Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo quy định;
d) Có trình độ văn hóa phù hợp.
2. Tiêu chuẩn công dân được gọi thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân theo quy định tại Điều 7 của Luật Công an nhân dân.”
Vấn đề này được quy định cụ thể trong thông tư 148/2018/TT- BQP thông tư quy định tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ như sau:
” Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân 1. Về tuổi đời:
a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
2. Tiêu chuẩn chính trị:
a) Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA ngày 15 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng – Bộ trưởng Bộ Công an quy định tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội; lực lượng Tiêu binh, Nghi lễ; lực lượng Vệ binh và Kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng.
3. Tiêu chuẩn sức khoẻ:
a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự.
b) Đối với các cơ quan, đơn vị, vị trí quy định tại Điểm b, Khoản 2 Điều này, thực hiện tuyển chọn bảo đảm tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng.
c) Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HlV, AIDS.
4. Tiêu chuẩn văn hóa:
a) Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Những địa phương có khó khăn không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn số công dân có trình độ văn hóa lớp 7.
b) Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì được tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Theo đó nếu bạn đ áp ứng được đủ các điều kiện về tuổi đời, chính trị, sức khỏe, văn hóa như quy định trên thì sẽ đủ tiêu chuẩn nhập ngũ.
Xin chào luật sư, Vừa rồi gia đình tôi có khám nghĩa vụ sơ tuyển 2 anh em, tôi – là anh 24 tuổi qua vòng sơ tuyển, còn em tôi (18 tuổi) không đủ điều kiện về sức khỏe. Tôi có câu hỏi rất mong sự tư vấn của luật sư: 1. Gia đình tôi khó khăn, chỉ có mỗi mình mẹ (năm nay 48 tuổi, sức khỏe yếu và phải uống thuốc thường xuyên, gia đình tôi gánh khoản nợ ngân hàng khi trong quá trình học ĐH của tôi), em tôi không đủ sức khỏe, gia đình như thế, tôi có phải là lao động chính trong nhà không thưa luật sư? và tôi có thể làm đơn xin hoãn nghĩa vụ được không ? 2. Nếu như bắt buộc phải đi, tôi có thể làm đơn xin đi sĩ quan dự bị được không (vì thời gian ngắn hơn) ? và khi tôi xin đi sĩ quan dự bị thì có phải nghĩa vụ nữa không ? Rất mong nhận được sự tư vấn từ luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn !
Điều kiện để được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được quy định như sau:
” Điều 5. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
Việc tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ trong thời bình thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, như sau:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe.
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận.
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
g) Đang học tập tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.”
Theo đó bạn phải là lao động duy nhất trong gia đình phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra. Trường hợp của bạn, gia đình bạn có 3 người trong một sổ hộ khẩu và cả mẹ bạn và em bạn đều trong độ tuổi lao động theo quy định trên thì nếu họ không còn khả năng lao động bạn phải trực tiếp nuôi dưỡng họ thì bạn sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, theo đó mẹ bạn vẫn có khả năng lao động nên bạn không được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong trường hợp này
Luật sư ơi em mới đi khám nghĩa vụ về ntn ạ: huyết áp 140/90=cao số 5…..mắt 3 phảy= số 3….răng hàm mặt = số chúng tôi đập nhanh thế em có phải đi nghĩa vụ không ạ. Em xin cám ơn
Xin chào luật minh khuê hôm nay em có chút thắc mắc mong luật sư tư vấn dùm , em đã có visa đi mỹ , vậy em có được miễn hoặc hoãn đi không ạ Em định khám sức khỏe nghĩa vụ xong rồi gần tết em xuất cảnh , nếu em trúng tuyển rồi mà đi xuất cảnh thì sau này em về nước em có bị phạt gì không ạ Mong luật sư tư vấn giúp e
Trả lời:
Theo quy định tại điều 5 thông tư 140/2015/TT-BQP thì các căn cứ tạm hoãn và miễn gọi nhập ngũ không có căn cứ là người đi nước ngoài thì sẽ được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Do đó bạn không thể tạm hoãn nghĩa vụ quân sự được. Nếu bạn không chấp hành nghĩa vụ thì bị sẽ bị phạt như sau:
Theo quy định của Điều 7 Nghị định 120/2013 công dân vi phạm về nhập ngũ có thể bị:
“phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng. Biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ”
Đồng thời theo Điều 259 Bộ luật hình sự có quy định về tội trốn tránh nghĩa vụ quan sự:
“1. Người nào không chấp hành đúng quy định của pháp luật về đăng ký nghĩa vụ quân sự, không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm:
a) Tự gây thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của mình;
b) Phạm tội trong thời chiến;
c) Lôi kéo người khác phạm tội”.
Nếu bạn đã bị xử lý vi phạm hành chính mà vẫn vi phạm tức là vẫn không chấp hành đúng lệnh gọi nhập ngủ thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Luật Nghĩa Vụ Quân Sự 2022 Mới Nhất.
Luật Nghĩa vụ quân sự: 7 thông tin cần biết năm 2020
Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ Quốc.
1. Độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự
Cũng như các năm trước đây, năm 2020, độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự vẫn là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Riêng trường hợp công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết năm 27 tuổi. Đây là quy định tại Điều 30 của Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành.
Lưu ý, độ tuổi nhập ngũ được tính từ ngày tháng năm sinh ghi trên giấy khai sinh của công dân cho đến ngày giao quân.
2. Tiêu chuẩn đi nghĩa vụ quân sự
Theo Điều 31 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, ngoài đáp ứng điều kiện về độ tuổi nêu trên, công dân được gọi nhập ngũ phải đáp ứng 04 điều kiện sau:
– Có lý lịch rõ ràng;
– Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
– Có đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ;
– Có trình độ văn hóa phù hợp.
Trong đó, tiêu chuẩn về sức khỏe và trình độ văn hóa được quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP (có hiệu lực từ ngày 28/11/2018) như sau:
Về tiêu chuẩn sức khỏe: Phải có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP, riêng những công dân có sức khỏe loại 3 bị cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị ở các mức độ, bị nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS cũng sẽ không được gọi nhập ngũ;
Về trình độ văn hóa: Chỉ gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên. Riêng những địa phương khó đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì được tuyển chọn công dân trình độ lớp 7.
3. Lịch khám nghĩa vụ quân sự năm 2020
Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành quy định, thời gian khám sức khỏe để đi nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12. Năm 2020, thời gian khám sức khỏe cũng sẽ bắt đầu từ ngày 01/11/2019 và kết thúc vào ngày 31/12/2019. Công dân sẽ nhận được lệnh gọi khám sức khỏe trước 15 ngày.
Sau khi có kết quả khám sức khỏe, công dân sẽ được gọi nhập ngũ một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì sẽ được gọi lần thứ hai. Theo đó, sau Tết Nguyên đán Kỷ Hợi, lễ ra quân nhập ngũ sẽ được diễn ra trên cả nước.
4. Thời gian đi nghĩa vụ quân sự là bao lâu?
Bên cạnh quy định về độ tuổi đi nghĩa vụ quân sự và tiêu chuẩn để được đi nghĩa vụ quân sự như trên, thì thời gian đi nghĩa vụ quân sự bao lâu cũng là thông tin được rất nhiều người quan tâm.
Thông tin này được nêu tại Điều 21 của Luật Nghĩa vụ quân sự mới nhất. Theo đó, thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng. Quy định này đã được áp dụng từ năm 2016 và tiếp tục được thực hiện trong năm 2020 tới đây.
Trong trường hợp cần bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì thời hạn nêu trên có thể được kéo dài thêm tối đa 06 tháng.
Thời gian phục vụ tại ngũ được tính từ ngày giao, nhận quân đến ngày được cấp có thẩm quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
5. Các trường hợp được miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự
Dù nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của mọi công dân, nhưng theo Điều 5 của Luật Nghĩa vụ quân sự, có một số trường hợp công dân được miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự.
Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng:
– Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ;
– Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng nề do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận;
– Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn;
– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang học đại học, cao đẳng hệ chính quy.
Miễn nghĩa vụ quân sự đối với các đối tượng:
– Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
– Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
– Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
– Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.
6. Đi nghĩa vụ quân sự được hưởng những quyền lợi gì?
Đây là nội dung được Chính phủ quy định cụ thể tại Nghị định 27/2016/NĐ-CP. Theo đó, công dân đi nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng một số quyền lợi cơ bản như:
– Được nghỉ phép 10 ngày nếu phục vụ tại ngũ từ tháng 13 trở đi
Nếu phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được nghỉ phép 10 ngày (không kể ngày đi và ngày về). Khi nghỉ phép, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được thanh toán tiền tàu, xe và phụ cấp đi đường.
Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt như gia đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng nề, bố mẹ đẻ, bố mẹ chồng, vợ/chồng hoặc con từ trần… thì được nghỉ phép đặc biệt tối đa 05 ngày.
– Được hưởng nhiều khoản trợ cấp khi xuất ngũ
Khi xuất ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ được trợ cấp một lần, mỗi năm phục vụ trong quân ngũ được trợ cấp 02 tháng lương cơ sở (Từ 01/7/2020, lương cơ sở tăng lên 1,6 triệu đồng/tháng).
Nếu phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng…
Đồng thời, hạ sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ còn được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng lương cơ sở tại thời điểm xuất ngũ.
– Được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm
Hạ sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự, sau khi xuất ngũ được tiếp nhận vào học tiếp tại các trường mà trước khi nhập ngũ đang học hoặc có giấy gọi; Nếu có nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện thì được hỗ trợ đào tạo nghề; Được tiếp nhận vào làm việc, bố trí việc làm tại nơi trước khi nhập ngũ…
Người đi nghĩa vụ quân sự được hưởng nhiều quyền lợi (Ảnh Phan Thắng)
7. Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?
– Về xử phạt hành chính:
Nghị định 120/2013/NĐ-CP quy định: Phạt tiền từ 02 – 04 triệu đồng với hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
Với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe mà không có lý do chính đáng bị phạt từ 800.000 dồng – 1,2 triệu đồng…
– Về truy cứu trách nhiệm hình sự:
Theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, nếu đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn nghĩa vụ quân sự hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng – 02 năm.
Nếu có thêm các tình tiết tăng nặng như: Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; Lôi kéo người khác phạm tội… mức phạt tối đa là 05 năm tù.
Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng….miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.
Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:
Follow https://www.facebook.com/hoc.cung.vietjack/ để tiếp tục theo dõi các loạt bài mới nhất về ngữ pháp tiếng Anh, luyện thi TOEIC, Java,C,C++,Javascript,HTML,Python,Database,Mobile…. mới nhất của chúng tôi.
Cập nhật thông tin chi tiết về Luật Nghĩa Vụ Quân Sự trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!