Xu Hướng 9/2023 # Luật Nhà Ở Công Vụ Không Thay Đổi # Top 18 Xem Nhiều | Bac.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Luật Nhà Ở Công Vụ Không Thay Đổi # Top 18 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Luật Nhà Ở Công Vụ Không Thay Đổi được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Đầu tháng 9 vừa qua, tại kỳ họp Quốc hội thứ 7 và hội nghị đại biểu Quốc hội chuyên trách, nội dung nhà ở công vụ cũng được đưa ra bàn luận sôi nổi, song quy định về nội dung này gần như không có gì thay đổi.

Các đối tượng được thuê nhà ở công vụ theo quy định của dự thảo luật không chỉ giới hạn ở các cán bộ cấp cao mà gồm cả công chức, cán bộ thuộc các tổ chức chính trị – xã hội, các cơ quan của Đảng, Nhà nước, luân chuyển theo yêu cầu công tác; quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được luân chuyển, điều động theo yêu cầu an ninh, quốc phòng..

Sẽ cưỡng chế đối với các đối tượng không chịu trả nhà công vụ khi hết thời hạn thuê.

Bên cạnh đó, giáo viên công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo cũng thuộc đối tượng thuê loại nhà này.

Nằm trong nhóm đối tượng được thuê nhà công vụ còn có các đối tượng như nhân viên y tế được cử đến công tác tại các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo hoặc được cử luân phiên có thời hạn xuống công tác tại các bệnh viện, các trung tâm y tế tuyến dưới theo quy định của pháp luật.

Làm việc tại hội nghị đại biểu Quốc hội chuyên trách nói trên, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Sinh Hùng cho rằng đối tượng được thuê nhà công vụ rộng như vậy là không khả thi.

Tiếp thu ý kiến của Chủ tịch Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội cũng đã có những chỉnh lý dự án luật gửi kèm dự thảo luật vừa được hoàn thiện ngày 22/9 gửi xin ý kiến đại biểu. Theo đó, nhà ở công vụ được khái quát ở 4 ý sau đây.

Trước hết là loại ý kiến đồng tình với quy định tại dự thảo luật.

Thứ hai là loại ý kiến đề nghị không áp dụng chế độ nhà ở công vụ cho các đối tượng được điều động, luân chuyển khác mà chỉ nên áp dụng cho cán bộ cấp cao cần bảo vệ an ninh.

Thứ ba là loại ý kiến đề nghị đưa chế độ nhà ở công vụ vào tiền lương đối với cán bộ khi được điều động, luân chuyển đến các thành phố lớn để họ tự thuê nhà ở nhằm tránh lãng phí, dàn trải và chỉ nên đầu tư xây dựng nhà công vụ tại khu vực vùng sâu, vùng xa.

Cuối cùng là loại ý kiến đề nghị áp dụng quy định chế độ nhà ở công vụ với tất cả các đối tượng thực hiện công vụ.

Đồng thời, Ủy ban Thường vụ Quốc hội nhấn mạnh, cần quy định tạo lập quỹ nhà ở công vụ để cho các đối tượng là giáo viên, bác sỹ… được luân chuyển công tác, điều động làm việc tại biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thuê.

Từ đó, Ủy ban cũng đề nghị bổ sung chặt chẽ về đối tượng sử dụng, quản lý nhà công vụ trong dự thảo luật. Còn nếu tiếp tục thực hiện chính sách về nhà ở công vụ như luật nhà ở hiện hành thì phải quy định rõ quyền và nghĩa vụ của công chức, cán bộ nhà nước khi thuê nhà ở công vụ.

Theo chúng tôi

Luật Nhà Ở Mới Nhất 2023 Có Những Thay Đổi Nào?

Năm 2023, thị trường BĐS được xem là có những bước phát triển ổn định. Năm 2023 này, kinh doanh BĐS sẽ tiếp tục chuyển hướng tích cực. Luật nhà ở mới nhất đưa ra nhằm góp phần giúp thị trường BĐS ổn định và bền vững hơn.

Luật nhà ở 2023 – Thông tin có tác động mạnh tới thị trường

Đối với người Việt Nam, đất đai có ý nghĩa đặc biệt to lớn. Những sản phẩm này mang nhiều ưu điểm phát triển. Đồng thời, chúng có giá trị bền vững và lâu dài. Chính vì vậy, việc quản lý và sử dụng đất đai như thế nào cho phải là điều được nhiều người chú ý.

Bộ luật nhà ở của nước ta cũng là điều khiến nhiều người chú ý. Những thay đổi mới nhất về luật đều được nhiều người theo dõi. Từ đó, thực hiện việc quản lý, sử dụng đất đai sao cho phù hợp nhất.

Năm 2023, nhà nước đã cảm nhận được những biến động đáng chú ý nhất của thị trường. Chính vì vậy, bộ luật nhà ở mới đã được cập nhật và thông qua nhiều thông tin mới. Điều này mang những ảnh hưởng tích cực tới đời sống của cư dân cũng như việc kinh doanh, buôn bán bất động sản ở thời điểm này.

Nhận định chung của các chuyên gia cho rằng, bộ luật mới mang tới nhiều lợi ích. Chúng giúp đỡ rất nhiều cho cơ quan chức năng trong việc quản lý việc sử dụng đất. Người sử dụng đất cũng có thêm những cơ sở pháp lý nhất định để bảo vệ tài sản của mình một cách hiệu quả.

Cập nhật những thay đổi mới nhất trong luật nhà ở 2023 Những đối tượng nào được sở hữu nhà ở Việt Nam

Trong luật nhà ở 2023 ban hành mới nhất, điều này đã được chỉ ra rõ ràng nhằm mang lại những lợi ích lớn cho doanh nghiệp. Theo đó, chúng ta có thể điểm danh sách những đối tượng được quyền sở hữu nhà như sau:

Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trong nước.

Người Việt Nam đang sống và định cư ở nước ngoài.

Tổ chức/ cá nhân nước ngoài thuộc diện quy định tại khoản 1 điều 159 của luật.

Trong trường hợp không thuộc diện này, mọi người không được quyền sở hữu nhà tại nước ta. Với những trường hợp đặc biệt, việc sở hữu nhà sẽ cần xem xét cẩn thận và được sự phê duyệt của nhiều cấp chính quyền khác nhau.

Rút ngắn thời hạn cấp sổ đỏ cho cư dân

Quy định này được đánh giá rất cao với sức ảnh hưởng lớn tới các thủ tục hành chính. Nhờ đó, người dân có thể nhanh chóng hoàn tất thủ tục xin cấp sổ đỏ.

Chỉ trong vòng 15 ngày từ khi nhận hồ sơ, cơ quan quản lý có trách nhiệm hoàn thiện việc cấp sổ đỏ. TRong trường hợp có sai sót, cần trả lời đầy đủ và hướng dẫn người dân thực hiện việc hoàn tất thủ tục cần thiết để được cấp sổ đỏ.

Quy định trong Luật nhà ở 2023 về vốn pháp định của doanh nghiệp

Vốn pháp định có ý nghĩa rất lớn trong việc đánh giá hoạt động của doanh nghiệp. Luật kinh doanh bất động sản 2014 cho rằng các tổ chức, cá nhân bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và hợp tác xã. Một yêu cầu nữa chính là vốn pháp định không được thấp hơn 20 tỷ đồng.

Điều này vẫn được giữ nguyên trong luật nhà ở mới nhất. Đây chính là mức vốn cần thiết để bảo đảm năng lực của doanh nghiệp kinh doanh. Từ đó, dễ dàng phát triển những dự án cần thiết cũng như bảo vệ lợi ích cho người mua nhà một cách hiệu quả.

Nhu cầu mua nhà ở xã hội tại nước ta rất cao. Chính vì vậy, những băn khoăn xung quanh lĩnh vực này cũng rất lớn.

Nhà ở xã hội – Sản phẩm luôn có sức hút lớn trên thị trường

Tại nước ta, nhà ở xã hội vốn không còn xa lạ với thị trường. Những sản phẩm mới liên tục được ra mắt và đáp ứng nhu cầu của những đối tượng đặc biệt. Từ đó, hỗ trợ người dân đến gần hơn với giấc mơ mua và sở hữu cho mình một căn nhà tốt nhất.

Khi có ý định mua nhà ở xã hội, việc vay vốn ngân hàng là điều nhiều người đang thực hiện. Tuy nhiên, mức lãi suất của các ngân hàng luôn biến động. Điều này đã khiến người mua nhà gặp nhiều khó khăn.

Trong bộ luật nhà ở 2023, vấn đề này đã được điều chỉnh. Từ đó, mang lại nhiều lợi ích dành cho cư dân thuộc diện đặc biệt có nhu cầu mua nhà.

Thay đổi trong luật về quản lý lãi suất trong luật nhà ở 2023

Thông tin mà chúng tôi cập nhật được mới nhất về luật xây dựng nhà ở hiện nay: Quy định từ luật nhà ở mới nhất này sẽ là tin mừng cho những ai đang có ý định mua nhà ở xã hội. Theo Quyết định 117/QĐ-TTg quyết định mức lãi suất cho vay vốn ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định theo quy định tại Nghị định số 100/2023/NĐ-CP ngày 20/10/2023 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội.

Theo đó, mức lãi suất cho vay vốn ưu đãi của các tổ chức tín dụng do Nhà nước chỉ định áp dụng trong năm 2023 này đối với dư nợ của các khoản cho vay để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo lại, sửa chữa nhà để ở theo quy định tại Nghị định số 100/2023/NĐ-CP ngày 20/10/2023 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội là 5%/năm.

Quyết định này sẽ thay thế Quyết định số 48/QĐ-TTg ngày 13/1/2023 của Thủ tướng Chính phủ. Theo Nghị định số 100/2023/NĐ-CP, đối tượng được vay vốn ưu đãi để mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội, xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở là đối tượng quy định tại các Khoản 1, 4, 5, 6 và 7 Điều 49 của luật nhà ở.

Các đối tượng trên sẽ được vay tối thiểu là 15 năm kể từ ngày giải ngân khoản vay đầu tiên. Trường hợp khách hàng có nhu cầu vay vốn với thời hạn thấp hơn thời hạn cho vay tối thiểu thì được thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn cho vay thấp hơn.

Như vậy, thông tin luật nhà ở mới nhất 2023 sẽ phần nào giúp người dân vay tiền để sở hữu không gian sống tốt hơn. Đặc biệt, áp lực nợ nần cũng phần nào được giải tỏa. Mọi người sẽ không còn quá nặng nề về việc mua và sở hữu cho mình một căn nhà khi vay ngân hàng nữa.

Phạt tiền đối với chủ đầu tư thi công chậm tiến độ

Những dự án bất động sản nhận tiền của khách hàng rồi chậm tiến độ thực sự là một cơn ác mộng. Do đó, việc xử lý triệt để là vô cùng cần thiết để ổn định thị trường.

Chậm tiến độ – Cơn ác mộng của người mua bất động sản

Thời gian qua, số lượng dự án chậm tiến độ xây dựng và bàn giao trong thực tế rất lớn. Điều này khiến người mua nhà không khỏi mệt mỏi, bức xúc với uy tín và cách hành xử của chủ đầu tư.

Tuy nhiên, khi đưa tiền đặt cọc mua sản phẩm, khách hàng sẽ bị giàng buộc. Chính vì vậy, hầu hết đều phải cắn răng chịu đựng sự chậm chễ của dự án. Kéo theo đó là rất nhiều phiền phức xuất hiện trong cuộc sống thường ngày không được diễn ra theo đúng dự tính.

Nhận thấy điều đó, chính phủ đã thông qua Luật nhà ở 2023 với những khống chế nhất định. Theo đó, những chủ đầu tư chậm tiến độ sẽ phải chịu hình phạt thích đáng.

Luật nhà ở 2023 và việc xử phạt chủ đầu tư chậm tiến độ

Đây là bước chuyển mình của luật xây dựng nhà ở, là niềm vui của người mua nhà hiện nay. Bởi vì, từ nay, những người có ý định mua căn hộ trong các dự án chung cư sẽ yên tâm hơn, không lo lắng nhiều vì luật nhà ở mới nhất có quy định phạt tiền đối với chủ đầu tư chậm tiến độ. Chính phủ vừa mới ban hành Nghị định 139/2023/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng, kinh doanh BĐS,… có hiệu lực từ 15/1/2023.

Cụ thể, theo đó, xử phạt đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình sai nội dung giấy phép xây dựng được cấp phạt tiền từ 10 – 20 triệu đồng đối với xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị và phạt tiền đối với hành vi tổ chức thi công xây dựng công trình không có giấy phép xây dựng từ 20 – 30 triệu đồng.

Tuy không phải mức phạt quá cao, nhưng đây cũng là chính sách có tính răng đe lớn. Nó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc khống chế thời gian xây dựng. Đồng thời, thúc đẩy chủ đầu tư thực hiện đúng cam kết của mình đã đặt ra với khách hàng là gì.

Đối với vi phạm quy định về kinh doanh BĐS phạt tiền từ 250 – 300 triệu đồng đối với một trong các hành vi:

Chúng được xem là một căn cứ quan trọng, có ý nghĩa rất lớn. Từ đó, đảm bảo các cơ quan kinh doanh bất động sản hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ và trọng trách của mình. Điều đó sẽ giúp chúng ta có được một thị trường bất động sản trong sạch, phát triển bền vững với thời gian.

Các hành vi vi phạm đáng chú ý trong luật nhà ở 2023

– Triển khai dự án chậm tiến độ đã được phê duyệt;

– Bán hoặc cho thuê mua nhà ở thương mại hình thành trong tương lai mà chưa được ngân hàng thương mại thực hiện bảo lãnh nghĩa vụ tài chính theo quy định;

– Ủy quyền hoặc giao cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê mua BĐS;

Đối với vi phạm quy định về nghiệm thu, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình thì phạt tiền từ 50 – 60 triệu đồng.

Đồng thời sẽ phạt tiền từ 70 – 80 triệu đồng đối với hành vi bàn giao, đưa hạng mục công trình, công trình xây dựng vào sử dụng khi chưa có văn bản chấp thuận kết quả nghiệm thu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định.

Những lưu ý quan trọng khi mua bán bất động sản ở thời điểm này

Nên ưu tiên lựa chọn những dự án bất động sản của các chủ đầu tư danh tiếng.

Chú ý đến các điều khoản của hợp đồng mua bán bất động sản. Từ đó, có được giải pháp tốt nhất khi mua bán để bảo vệ quyền lợi của mình.

Hãy chú ý đến tính sở hữu, sử dụng của bất động sản. Từ đó, tránh không vướng phải những rắc rối khi mua bán bất động sản.

Trong trường hợp gặp khúc mắc, hãy nhanh chóng liên hệ với cơ quan pháp luật để được hỗ trợ.

Cần ghi nhớ làm hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đầy đủ. Từ đó, bảo vệ quyền lợi của mình một cách tối đa.

Đó là những thay đổi về luật nhà ở mới nhất 2023 được quy định rõ ràng trong pháp luật. chúng tôi hy vọng rằng mọi người hãy cập nhật sớm để đảm bảo quyền lợi nhất định của mình khi mua nhà ở cũng như đầu tư vào BĐS trong năm 2023 này.

Trong trường hợp có bất kỳ điều gì băn khoăn về thị trường bạn hãy liên hệ ngay với News Mogi. Những chuyên viên giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực nhà đất của chúng tôi sẽ mang tới cho bạn những lời khuyên hữu ích. Từ đó, có được những giải pháp tuyệt vời cho công việc đầu tư, phát triển kinh doanh bất động sản của mình.

Dịch Vụ Thay Đổi Trụ Sở Công Ty Khác Quận , Thay Đổi Dkkd, Con Dấu Công Ty

Dịch vụ thay đổi đăng ký kinh doanh khác quận nhanh nhất Thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh khác quận tại Hà Nội và các tỉnh lân cận:

Bước 1: Thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại cơ quan thuế

Theo đó doanh nghiệp cần phải thực hiện các thủ tục như sau:

Doanh nghiệp có nhu cầu thay đổi đăng ký kinh doanh trụ sở khác quận nộp 05 bộ hồ sơ lên chi cục thuế cũ để chốt thuế hiện tại và nhận kết quả là mẫu 09, 09a.

Hồ sơ thay đổi DKKD tại thuế gồm:

Biên bản họp về việc thay đổi đăng ký kinh doanh chuyển trụ sở khác quận Quyết định về việc thay đổi đăng ký kinh doanh chuyển trụ sở Công văn gửi thuế về việc xin chốt thuế chuyển quận. Mẫu 08. Giấy đăng ký kinh doanh bản sao có chứng thực. Giấy giới thiệu cho người đi nộp hồ sơ Số lượng hồ sơ: 03 bộ chính Thời hạn thủ tục hoàn thành tại Chi Cục thuế thông thường là 10- 15 ngày làm việc.

Bước 2: Thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh tại Phòng đăng ký kinh doanh

Hồ sơ thay đổi DKKD tại Sở gồm:

Mẫu 09, 09a do cơ quan thuế cấp cho doanh nghiệp Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp chuyển trụ sở công ty; Biên bản về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp chuyển trụ sở công ty (đối với công ty TNHH và Công ty cổ phần); Quyết định về việc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp về việc chuyển trụ sở công ty; Giấy ủy quyền cho Công ty Luật Việt An thực hiện thủ tục bổ sung, thay đổi ngành nghề kinh doanh hoặc giấy giới thiệu; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cũ Thời gian hoàn thành thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh: 03- 05 ngày làm việc.

Bước 3: Trường hợp con dấu pháp nhân của công ty còn thông tin địa chỉ cũ thì cần thực hiện thủ tục khắc lại con dấu và công bố mẫu dấu mới trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp

Thời hạn 01 -03 ngày làm việc

Lưu ý: Đối với con dấu khắc mới theo quy định pháp luật doanh nghiệp hiện hành doanh nghiệp không nên khắc quận của trụ sở công ty lên con dấu để tránh sau này có sự thay đổi lại phải thực hiện thủ tục khắc lại con dấu pháp nhân công ty.

Doanh nghiệp gửi công văn tới cơ quan thuế mới để thông báo về việc xin tiếp tục sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng đã in và thông báo phát hành hóa đơn mới.

Lưu ý đặc biệt:

Kể từ ngày doanh nghiệp có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới không được tiếp tục xuất hóa đơn theo địa chỉ cũ, sau khi hoàn tất thủ tục thông báo với cơ quan thuế thì xuất hóa đơn theo địa chỉ trụ sở mới.

Thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh khác quận tại thành phố Hồ Chí Minh

Khác với các bước thực hiện tại Hà Nội thì khi doanh nghiệp có trụ sở tại thành phố Hồ Chí Minh khi thay đổi trụ sở khác quận cần thực hiện tuần tự theo các bước sau:

Bước 1: Thay đổi đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư

Bước 2: Thay đổi con dấu và công bố mẫu dấu (Nếu trên con dấu có địa chỉ quận cũ)

Bước 3: Thực hiện chốt thuế quận cũ và thực hiện thủ tục phát hành hóa đơn tại quận mới.

Dịch vụ của BRAVOLAW về thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh khác quận nhanh tại Hà Nội

Bạn đang xem Dịch vụ thay đổi trụ sở công ty khác quận , Thay đổi DKKD, Con dấu công ty hoặc Dich vu thay doi tru so cong ty khac quan , Thay doi DKKD, Con dau cong ty trong Dịch vụ Thay Đổi Đăng Ký Kinh Doanh Công ty

Thuê Nhà Ở Công Vụ Theo Quy Định Của Luật Nhà Ở Năm 2014

Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ

Điều 32 Luật nhà ở 2014 quy định về đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ như sau:

– Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;

– Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;

– Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;

– Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

– Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

– Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

– Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;

– Các đối tượng còn lại phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.

Nguyên tắc xác định giá thuê nhà ở công vụ

– Tính đúng, tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ.

– Không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.

– Giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền quyết định và được xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ.

– Trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại theo quy định của Chính phủ.

Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ

Người thuê nhà công vụ có các quyền và nghĩa vụ sau:

– Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;

– Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác;

– Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của mình gây ra;

– Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ theo quy định;

– Thực hiện các quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

– Sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở;

– Có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;

– Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;

– Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;

– Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ;

– Chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà ở;

– Các nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

Lựa chọn chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công vụ

Một số quy định về cho thuê nhà ở theo pháp luật hiện nay

Quy Định Pháp Luật Về Thuê Nhà Ở Công Vụ

1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ

Theo quy định pháp luật về nhà ở, nhà ở công vụ chỉ có thể cho thuê. Căn cứ Khoản 1 Điều 32 Luật Nhà ở 2014, những đối tượng sau đây được thuê nhà ở công vụ:

a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;

b) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm a khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại cơ quan trung ương giữ chức vụ từ cấp Thứ trưởng và tương đương trở lên; được điều động, luân chuyển đến công tác tại địa phương giữ chức vụ từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở và tương đương trở lên;

c) Cán bộ, công chức thuộc các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội không thuộc diện quy định tại điểm b khoản này được điều động, luân chuyển đến công tác tại xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được điều động, luân chuyển theo yêu cầu quốc phòng, an ninh, trừ đối tượng mà pháp luật quy định phải ở trong doanh trại của lực lượng vũ trang;

đ) Giáo viên đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

e) Bác sĩ, nhân viên y tế đến công tác tại khu vực nông thôn, xã vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực biên giới, hải đảo;

g) Nhà khoa học được giao chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng theo quy định của Luật khoa học và công nghệ.

2. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ

Căn cứ Khoản 2 Điều 32 Luật Nhà ở 2014, để được thuê nhà công vụ, các đối tượng được thuê cần đáp ứng các điều kiện sau:

a) Đối với đối tượng là cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc diện ở nhà công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ thì được bố trí nhà ở công vụ theo yêu cầu an ninh;

b) Đối với những đối tượng còn lại thì phải thuộc diện chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình và chưa được mua, thuê hoặc thuê mua nhà ở xã hội tại địa phương nơi đến công tác hoặc đã có nhà ở thuộc sở hữu của mình tại nơi đến công tác nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình thấp hơn mức diện tích nhà ở tối thiểu do Chính phủ quy định theo từng thời kỳ và từng khu vực khác nhau.

3. Xác định giá thuê nhà ở công vụ

Việc xác định giá thuê nhà ở công vụ phải đảm bảo các nguyên tắc quy định tại Điều 33 Luật Nhà ở 2014. Cụ thể như sau:

Thứ nhất, tính đúng, tính đủ các chi phí cần thiết để thực hiện quản lý vận hành, bảo trì và quản lý cho thuê trong quá trình sử dụng nhà ở công vụ;

Thứ hai, không tính tiền sử dụng đất xây dựng nhà ở công vụ và không tính chi phí khấu hao vốn đầu tư xây dựng nhà ở công vụ hoặc chi phí mua nhà ở thương mại làm nhà ở công vụ.

Thứ ba, giá thuê nhà ở công vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Nhà ở 2014 quyết định và được xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với từng thời kỳ. Cụ thể:

a) Đối với nhà ở công vụ được đầu tư bằng nguồn vốn trung ương: cơ quan có thẩm quyền là Bộ Xây dựng; đối với nhà công vụ do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đầu tư: cơ quan có thẩm quyền là Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;

b) Đối với nhà ở công vụ được đầu tư bằng nguồn vốn địa phương và nhà ở công vụ được giao quản lý trên địa bàn: cơ quan có thẩm quyền là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Thứ tư, trường hợp thuê nhà ở thương mại để làm nhà ở công vụ thì người thuê nhà ở công vụ trả tiền thuê nhà ở thấp hơn giá thuê nhà ở thương mại theo quy định của Chính phủ.

4. Quyền và nghĩa vụ của người thuê nhà công vụ

Căn cứ Khoản 1 Điều 34 Luật Nhà ở 2014, người thuê nhà ở công vụ có các quyền sau:

a) Nhận bàn giao nhà ở và các trang thiết bị kèm theo nhà ở theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà;

b) Được sử dụng nhà ở cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian đảm nhận chức vụ, công tác;

c) Đề nghị đơn vị quản lý vận hành nhà ở sửa chữa kịp thời những hư hỏng nếu không phải do lỗi của mình gây ra;

d) Được tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà ở công vụ nếu hết thời hạn thuê nhà ở mà vẫn thuộc đối tượng và có đủ điều kiện được thuê nhà ở công vụ;

đ) Thực hiện các quyền khác về nhà ở theo quy định của pháp luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

Khoản 2 Điều 34 Luật Nhà ở 2014 quy định về nghĩa vụ của người thuê nhà ở công vụ như sau:

a) Sử dụng nhà vào mục đích để ở và phục vụ các nhu cầu sinh hoạt cho bản thân và các thành viên trong gia đình trong thời gian thuê nhà ở;

b) Có trách nhiệm giữ gìn nhà ở và các tài sản kèm theo; không được tự ý cải tạo, sửa chữa, phá dỡ nhà ở công vụ; trường hợp sử dụng căn hộ chung cư thì còn phải tuân thủ các quy định về quản lý, sử dụng nhà chung cư;

c) Không được cho thuê lại, cho mượn, ủy quyền quản lý nhà ở công vụ;

d) Trả tiền thuê nhà ở theo hợp đồng thuê nhà ở ký với bên cho thuê và thanh toán các khoản chi phí phục vụ sinh hoạt khác theo quy định của bên cung cấp dịch vụ;

đ) Trả lại nhà ở công vụ cho Nhà nước khi không còn thuộc đối tượng được thuê nhà ở hoặc khi không còn nhu cầu thuê nhà ở công vụ hoặc khi có hành vi vi phạm thuộc diện bị thu hồi nhà ở trong thời hạn không quá 90 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan quản lý nhà ở công vụ;

e) Chấp hành quyết định cưỡng chế thu hồi nhà ở của cơ quan có thẩm quyền trong trường hợp bị cưỡng chế thu hồi nhà ở;

g) Các nghĩa vụ khác về nhà ở theo quy định của luật và theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê nhà ở công vụ.

Dịch Vụ Thay Đổi Người Đại Diện Theo Pháp Luật Của Công Ty

Công ty có thể thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty mình. Taxkey cung cấp dịch vụ thay đổi người đại diện theo pháp luật. Chúng tôi cung cấp đến khách hàng dịch vụ Chuyên nghiệp – Uy tín – Thời gian theo sự lựa chọn của khách hàng.

1. Quy định pháp luật về người đại diện theo pháp luật của công ty

Trong trường hợp người đại diện theo pháp luật chưa về nước:

+ Người được ủy quyền thực hiện các công việc trong phạm vi văn bản ủy quyền quy định. Cho tới khi người đại diện theo pháp luật trở về. Hoặc cho tới khi có người đại diện theo pháp luật mới.

+ Người đại diện theo pháp luật vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày. Và không có ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Hoặc bị chết, mất tích, tạm giam, kết án tù, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự. Thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.

♣ Công ty TNHH hai thành viên trở lên:

Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH hai thành viên trở lên có thể là một hoặc nhiều người đại diện. Điều lệ công ty quy định số lượng cũng như ai là người đại diện theo pháp luật của công ty. Nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật của công ty bị tạm giam, kết án tù, trốn khỏi nơi cư trú,… thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công ty. Đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo pháp luật của công ty trong cuộc họp Hội đồng thành viên.

♣ Công ty TNHH một thành viên:

Người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH một thành viên được quy định trong Điều lệ của công ty. Số lượng người đại diện theo pháp luật có thể là một người hoặc nhiều người. Trong trường hợp công ty TNHH một thành viên do tổ chức là chủ sở hữu, nếu Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trong trường hợp công ty TNHH một thành viên do cá nhân là chủ sở hữu, người đại diện theo pháp luật là chủ sở hữu công ty.

Người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần có thể là một người hoặc nhiều người. Điều lệ công ty quy định số lượng, chức vụ, quyền hạn của người đại diện theo pháp luật.

– Trường hợp chỉ có một người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.

– Điều lệ công ty không có quy định khác:

+ Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của công ty.

+ Trường hợp có hơn một người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại diện theo pháp luật của công ty.

Mỗi thành viên hợp danh của công ty đều có quyền đại diện theo pháp luật của công ty. Các thành viên hợp danh có quyền tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty.

Người đại diện theo pháp luật của công ty hợp danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Sẽ thực hiện:

+ Đại diện cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước

+ Đại diện cho công ty với tư cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ kiện, tranh chấp.

Quy trình công việc của Dịch vụ thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty:

Taxkey tư vấn cho khách hàng các quy định của pháp luật về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.

– Bước 2: Ký Hợp đồng và ứng tiền dịch vụ, nhận các thông tin chính xác để soạn hồ sơ từ khách hàng.

– Bước 3: Taxkey soạn thảo hồ sơ và trình khách hàng ký, đóng dấu hồ sơ.

– Bước 4: Taxkey nộp hồ sơ và tương tác với cơ quan nhà nước

– Bước 5: Taxkey bàn giao kết quả công việc cho khách hàng.

Hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty: ♣ Hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty TNHH một thành viên:

Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật.

Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty. (Như: CMTND, Thẻ căn cước, Hộ chiếu,.. còn hiệu lực)

Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp.

Giấy ủy quyền, giới thiệu người đi nộp hồ sơ.

♣ Hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty TNHH hai thành viên trở lên:

Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật

Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty. Như CMTND, Hộ chiếu, Thẻ căn cước công dân,… còn hiệu lực

Quyết định của Hội đồng thành viên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật.

Bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật.

Giấy ủy quyền, giới thiệu người đi nộp hồ sơ.

♣ Hồ sơ thay đổi người đại diện theo pháp luật của Công ty cổ phần:

Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật

Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty. Như CMTND, Hộ chiếu, Thẻ căn cước công dân,… còn hiệu lực

Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty. Phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.

Giấy ủy quyền, giới thiệu người đi nộp hồ sơ.

Theo lịch nhà nước: 05 -07 ngày làm việc

Lưu ý: Nếu khách hàng mong muốn nhanh hơn, liên hệ với chúng tôi để được trao đổi cụ thể.

– Cung cấp chính xác thông tin người đại diện theo pháp luật mới.

– Cung cấp thông tin mới nhất:

+ Thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

+ Cổ đông đối với công ty cổ phần

+ Các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh

+ Chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

– Điều lệ công ty (bản mềm)

– Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Bản chụp hoặc photo)

– Bản sao hợp lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty.

Liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn miễn phí và nhận ngay ưu đãi mới nhất.

Cập nhật thông tin chi tiết về Luật Nhà Ở Công Vụ Không Thay Đổi trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!