Xu Hướng 6/2023 # Mẫu Đơn Xin Quy Hoạch Đất Đai # Top 7 View | Bac.edu.vn

Xu Hướng 6/2023 # Mẫu Đơn Xin Thông Tin Quy Hoạch Đất Đai # Top 7 View

Bạn đang xem bài viết Mẫu Đơn Xin Quy Hoạch Đất Đai được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

1. Mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch 2. Mẫu đơn xin xác nhận thông tin quy hoạch mới nhất 3. Mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ quy hoạch 4. Thủ tục xin thông tin quy hoạch mới nhất 5. Hồ sơ xin cấp thông tin quy hoạch nhà đất 6. Dịch vụ pháp lý của Luật 24H

Mẫu đơn xin thông tin quy hoạch đất đai – Mẫu Sử dụng cho các chủ đầu tư dự án

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐƠN ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP THÔNG TIN QUY HOẠCH

        Kính gửi: Ban Quản lý ………………………………………………………………….

Tên chủ đầu tư:………………………………………………………………………………..

Địa chỉ liên hệ:………………………………………………………………………………………

– Số nhà:………………… đường ……………………………………………………………

Phường (xã/thị trấn):………….. Quận (huyện)…………………………………………..

– Số điện thoại:………………… Fax:……………………………………………………….

    Thông tin khu đất:

    – Lô đất số:….. tờ bản đồ: …… Diện tích:……………. m2

    – Số nhà:………………… đường……………………………………………………………..

    – Phường (xã/thị trấn):……………… quận (huyện)…………………………………….

      Nội dung dự kiến đầu tư (nếu có):

      – Chức năng công trình: …………………………………………………………………………

      – Mật độ xây dựng: ……………………………………………………………………………….

      – Tầng cao xây dựng: …………………………………………………………………………….

        Hồ sơ đính kèm:

        – Bản đồ hiện trạng vị trí khu đất

        – Phương án thiết kế sơ phác (nếu có)

        – …………….

        ……….., ngày…tháng…năm 2020

        Người làm đơn

        Ký tên (đóng dấu nếu là tổ chức)

        Mẫu đơn xin thông tin quy hoạch đất đai – Mẫu đơn xin xác nhận thông tin quy hoạch mới nhất

        CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

        Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

        ĐƠN ĐỀ NGHỊ CUNG CẤP THÔNG TIN QUY HOẠCH

                

         Kính gửi: ……………………………………………………………………………………………

        Nhà đầu tư

        Nhà đầu tư:…………………………………………………………………………………………..

        Địa chỉ liên lạc/Trụ sở chính: ………………………………………………………………….

        Điện thoại:………………..Fax……………. email:……………………………………..

        Người đại diện ………………………………Chức vụ: …………………………………

        CMTND/Hộ chiếu số:…………………………………………………………………………….

        Giấy chứng nhận đầu tư số:………..…..do……..…….. cấp ngày………………….

          Địa điểm:

          – Lô đất: ……………………………………………………………………………………………..

          – Khu chức năng:…………………………………………………………………………………..

          – Phạm vi ranh giới: ………………………………………………………………………………

          – Diện tích lô đất (m2):…………………………………………………………………………..

            Nội dung và mục đích đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch:………………

            ……………………………………………………………………………………………………………

            ……………………………………………………………………………………………………………

            ……………………………………………………………………………………………………………

              Nội dung chức năng và quy mô công trình đề xuất (nếu có):

              ……………………………………………………………………………………………………………

              ……………………………………………………………………………………………………………

              ……………………………………………………………………………………………………………

              Kính đề nghị …………………….…. cung cấp cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng đối với khu đất nêu trên.

              Hồ sơ đính kèm:

              – Trích sao vị trí khu đất

              ……….., ngày…tháng…năm 2020

              Người làm đơn

              Ký tên (đóng dấu nếu là tổ chức)

              Mẫu đơn xin thông tin quy hoạch đất đai – Mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ quy hoạch

              CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

              Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

              GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ QUY HOẠCH

                  

                        Kính gửi : ……………………………………………………………………………………………

              Tôi tên là (hoặc tên của tổ chức): ……………………………………………………….

              Địa chỉ liên lạc/Trụ sở chính: ………………., đường:………………………………….

              Phường (xã/thị trấn): …………. quận/huyện/thành phố: ……………………………. .

              Điện thoại:…………………..  Email:……………………………………………………….

              (Nếu là tổ chức) Người đại diện …………….… Chức vụ……………………………..

              CMTND/Hộ chiếu số:…………………………………………………………………………….

              Giấy chứng nhận đầu tư số :……………… do………….…. cấp ngày……………

                Vị trí khu đất, lô đất đề nghị cấp chứng chỉ quy hoạch:

                – Thửa đất số: ………… Tờ bản đồ số: …………… Lô đất: ……………………….

                Địa điểm: …….. Phường (xã/thị trấn): …………., quận/huyện/thành phố: ……

                – Khu chức năng:…………………………………………………………………………………..

                – Phạm vi ranh giới: (theo bản đồ hiện trạng vị trí số: ………………………………..

                do ………………… lập ngày ………………….)

                – Diện tích lô đất (m2):…………………………………………………………………………..

                  Nội dung và mục đích tra cứu thông tin quy hoạch:

                  ……………………………………………………………………………………………………………

                  ……………………………………………………………………………………………………………

                    Nội dung chức năng và quy mô công trình đề xuất dự kiến (nếu có mục đích đầu tư xây dựng công trình):

                    ……………………………………………………………………………………………………………

                    ……………………………………………………………………………………………………………

                    Đề nghị ………………………. cung cấp cho tôi/chúng tôi Chứng chỉ quy hoạch tại khu đất, lô đất nêu trên.

                    Hồ sơ đính kèm:

                    – Trích sao vị trí khu đất

                    ……….., ngày…tháng…năm 2020

                    Người làm đơn

                    Ký tên (đóng dấu nếu là tổ chức)

                    Thủ tục xin thông tin quy hoạch mới nhất

                    Theo quy định tại Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009 hướng dẫn về trình tự thực hiện thủ tục xin cấp thông tin quy hoạch chi tiết như sau:

                    – Bước 1: Cá nhân/tổ chức chuẩn bị hồ sơ đầy đủ theo quy định và nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại trụ sở Ủy ban nhân dân quận/huyện. Khi đến các bạn tiến hành bốc số và chờ nộp hồ sơ.

                    – Bước 2: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả Ủy ban nhân dân quận/huyện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ sơ:

                    + Trường hợp thành phần hồ sơ đã đầy đủ và hợp lệ theo quy định: Chuyên viên tiếp nhận, lập và giao giấy biên nhận hồ sơ cho người nộp;

                    + Trường hợp thành phần hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ: Chuyên viên hướng dẫn, giải thích để cá nhân/tổ chức tiến hành sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; Hoặc trả lại hồ sơ kèm theo phiếu yêu cầu bổ sung hồ sơ cho người nộp hồ sơ.

                    – Bước 3: Trong thời hạn tối đa 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ, Ủy ban nhân dân quận/huyện xem xét và Cấp chứng chỉ quy hoạch cho tổ chức/cá nhân đủ điều kiện. Nếu không cấp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.

                    Hồ sơ xin cấp thông tin quy hoạch nhà đất

                    + Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ quy hoạch (theo mẫu);

                    + Bản CHÍNH bản vẽ hiện trạng vị trí đất tỷ lệ tỷ lệ 1/1000- 1/2000 hoặc tỷ lệ 1/5000

                    + Một trong những giấy tờ về sử dụng đất hợp pháp;

                    + Số lượng hồ sơ: 01 (một) bộ hồ sơ

                    Dịch vụ pháp lý của Luật 24H

                    – Tư vấn luật đất đai trực tuyến miễn phí qua tổng đài 19006574

                    – Tư vấn thủ tục xin xác nhận thông tin quy hoạch;

                    – Tư vấn thủ tục xin cấp chứng chỉ quy hoạch;

                    – Hướng dẫn cách viết mẫu đơn xin cấp thông tin quy hoạch nhà đất;

                    – Tư vấn trình tự, thủ tục sang tên chuyển nhượng nhà đất.

                    Bài viết được thực hiện bởi Công ty Luật 24H

                    0 Chức vụ: Chủ sở hữu Website

                    ( Lĩnh vực tư vấn: Luật sư tư vấn, tranh tụng

                    & Trình độ đào tạo: Công ty Luật TNHH

                    6 Số năm kinh nghiệm thực tế: 20 năm

                    4 Tổng số bài viết: 66.359 bài viết

                    CAM KẾT CỦA HÃNG  LUẬT 24H:

                    – Luôn hỗ trợ khách hàng 24/7;

                    – Chi phí hợp lý nhất thị trường;

                    – Hỗ trợ nhanh chóng nhất cho khách hàng;

                    – Bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho khách hàng.

                    ————————————————————–

                    THÔNG TIN LIÊN HỆ:

                    CÔNG TY LUẬT 24H

                    Trụ sở chính  : số 69 ngõ 172 Phú Diễn, P.Phú Diễn, Q.Bắc Từ Liêm, Tp.Hà Nội.

                    Hotline          : 19006574

                    Email             : hangluat24h@gmail.com

                    Website         : luat24h.net

                    Facebook       : https://www.facebook.com/congtyluat24h/

                    Luật 24H – “Hãng luật của Mọi người, Mọi nhà”

                    Mẫu Đơn Đề Nghị Cung Cấp Thông Tin Quy Hoạch Xây Dựng Nhà Đất Mới Nhất

                    Luật Minh Khuê giới thiệu về Mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch với nội dung cụ thể như sau:

                    1. Mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng:

                    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                    Nhà đầu tư:………………………………………………………………………………..

                    Địa chỉ liên lạc/Trụ sở chính: ……………………………………………………….

                    Điện thoại:……………………..Fax………………….. email:………………………

                    Người đại diện …………………………………Chức vụ……………………………

                    CMTND/Hộ chiếu số:…………………………………………………………………

                    Giấy chứng nhận đầu tư số :…………..do………… cấp ngày…./……/……

                    (Hướng dẫn cách viết: Ghi thông tin trên giấy phép kinh doanh, giấy phép hoạt động nếu là tổ chức, doanh nghiệp. Ghi thông tin cá nhân trên chứng minh thư/hộ chiếu/thẻ căn cước nếu là cá nhân)

                    2. Địa điểm: ……………………………………………………………………………..

                    – Lô đất: …………………………………………………………………………………….

                    – Khu chức năng:……………………………………………………………………..

                    – Phạm vi ranh giới: …………………………………………………………………….

                    – Diện tích lô đất (m2):………………………………………………………………….

                    ( Hướng dẫn cách viết: Ghi thông tin trên sổ đỏ/sổ hồng/giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nào nội dung thông tin địa điểm cần tra cứu)

                    3. Nội dung và mục đích đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch:

                    ………………………………………………………………………………………………..

                    ( Hướng dẫn cách viết: Mỗi cá nhân/tổ chức khi tra cứu thông tin sẽ có một mục đích khác nhau, căn cứ vào mục đích là đầu tư hay nhu cầu mua bán, chuyển nhượng để ghi các thông tin trong mục này)

                    ……………………………………………………………………………………………….

                    ……………………………………………………………………………………………..

                    ( Hướng dẫn cách viết: Bạn cần lấy thông tin gì ? Dựa trên những thông tin bạn có về thửa đất này hoặc những thông tin bạn cần biết cụ thể hơn về quy hoạch nhà nước trong việc sử dụng mảnh đất trên. VD: xin thông tin quy hoạch chi tiết 1:500 hoặc 1:1000 của dự án mở rộng đường vành đai qua khu đất thuộc tờ bản đồ số:…..)

                    Kính đề nghị ………………………. cung cấp cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng đối với khu đất nêu trên.

                    Luật sư tư vấn soạn thảo đơn xin xác nhận quy hoạch đất đai trực tuyến, gọi:

                    2. Mẫu đơn xin cung cấp thông tin quy hoạch xây dựng:

                    Tương tự như mẫu đơn đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch thì mẫu đơn xin cung cấp thông tin quy hoạch thường được các tỉnh/Thành phố hoặc các sở ban ngành, UBND cấp Quận huyện mỗi nơi lại yêu cầu người dân viết đơn xin thay vì đơn đề nghị đây cũng là một điểm khác biệt mà các bạn cần lưu ý khi soạn thảo mẫu này.

                    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                    ĐƠN XIN CẤP THÔNG TIN VỀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG

                    Kính gửi : Ủy Ban Nhân dân Quận ………………thành phố……………

                    1. Nhà đầu tư

                    Nhà đầu tư:…………………………………………………………………………….

                    Địa chỉ liên lạc/Trụ sở chính: …………………………………………………….

                    Điện thoại:………………..Fax…………………… email:…………………………

                    Người đại diện …………………………………Chức vụ………………………….

                    CMTND/Hộ chiếu số:………………………………………………………………..

                    Giấy chứng nhận đầu tư số :…………….do………….. cấp ngày…………..

                    2. Địa điểm: ……………………………………………………………………………

                    – Lô đất: …………………………………………………………………………………

                    – Khu chức năng:…………………………………………………………………..

                    – Phạm vi ranh giới: ………………………………………………………………….

                    – Diện tích lô đất (m2):…………..

                    3. Nội dung và mục đích đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch:

                    ……………………………………………………………………………………………..

                    4. Nội dung chức năng và quy mô công trình đề xuất (nếu có):

                    …………………………………………………………………………………………….

                    ……………………………………………………………………………………………

                    Kính đề nghị ………………………. cung cấp cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng đối với khu đất nêu trên

                    3. Mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng:

                    Riêng đối với khu vực thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh trong miền nam thì lại sự dụng mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ quy hoạch. Đây là yếu tố đặc trưng vùng miền, và rõ ràng điều không thống nhất về ngôn từ/biểu mẫu cũng gây nhiều khó khăn cho người dân trong quá trình thực hiện thủ tục xác nhận quy hoạch này.

                    Luật Minh Khuê cung cấp mẫu giấy đề nghị cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng nhà ở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để quý khách hàng kham khảo.

                    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                    GIẤY ĐỀ NGHỊ CẤP CHỨNG CHỈ QUY HOẠCH

                    Kính gửi : Ủy Ban Nhân Dân Quận 3, Thành phố HỒ Chí Minh

                    1. Tôi tên là (hoặc tên của tổ chức): …………………………………..

                    Địa chỉ liên lạc/Trụ sở chính: …………………, đường: ………………

                    Phường (xã/thị trấn): …………., quận/huyện/thành phố: …………….

                    Điện thoại:………………………. Email:…………………………………

                    (Nếu là tổ chức) Người đại diện …………………………………………..

                    Chức vụ…………………………………………………………………………

                    CMTND/Hộ chiếu số:…………………………………………………………

                    Giấy chứng nhận đầu tư số :…………. do………. cấp ngày…/…/20…

                    2. Vị trí khu đất, lô đất đề nghị cấp chứng chỉ quy hoạch:

                    – Thửa đất số: ………Tờ bản đồ số: …………… Lô đất: ……………

                    Địa điểm: …………………phường……….Quận………..thành phố……..

                    – Khu chức năng:…………………………………………………………

                    – Phạm vi ranh giới: (theo bản đồ hiện trạng vị trí số: …………. do ………… lập ngày ………………….)

                    – Diện tích lô đất (m2):…………..

                    3. Nội dung và mục đích tra cứu thông tin quy hoạch:

                    ……………………………………………………………………………

                    ……………………………………………………………………………

                    4. Nội dung chức năng và quy mô công trình đề xuất dự kiến (nếu có mục đích đầu tư xây dựng công trình):

                    ……………………………………………………………………………

                    ……………………………………………………………………………

                    Đề nghị chúng tôi cấp cho tôi chứng chỉ quy hoạch tại khu đất, lô đất nêu trên.

                    4. Hướng dẫn thủ tục và các bước tiến hành thủ tục xin xác nhận thông tin quy hoạch:

                    4.1 Xin xác nhận thông tin quy hoạch tại thành phố Hà Nội:

                    Thủ tục cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại Hà Nội (được đăng tải cổng thông tin của UBND Hà nội – chúng tôi có thể tóm tắt như sau:

                    – Người sử dụng đất hoặc chủ đầu tư hoặc cơ quan Nhà nước có yêu cầu nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết TTHC – Sở Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hà Nội – lấy phiếu nhận và hẹn trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính hoặc nộp hồ sơ gửi trực tuyến cho Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua cổng thông tin điện tửt chúng tôi

                    – Trong 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường tiến hành kiểm tra quy hoạch kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đối chiếu bản đồ, kiểm tra thực địa và trả lời thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

                    Tổ chức nộp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Sở Tài nguyên và Môi trường hoặc nộp hồ sơ gửi trực tuyến cho Sở Tài nguyên và Môi trường thông qua cổng thông tin điện tửtnmtnd.hanoi.gov.vn. Khi đến nộp hồ sơ hoặc nhận kết quả tại Sở Tài nguyên và Môi trường, Cán bộ giao dịch phải có Giấy giới thiệu của đơn vị và giấy chứng minh nhân dân.

                    Về thành phần, số lượng hồ sơ, gồm:

                    1. Bản chính Văn bản đề nghị cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (trong đó thể hiện rõ vị trí, diện tích khu đất và mục đích đề nghị cung cấp thông tin);

                    3. Bản sao Trích lục bản đồ thể hiện vị trí khu đất hoặc bản đồ hiện trạng do đơn vị có tư cách pháp nhân lập tỷ lệ 1/500 (nếu có).

                    Về thời hạn giải quyết: Trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc. Trường hợp không đủ điều kiện giải quyết, Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc Sở Tài nguyên và Môi trường có Văn bản trả lời theo quy định.

                    Về đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người sử dụng đất hoặc chủ đầu tư hoặc cơ quan Nhà nước có yêu cầu.

                    Về cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:

                    1) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Tài nguyên và Môi trường

                    2) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Tài nguyên và Môi trường.

                    3) Cơ quan phối hợp: Các Sở, ngành và UBND cấp huyện.

                    Về kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Văn bản cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.

                    Về mức phí, lệ phí: Phí sử dụng khai thác hồ sơ, tài liệu đất đai (không bao gồm phí in ấn, sao chụp hồ sơ tài liệu): 300.000 đồng/hồ sơ/lần.

                    Về căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:

                    – Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai .

                    – Quyết định số 7122/QĐ-UBND ngày 22/11/2013 của UBND Thành phố về việc phê duyệt đề án cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thành phố Hà Nội, Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng thủ tục hành chính cung cấp thông tin quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .

                    – Nghị quyết số 20/2016/NQ-HĐND ngày 6/12/2016 của Hội đồng nhân dân Thành phố về việc ban hành một số quy định thu phí, lệ phí trên địa bàn thành phố Hà Nội thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND Thành phố.

                    – Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 31/3/2017 về việc ban hành quy định một số nội dung về thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư trên đại bàn thành phố Hà Nội (thay thế Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 và Quyết định số 13/2016/QĐ-UBND ngày 14/4/2016 của UBND Thành phố);

                    4.2 Xin xác nhận thông tin quy hoạch (cấp chứng chỉ quy hoạch) tại thành phố Hồ Chí Minh:

                    Theo giới thiệu trên cổng thông tin của sở quy hoạch kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh thì các bước tiến hành như sau:

                    Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ Sở Quy hoạch-Kiến trúc (số 168 Pasteur, phường Bến Nghé, quận 1, từ 07 giờ 30 đến 11 giờ 30 các buổi sáng từ thứ Hai đến thứ Bảy hàng tuần. Khi nhận hồ sơ Cấp Chứng chỉ quy hoạch, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ Sở Quy hoạch-Kiến trúc kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các giấy tờ hồ sơ và in biên nhận hồ sơ cho người nộp.

                    Bước 3: Nhận kết quả giải quyết hồ sơ Cấp Giấy phép quy hoạch tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ Sở Quy hoạch-Kiến trúc (số 168 Pasteur, phường Bến Nghé, quận 1, từ 13 giờ 30 đến 17 giờ các buổi chiều từ thứ Hai đến thứ Sáu hàng tuần). Nếu quá ngày hẹn trả kết quả, cá nhân và tổ chức không đến nhận, Bộ phận trả kết quả của Sở Quy hoạch-Kiến trúc sẽ gửi kết quả theo địa chỉ liên hệ trong biên nhận bằng đường bưu điện.

                    1. Giấy đề nghị Cấp Chứng chỉ quy hoạch (theo mẫu);

                    Về thời gian giải quyết: Không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy định.

                    a. Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Quy hoạch-Kiến trúc chúng tôi các ban quản lý khu chức năng đô thị, Phòng quản lý đô thị các quận huyện.

                    b. Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không.

                    c.Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Quy hoạch-Kiến trúc chúng tôi d. Cơ quan phối hợp (nếu có): Không có.

                    – Quyết định số 49/2011/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định về công bố công khai và cung cấp thông tin về quy hoạch đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh.

                    5. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở mà chưa đóng thuế ?

                    Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.6162 Luật sư tư vấn:

                    Theo thông tin bạn đưa ra thì trường hợp của bạn được pháp luật quy định như sau:

                    Về việc chứng nhận quyền sử dụng đất, Luật Đất đai năm 2013 có quy định:

                    “Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất …….

                    2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

                    Về chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Nghị định 43/2014/NĐ-CP : Hướng dẫn luật đất đai năm 2013 quy định:

                    ” Điều 31. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở

                    Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:

                    1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:

                    a) Giấy phép xây dựng nhà ở đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.

                    Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;……

                    h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó……..”

                    Trình tự thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở như sau:

                    B1: Hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân xã, thị trấn chuyển hồ sơ của cá nhân, hộ gia đình lên Ủy ban nhân dân cấp huyện.

                    B2: Bộ phận có thẩm quyền tại Ủy ban nhân dân huyện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra hồ sơ, viết phiếu hẹn trả kết quả.

                    B3: Chuyển hồ sơ đến Phòng Đăng ký quyền sử dụng đất.

                    B4: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa khi cần thiết; Ủy ban nhân dân xã, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất.

                    Trường hợp người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường thị trấn lấy ý kiến của khu dân cư về nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất.

                    Khi đủ điều kiện thì viết Giấy chứng nhận gửi kèm hồ sơ đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định và trình chủ tịch UBND huyện ký giấy chứng nhận.

                    B5: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và ghi ý kiến đối với trường hợp không đủ điều kiện

                    B6: Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất chuyển kết quả cho Bộ phận trả cho người sử dụng đất hoặc trả kết quả cho UBND xã để trả cho người sử dụng đất.

                    Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

                    Về thời gian thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:

                    ” Điều 61. Thời gian thực hiện thủ tục hành chính về đất đai

                    2. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau:

                    a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày;

                    …..

                    4. Thời gian quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian này không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định.

                    Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định…”

                    Theo thông tin bạn đưa ra:

                    + 08/09/2014, bạn nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.

                    + 01/12/2014, bạn nhận được thông báo từ phường yêu cầu tôi bổ sung hồ sơ. Sau đó họ tiếp nhận lại hồ sơ ngày 16/12/2014.

                    + 27/02/2015, UBND quận Bình Tân ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở.

                    Như vậy, bạn phải tìm hiểu xem trường hợp của bạn bị kéo dài thời gian thực hiện thủ tục hành chính có phù hợp theo quy định không. Cụ thể nếu có thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định không được tính vào thời gian quy định tại khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP nêu trên. Từ đó mới xác định được cơ quan có thẩm quyền có thực hiện thủ tục chậm so với quy định hay không.

                    Ngoài ra, về vấn đề xác định ngôi nhà của bạn được tạo lập khi nào thì theo quy định tại điều 31 nghị định 43/2014/NĐ-CP, bạn không có giấy tờ nào xác minh thời gian tạo lập ngôi nhà theo quy định, do đó phải dựa vào xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Bạn nên yêu cầu xác minh lại vấn đề này, yêu cầu thu thập ý kiến của khu dân cư để đảm bảo tính khách quan, minh bạch.

                    Luật Đất đai 2013 quy định các hình thức để người dân bảo vệ quyền và lợi ích của mình:

                    2. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính về đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.”

                    Trân trọng!

                    Luật sư: Lê Minh Trường – Giám đốc điều hành Công ty luật Minh Khuê

                    Mẫu Đơn Xin Xác Nhận Thông Tin, Xác Nhận Cư Trú Tại Công An

                    Mẫu đơn xin xác nhận thông tin mới nhất năm 2021? Mẫu đơn xin xác nhận cư trú tại cơ quan công an mới nhất 2021? Hướng dẫn viết đơn xin xác nhận thông tin? Xác nhận thông tin trên giấy chứng minh nhân dân? Quy định về giấy xác nhận cư trú tại địa bàn của công an phường?

                    Đơn xin xác nhận thông tin là gì? Khi nào sử dụng đơn xin xác nhận thông tin? Hay đơn xin xác nhận cư trú là gì? xác nhận cư trú để làm gì?

                    Trong cuộc sống thường ngày bất kỳ ai cũng có thể cũng đã nghe đến các loại đơn này. Tuy nhiên, sẽ không ít người thắc mắc khi nào cần sử dụng mẫu đơn này, và xin xác nhận tại cơ quan nào?

                    Công ty luật Dương Gia xin gửi đến bạn Mẫu đơn xin xác nhận thông tin, xác nhận cư trú tại công an địa phương. Để được tư vấn rõ hơn về biểu mẫu này hoặc có bất cứ vấn đề pháp luật gì cần được tư vấn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: để được tư vấn – hỗ trợ!

                    Trong trường hợp mất giấy chứng minh nhân dân và muốn làm căn cước công dân. Các cá nhân sẽ phải xin xác nhận của cơ quan công an phường/xã nơi thường trú để nhờ họ xác nhận lại chính xác thông tin cá nhân.

                    Tải về mẫu đơn xin xác nhận thông tin cá nhân

                    Họ và tên (viết bằng chữ in hoa) : … Nam/Nữ:…

                    Tên gọi khác: … Sinh ngày…

                    Nguyên quán : …

                    Dân tộc :… Tôn giáo :…

                    Nơi đăng ký thường trú : …

                    Sổ hộ khẩu số :…

                    Số CMND/CCCD :…

                    Nơi đăng ký tạm trú :…

                    Họ tên cha :…

                    Nay tôi đề nghị Công an Phường (xã, thị trấn)…

                    Xác nhận và đóng dấu giáp lai ảnh để bổ túc hồ sơ cấp CCCD

                    TRƯỞNG CA PHƯỜNG (XÃ, THỊ TRẤN) NƠI Tôi cam đoan lời khai trên là đúng sự thật

                    Xác nhận THƯỜNG TRÚ Ngày … tháng …năm 20… Người tự khai

                    Trong quá trình học tập, làm việc tại một địa phương khác sẽ có những người chỉ đăng ký kê khai với cơ quan công an mà không đăng ký tạm trú tại đó. Do đó, khi cần chứng minh địa chỉ tạm trú của mình các cá nhân đó sẽ phải xin xác nhận của cơ quan công an nơi tạm trú, để từ đó có căn cứ nộp cho các cơ quan, tổ chức.

                    CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

                    Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

                    Họ và tên: … Sinh năm:…

                    CMND số: … … cấp ngày …/…/… tại …

                    Thường trú: …

                    Địa chỉ liên lạc: …

                    Điện thoại: …

                    Nay tôi làm đơn này kính xin Qúy cơ quan xác nhận cho tôi về việc tôi đã/hiện đang cư trú tại địa chỉ: (1)…từ ngày…/…/… cho đến nay.

                    Lý do xin xác nhận là để …(2)

                    Tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của Quý Cơ quan.

                    Xác nhận của Công an phường: Ngày…tháng…năm …

                    … Người làm đơn

                    (1) Nêu rõ nơi ở mà khách hàng đã đăng ký với cơ quan công an và hiện tại vẫn đang sinh sống và làm việc tại đó. Ví dụ: 123/45 đường ABC, khu phố 1, phường XYZ, quận D, thành phố H.

                    (2) Nêu rõ lý do để xin xác nhận. Ví dụ: Bổ sung hồ sơ khởi kiện vụ án ly hôn.

                    3. Hướng dẫn khách hàng viết đơn xin xác nhận thông tin

                    Quy định mới của pháp luật về căn cước công dân, nhất là quy định về số định danh cá nhân giúp nhà nước ta dễ dàng quản lý thông tin của một cá nhân một cách dễ dàng.

                    Hiện nay, tại tất cả các tỉnh thành trong cả nước, cơ quan công an hiện đang tiến hành để thay đổi từ chứng minh nhân dân sang căn cước công dân cho tất cả công dân. Do đó, việc sử dụng đến đơn xin xác nhận thông tin ngày càng được sử dụng nhiều hơn.

                    Ngoài ý nghĩa để cấp căn cước công dân thì đơn xin xác nhận thông tin cá nhân còn được sử dụng trong nhiều trường hợp khác, như xác nhận theo yêu cầu của cơ quan, nhà trường….

                    Khi viết đơn xin xác nhận thông tin cá nhân, một trong những điều khách hàng cần lưu ý đó là cần ghi chính xác tất cả các thông tin cá nhân của mình, dán ảnh chụp cách ngày xác nhận không quá 6 tháng.

                    Một điều cần lưu ý là đây là đơn xin xác nhận thông tin cá nhân, chính vì vậy trong trường hợp người khai không thể đi xin xác nhận mà ủy quyền nhờ người khác đi xin thì phải đi chứng thực chữ ký của mình trên đơn vì họ sẽ phải chịu trách nhiệm với lời khai của mình.

                    4. Xác nhận thông tin trên giấy chứng minh nhân dân

                    Bà em mới mất 4/5/2016, do sai sót trong sổ hộ khẩu sinh năm 1948, CMT sinh năm 1944, trích lục khai tử ghi 1948. Lúc làm thủ tục lĩnh tiền tử tuất được bên BHXH chấp nhận vì đơn xác minh mẹ em làm có dấu của công an phường, còn BHXH yêu cầu xác nhận của Ủy ban thành phố. Đến UBTP thì họ không xác nhận. Giờ em phải đưa ra văn bản để làm căn cứ đưa cho bên tư pháp của UBTP. Xin Luật sư tư vấn cho em được không ạ?

                    Theo như thông tin anh cung cấp thì với trường hợp bà của anh đó là: Trong sổ hộ khẩu năm sinh là 1948, nhưng chứng minh thư lại ghi là 1948 và trích lục khai tử ghi 1948. Ở đây, là có sai sót về năm sinh trong chứng minh nhân dân. Khi làm chứng minh thư nhân dân thì căn cứ vào sổ hộ khẩu, như vậy sai sót trên là do sai sót trong việc làm giấy chứng minh nhân dân. Khi gia đình anh, làm thủ tục lĩnh tử tuất thì không được bên bảo hiểm xã hội chấp nhận vì đơn xác minh mẹ anh làm có dấu của công an phường, còn bên Bảo hiểm xã hội yêu cầu xác nhận của Ủy ban thành phố. Như vậy, do sai sót trong chứng minh thư nhân dân mà bà anh lại đã mất nên trong trường hợp này gia đình anh phải xin xác minh lại thông tin trên chứng minh nhân dân để trùng khớp với sổ hộ khẩu và các loại giấy tờ khác.

                    Về trình tự, thủ tục xin xác minh lại thông tin trên chứng minh nhân dân, như sau:

                    Trình tự thực hiện:

                    – Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật.

                    Thành phần hồ sơ bao gồm:

                    – Đơn xin xác minh thông tin trên chứng minh thư nhân dân

                    – Ảnh chân dung

                    – Bản gốc chứng minh nhân dân cũ

                    – Tờ khai CMND

                    – Bước 2: Nộp hồ sơ xin xác minh thông tin trên chứng minh nhân dân tại Công an quận (huyện) nơi gia đình anh đăng ký hộ khẩu thường trú.

                    – Bước 3: Nhận giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân đã được xác minh như thời gian ghi trên giấy hẹn trả kết quả.

                    Như vậy, gia đình anh cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, thực hiện theo đúng trình tự nêu trên để cơ quan công an cấp giấy xác minh lại thông tin trên chứng minh thư nhân dân của bà anh. Vì vậy, trong trường hợp này theo như anh cho biết: Vì sai sót thông tin của bà anh trên chứng minh nhân dân nên khi làm thủ tục lĩnh tiền tử tuất không được bên bảo hiểm xã hội chấp nhận vì đơn xác minh mẹ anh làm có dấu của công an phường, còn bảo hiểm xã hội yêu cầu xác nhận của Ủy ban thành phố. Trong trường hợp này, việc bên công ty bảo hiểm không chấp nhận đơn xác minh có dấu của công an phường mà yêu cầu xác nhận của Ủy ban thành phố là không hợp lý, bởi vì cơ quan công an có thẩm quyền trong việc cấp chứng minh thư nhân dân nên việc xác minh lại thông tin trên chứng minh thư nhân dân do sai sót cũng thuộc thẩm quyền của cơ quan công an. Việc xác minh lại thông tin chứng minh thư nhân dân không thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố nên việc Ủy ban tư pháp không xác nhận cho gia đình anh là đúng.

                    5. Quy định về giấy xác nhận cư trú tại địa bàn của công an phường

                    Cho em hỏi trong bộ hồ sơ tuyển sinh vào lớp 1 có mục: hoặc giấy xác nhận cư trú tại địa bàn của công an phường trước ngày 28/3/2016. Quy định như vậy có đúng không ạ? Tại sao lại phải trước ngày 28/03/2016 ạ?

                    Căn cứ vào Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 12 năm 2012:

                    1. Tuổi của học sinh vào học lớp một là 06 tuổi và được tính theo năm. Trẻ em khuyết tật, kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, trẻ em ở những vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, trẻ em người dân tộc thiểu số, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em ở nước ngoài về nước, con em người nước ngoài học tập, làm việc ở Việt Nam có thể vào học lớp một ở độ tuổi cao hơn so với quy định nhưng không quá 03 tuổi. Trường hợp trẻ em vào học lớp một vượt quá 03 tuổi so với quy định sẽ do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo quyết định. 2. Học sinh tiểu học học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định trong trường hợp học sinh học lưu ban, học sinh ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số, học sinh là người khuyết tật, học sinh kém phát triển về thể lực hoặc trí tuệ, học sinh mồ côi không nơi nương tựa, học sinh ở nước ngoài về nước và trường hợp khác theo quy định của pháp luật.”

                    Theo hướng dẫn tuyển sinh vào lớp 1 hiện nay thì việc nộp hồ sơ tuyển sinh lớp 1 gồm những giấy tờ sau:

                    + Bản sao giấy khai sinh hợp lệ (kèm theo bản chính để đối chiếu);

                    + Bản phôtô sổ hộ khẩu (không cần công chứng, kèm theo bản chính để đối chiếu) hoặc giấy hẹn đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu của công an quận, huyện, thị xã hoặc giấy xác nhận cư trú tại địa bàn của công an cấp phường, xã, thị trấn;

                    Như vậy, trong bộ hồ sơ tuyển sinh vào lớp 1 mà bạn đề cập đến, có từ ” hoặc” nghĩa là bạn không nhất thiết, không bắt buộc phải có giấy xác nhận cư trú tại địa bàn của công an phường trước ngày 28/3/2016 nếu bạn đã có giấy tờ khác trong mục đó như: sổ hộ khẩu hoặc giấy hẹn đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu của công an quận, huyện, thị xã .

                    Trong trường hợp này, bạn được quyền sử dụng giấy xác nhận cư trú tại địa bàn của công an phường trước ngày 28/3/2016 nếu trong hồ sơ của bạn không có sổ hộ khẩu hoặc không có giấy hẹn đã hoàn thành thủ tục nhập khẩu của công an quận, huyện, thị xã. Nếu bạn đã có một trong hai giấy tờ chúng tôi đề cập đến ở trên rồi, bạn không cần nộp giấy xác nhận cư trú tại địa bàn của công an phường trong bộ hồ sơ nữa. Còn ngày 28/03/2016 chỉ là một mốc thời gian phù hợp nhất tính đến thời điểm nộp hồ sơ để có thể xác định một cách chắc chắn địa chỉ cư trú của gia đình bạn.

                    Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Văn Dương

                    Hỏi Về Đền Bù Đất Do Quy Hoạch Mở Đường Giao Thông? Điều Kiện Để Được Đền Bù Đất Đai?

                    Đất được đền bù rồi giờ có được đền bù theo luật mới nữa không? Chúng tôi có được hỗ trợ đền bù tiếp tính từ năm 2013 trở đi nữa không? Tư vấn về việc bồi thường, đền bù đất? sẽ được Luật Minh Khuê tư vấn cụ thể:

                    1. Hỏi về đền bù đất do quy hoạch mở đường giao thông?

                    Thưa luật sư, Tôi làm giáo viên ở huyện Đ, tỉnh L, tôi có câu hỏi nhờ luật sư tư vấn giúp. Con đường trung tâm của huyện Đ trước đây là đường lên xã, năm 2000 mở ra rộng 3m. Cuối năm 2004 thành lập huyện và được đổ nhựa 3m. Sau đó nhân dân làm nhà phá bỏ cafe, làm nhà lùi sâu vào 7,5m tính từ tim đường vào (do UBND xã quy định) người dân đã chấp hành.

                    Nhưng đến nay lại mở đường thì được cán bộ phòng kinh tế hạ tầng thông báo là vào 12m từ tim đường vào, nếu trúng nhà nào, thì yêu cầu gia đình tự tháo dỡ không bồi thường, nếu gia đình nào không tự tháo dỡ thì họ tự tháo dỡ và lấy luôn vật tư. Ở đây có nhà bị trúng mái hiên, có nhà vào nhà 1-2m. Vậy theo quy định có được bồi thường, đền bù không? (Ở đây đất đai nhà cửa không có sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) vì hơn 10 năm nay huyện không cho làm sổ lý do đang quy hoạch).

                    Rất mong luật sư tư vấn giúp.

                    Chào bạn, cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến bộ phận tư vấn pháp luật của công ty luật Minh Khuê, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được giải đáp như sau :

                    Như bạn nêu trên, phần đất đang trong diện bồi thường đã có quy hoạch làm đường từ năm 2000, các gia đình sinh sống tại khu vực này có xây dựng nhà ở nhưng không xây dựng vào phần quy hoạch mà cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, sau đó đường này được mở rộng ra thêm theo một phương án quy hoạch mới thì phần tài sản (bao gồm nhà ở , công trình , cây cối …) của các hộ gia đình đã sinh sống trên đó đã hình thành trước khi quy hoạch thì trong trường hợp này, khi có quyết định thu hồi đất cơ quan có thẩm quyền phải bồi thường về đất và về tài sản gắn liền trên đất theo quy định của Luật đất đai 2013 nêu trên như sau:

                    Về vấn đề có những gia đình bị thu hồi và phải tháo dỡ một phần căn nhà thì căn cứ vào Điều 6 Nghị định 47/2014/NĐ-CP Nghị định quy định về bồi thường, hỗ trợ; tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất

                    Theo Khoản 3 Điều 6 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, trường hợp bạn không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở tái định cư thì bạn được Nhà nước bồi thường bằng tiền.

                    2. Điều kiện để được đền bù đất đai?

                    Thưa Luật sư, em có vấn đề mong các luật sư tư vấn giúp: Nhà em có 1 mảnh đất mặt đường sử dụng từ năm 1994 đến nay không có giấy tờ gì. Đến năm 1998 gia đình em vừa xây xong hàng rào bao quanh mảnh đất thì có dự án làm đường và cắm mốc lộ giới lấn vào giữa mảnh đất nhà em, chính quyền địa phương không có ý kiến và cũng không giải thích gì về việc này.

                    Nay có dự án làm đường thì gia đình em có được đền bù không?

                    Luật Đất đai năm 2013 quy định về điều kiện hộ gia đình, cá nhân được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

                    “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

                    “Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất. 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”

                    Phần đất này gia đình bạn sử dụng trước năm 2004, không có tranh chấp, không vi phạm pháp luật đất đai thì được xem xét là đủ điều kiện để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Như vậy, theo quy định trên, nếu đất của gia đình bạn chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật Đất đai 2013 thì trường hợp này đất của gia đình bạn sẽ được Nhà nước bồi thường về đất theo quy định của pháp luật.

                    3. Đất được đền bù rồi giờ có được đền bù theo luật mới nữa không?

                    Kính chào luật sư! cho tôi hỏi là tại quê tôi. Nhà nước thu hồi đất để làm khu công nghiệp. Thu hồi năm 2005. Và bồi thường cho người dân là 6 triệu đ/ sào (360 m2). Mức bồi thường trên là bồi thường hoa màu tính từ năm 2005 đến 2013. Quê tôi đất lúa cấy 2 vụ. Nhưng bây giờ là đất 50 năm.

                    Cho tôi hỏi là người dân nghèo quê tôi có được hộ trợ đền bù tiếp tính từ năm 2013 trở đi nữa không?

                    Trân trọng cảm ơn!

                    “Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.”

                    Theo như quy định trên, các chủ thể đủ điều kiện để được bồi thường thì sau khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế thì Nhà nước sẽ tiến hành bồi thường dựa trên giá đất ở thời điểm thu hồi và các chi phí hợp lý khác mà người sử dụng đất đã phải bỏ ra. Thời điểm mà Nhà nước thu hồi đất của gia đình bạn là từ năm 2005, lúc này Luật Đất đai năm 2013 chưa có hiệu lực thì việc bồi thường đất sẽ được tiến hành theo Luật Đất đai cũ (2003). Đến nay việc bồi thường đã hoàn tất, Luật Đất đai năm 2013 không có quy định nào về việc các hộ gia đình đang được bồi thường về việc Nhà nước thu hồi đất thì tiếp tục được bồi thường theo quy định của Luật mới đối với thời hạn giao đất. Như vậy, trong trường hợp này, gia đình bạn sẽ chỉ được bồi thường theo quy định của Luật Đất đai cũ (2003), đến nay là đã hoàn tất.

                    4. Tư vấn về việc bồi thường, đền bù đất?

                    Xin chào Luật Minh Khuê, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Gia đình nhà tôi nằm trong diện giải tỏa cho dự án nhà ở chuyên gia của nhà máy điện hạt nhân – Ninh Thuận. Họ đã tới khảo sát và đo đạc tài sản trên diện tích đất nhà tôi có diện tích đất là 1.923 m bao gồm: Giếng nước; Nhà ở (cấp 4); Motor; Mương nước; Hoa màu lâu năm (nha đam).

                    Ba mẹ tôi có đi họp về tình hình giải tỏa và đền bù, bên cơ quan có nói rằng: Có 2 mức giá 400.000 đồng/m2 và 210.000 đồng/m2, họ giải thích:

                    700m đầu tiên là tính 400.000 đồng/m2 (700m x 400.000=280.000.000 đồng).

                    Còn lại là tính với mức giá 210.000 đồng/m2 (1223m x 210.000 =256.830.000 đồng).

                    Những tài sản còn lại tính riêng, nhưng chưa nhắc đến. Vì họ chỉ mới đo đạc và họp nói như thế, chưa có tiền đền bù nhưng tôi thấy rất lạ vì chưa từng thấy có quy định nào như vậy. Chính quyền địa phương tính hai đơn giá như trên có đúng quy định của pháp luật không? Mong Luật sư giải đáp giúp tôi.

                    Xin chân thành cảm ơn!

                    Người gửi: Phạm Thị Thảo

                    Theo như bạn trình bày, trên phần đất của gia đình bạn ngoài nhà ở ra còn có phần đất trồng cây hoa màu, mương nước, giếng, motor ( đây có thể gọi là đất vườn, ao). Vậy để xác định được mức đền bù mà gia đình bạn được đền bù, thì sẽ phải xác định diện tích đất ở đối với diện tích đất vườn, ao. Căn cứ Luật đất đai 2013:

                    “Điều 103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao

                    1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang có nhà ở. 2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó. Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định như sau:a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa phương;c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này; trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

                    Dựa vào việc xác định các loại diện tích đất này, nếu đất vườn ao không được coi là đất ở. Thì nhà nước sẽ bồi thường cho gia đình bạn 2 giá đất khác nhau, đó là giá đất ở và giá đất nông nghiệp.

                    Việc bồi thường với mức giá như thế nào sẽ căn cứ vào bảng giá đất của UBND tỉnh Ninh Thuận ban hành 5 năm một lần. Bạn có thể tìm quyết định về giá đất trên địa bàn tỉnh trên webide của UBND tỉnh. Ngoài ra, khi ban hành bảng giá đất này thì UBND tỉnh Ninh Thuận sẽ phải căn cứ theo khung giá đất Chính Phủ ban hành. Để biết về khung giá đất hiện nay của Nhà Nước, bạn có thể tham khảo 2 văn bản sau đây:

                    + Nghị định số 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất

                    + Nghị định số 104/2014/NĐ-CP quy định về khung giá đất .

                    Trân trọng cám ơn!

                    5. Chính sách hỗ trợ đền bù đất đai khi bị thu hồi đất?

                    Kính chào văn phòng luật sư Minh Khuê. Tôi đã đọc câu hỏi và câu trả lời trên của các Anh, chị. Nhân đây cho tôi hỏi là tại quê tôi. Nhà nước thu hồi đất để làm khu công nghiệp. Thu hồi năm 2005.

                    Và bồi thường cho người dân là 6 triệu đ/ sào (360 m2). Mức bồi thường trên là bồi thường hoa màu tính từ năm 2005 đến 2013. Quê tôi đất lúa cấy 2 vụ. Nhưng bây giờ là đất 50 năm. Cho tôi hỏi là người dân nghèo quê tôi có được hộ trợ đền bù tiếp tính từ năm 2013 trở đi nữa không? Tôi rất mong đợi câu trả lời từ văn phòng?

                    Kính chúc các anh chị trong văn phòng mạnh khỏe. Trân trọng cảm ơn Anh, Chị.

                    Người gửi: D.C

                    Như vậy, khi Nhà nước thu hồi đất để làm khu công nghiệp, UBND nơi bạn sinh sống phải bồi thường bằng việc giao đất có mục đích sử dụng cho người bị thu hồi đất. Nếu không có đất để bồi thường thì UBND phải bồi thường bằng tiền. Mức tiền bồi thường được tính trên căn cứ là giá đất nông nghiệp do UBND tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

                    Khi thu hồi đất mà gây thiệt hại đối với cây trồng thì phải bồi thường theo quy định tại Khoản 1 Điều 90 Luật Đất đai năm 2013

                    Ngoài ra, bên cạnh việc bồi thường bằng tiền khi thu hồi đất, Nhà nước còn có chính sách hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp căn cứ vào Khoản 1 Điều 20 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất:

                    “Điều 20. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp

                    1. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 của Nghị định này (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền thì ngoài việc được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi còn được hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm theo quy định sau đây:

                    a) Hỗ trợ bằng tiền không quá 05 lần giá đất nông nghiệp cùng loại trong bảng giá đất của địa phương đối với toàn bộ diện tích đất nông nghiệp thu hồi; diện tích được hỗ trợ không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp tại địa phương;

                    b) Mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định căn cứ điều kiện thực tế của địa phương.”

                    Nếu có bất kỳ thắc mắc nào khác bạn có thể trực tiếp đến văn phòng của công ty chúng tôi vào giờ hành chính ở địa chỉ trụ sở Công ty luật Minh Khuê hoặc bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua địa chỉ email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email

                    Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai – Công ty luật Minh KHuê

                    Cập nhật thông tin chi tiết về Mẫu Đơn Xin Quy Hoạch Đất Đai trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!