Xu Hướng 9/2023 # Mẫu Quy Chế Mua Sắm Vật Tư Và Xây Dựng Cơ Bản # Top 14 Xem Nhiều | Bac.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Mẫu Quy Chế Mua Sắm Vật Tư Và Xây Dựng Cơ Bản # Top 14 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Mẫu Quy Chế Mua Sắm Vật Tư Và Xây Dựng Cơ Bản được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Quy chế mua sắm vật tư và xây dựng cơ bản như thế nào? Cần có những nội dung gì? Quyết định ban hành quy chế mua sắm vật tư và xây dựng cơ bản ra sao? Học viện TACA xin chia sẻ tới các bạn chi tiết bản tham khảo bên dưới

Số: ………./QĐ-HĐQT TP.Hồ Chí Minh, ngày …….. tháng …… năm ….

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ MUA SẮM TÀI SẢN VẬT TƯ – THIẾT BỊ

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ CÔNG TY ABC

Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003 của Quốc Hội khoá XI, kỳ họp thứ 4.

Căn cứ Luật Đầu tư Số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 8

Căn cứ Luật Đấu thầu Số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 10.

Căn cứ Điều lệ tổ chức & hoạt động của Công ty ABC đã được …… thông qua ngày ……..;

Căn cứ Nghị Quyết số …../NQ-H ĐQT của Hội đồng Quản trị họp ngày …….. v/v chỉnh sửa, bổ sung Quy chế Quản lý đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản vật tư – thiết bị.

Hội đồng Quản trị Công ty ABC quyết định ban hành Quy chế Quản lý đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản vật tư – thiết bị như sau:

QUYẾT ĐỊNH

: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Quản lý đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản vật tư – thiết bị”.

: Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ………..

: Các thành viên Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm Soát, Ban Tổng Giám đốc, các Phòng chức năng, các Đơn vị trực thuộc Công ty và các Cán bộ Nhân viên của Công ty ABCcó trách nhiệm thi hành Quyết định này.

QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ MUA SẮM TÀI SẢN VẬT TƯ-THIẾT BỊ

( Ban hành kèm theo QĐ …../QĐ – HĐQT ngày …………)

CHƯƠNG I – NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG Điều 1. Mục đích, yêu cầu:

Để quản lý công tác đầu tư phát triển, nâng cấp, cải tạo, mở rộng, đổi mới trang thiết bị phục vụ kinh doanh theo chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty.

Đảm bảo việc mua sắm, bảo quản, sử dụng tài sản vật tư thiết bị hợp lý, hiệu quả.

Điều 2: Nguyên tắc cơ bản:

Phân cấp thẩm quyền phê duyệt dự án, phê duyệt kế hoạch vốn đầu tư.

Phân cấp chức năng, nhiệm vụ quản lý các dự án và công trình xây dựng.

Điều 3: Phạm vi, đối tượng:

Dự án đầu tư mới, cải tạo, nâng cấp các công trình xây dựng, đổi mới trang thiết bị.

Tài sản vật tư thiết bị được mua sắm mới.

“Công trình xây dựng”: Bao gồm những sản phẩm xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả khoảng không, mặt nước…) được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động. Công trình xây dựng gồm một hạng mục hoặc nhiều hạng mục.

“Tổng mức đầu tư”: là tổng chi phí dự tính kể cả vốn chi phí đầu tư ban đầu.

“Tổng dự toán”: là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng chi phí chuẩn bị đầu tư, chi phí thực hiện đầu tư kể cả mua sắm thiết bị các chi phí khác của dự toán được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật xây dựng.

“Vốn đầu tư quyết toán”: là toàn bộ chi phí hợp lý, hợp lệ đã được thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa vào khai thác sử dụng.

“Đơn vị cơ sở”: là Phòng ban của Công ty cửa hàng, trạm KDXD, điểm KD khí dầu mỏ hoá lỏng, các kho bãi trực thuộc phòng ban, Công ty con,….

“Đấu thầu”: là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

“Người có thẩm quyền”: là người được quyền quyết định dự án theo quy định của pháp luật. Đối với các dự án có sự tham gia vốn nhà nước của doanh nghiệp nhà nước từ 30% trở lên, trừ các dự án sử dụng 100% vốn nhà nước, thì người có thẩm quyền là Hội đồng quản trị hoặc đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia góp vốn.

” Hàng hoá”: bao gồm máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng và các dịch vụ không phải là dịch vụ tư vấn.

CHƯƠNG II – QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỤC 1 – THẨM QUYỀN Điều 5: Thẩm quyền quyết định đầu tư:

Thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư:

Dự án đầu tư có tổng mức đầu tư bằng hoặc lớn hơn 50% trên tổng giá trị tài sản của Công ty (ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất) do Đại hội cổ đông thông qua chủ trương.

Các dự án đầu tư, có tổng mức đầu tư từ 000.000đ đến dưới 50% trên tổng giá trị tài sản của Công ty (ghi trong báo cáo tài chính đã được kiểm toán gần nhất) do HĐQT phê duyệt.

Các dự án đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 000.000đ do Tổng Giám đốc phê duyệt.

Đối với Công ty con các dự án đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 000.000 đồng do Giám đốc công ty con phê duyệt.

Cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư sẽ có quyền quyết định tất cả các công tác trong việc thực hiện dự án.

Quyết định chọn hình thức thầu:

Việc chọn hình thức thầu (đấu thầu, chỉ định thầu, chào giá cạnh tranh) do cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định. Tổng Giám đốc Công ty (hoặc Giám đốc Công ty con) chủ động triển khai thực hiện theo các trình tự thủ tục đầu tư theo các quy định hiện hành.

Trong quá trình thực hiện Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc Công ty con) phải thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện cho cấp có thẩm quyền phê duyệt như nêu trên biết. Nếu có phát sinh do phải thay đổi thiết kế kỹ thuật, giải pháp thi công hoặc giá trị công trình tăng từ 10% trở lên so với tổng giá trị công trình đã được duyệt thì phải lập hồ sơ phát sinh để trình duyệt lại trước khi thực hiện.

Điều 6: Trách nhiệm quản lý về đầu tư xây dựng: Phòng Kỹ thuật – Đầu tư:

Theo dõi nghiên cứu cơ chế chính sách Nhà nước về Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản để tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc.

Tổ chức quản lý, thực hiện các công tác đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình.

Lập hồ sơ mời thầu hoặc xem xét để tham mưu cho Tổng Giám đốc mời các nhà thầu có năng lực thực hiện các công tác xây dựng và tư vấn xây dựng.

Phối hợp với các đơn vị trực thuộc công ty lập kế hoạch bảo trì máy móc và cơ sở vật chất công trình xây dựng của Công ty.

Phòng Tài chính-Kế toán :

Lập kế hoạch nguồn vốn và quản lý vốn đầu tư để tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc;

Hướng dẫn trình tự thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng trước khi ký kết hợp đồng;

Phối hợp với Phòng Kỹ thuật – Đầu tư thanh quyết toán vốn đầu tư;

Hướng dẫn trình tự cung cấp hồ sơ khi có yêu cầu kiểm toán.

Điều 7: Thẩm tra đầu tư:

Tất cả các dự án đầu tư của Công ty đều phải được thẩm tra theo quy định hiện hành (thiết kế, dự toán) trước khi thực hiện đầu tư xây dựng.

Cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định hình thức thẩm tra;

Tổ chức, cá nhân thẩm tra chịu trách nhiệm trước Công ty và pháp luật về các kết quả thẩm tra.

Điều 8: Trình tự đầu tư và xây dựng:

Trình tự đầu tư và xây dựng gồm 3 giai đoạn:

Chuẩn bị đầu tư;

Thực hiện đầu tư;

Kết thúc đầu tư xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.

Các công trình trong giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư và xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng có thể tuần tự hoặc gối đầu, xen kẻ tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án do cấp có thẩm quyền đầu tư quyết định.

MỤC 2 – CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ Điều 9: Trình duyệt chủ trương đầu tư:

Bộ phận tham mưu cho Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc Công ty con) có trách nhiệm nghiên cứu sự cần thiết đầu tư, lập dự án và chọn hình thức đầu tư;

Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc Công ty con) trình duyệt chủ trương đầu tư theo thẩm quyền quy định.

Điều 10: Lập dự án đầu tư:

Phòng Kỹ thuật – Đầu tư lập dự án đầu tư hoặc tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc lựa chọn đơn vị tư vấn lập dự án đầu tư theo chủ trương đã được duyệt, tùy theo quy mô dự án cấp thẩm quyền quyết định chọn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo khả thi hoặc báo cáo đầu tư.

Nội dung dự án phải nêu lên được những điều chính yếu sau: loại công trình, địa điểm công trình, quy mô, công suất thiết kế, tổng mức đầu tư hoặc khái toán giá trị công trình.

Điều 11: Thẩm định dự án:

Tất cả dự án đầu tư đều phải được bộ phận tham mưu hoặc đơn vị tư vấn thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền theo quy định của quy chế này phê duyệt.

Trên cơ sở thẩm định thiết kế và dự toán đối chiếu với quy mô công trình và cân nhắc với các điều kiện thực tế trong thi công. Cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế và dự toán đưa ra quyết định đấu thầu, chỉ định thầu, chào giá cạnh tranh.

MỤC 3 – THỰC HIỆN ĐẦU TƯ Điều 12: Thiết kế, dự toán xây dựng công trình:

Sau khi có quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư, Công ty chọn đơn vị tiến hành lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình theo quy mô và công suất thiết kế dự ước đã được phê duyệt chủ trương đầu tư. Nếu thay đổi quy mô, công suất thiết kế và dự toán công trình vượt quá 10% khái toán ban đầu phải kèm theo hồ sơ thuyết minh.

Các công trình đầu tư mới hoặc cải tạo mở rộng phải có đơn vị chức năng lập thiết kế và dự toán để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy chế này, làm cơ sở mời thầu.

Điều 13: Thẩm định và phê duyệt tổng dự toán:

Tất cả các hồ sơ thiết kế và dự toán đều phải được thẩm định trước khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Công ty được phép thuê đơn vị tư vấn có đủ năng lực thẩm định các nội dung trên, việc thẩm định và chọn đơn vị tư vấn do cấp có thẩm quyền quyết định.

Điều 14: Tổ chức đấu thầu, chào giá cạnh tranh, chỉ định thầu

Việc tổ chức đấu thầu, chào giá cạnh tranh, chỉ định thầu do cấp có thẩm quyền quyết định chọn thầu thực hiện.

Việc đấu thầu dựa theo quy định hiện hành của Nhà nước về đấu thầu.

Tất cả các gói thầu đều đấu thầu, chào giá cạnh tranh, chỉ định thầu. Riêng gói thầu sửa chữa xây dựng nhỏ hơn 100.000.000 đồng việc chọn nhà thầu thi công chỉ khuyến khích chào giá cạnh tranh, không bắt buộc.

Đối với công việc sửa chữa bảo trì định kỳ có giá trị nhỏ hơn 5.000.000 đồng các đơn vị tự thực hiện sau khi được Phòng Kỹ thuật – Đầu tư xem xét trình TGĐ hoặc Phó TGĐ phụ trách trực tiếp (Công ty con sẽ phân cấp tương đương) phê duyệt, Đơn vị chịu trách nhiệm trước TGĐ về chất lượng, khối lượng sửa chữa. Phòng Kỹ thuật – Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, Phòng Tài chính-Kế toán chịu trách nhiệm thanh quyết toán vốn.

Trường hợp các dự án hoặc công tác thi công mang tính chất đặc thù của ngành kinh doanh xăng dầu như công tác âm bồn, sửa chữa bồn, hoặc các công tác thi công trong điều kiện vừa thi công vừa bảo đảm kinh doanh, diện tích hạn hẹp, công việc mang tính cấp bách, sửa chữa theo các yêu cầu của chính quyền các cấp để bảo đảm tốt cho kinh doanh, Phòng Kỹ thuật – Đầu tư hoặc Ban quản lý công trình sẽ trình cấp có thẩm quyền quyết định hình thức thầu.

Trong quá trình xét chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, Phòng Kỹ thuật – Đầu tư có trách nhiệm xem xét năng lực, kinh nghiệm của nhà thầu.

Đơn vị tư vấn, đơn vị cung cấp dịch vụ phải có đủ tư cách pháp nhân, năng lực tài chính, kinh nghiệm, có đăng ký hoạt động kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền, đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

Điều 15: Ký kết hợp đồng thi công:

Sau khi có kết quả đấu thầu, chào giá cạnh tranh hoặc chỉ định thầu. Tổng Giám đốc Công ty (hoặc Gíam Đốc Công ty con) ký hợp đồng giao khoán thi công với nhà thầu, giá trị hợp đồng không vượt quá giá bỏ thầu của người trúng thầu đối với hình thức đấu thầu hoặc chào giá cạnh tranh; và không vượt quá giá trị dự toán đã được thẩm định và phê duyệt đối với chỉ định thầu.

Hợp đồng thi công phải được quy định rõ trách nhiệm của nhà thầu trong thời gian thi công và bảo hành công trình.

Hợp đồng thi công có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên phải thực hiện kiểm toán giá trị công trình bởi đơn vị kiểm toán độc lập. (Cấp phê duyệt dự án là cấp quyết định việc kiểm toán)

Đơn vị trúng thầu phải thực hiện bảo lãnh hợp đồng theo quy định hiện hành. Giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định tối đa bằng 10% giá hợp đồng; trường hợp để phòng ngừa rủi ro cao thì giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng có thể cao hơn nhưng không quá 30% giá hợp đồng và phải được cấp có thẩm quyền đầu tư quyết định.

Điều 16: Quản lý thi công xây dựng công trình:

Quản lý xây dựng bao gồm quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, an toàn lao động, ngay từ khi chuẩn bị đầu tư cho đến khi kết thúc đưa công trình xây dựng vào khai thác sử dụng;

Phòng Kỹ thuật – Đầu tư chịu trách nhiệm giám sát thi công;

Phòng Tài chính – Kế toán chịu trách nhiệm thanh quyết toán vốn đầu tư;

Đối với Công ty con (thành viên) phân cấp quản lý xây dựng tương tự.

Để giúp các Phòng chức năng thực hiện tốt công tác giám sát thi công Tổng Giám đốc (hoặc Gíam đốc công ty) sẽ ra quyết định thành lập Ban QLDA đối với các dự án xây dựng mới hoặc Tổ giám sát đối với các dự án sửa chữa nâng cấp.

Thành phần Tổ giám sát: Mỗi công trình có một tổ giám sát riêng, trong đó:

01 chuyên viên Phòng Kỹ thuật – Đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và các nhiệm vụ được quy định cho công tác giám sát;

01 nhân viên hoặc quản lý của đơn vị nơi công trình thi công chịu trách nhiệm quản lý tài sản tại cơ sở, theo dõi tiến độ khối lượng.

Nhiệm vụ Tổ giám sát:

Trong quá trình thi công, Tổ giám sát phải có ít nhất 01 thành viên thực hiện công tác giám sát liên tục tại công trường;

Công tác giám sát phải ghi nhận được khối lượng công việc đã làm trong ngày, số lượng, chất lượng, chủng loại vật tư chủ yếu do đơn vị thi công đưa vào công trường để sử dụng, đánh giá được chất lượng công trình do đơn vị thi công thực hiện trong ngày so với yêu cầu thiết kế; chi nhận vào nhật ký công trình có ý kiến các bên tham gia;

Phải thường xuyên báo cáo tình hình giám sát cho Phòng Kỹ thuật – Đầu tư để kịp thời xử lý nếu có sai sót trong thi công; nếu có yêu cầu phát sinh phải báo về Công ty xin ý kiến chỉ đạo, khi nào làm đầy đủ hồ sơ và được TGĐ hoặc GĐ Công ty con phê duyệt mới được thực hiện;

Công ty được phép thuê đơn vị tư vấn tham gia quản lý công trình xây dựng toàn bộ hoặc từng phần công việc của quản lý xây dựng.

Điều 17: Nghiệm thu công trình :

Công tác nghiệm thu được tiến hành từng đợt ngay sau khi làm xong đặc biệt khối lượng công trình khuất, kết cấu chịu lực chính, những bộ phận hay những hạng mục công trình và toàn bộ công trình.

Căn cứ nghiệm thu:

Phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng;

Hồ sơ thiết kế hoặc những thay đổi thiết kế đã được chấp thuận;

Tiêu chuẩn áp dụng;

Tài liệu hướng dẫn kỹ thuật kèm theo;

Kết quả kiểm tra thí nghiệm chất lượng vật liệu thiết bị;

Nhật ký thi công, giám sát;

Biên bản nghiệm thu nội bộ nhà thầu, công việc, từng phần.

Khối lượng thi công.

Thành phần nghiệm thu hạng mục hay toàn bộ công trình được phân cấp theo từng trường hợp cụ thể;

Thành phần nghiệm thu công việc xây dựng trực tiếp:

Người giám sát thi công xây dựng của Công ty;

Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình.

Hoặc đại diện đơn vị tư vấn giám sát.

Thành phần nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng trực tiếp:

Người phụ trách Tổ giám sát thi công xây dựng công trình;

Người phụ trách thi công trực tiếp của nhà thầu thi công xây dựng công trình

Hoặc đại diện đơn vị tư vấn giám sát.

Thành phần nghiệm thu giai đoạn, hạng mục công trình xây dựng trực tiếp:

* Phía chủ đầu tư: Đại diện các thành phần:

Ban QLDA; hoặc Ban TGĐ (nếu công trình không lập Ban QLDA);

Công ty con; (nếu công trình thực hiện tại Công ty con)

Phòng Kỹ thuật – Đầu tư;

Phòng Tài chính – Kế toán;

Cửa hàng trưởng;

Trạm trưởng;

Đại diện Tổ giám sát trực tiếp của công ty.

* Phía Nhà thầu xây dựng: Đại diện các thành phần:

Ban GĐ đơn vị nhận thầu;

Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu. (Hoặc đại diện đơn vị tư vấn giám sát.)

Điều 18: Tạm ứng, quyết toán:

Dự án công trình thực hiện theo hình thức đấu thầu, chào giá cạnh tranh, chỉ định thầu việc thanh toán vốn đầu tư căn cứ theo khối lượng thực hiện theo hợp đồng đã ký kết.

Phần tạm ứng vốn xây dựng:

Giá trị gói thầu từ 500.000.000 đồng trở lên, mức tạm ứng lần thứ nhất tương ứng 15% giá trị gói thầu nhưng không vượt kế hoạch hàng năm của gói thầu;

Giá trị gói thầu dưới 500.000.000 đồng mức tạm ứng lần thứ nhất tương ứng 20% giá trị gói thầu nhưng không vượt kế hoạch hàng năm của gói thầu;

Riêng gói thầu tư vấn:

Gói thầu có giá trị trên 500.000.000 đồng mức tạm ứng lần thứ nhất tối đa là 15% giá trị gói thầu nhưng không vượt kế hoạch hàng năm của gói thầu.

Gói thầu có giá trị dưới 500.000.000 đồng mức tạm ứng lần thứ nhất tối đa là 50% giá trị gói thầu nhưng không vượt kế hoạch hàng năm của gói thầu.

Các lần thanh toán tiếp theo căn cứ vào khối lượng công việc thực hiện, đảm bảo phù hợp

Tạm ứng các lần tiếp theo:

Thời điểm tạm ứng lần tiếp theo bắt đầu khi gói thầu thực hiện trên 20% giá trị khối lượng gói thầu;

Các lần thanh toán tiếp theo căn cứ vào khối lượng công việc hoàn thành nghiệm thu tại thời điểm thanh toán, tỷ lệ thanh toán bằng 80% khối lượng công việc đã hoàn thành.

Thanh toán 15% giá trị còn lại của gói thầu sau khi 2 bên quyết toán, thanh lý hợp đồng.

5% giá trị hợp đồng được thanh toán ngay khi kết thúc thời gian bảo hành.

MỤC 4 – KẾT THÚC XÂY DỰNG ĐƯA DỰ ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG Điều 19: Kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng:

Nội dung công việc phải thực hiện khi kết thúc xây dựng bao gồm:

Nghiệm thu bàn giao công trình;

Vận hành và hướng dẫn sử dụng công trình;

Bảo hành công trình;

Quyết toán vốn đầu tư;

Phê duyệt quyết toán.

Điều 20: Nghiệm thu công trình:

Công tác tổng nghiệm thu phải căn cứ vào các hồ sơ để đối chiếu với thiết kế để xem xét về chất lượng công trình, yêu cầu kỹ thuật công trình và tổng giá trị khối lượng đã thực hiện, gồm các hồ sơ:

Các biên bản nghiệm thu từng phần; nhật ký công trường

Kết quả vận hành sử dụng thử;

Thành phần nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào sử dụng:

Phía chủ đầu tư:

Hội đồng Đầu tư;

Trưởng ban QLDA Công trình;

Đại diện đơn vị;

Phía nhà thầu:

Đại diện đơn vị nhận thầu;

Người phụ trách kỹ thuật thi công trực tiếp của nhà thầu.

Bắt đầu kể từ ngày nghiệm thu bàn giao, các đơn vị có nhiệm vụ quản lý và thực hiện công việc kiểm tra bảo trì toàn bộ công trình xây dựng. Phòng Kỹ thuật – Đầu tư kết hợp với các đơn vị lập kế hoạch, phương pháp bảo dưỡng, theo dõi định kỳ việc thực hiện của các đơn vị.

Điều 21: Thanh quyết toán và thanh lý hợp đồng:

Căn cứ vào biên bản tổng nghiệm thu công trình hoàn thành, kết quả kiểm toán của đơn vị kiểm toán độc lập Tổng Giám đốc (hoặc Giám đốc Công ty con) phê duyệt quyết toán và thanh lý hợp đồng.

Điều 22: Bảo hành công trình xây dựng:

Các công trình được quy định bảo hành như sau:

Đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I thời gian bảo hành 24 tháng;

Đối với công trình xây dựng còn lại bảo hành 12 tháng;

Đối với công trình sửa chữa nâng cấp bảo hành 6 tháng;

Đối với công trình sửa chữa không thay đổi kết cấu công trình bảo hành 3 tháng;

Điều 23: Hoàn thành, đăng ký tài sản cố định:

Các phòng chức năng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ thủ tục đăng ký tài sản theo quy định của Nhà Nước.

CHƯƠNG III – MUA SẮM TÀI SẢN VẬT TƯ THIẾT BỊ MỤC 1 – LẬP KẾ HOẠCH MUA SẮM Điều 24: Thẩm quyền phê duyệt chủ trương mua sắm tài sản, vật tư, thiết bị:

Thẩm quyền phê duyệt chủ trương:

Các hợp đồng mua sắm tài sản vật tư thiết bị và các hợp đồng khác có tổng mức mua sắm từ 000.000đ trở lên do Hội đồng quản trị phê duyệt.

Các hợp đồng mua sắm tài sản vật tư – thiết bị và hợp đồng khác có tổng mức mua sắm bằng hoặc dưới 200.000.000đ do Tổng Giám đốc phê duyệt.

Các hợp đồng mua sắm tài sản vật tư – thiết bị và hợp đồng khác tại công ty con có tổng mức mua sắm bằng hoặc dưới 100.000.000 đồng do Gíam đốc Công ty con phê duyệt.

Quyết định chọn hình thức thầu:

Việc chọn hình thức thầu (đấu thầu, chỉ định thầu, chào giá cạnh tranh) do cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định. TGĐ Công ty (hoặc GĐ Công ty con) chủ động triển khai thực hiện theo các trình tự thủ tục đầu tư theo các quy định hiện hành.

Trong quá trình thực hiện TGĐ (hoặc GĐ Công ty con) phải thường xuyên báo cáo tình hình thực hiện cho cấp có thẩm quyền phê duyệt như nêu trên biết. Nếu có phát sinh giá trị mua sắm tăng từ 10% trở lên so với giá trị đã được duyệt thì phải lập hồ sơ phát sinh để trình duyệt lại trước khi thực hiện.

Điều 25: Trách nhiệm về lập kế hoạch mua sắm tài sản vật tư thiết bị:

Đơn vị cơ sở (theo giải thích Điều 4.6): Xem xét nhu cầu sử dụng tài sản thiết bị văn phòng lập kế hoạch mua sắm, sử dụng bảo trì vật tư thiết bị phục vụ kinh doanh hàng năm trình Tổng Giám đốc (hoặc Gíam đốc Công ty con, Trưởng chi nhánh) phê duyệt.

Phòng Kỹ thuật – Đầu tư:

Trên cơ sở kế hoạch đã được duyệt, Phòng Kỹ thuật – Đầu tư có nhiệm vụ tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị theo thời gian dự kiến sử dụng để trình phương án mua cho TGĐ quyết định.

Xem xét và trình phương án mua, cung ứng đáp ứng được các yêu cầu trên nhưng đảm bảo giá cả cạnh tranh, đạt hiệu quả kinh tế.

Phòng Tài chính-Kế toán: theo dõi giám sát và thanh quyết toán cho việc mua sắm tài sản vật tư thiết bị đã duyệt mua.

Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản, vật tư, thiết bị theo các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý tài sản cố định, quy chế đấu thầu, Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty.

MỤC 2 – QUY ĐỊNH QUẢN LÝ TÀI SẢN VẬT TƯ-THIẾT BỊ Điều 26. Lý lịch thiết bị:

Tất cả máy móc thiết bị khi xuất kho đưa vào sử dụng hoặc lắp đặt trong dây chuyền sản xuất, trong hạng mục công trình (kể cả các loại phương tiện xe ôtô) đều phải có lý lịch thiết bị (Nêu rõ tên và các thông số chính của thiết bị). Các đơn vị phối hợp với Phòng Kỹ thuật – Đầu tư có nhiệm vụ lập lý lịch thiết bị do đơn vị mình quản lý. Lý lịch thiết bị được sắp xếp, phân nhóm theo nhóm thiết bị cùng hạng mục, nếu cùng hạng mục sắp theo công trình.

Quản lý lý lịch thiết bị: Bộ phận kỹ thuật có trách nhiệm quản lý và cập nhật kịp thời các hư hỏng, thay thế, bảo trì …vào lý lịch thiết bị. Các đơn vị phải có sổ theo dõi vận hành thiết bị riêng đặt tại vị trí vận hành và tại tổ chuyên môn.

Điều 27. Hồ sơ kỹ thuật thiết bị:

Hồ sơ kỹ thuật thiết bị: Là các hồ sơ về các bản vẽ kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng, bảng mô tả và thông số chi tiết của thiết bị.

Phòng Kỹ thuật – Đầu tư và trưởng đơn vị có nhiệm vụ lưu giữ hồ sơ kỹ thuật có được của thiết bị đang hoạt động hoặc không hoạt động và cung cấp các thông tin cần thiết của các hồ sơ trên để phục vụ công tác sửa chữa, cải tạo, thanh lý…

Điều 28. Hồ sơ ban đầu của thiết bị:

Hồ sơ ban đầu của thiết bị: Bao gồm các chứng từ phát sinh từ khi có nhu cầu mua sắm thiết bị đến khi đưa thiết bị vào sử dụng (Ví dụ: Giấy đề nghị của các đơn vị, thuyết minh kỹ thuật của Phòng Kỹ thuật – Đầu tư, hợp đồng…, quyết định phê duyệt dự toán, quyết toán, các giấy phép lần đầu, giấy kiểm định lần đầu, biên bản nghiệm thu bàn giao, phiếu bảo hành…).

Trách nhiệm lưu giữ và bảo quản hồ sơ ban đầu:

Phòng Tài chính-Kế toán: Bản gốc bộ hồ sơ thanh quyết toán.

Đơn vị cơ sở: Bản copy bộ hồ sơ ban đầu của thiết bị, bản copy các loại giấy phép và giấy kiểm định để theo dõi.

Đối với Công ty con, Chi nhánh: trách nhiệm được phân công tương đương.

Điều 29. Quản lý và bảo trì thiết bị:

Bắt đầu kể từ ngày nghiệm thu bàn giao, các đơn vị có nhiệm vụ quản lý, bảo trì toàn bộ thiết bị đang sử dụng hoặc chưa sử dụng trên địa bàn do đơn vị mình quản lý. Các đơn vị lập kế hoạch kiểm tra bảo trì sửa chữa thiết bị và có nhiệm vụ thực hiện các công việc này. Phòng Kỹ thuật – Đầu tư kết hợp với các đơn vị lập kế hoạch và thực hiện bảo trì và chịu trách nhiệm chung về chế độ hoạt động, phương pháp bảo dưỡng, bảo trì thiết bị an toàn, tiết kiệm.

Đối với thiết bị lắp đặt khuất, ngầm dưới đất, dưới nước, các đơn vị kết hợp với Phòng Kỹ thuật – Đầu tư có biện pháp thông báo bằng biển báo, bảo dưỡng kịp thời và đề phòng các sự cố do thi công trong cùng khu vực hoặc khu vực lân cận.

Ngoài ra căn cứ quy định do Tổng Giám đốc Công ty ban hành Quy định về nhiệm vụ các đơn vị trong công tác kiểm định các thiết bị tại các trạm mà các đơn vị thực hiện nhiệm vụ của mình đã được phân công như kiểm định cột bơm xăng dầu, cột thu lôi.

Điều 30. Sử dụng thiết bị:

Vận hành và bảo dưỡng thiết bị phải theo đúng các yêu cầu của nhà sản xuất. Trong vận hành và bảo dưỡng, phải dự kiến các tình huống xấu có thể xảy ra để có biện pháp đề phòng (Ví dụ: ngập nước, chuột phá hoại, nguồn nhiệt, độ ẩm cao…).

CHƯƠNG IV – KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH MỤC 1 – KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM Điều 31: Kiểm tra, kiểm soát các hoạt động đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản vật tư – thiết bị:

Tất cả các dự án đều phải được kiểm tra, kiểm soát ở tất cả các khâu thực hiện dự án, tùy tình hình cụ thể cấp có thẩm quyền quyết định hình thức kiểm tra từng khâu hoặc toàn bộ dự án.

Công tác kiểm tra, kiểm soát phải tuân thủ theo quy định của pháp luật. điều lệ hoạt động của Công ty Cổ phần Nhiên liệu Sài Gòn.

Điều 32: Xử lý vi phạm:

Các cá nhân có trách nhiệm thực hiện việc quản lý đầu tư xây dựng, mua sắm thiết bị thực hiện theo quy chế, trường hợp vi phạm tùy theo mức độ, tính chất sẽ do Công ty quyết định xử lý.

MỤC 2 – ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH Điều 33: Tổ chức thực hiện:

Ban Tổng Giám đốc, Giám đốc các bộ phận, các chi nhánh, Trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.

Ban Tổng Giám đốc, Trưởng các đơn vị có trách nhiệm phổ biến quy chế này đến từng cán bộ, công nhân viên đang theo dõi công tác mua sắm và quản lý vật tư thiết bị trong Công ty để thực hiện.

Điều 34: Hiệu lực thi hành:

Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm vật tư thiết bị có hiệu lực kể từ ngày ký, tất cả các quy định trước đây trái với quy chế này đều được bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện quy chế, khi phát sinh các nghiệp vụ chưa được quy định hoặc không phù hợp với quy chế đề nghị các đơn vị có ý kiến bằng văn bản để Hội đồng quản trị Công ty xem xét, quyết định.

CÔNG TY ABC

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Mẫu Quy Chế Mua Sắm Và Thanh Lý Tài Sản Trong Doanh Nghiệp

BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ MUA SẮM, THANH LÝ TÀI SẢN TRONG CÔNG TY ……..

GIÁM ĐỐC/TỔNG GIÁM ĐỐC

– Căn cứ Điều lệ Công ty…………….. (sau đây gọi tắt là ” Công ty “);

– Căn cứ Luật doanh nghiệp 2023;

– Căn cứ thẩm quyền của Giám đốc/Tổng giám đốc trong Công ty.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về mua sắm, thanh lý tài sản của Công ty ……. (sau đây gọi tắt là ” Quy chế “).

Điều 3. Các phòng, ban, bộ phận, đơn vị và toàn thể cán bộ nhân viên làm việc tại Công ty chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

Quy định trong quy chế này không áp dụng với việc mua sắm sau đây:

4. Các tổ chức cá nhân khác không thuộc các cơ quan tổ chức trên khi mua sắm tài sản sử dụng nguồn kinh phí của Công ty.

Tài sản: Tài sản của Công ty bao gồm:

– Nhà cửa, vật kiến trúc;

– Máy móc, thiết bị;

– Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn;

– Công cụ, dụng cụ quản lý;

– Tài sản vô hình;

– Các loại tài sản khác.

Các phòng, ban, bộ phận, đơn vị trực thuộc Công ty.

Hội đồng thanh lý Hội đồng được thành lập nhằm mục đích chỉ đạo, tổ chức và thực hiện việc thanh lý tài sản trong Công ty.

Thanh lý Thanh lý là việc Công ty bán các tài sản thuộc quyền sở hũu đã qua sử dụng và không còn cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh cho các cán bộ, nhân viên, người lao động của Công ty hoặc bất kỳ bên thứ ba nào khác.

3.1. Việc mua sắm tài sản phải căn cứ vào nhu cầu, nhiệm vụ sản xuất của đơn vị và chủ trương, phương hướng đầu tư của công ty;

3.2. Tiết kiệm chi phí vì lợi ích của Công ty;

7.1.Mua sắm tài sản định kỳ

-Căn cứ vào nhu cầu sử dụng của đơn vị mình và kế hoạch mua sắm đã được phê duyệt, hàng tháng/quý/năm, mỗi đơn vị lập đề xuất mua sắm tài sản gửi phòng………. để tổchức thực hiện mua sắm đáp ứng nhu cầu hoạt động của đơn vị mình.

-Trong trường hợp Phòng………… đồng ý với đề nghị của đơn vị yêu cầu, Phòng………. tổ chức việc mua sắm và phối hợp với đơn vị yêu cầu trong việc xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình mua sắm tài sản.

-Trong trường hợp có yêu cầu mua sắm đột xuất, phòng, ban, đơn vị có yêu cầu lập đề xuất mua sắm gửi Phòng ……………

-Trong trường hợp nhận thấy yêu cầu phù hợp với kế hoạch đã được phê duyệt, Phòng………. báo cáo ngay với Giám đốc/Tổng Giám đốc và tổ chức việc mua sắm cũng như phối hợp với đơn vị yêu cầu trong việc xử lý những vấn đề phát sinh trong quá trình mua sắm tài sản.

-Trường hợp Phòng ……….. cho rằng yêu cầu mua sắm không phù hợp với kế hoạch đã được phê duyệt và/hoặc không cần thiết, Phòng….. có nghĩa vụ thông báo với đơn vị đề xuất và đệ trình đề xuất lên Giám đốc/Tổng Giám đốc để phê duyệt và chỉ đạo.

9.2.Bảo đảm tính công bằng về lợi ích giữa các cán bộ, nhân viên và người lao động trong Công ty.

10.1.Các hình thức thanh lý tài sản của Công ty:

10.2.Đối với tài sản có trị giá từ ………. VNĐ (bằng chữ: ………..), việc thanh lý tài sản sẽ phải thông qua Hội đồng thanh lý tài sản được thành lập theo từng đợt thanh lý tài sản trên cơ sở quyết định của Giám đốc/Tổng giám đốc. Căn cứ kế hoạch thanh lý tài sản của Công ty đã được phê duyệt, Hội đồng thanh lý tài sản hoặc các đơn vị được uỷ quyền sẽ thực hiện việc thanh lý theo đúng quy định pháp luật và quy định của Công ty.

10.3. Đối với tài sản có trị giá từ ………….. VNĐ (bằng chữ ……….), việc thanh lý tài sản được giao cho Phòng …………… quyết định và tổ chức thực hiện trên cơ sở phê duyệt của Giám đốc/Tổng Giám đốc và đề xuất của đơn vị đang trực tiếp và quản lý sử dụng tài sản.

Đánh giá chất lượng, nhu cầu sử dụng của tài sản

Đánh giá giá trị còn lại, xác định giá khởi điểm để bán đấu giá.

ĐIỀU 12. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Quy Chế Mua Sắm Tài Sản Công Quy Che Mua Sam Tai San Cong Doc

PHÒNG GD & ĐT ĐỨC LINH

TRƯỜNG TIỂU HỌC MÉPU 2

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Cơ sở pháp lý để xây dựng quy chế

1 – Căn cứ chỉ thị 121/2001/CT-TTg ngày 11/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng ngân sách nhà nước mua tài sản, vật tư, trang thiết bị xây dựng trụ sở

5 – Căn cứ quyết định số 32/2008/QĐ-BTC ngày 29/5/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành chế độ quản lý tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước.

Điều 2. Mục đích xây dựng quy chế

2- Thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định trách nhiệm và thẩm quyền quyết định của các bộ phận, cá nhân trong quản lý sử dụng, mua sắm, tiếp nhận, sửa chữa, điều chuyển, thu hồi và thanh lý tài sản công trong Trường Tiểu học Mépu 2

Cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh Trường Tiểu học Mépu 2

Tài sản công quy định trong Quy chế này là tài sản do Nhà nước giao cho nhà trường quản lý sử dụng, do đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác hoặc do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước biếu, tặng, đóng góp bao gồm:

1. Toàn bộ cơ sở vật chất của nhà trường gồm đất, phòng học, phòng làm việc, các phòng chức năng, phòng bộ môn và các công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động dạy và học (nhà xe, cổng, tường rào, cột cờ, sân vườn, bồn hoa cây cảnh…), hệ thống kỹ thuật hạ tầng (hệ thống cấp điện, chiếu sáng, hệ thống cấp nước, hệ thống điện thoại, đường truyền internet…).

2. Trang thiết bị

3. Các tài sản vật chất vô hình mà việc sử dụng phải chi trả bằng tiền như điện, cước điện thoại, internet, phần mềm tin học…

2 . Tất cả tài sản công trong trường được giao cho tập thể, hoặc cá nhân trong trường quản lý sử dụng.

4. Việc xác định giá trị tài sản công trong các quan hệ mua, bán, thanh lý được thực hiện theo cơ chế thị trường và phù hợp với các quy định của pháp luật.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MUA SẮM, TIẾP NHẬN TÀI SẢN CÔNG

1. Việc trang bị, mua sắm trang thiết bị phải đúng đối tượng, phục vụ hiệu quả cho công việc, đáp ứng yêu cầu đổi mới theo quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

3. Bộ phận kế toán căn cứ yêu cầu trang bị, mua sắm, tiêu chuẩn định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc, dự toán ngân sách được giao để tham mưu cho Hiệu trưởng thực hiện trang bị hoặc mua sắm trang thiết bị làm việc cho cán bộ, công chức trong trường theo các quy định của Bộ Tài chính.

1. Các trường hợp tiếp nhận trang thiết bị:

2. Việc bàn giao trang thiết bị trong quá trình tiếp nhận phải được thể hiện bằng biên bản và có xác nhận của Hiệu trưởng .

4. Các trang thiết bị được tiếp nhận phải được vào sổ theo dõi sử dụng tại trường, bộ phận kế toán theo dõi để thực hiện việc kê tăng tài sản của trường.

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CƠ SỞ VẬT CHẤT TRƯỜNG HỌC

1. Yêu cầu chung

2. Yêu cầu về phần sử dụng chung

e ) Khi vận chuyển trang thiết bị phải tránh va chạm gây sứt xát tường, sàn nhà …

i ) Sân trường chỉ được sử dụng để phục vụ các hoạt động tập thể. Không sử dụng sân để cho thuê, kinh doanh và làm dịch vụ dưới mọi hình thức.

k ) Không tự ý trồng, đặt chậu hoa, thay đổi loại cây, vị trí cây cảnh trong trường khi chưa có sự đồng ý của Hiệu trưởng. Không ngắt hoa và vứt rác, tàn thuốc lá vào các chậu cây.

3. Yêu cầu về phần sử dụng riêng tại các bộ phận.

d) Phương tiện thông tin liên lạc ( kể cả đường truyền internet ) tại trường chỉ được sử dụng vào mục đích công vụ. Khi cần vì trường hợp đặc biệt thì có thể mượn.

4. Tổ Văn phòng có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức và khách đến cơ quan trong việc thực hiện nội quy nhà trường, quy định về an toàn phòng chống cháy, nổ trong trường và các quy định tại quy chế này về quản lý sử dụng phần sử dụng chung.

5. Hiệu trưởng có trách nhiệm tổ chức phân công người theo dõi kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý sử dụng phần sử dụng riêng tại các bộ phận chuyên quản, tổ chuyên môn…

1. Nhà trường thực hiện việc sửa chữa và định kỳ bảo dưỡng toàn bộ cơ sở vật chất theo chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.

4. Không làm sai lệch thiết kế hiện trạng trong quá trình bảo dưỡng, sửa chữa CSVC nhà trường. Trường hợp cần thiết phải thay đổi thiết kế thì bộ phận, cá nhân thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa đề xuất phương án và chỉ tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa sau khi được Hiệu trưởng đồng ý.

QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG THIẾT BỊ

1. Căn cứ vào các quy định của nhà nước, tình hình thực tế của nhà trường, khả năng ngân sách để xây dựng tiêu chuẩn định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc bảo đảm chuẩn hóa, hiện đại hóa.

2. Tiêu chuẩn định mức trang thiết bị làm việc của nhà trường thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

1. Trang thiết bị phải được sử dụng đúng tiêu chuẩn, định mức và đúng mục đích.

2. Không tự ý đổi, trao đổi, cho, tặng, biếu trang thiết bị làm việc của cơ quan; điều chuyển trang thiết bị làm việc giữa các tổ, cá nhân khi chưa được phép của cấp có thẩm quyền..

3. Mang trang thiết bị ra ngoài trường phải báo cáo Hiệu trưởng

4. Phân công quản lý các trang thiết bị

a/ Phòng thiết bị dạy học, phòng bộ môn và thiết bị dạy học khác do cán bộ thiết bị quản lý;

b/ Các phòng học do các lớp tự quản;

e / Phòng dạy Nhạc do giáo viên nhạc quản lý ;

g / Phòng dạy Tin do giáo viên tin quản lý;

h / Phòng Hội đồng GV, nhà kho và các dụng cụ hậu cần khác do bảo vệ quản lý;

1. Sổ sách quản lý trang thiết bị gồm:

2. Kiểm kê trang thiết bị:

Các bộ phận và cá nhân khi phát hiện trang thiết bị hư hỏng có trách nhiệm báo cho tổ văn phòng kiểm tra tổng hợp trình Hiệu trưởng xem xét, sửa chữa và không tự sửa chữa, thay thế linh kiện, phụ tùng hoặc thuê mượn người ngoài sửa chữa, thay thế linh kiện, phụ tùng của các trang thiết bị được giao.

Nhà trường thực hiện việc sửa chữa và định kỳ bảo dưỡng trang thiết bị trong trường theo chế độ, tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.

1. Các trường hợp thu hồi trang thiết bị làm việc như sau:

b ) Nghỉ hưu hoặc chuyển công tác;

2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền thu hồi trang thiết bị làm việc được thực hiện theo các bước sau:

đ) Cá nhân hoặc bộ phận nào có trang thiết bị thu hồi phải thực hiện chuyển giao đầy đủ trang thiết bị về cho các bộ phận hoặc văn phòng trường theo thời hạn trong quyết định thu hồi.

e) Văn phòng nhà trường tổ chức thu hồi theo quyết định của Hiệu trưởng ; bảo quản và đề xuất sử dụng hiệu quả trang thiết bị thu hồi.

1. Các trường hợp điều chuyển trang thiết bị làm việc:

2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền điều chuyển trang thiết bị được thực hiện theo quy định của Nhà nước.

1. Các trường hợp thanh lý trang thiết bị:

2. Trình tự, thủ tục và thẩm quyền thanh lý trang thiết bị được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

a) Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày Hiệu trưởng có quyết định thanh lý trang thiết bị, ra quyết định thành lập Hội đồng thanh lý trang thiết bị để tổ chức thanh lý trang thiết bị gồm các thành phần sau:

3. Việc thanh lý trang thiết bị phải được công khai đến toàn thể cán bộ công chức được biết để theo dõi giám sát.

XỬ LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG

VÀ XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM VẬT CHẤT

1. Hình thức xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản công

b) Thông báo trong toàn trường;

d) Đề nghị xử lý kỷ luật.

3. Trường hợp các bộ phận và cá nhân đã được nhắc nhở nhưng vẫn tiếp tục có hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công thì bị xử lý bằng hình thức thông báo công khai trong toàn HĐSP

5. Người vi phạm các quy định của Quy chế này để xảy ra thiệt hại tài sản công, ngoài việc bị xử lý theo các hình thức tại khoản 1 điều 19 còn phải bị xử lý trách nhiệm vật chất theo quy định hiện hành.

2.Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh gây ra thiệt hại tài sản công, dù cố ý hay không cố ý, có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quyết định của người có thẩm quyền.

3.Cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh vi phạm các quy định của Quy chế này để xảy ra thiệt hại tài sản công hoặc gây thiệt hại công sức lao động của người khác, ngoài việc phải bồi thường giá trị tài sản bị thiệt hại còn phải đền bù chi phí khắc phục hậu quả do việc vi phạm gây ra.

4.Mức bồi thường và đền bù chi phí khắc phục hậu quả được xây dựng trên cơ sở giá trị thiệt hại của tài sản và chi phí để khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.

1.Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất được thành lập khi có yêu cầu xử lý trách nhiệm vật chất đối với người gây ra thiệt hại tài sản công bao gồm:

3.Hội đồng xử lý trách nhiệm vật chất làm việc theo nguyên tắc:

a) Khách quan, dân chủ và tuân theo quy định của pháp luật;

b) Việc kiến nghị mức và phương thức bồi thường được thực hiện bằng hình thức bỏ phiếu kín và theo nguyên tắc đa số;

c) Các cuộc họp của Hội đồng phải có biên bản để thông qua và Chủ tịch Hội đồng ký. Trường hợp người gây ra thiệt hại được Hội đồng mời 02 lần mà không đến thì Hội đồng vẫn họp và người gây thiệt hại phải chấp hành quyết định bồi thường thiệt hại.

1.Thông báo vi phạm

Các bộ phận và cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này hoặc phát hiện cán bộ, giáo viên, nhân viên,học sinh làm thất thoát, mất, hư hỏng tài sản công thì thông báo bằng mọi hình thức (thông báo trực tiếp, qua điện thoại, gửi văn bản…) đến nhà trường

2.Lập biên bản vi phạm

Khi nhận được thông báo về vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công, Hiệu trưởng chỉ đạo tiến hành: Kiểm tra xác minh, nhắc nhở, sơ bộ đánh giá thiệt hại, lập biên bản vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo Phòng Giáo dục.

3.Hiệu trưởng yêu cầu cán bộ, giáo viên,nhân viên hoặc học sinh vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc gây ra thiệt hại tài sản công trong thời hạn 02 ngày viết bản tường trình về vụ việc, đề xuất hướng giải quyết.

4.Quyết định xử lý vi phạm

Căn cứ Điều 19 Quy chế này, biên bản vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản công và bản tường trình của người vi phạm hoặc người gây ra thiệt hại tài sản công, Hiệu trưởng xem xét, quyết định xử lý vi phạm và ra văn bản:

a) Nhắc nhở hoặc thông báo công khai trong toàn trường đối với các trường hợp bị xử lý theo các hình thức nhắc nhở

Mẫu Quy Chế Lương Thưởng Mới Nhất Năm 2023 ? Tư Vấn Xây Dựng Quy Chế Tiền Lương ?

I. MỤC ĐÍCH:

II. CĂN CỨ:

III. PHẠM VI ÁP DỤNG:

IV. NỘI DUNG

MẪU QUY CHẾ I. MỤC ĐÍCH:

– Quy định về trả lương, thưởng cho cá nhân, bộ phận nhằm mục đích khuyến khích người lao động hoàn thành tố công việc theo chức danh và đóng góp quan trong vào việc hoàn thành kế hoạch SXKD của công ty.

– Quy định về các khoản mà người lao động được nhận khi làm làm việc chính thức tại công ty.

– Quy định về cách tính thưởng, lương của các khoản tiền lương và phụ cấp theo lương.

– Thực thi theo đúng quy định của pháp luật về lao động về thưởng lương và chế độ dành cho người lao động.

– Đảm bảo đời sống cho người lao động trong Công ty, yên tâm làm việc, công tác đáp ứng mức sống cơ bản cho người lao động trong công ty.

II. CĂN CỨ:

– Căn cứ Nghị định 90/2023/NĐ-CP

– Căn cứ Bộ luật lao động 2023 có hiệu lực ngày 01/01/2023

– Căn cứ Luật việc làm – số 38/2013/QH13

– Căn cứ vào Luật doanh nghiệp 2023 có hiệu lực ngàng 01/01/2023

– Căn cứ điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty

– Căn cứ vào biên bản họp Hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị trong ngày…/tháng…/năm… về việc thông qua quy chế trả lương, thưởng của công ty từ năm 2023 (Hoặc căn cứ Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với trường hợp công ty tnhh một thành viên)

– Nội dung được quy định trong quy chế này có hiệu lực từ ngày được Sở Lao Động – Thương binh xã hội Tỉnh/Thành Phố … thừa nhận, bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy chế này

III. PHẠM VI ÁP DỤNG:

– Áp dụng cho tất cả người lao động làm việc chính thức tại công ty.

IV. NỘI DUNG PHẦN I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG 1. Lương chính:

Là mức lương trả cho người lao động làm hành chính trong điều kiện bình thường theo thời gian làm việc thực tế trong tháng. Mức lương này được xác định theo quy định tại Nghị định 90/2023/NĐ-CP về mức lương tối thiểu vùng.

2. Lương đóng bảo hiểm xã hội:

Là mức tiền lương và phụ cấp theo lương theo quy định tại khoản 1 điểm a tại khoản 2 điều 4 Thông tư 47/2023/TT-BLĐTBXH.

3. Lương thử việc:

Được hưởng 85% lương mức lương của công việc đó.

4. Lương khoán:

Là mức lương danh cho cá nhân trực tiếp làm công việc có tính chất thời vụ, vụ việc, những công việc được giao trong khoảng thời gian nhất định, theo khối lương công việc chi tiếng qua hợp đồng khoán việc.

5. Cách tính lương:

Sử dụng hình thức trả lương theo thời gian làm việc thực tế trong tháng bằng ngày công chấm chuẩn làm việc tháng.

6. Lương thời gian:

Được áp dụng cho tất cả nhân viên và các lãnh đạo tham gia làm việc tại công ty.

PHẦN II CÁC KHOẢN TRỢ CẤP VÀ PHỤ CẤP

Ngoài mức lương chính nhận được qua thỏa thuận và ghi rõ trong hợp đồng lao động thì người lao động còn nhận được các khoản trợ cấp và phụ cấp như sau:

1. Phụ cấp:

1.1. Chức danh: Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng phòng kinh doanh, Kế toán trưởng được hưởng phụ cấp trách nhiệm theo các mức sau:

1.2. Tất cả người lao động chính thức (ngoại trừ lao động thời vụ) ký hợp đồng lao động trên 03 tháng: được hưởng các loại phụ cấp sau:

Ghi chú:

– Mức lương trên tính cho 01 tháng làm việc đầy đủ theo ngày công hành chính

– Mức hưởng cụ thể được viết trong Hợp đồng lao động hoặc quyết định của hội đồng thành viên cho từng cá nhân

– Đây là mức phụ cấp cao nhất mà người lao động được phân công làm việc theo các chức danh trên có thể nhận được.

1.3. Người lao động ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng (thời vụ, khoán, thử việc): được thỏa thuận các khoản phụ cấp cụ thể trong hợp đồng lao động.

2. Trợ cấp:

– Mức hưởng cụ thể của từng lao động được trình bày chi tiết trong Hợp đồng lao động hoặc tại quyết định của hội đồng thành viên trong công ty.

– Tất cả lao động chính thức (ngoại trừ lao động thời vụ) ký hợp đồng lao động từ 06 tháng trở lên được hưởng thêm khoản tiền hỗ trợ thuê nhà từ 1 triệu đến 2 triệu đồng mỗi tháng.

3. Các khoản phúc lợi khác: 3.1. Chế độ hiếu hỉ:

+ Người lao động: 1 triệu đồng/ người / lần

+ Vợ/ Chồng; bố mẹ, anh, em chị ruột: 500.000 đồng/ người/ lần.

3.2. Hàng năm: Hàng năm công ty tổ chức cho người lao động đi thăm quan, nghỉ mát, thắng cảnh, du lịch tại địa điểm của do ban lãnh đạo công ty lựa chọn.

PHẦN III TÍNH VÀ TRẢ LƯƠNG

1. Việc tính lương dựa trên cơ sở: chính xác về số liệu, đảm bảo thời gian trả lương cho người lao động đúng quy định.

2. Cơ sở tính lương cho người lao động: căn cứ vào tời gian làm việc tại bảng chấm công.

Tiền lương tháng = (Tiền lương chính + Phụ, trợ cấp (nếu có))/ 26 x số ngày làm việc thực tế.

3. Hạn trả lương: tất cả nhân viên lãnh đạo công ty được chi trả tiền lương vào ngày cuối cùng của tháng.

4. Tiền lương làm thêm giờ: căn cứ theo cách tính quy đinh hiện hành của Bộ luật lao động như sau:

4.1. Làm thêm vào ngày thường:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) x 150% x Lượng giờ làm thêm

4.2. Làm thêm vào ngày chủ nhật:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) x 200% x Lượng giờ làm thêm

4.3. Làm thêm vào ngày lễ, tết:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương (theo giờ) x 300% x Lượng giờ làm thêm

5. Công tác phí:

5.1. Đi về trong ngày: 300 ngàn đồng/ ngày

5.2. Đi về cách ngày:

a. Cán bộ đến công tác tại nơi núi cao, hải đảo, biên giới, vùng sau hưởng phụ cấp 500 ngàn đồng/ ngày.

b. Cán bộ công tác tại thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và các tỉnh đồng bằng, trung du hưởng phụ cấp 350 ngàn đồng/ ngày.

c. Ngoài tiền phụ cấp lưu trú trên, người lao động sẽ được thanh toán tất cả chi phí ăn ở, đi lại theo thực tế phát sinh (theo chứng từ xác nhận)

6. Ngày nghỉ được hưởng nguyên lương: 6.1. Nghỉ lễ, tết: theo quy định của Bộ luật lao động 6.2. Bản thân kết hôn: nghỉ 03 ngày 6.3. Con kết hôn: nghỉ 01 ngày

6.4. Cha mẹ chết (kể cả bên chồng, vợ) vợ hoặc chồng, con chết: được nghỉ 03 ngày

6.5. Nghỉ phép: Người lao động xin thôi việc có đơn xin nghỉ phép mà chưa nghỉ phép năm hoặc chưa được nghỉ hết số ngày phép năm thì sẽ được thanh toán tiền những ngày chưa nghỉ này.

Người lao động đang trong thời gian thử việc hoặc chưa ký hợp đồng lao động thì chưa hưởng các chế độ của nhà nước quy định.

PHẦN IV THỦ TỤC VÀ CHẾ ĐỘ XÉT TĂNG LƯƠNG

Chế độ xét tăng lương: mỗi năm lãnh đạo công ty sẽ họp bàn xét tăng lương cho nhân viên một lần vào tháng 03 hàng năm

Niên hạn và đối tượng được xét tăng lương: Những nhân viên có đủ thâm niên 02 năm hưởng một mức lương (kể từ ngày xếp lương lần liền kề với ngày xét tăng lương mới) với điều kiện là hoàn thành tố công việc được giao, không vi phạm quy định lao động. Có vi phạm cho vào diện xét. Năm sau mới được xét nâng lương, và với điều kiện không tái phạm kỷ luật lao động.

Thủ tục xét nâng lương: Ban lãnh đạo công ty sẽ họp và công bố việc xét duyệt để xét duyệt. Những nhân viên chưa được xét tăng lương thì giám đốc công ty sẽ giải thích cho cán bộ công nhân viên yên tâm công tác.

Mức nâng của mỗi bậc lương: 10 – 20% mức lương hiện tại tùy theo hiệu quả kinh doanh của công ty. Mức này dựa vào thang bảng lương ký với cơ quan bảo hiểm xã hội, phòng LĐTBXH.

PHẦN V CHẾ ĐỘ THƯỞNG 1. Thưởng thâm niên:

Nhân viên làm việc tại công ty trên 03 năm sẽ có mức thưởng được ban bố bào đợt chi trả lương tháng cuối cùng trong năm

Nhân viên kinh doanh đạt doanh thu do Ban giám đốc giao được thưởng phần trăm doanh thu hàng tháng, vượt doanh thu thì Giám đốc kinh doanh sẽ làm tờ trình về mức hưởng cho từng nhân viên trình Ban giám đốc duyệt và chuyển cho phòng Ké toán trả cùng với lương tháng.

2. Thưởng tế âm lịch:

Công ty nếu kinh doanh có lãi sẽ trích lợi nhuận để thưởng tặng quà cho nhân viên, nhiều ít tùy thuộc vào lợi nhuận từng năm

3. Thưởng ngày quốc khánh, tết dương lịch, 30/4 & 1/5:

– Tiền thưởng từ 200 ngàn đến 500 ngàn đồng.

– Mức thưởng cụ thể từng nhân viên sẽ được ghi trong quyết định của hội đồng thành viên công ty tại thời điểm thưởng.

4. Thưởng đạt doanh thu:

Cuối mỗi năm dương lịch, phòng kinh doanh đạt doanh thu do ban giám đốc giao sẽ được hưởng phần trăm doanh thu tháng.

Xây Dựng Cơ Chế &Amp; Quy Chế Trả Lương Trong Doanh Nghiệp

Cơ chế trả lương luôn là mối quan tâm hàng đầu của người lao động trong doanh nghiệp bên cạnh các yếu tố quan trọng khác như ngành nghề, uy tín của doanh nghiệp, môi trường làm việc này cơ hội thăng tiến… Một cơ chế trả lương phù hợp có tác dụng nâng cao năng suất và chất lượng lao động, giúp doanh nghiệp thu hút và duy trì được những cán bộ, nhân viên giỏi.

Để đảm bảo cơ chế trả lương phát huy tính hiệu quả trong thực tiễn, thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế, Bạn cần nghiên cứu và cân nhắc kỹ lưỡng tới các yếu tố sau:

2- Các vấn đề cần xem xét trong việc xây dựng cơ chế trả lương

Mặt bằng lương chung của xã hội của ngành và khu vực. Doanh nghiệp không chỉ chịu sức ép cạnh tranh về đầu ra của sản phẩm, dịch vụ mà còn chịu sự cạnh tranh gay gắt của các yếu tố đầu vào mà nhân lực luôn luôn là yếu tố quan trọng nhất. Bạn phải xác định được mặt bằng mức lương bình quân của các vị trí lao động trong cùng ngành và trong cùng khu vực địa lý. Điều này giúp bạn đưa ra được các mức tiền lương cạnh tranh, có khả năng thu hút và lưu giữ nhân viên.

Tìm hiểu và tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về các vấn đề lao động trước khi xây dựng cơ chế trả lương là việc làm bắt buộc. Doanh nghiệp cần lưu ý đến các vấn đề như mức lương tối thiểu Nhà nước quy định hợp đồng và lương thử việc, lương thời vụ, lương trong kỳ thai sản, ốm đau, nghỉ việc…

Chính sách phát triển nhân lực của Công ty. Bạn phải xác định rõ được doanh nghiệp cần những loại lao động nào và bao nhiêu? Doanh nghiệp cần họ cống hiến cái gì và như thế nào? Và bạn sẽ làm gì để có?

Hãy liệt kê và sơ bộ phân loại lao động trong doanh nghiệp theo đặc thù công việc và yêu cầu năng lực, trình độ khác nhau. Loại lao động hay nhóm vị trí chức đanh nào là then chốt trong doanh nghiệp, chịu sự cạnh tranh lớn nhất từ thị trường lao động và cần có mức độ ưu tiên thích đáng. Tuy nhiên, dù lương cao nhưng nếu trả lương cào bằng, không gắn với tính chất công việc, mục tiêu và kết quả lao động thì lại không phát huy hiệu quả, thậm chí phản tác dụng. Việc phân loại lao động thành các nhóm có vị trí, tính chất công việc. mức độ trách nhiệm khác nhau để trả lương sẽ giúp bạn trong việc xác lập nên một cơ chế trả lương công bằng hơn.

Tuỳ thuộc vào đặc thù kinh doanh của doanh nghiệp mà bạn lựa chọn cách thức trả lương cứng hay khoán, hoặc đồng thời cả hai. Lương cứng là số tiền cố định mà doanh nghiệp trả cho người lao động hàng tháng tương ứng với vị trí chức danh công việc. Lương khoán là số tiền người lao động được hưởng trên khối lượng, số lượng và chất lượng công việc hoàn thành. Lương khoán có thể theo thời gian (giờ), hay trên đơn vị sản phẩm, hoặc trên doanh thu, thậm chí là lãi gộp trong tháng. Mỗi cách trả lương đều có ưu điểm riêng. Lương cứng đảm bảo cho người lao động cảm thấy yên tâm và ổn định trong công việc và cuộc sống, từ đó họ có thể toàn tâm, toàn ý với công việc. Lương khoán lại tạo ra động lực khuyến khích, phát huy tối đa năng lực của từng người, đo đếm dễ dàng và gắn liền với kết quả lao động thông qua căn cứ khoán. Thực tế, các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên áp đụng cả hai cách trả lương này.

Thông qua trưng cầu ý kiến của người lao động, bạn có thể biết được ưu, nhược điểm của cơ chế trả lương hiện tại và những vấn đề cần khắc phục. Bạn có thể nắm rõ mong muốn nguyện vọng và quan điểm của họ về tính hợp lý, sự công bằng trong cách tính lương… Điều này, giúp bạn tránh được những sai lầm mang tính chủ quan, áp đặt. Mặt khác, làm cho người lao động cảm thấy được tôn trọng và việc trả lương là do chính họ xây dựng và quyết định.

Khả năng chi trả của doanh nghiệp: Vấn đề cuối cùng bạn cần xem xét là khả năng chi trả của doanh nghiệp. Lương là một bộ phận chi phí cơ bản ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Bạn cần tính toán tỷ lệ tiền lương hợp lý trên doanh thu kế hoạch để vừa đảm bảo trả lương đủ và khuyến khích được người lao động, vừa đảm bảo hiệu quả kinh doanh. Cũng cần lưu ý, không phải lúc nào việc có lãi hay không và lãi bao nhiêu cũng là cơ sở đề trả lương. Nếu dự án kinh doanh của bạn đang trong giai đoạn bắt đầu thì sao?

3- Các bước xây dựng Quy chế trả lương

Bạn cần cụ thể hóa cơ chế trả lương bằng văn bản, công bố và áp dụng trong doanh nghiệp. Văn bản này thường được gọi là Quy chế trả lương hay quy chế tiền lương trong doanh nghiệp. Các bước xây đựng nên được tiến hành theo một trình tự như sau:

Bạn cần dự báo doanh nghiệp cần phải chi bao nhiêu cho tiền lương và tỷ lệ trên doanh thu là bao nhiêu và đó chính là đơn giá tiền lương trong năm. Đơn giá này sẽ là cơ sở để bạn xác định lương cơ bản cho các nhóm chức danh, căn cứ để tính lương khoán trên doanh thu hay đơn vị sản phẩm.

Ở bước này, bạn cần liệt kê và nhóm các công việc có cùng tính chất, mức độ phức tạp và trách nhiệm thành một nhóm chức đanh. Việc này đòi hỏi cần có bản mô tả công việc và yêu cầu chi tiết cho từng vị trí chức danh theo các nhóm yếu tố cơ bản, ví dụ như:

Trình độ đào tạo, kinh nghiệm chuyên môn, kiến thức và kỹ năng cần có để thực hiện công việc. Tính trách nhiệm và áp lực trong các công việc thực tế đảm nhận. Trên cơ sở những yếu tố này, bạn xác định hệ số hoặc số điểm tương ứng với mỗi chức danh. Bạn cần cân nhắc kỹ lưỡng đến hệ số dãn cách giữa các vị trí chức danh sao cho đảm bảo sự hợp lý giữa người cao nhất và thấp nhất trong công ty và các vị trí liền kề.

Với mỗi loại tính chất lao động, với mỗi bộ phận trong doanh nghiệp mà bạn có thể áp dụng một cách tính trả lương cho phù hợp. Lương cố định có thể áp dụng cho các vị trí hành chính, lương khoán áp dụng cho những vị trí trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc tạo ra doanh thu. Cũng có thể áp dụng cả hai cách tính lương, tức là vừa có phần lương cố định vừa có phần lương khoán nhằm tận dụng ưu điểm của cả hai hình thức.

Trả lương khoán có nhiều phương pháp, có thể trả trên kết quả khối lượng sản phẩm hoặc doanh thu trực tiếp cá nhân hoặc nhóm thực hiện, cũng có thể trên hệ số hoặc số điểm chức danh, cho bộ phận trực tiếp và gián tiếp sản xuất.

Điều cần lưu ý trong việc trả lương khoán hay còn gọi là trả lương theo kết quả công việc hoàn thành là bạn phải xác định một tỷ lệ hay đơn giá khoán phù hợp, có tính khuyến khích và đảm bảo thu nhập cho người lao động. Bạn cũng nên đặt ra các mức hoàn thành công việc khác nhau, và ở mỗi mức cao hơn sẽ có tỷ lệ khoán thưởng bổ sung nhằm phát huy tối đa năng lực và khuyến khích người lao động đạt được thành tích cao hơn trong công việc.

Đảm bảo tính khuyến khích và công bằng trong quy chế trả lương bạn cần xây dựng các tiêu chuẩn hoàn thành công việc, đặc biệt đối với những vị trí lao động ở khối văn phòng gián tiếp sản xuất. Việc này đòi hỏi bản mô tả công việc được xây dựng tương đối sát với thực tế, công tác lập và giám sát kế hoạch làm việc ở từng bộ phận, cá nhân được thực hiện triệt đế và nghiêm túc.

Mức độ hoàn thành công việc có thể được quy đổi thành các mức hệ số như 0,8 – 0,9 và tối đa là 1,0 tương ứng với loại lao động A, B, C. Một cách khác là căn cứ trên những lỗi sai phạm trong công việc như chất lượng, số lượng hoặc tiến độ hoàn thành công việc mà có điểm giảm trừ tương ứng.

Người lao động cần được biết rõ về quy trình tính lương và thời điểm họ được trả lương hàng tháng. Bên cạnh đó, quy chế cần xác định rõ các trường hợp trả lương khi người lao động được công ty cử đi học, lương làm thêm giờ, lương trong thời kỳ thai sản đối với lao động nữ…

Quy chế cần được viết ngắn gọn, súc tích và dễ hiểu. Trước khi ban hành chính thức, Bạn cần họp phổ biến và lấy ý kiến của người lao động. Ở nhiều doanh nghiệp, ai nhận được gì và tại sao chính là nguyên nhân gây ra sự bất bình, đồn đại, mâu thuẫn và mất đoàn kết. Cơ chế lương càng rõ ràng, minh bạch thì tinh thần và động lực của nhân viên càng cao. Đừng giữ bí mật quy chế lương hoặc viết đánh đố người đọc. Mức trả cho mỗi người là bí mật nhưng cách tính lương của bạn phải rõ ràng và dễ hiểu. Người lao động cần biết bạn trả lương cho họ như thế nào. Mỗi người lao động trong Công ty phải biết rõ cách tính lương cho cá nhân, bộ phận mình. những chính sách khuyến khích, đãi ngộ của Công ty. Sau khi áp đụng, bạn luôn nhớ rằng cơ chế hoặc chính sách trả lương không thể là bất biến mà nó cần liên tục được xem xét, đánh giá và sửa đổi cho phù hợp với bối cảnh kinh doanh và những yêu cầu mới.

Mẫu Quy Chế Dân Chủ Ở Cơ Sở Mới Nhất 2023 (Xây Dựng Báo Cáo)

(Ban hành kèm theo Quyết định số 01 /QĐ-QCDC-KTTU ngày 02 tháng 01 năm 2023 của Giám đốc công ty Kế Toán Thiên Ưng)

Chương ICÁC QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Quy chế này quy định về quyền và trách nhiệm của Người sử dụng lao động, người lao động và đại diện tập thể NLĐ (BCH Công đoàn cơ sở) trong việc thực hiện dân chủ ở cơ sở tại Công ty Kế Toán Thiên Ưng theo quy định của pháp luật.

Chương IINỘI DUNG QUY CHẾ DÂN CHỦ TẠI NƠI LÀM VIỆC

Điều 7. Nội dung NLĐ phải được tham gia ý kiến. 1. Nội dung lấy ý kiến tham gia của NLĐ.

Trừ nội dung thuộc bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh theo quy định trong Nội quy lao động Công ty)

a. Tình hình sản xuất, kinh doanh của công ty. Điều 10. Tổ chức đối thoại tại nơi làm việc Đối thoại tại nơi làm việc được thực hiện thông qua việc trao đổi trực tiếp giữa đại diện NLĐ và BCH Công đoàn cơ sở với NSDLĐ. Đối thoại tại nơi làm việc được thực hiện tại Công ty định kỳ ít nhất 03 tháng/01 lần, hoặc khi một bên có yêu cầu. Nếu trùng vào thời gian tổ chức Hội nghị NLĐ thì không phải tổ chức đối thoại định kỳ.

1. Nội dung NLĐ được giám sát.

Hình thức NLĐ giám sát.

1. Nội dung đối thoại định kỳ tại công ty.

b. Việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy, quy chế và cam kết, thỏa thuận khác tại nơi làm việc. c. Điều kiện làm việc. d. Yêu cầu của NLĐ, CĐCS đối với NSDLĐ. e. Yêu cầu của NSDLĐ đối với NLĐ và CĐCS. f. Nội dung khác mà hai bên quan tâm. 2. Số lượng, thành phần tham gia đối thoại định kỳ tại nơi làm việc

a. Mỗi bên tham gia đối thoại quyết định thành viên đại diện của mình tham gia đối thoại (mỗi bên phải có ít nhất là 03 người, nhiều nhất không quá 11 người). b. Thành phần bắt buộc tham gia đối thoại gồm: – Phía Người sử dụng lao động: NSDLĐ ( hoặc người được ủy quyền bằng văn bản), trưởng phòng nhân sự, kế toán trưởng công ty (do NSDLĐ chọn cử và ra quyết định thành lập, trên cơ sở nội dung đề nghị đối thoại của tổ chức Công đoàn cơ sở); – Phía tập thể Người lao động: Chủ tịch Công đoàn hoặc phó chủ tịch Công đoàn (là tổ trưởng), đại diện Ủy viên BCH Công đoàn cơ sở, đại diện Người lao động ở một số bộ phận (do ban chấp hành Công đoàn chọn cử và ra quyết định thành lập tổ đối thoại); – Thư ký Hội nghị đối thoại: Do NSDLĐ và CĐCS thống nhất chọn cử, thư ký Hội nghị đối thoại không thuộc thành phần tham gia đối thoại của 2 bên. Thư ký có nhiệm vụ In ấn tài liệu, chuẩn bị điều kiện vật chất, địa điểm tổ chức đối thoại, ghi chép nội dung biên bản đối thoại.

3. Thời gian tổ chức đối thoại a. Đối thoại định kỳ tại nơi làm việc03 tháng một lần vào tuần thứ hai của tháng cuối Quý. Khi có việc đột xuất bất khả kháng phải thay đổi thời gian đối thoại, NSDLĐ và BCH Công đoàn phải thống nhất nhưng không quá 15 ngày.

Quý I hàng năm là thời điểm tổ chức Hội nghị người lao động Công ty thì Công ty không phải tổ chức đối thoại định kỳ b. Đối thoại đột xuất:

– Trường hợp một bên có yêu cầu tổ chức đối thoại đột xuất thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được nội dung yêu cầu đối thoại, người sử dụng lao động có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Ban chấp hành Công đoàn cơ sở tổ chức đối thoại. – Số lượng, thành phần tham gia đối thoại và trách nhiệm của các bên trong tổ chức đối thoại được thực hiện tương tự như đối thoại định kỳ tại nơi làm việc.

4. Quy trình đối thoại định kỳ tại nơi làm việc.

Quy trình đối thoại tại Công ty thực hiện theo các bước sau:

Chương IVĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

GIÁM ĐỐC(Ký tên, đóng dấu)

Cập nhật thông tin chi tiết về Mẫu Quy Chế Mua Sắm Vật Tư Và Xây Dựng Cơ Bản trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!