Bạn đang xem bài viết Một Số Câu Hỏi Thường Gặp Về Luật Hợp Tác Xã được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10; Quốc hội ban hành Luật hợp tác xã,
Hỏi: Chúng tôi dự định thành lập hợp tác xã kinh doanh các sản phẩm về thủy sản. Xin cho biết nguyên tắc tổ chức, hoạt động của hợp tác xã?
Hỏi: Vui lòng cho biết Nhà nước ta hiện nay có những chính sách hỗ trợ, ưu đãi như thế nào đối với hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã?
Hỏi: Một nhóm bạn tôi đã thành lập hợp tác xã để hỗ trợ nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tôi cũng muốn tham gia vào hợp tác xã. Xin hỏi, pháp luật quy định thế nào về điều kiện trở thành thành viên hợp tác xã ?
Hỏi: Vui lòng cho biết các nghĩa vụ của hợp tác xã?
Hỏi: Một nhóm bạn tôi đã thành lập hợp tác xã để hỗ trợ nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tôi cũng muốn tham gia vào hợp tác xã. Xin hỏi, khi trở thành thành viên hợp tác xã thì tôi sẽ có những quyền gì ?
Hỏi: Tôi và một số người bạn đang cân nhắc giữa việc thành lập doanh nghiệp và thành lập hợp tác xã. Xin cho biết sự khác nhau cơ bản giữa hai loại hình tổ chức kinh tế này?
Hỏi: Có ý kiến cho rằng số nợ của hợp tác xã sẽ được chia đều cho các thành viên. Xin hỏi, ý kiến như vậy có chính xác hay không? Nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã được pháp luật quy định như thế nào?
Hỏi: Xin cho biết tư cách thành viên hợp tác xã bị chấm dứt trong những trường hợp nào? Thẩm quyền chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã được quy định như thế nào?
Hỏi: Tôi đang có nguyện vọng muốn trở thành thành viên hợp tác xã. Vui lòng cho biết, để gia nhập hợp tác xã, tôi phải góp vốn là bao nhiêu? Thời gian góp vốn được quy định như thế nào? Tôi có được cấp giấy tờ gì để xác nhận việc đã góp vốn hay không?
Hỏi: Xin vui lòng cho biết những ai có thể là sáng lập viên hợp tác xã? Để thành lập hợp tác xã, sáng lập viên hợp tác xã có phải làm gì?
Hỏi: Xin cho biết những nội dung cơ bản của Điều lệ hợp tác xã?
Hỏi: Vui lòng cho biết những giấy tờ cơ bản trong hồ sơ đăng ký hợp tác xã và điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã?
Hỏi: Xin cho biết hợp tác xã có thể thành lập các chi nhánh, văn phòng đại diện hay không?
Hỏi: Vui lòng cho biết các quy định của pháp luật về đại hội thành viên?
Hỏi: Xin cho biết quyền hạn và nhiệm vụ của đại hội thành viên?
Hỏi: Vui lòng cho biết việc biểu quyết trong đại hội thành viên đối với loại hình hợp tác xã được thực hiện như thế nào và có sự khác biệt cơ bản như thế nào so với loại hình doanh nghiệp?
Hỏi: Vui lòng cho biết vai trò của Hội đồng quản trị hợp tác xã, nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị hợp tác xã và cách thức tiến hành cuộc họp Hội đồng quản trị hợp tác xã?
Hỏi: Vui lòng cho biết Hội đồng quản trị thực thi những quyền hạn và nhiệm vụ gì?
Hỏi: Ông Nguyễn Văn A là chủ tịch Hội đồng quản trị Hợp tác xã. Vui lòng cho biết quyền hạn và nhiệm vụ của Ông A trong vai trò chủ tịch hội đồng quản trị?
Trả lời:
Để có thể hiểu rõ hơn về nguyên tắc tổ chức cũng như hoạt động của hợp tác xã, chúng ta cần phải nắm rõ khái niệm về hợp tác xã.
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Hợp tác xã thì hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
Các nguyên tắc, tổ chức hoạt động của hợp tác xã được quy định tại Điều 7 Luật Hợp tác xã, cụ thể như sau:
– Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện thành lập, gia nhập, ra khỏi hợp tác xã.
– Hợp tác xã kết nạp rộng rãi thành viên.
– Thành viên có quyền bình đẳng, biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã; được cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác về hoạt động sản xuất, kinh doanh, tài chính, phân phối thu nhập và những nội dung khác theo quy định của điều lệ.
– Hợp tác xã tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật.
– Thành viên và hợp tác xã có trách nhiệm thực hiện cam kết theo hợp đồng dịch vụ và theo quy định của điều lệ. Thu nhập của hợp tác xã được phân phối chủ yếu theo mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên hoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.
– Hợp tác xã quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng cho thành viên, cán bộ quản lý, người lao động trong hợp tác xã và thông tin về bản chất, lợi ích của hợp tác xã.
– Hợp tác xã chăm lo phát triển bền vững cộng đồng thành viên và hợp tác với nhau nhằm phát triển phong trào hợp tác xã trên quy mô địa phương, vùng, quốc gia và quốc tế.
Trả lời:
Các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được quy định tại Khoản 1 Điều 6 Luật Hợp tác xã. Theo đó, Nhà nước có chính sách hỗ trợ sau đây đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực;
b) Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường;
c) Ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới;
d) Tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã;
đ) Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế – xã hội;
e) Thành lập mới hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Về các chính sách ưu đãi của Nhà nước, Khoản 2 Điều 6 Luật Hợp tác xã quy định: “Nhà nước có chính sách ưu đãi sau đây đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã:
a) Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế;
b) Ưu đãi lệ phí đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, ngoài việc được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi nêu trên còn được hưởng chính sách hỗ trợ, ưu đãi sau đây:
a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng;
b) Giao đất, cho thuê đất để phục vụ hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Ưu đãi về tín dụng;
d) Vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh;
đ) Chế biến sản phẩm.
Trả lời:
Để trở thành thành viên hợp tác xã, hộ gia đình cũng như cá nhân hoặc pháp nhân phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 13 Luật Hợp tác xã. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân trở thành thành viên hợp tác xã phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Cá nhân là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú hợp pháp tại Việt Nam, từ đủ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; hộ gia đình có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; cơ quan, tổ chức là pháp nhân Việt Nam.
Đối với hợp tác xã tạo việc làm thì thành viên chỉ là cá nhân;
b) Có nhu cầu hợp tác với các thành viên và nhu cầu sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã;
c) Có đơn tự nguyện gia nhập và tán thành điều lệ của hợp tác xã;
d) Góp vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã;
đ) Điều kiện khác theo quy định của điều lệ hợp tác xã.
Cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có thể là thành viên của nhiều hợp tác xã; trừ trường hợp điều lệ hợp tác xã có quy định khác.
Trả lời:
Theo Điều 9 Luật hợp tác xã năm 2012, hợp tác xã có các nghĩa vụ sau:
– Thực hiện các quy định của điều lệ.
– Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên.
– Hoạt động đúng ngành, nghề đã đăng ký.
– Thực hiện hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên.
– Thực hiện quy định của pháp luật về tài chính, thuế, kế toán, kiểm toán, thống kê.
– Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các quỹ của hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
– Quản lý, sử dụng đất và tài nguyên khác được Nhà nước giao hoặc cho thuê theo quy định của pháp luật.
– Ký kết và thực hiện hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
– Giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp thông tin cho thành viên.
– Thực hiện chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của hợp tác xã theo quy định của Chính phủ.
– Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho thành viên theo quy định của pháp luật.
Trả lời:
Khi trở thành thành viên hợp tác xã, bạn sẽ có các quyền được quy định tại Điều 14 Luật Hợp tác xã. Theo đó, thành viên hợp tác xã có các quyền sau:
– Được hợp tác xã cung ứng sản phẩm, dịch vụ theo hợp đồng dịch vụ.
– Được phân phối thu nhập theo quy định của Luật hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã.
– Được hưởng các phúc lợi của hợp tác xã.
– Được tham dự hoặc bầu đại biểu tham dự đại hội thành viên.
– Được biểu quyết các nội dung thuộc quyền của đại hội thành viên theo quy định.
– Ứng cử, đề cử thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên và các chức danh khác được bầu của hợp tác xã.
– Kiến nghị, yêu cầu hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên giải trình về hoạt động của hợp tác xã; yêu cầu hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên triệu tập đại hội thành viên bất thường theo quy định của Luật hợp tác xã và điều lệ.
– Ra khỏi hợp tác xã theo quy định của điều lệ.
– Được trả lại vốn góp khi ra khỏi hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã và điều lệ.
– Được chia giá trị tài sản được chia còn lại của hợp tác xã theo quy định của Luật hợp tác xã và điều lệ.
– Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện theo quy định của pháp luật.
– Quyền khác theo quy định của điều lệ.
Trả lời:
Mặc dù đều là các loại hình tổ chức kinh tế nhưng giữa doanh nghiêp và hợp tác xã có một số sự khác nhau cơ bản sau đây:
Thứ nhất, về bản chất của hai loại hình. Đối với loại hình doanh nghiệp thì đối tượng hướng đến là các hoạt động kinh doanh trên thị trường và nhằm mục đích sinh lợi. Trong khi đó, hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể và đối tượng hướng đến là các thành viên hợp tác xã nhằm đáp ứng nhu cầu chung về hàng hóa, dịch vụ của thành viên
Thứ hai, về cơ chế quản lý. Đối với loại hình doanh nghiệp, quyền quyết định việc quản lý công ty thường thuộc về cổ đông, thành viên chiếm số vốn lớn hơn, hay nói cách khác, quyền lực thuộc về người góp nhiều vốn. Ngược lại, đối với loại hình hợp tác xã, thành viên hợp tác xã có quyền bình đẳng và biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã.
Thứ ba, về phân phối lợi nhuận. Đối với loại hình doanh nghiệp, việc phân phối lợi nhuận thường căn cứ trên tỷ lệ sở hữu vốn của các cổ đông, thành viên công ty. Trong khi đó, đối với loại hình hợp tác xã,việc phân phối lợi nhuận chủ yếu dựa vào mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viênhoặc theo công sức lao động đóng góp của thành viên đối với hợp tác xã tạo việc làm.
Trả lời:
Nghĩa vụ của thành viên hợp tác xã được quy định tại Điều 15 Luật Hợp tác xã. Theo đó, thành viên hợp tác xã có các nghĩa vụ như sau:
1. Sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã theo hợp đồng dịch vụ.
2. Góp đủ, đúng thời hạn vốn góp đã cam kết theo quy định của điều lệ.
3. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã.
4. Bồi thường thiệt hại do mình gây ra cho hợp tác xã theo quy định của pháp luật.
5. Tuân thủ điều lệ, quy chế của hợp tác xã, nghị quyết đại hội thành viên và quyết định của hội đồng quản trị hợp tác xã.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của điều lệ.
Như vậy, ý kiến cho rằng số nợ của hợp tác xã sẽ được chia đều cho các thành viên là không chính xác , vì theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Luật hợp tác xã năm 2012, các thành viên hợp tác xã chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của hợp tác xã trong phạm vi vốn góp vào hợp tác xã.
Trả lời:
Các trường hợp chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã được quy định tại Khoản 1 Điều 16 Luật Hợp tác xã. Theo đó, tư cách thành viên hợp tác xã bị chấm dứt khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a) Thành viên là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố là đã chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị kết án phạt tù theo quy định của pháp luật;
b) Thành viên là hộ gia đình không có người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp luật; thành viên là pháp nhân bị giải thể, phá sản;
c) Hợp tác xã bị giải thể, phá sản;
d) Thành viên tự nguyện ra khỏi hợp tác xã;
đ) Thành viên bị khai trừ theo quy định của điều lệ;
e) Thành viên không sử dụng sản phẩm, dịch vụ trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 03 năm. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, thành viên không làm việc trong thời gian liên tục theo quy định của điều lệ nhưng không quá 02 năm;
g) Tại thời điểm cam kết góp đủ vốn, thành viên không góp vốn hoặc góp vốn thấp hơn vốn góp tối thiểu quy định trong điều lệ;
h) Trường hợp khác do điều lệ quy định.
Về thẩm quyền quyết định chấm dứt tư cách thành viên hợp tác xã, Khoản 2 Điều 16 Luật Hợp tác xã quy định như sau:
– Đối với trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d và e nêu trên thì hội đồng quản trị quyết định và báo cáo đại hội thành viên gần nhất;
– Đối với trường hợp quy định tại các điểm đ, g và h thì hội đồng quản trị trình đại hội thành viên quyết định sau khi có ý kiến của ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên.
Việc giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ đối với thành viên trong trường hợp chấm dứt tư cách thành viên thực hiện theo quy định của Luật Hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã.
Trả lời:
Vấn đề mà bạn quan tâm được quy định tại Điều 17 Luật Hợp tác xã. Theo đó, đối với hợp tác xã, vốn góp của thành viên thực hiện theo thỏa thuận và theo quy định của điều lệ nhưng không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã
Thời hạn, hình thức và mức góp vốn điều lệ theo quy định của điều lệ, nhưng thời hạn góp đủ vốn không vượt quá 06 tháng, kể từ ngày hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoặc kể từ ngày được kết nạp.
Khi góp đủ vốn, thành viên hợp tác xã được hợp tác xã cấp giấy chứng nhận vốn góp. Giấy chứng nhận vốn góp có các nội dung chủ yếu sau đây:
– Tên, địa chỉ trụ sở chính của hợp tác xã;
– Số và ngày cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã;
– Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của thành viên là cá nhân hoặc người đại diện hợp pháp cho hộ gia đình;
Trường hợp thành viên là pháp nhân thì phải ghi rõ tên, trụ sở chính, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người đại diện theo pháp luật của pháp nhân;
– Tổng số vốn góp, thời điểm góp vốn;
– Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.
Trả lời:
Điều 19 Luật hợp tác xã năm 2012 quy định sáng lập viên hợp tác xã là cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân tự nguyện cam kết sáng lập, tham gia thành lập hợp tác xã.
Để thành lập hợp tác xã, sáng lập viên hợp tác xã thực hiện các công việc sau:
– Vận động, tuyên truyền thành lập hợp tác xã;
– Xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh, dự thảo điều lệ hợp tác xã;
– Thực hiện các công việc để tổ chức hội nghị thành lập hợp tác xã.
Trả lời:
Nội dung cơ bản của Điều lệ hợp tác xã được quy định tại Điều 21 Luật Hợp tác xã. Theo đó, Điều lệ hợp tác xã bao gồm các nội dung cơ bản như sau:
1. Tên gọi, địa chỉ trụ sở chính; biểu tượng (nếu có).
2. Mục tiêu hoạt động.
3. Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh.
4. Đối tượng, điều kiện, thủ tục kết nạp, thủ tục chấm dứt tư cách thành viên; biện pháp xử lý đối với thành viên nợ quá hạn.
5. Mức độ thường xuyên sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá trị tối thiểu của sản phẩm, dịch vụ mà thành viên phải sử dụng; thời gian liên tục không sử dụng sản phẩm, dịch vụ của hợp tác xã nhưng không quá 03 năm; thời gian liên tục không làm việc cho hợp tác xã đối với hợp tác xã tạo việc làm nhưng không quá 02 năm.
6. Quyền và nghĩa vụ của thành viên.
7. Cơ cấu tổ chức hợp tác xã; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và phương thức hoạt động của hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; thể thức bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên hội đồng quản trị, chủ tịch hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; bộ phận giúp việc cho hợp tác xã.
8. Số lượng thành viên, cơ cấu và nhiệm kỳ của hội đồng quản trị, ban kiểm soát; trường hợp thành viên hội đồng quản trị đồng thời làm giám đốc (tổng giám đốc).
9. Trình tự, thủ tục tiến hành đại hội thành viên và thông qua quyết định tại đại hội thành viên; tiêu chuẩn, trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên.
10. Vốn điều lệ, mức vốn góp tối thiểu, hình thức góp vốn và thời hạn góp vốn; trả lại vốn góp; tăng, giảm vốn điều lệ.
11. Việc cấp, cấp lại, thay đổi, thu hồi giấy chứng nhận vốn góp.
12. Nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã với thành viên bao gồm nghĩa vụ cung ứng và sử dụng sản phẩm, dịch vụ; giá và phương thức thanh toán sản phẩm, dịch vụ. Đối với hợp tác xã tạo việc làm, nội dung hợp đồng dịch vụ giữa hợp tác xã và thành viên là nội dung hợp đồng lao động giữa hợp tác xã và thành viên.
13. Việc cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên ra thị trường.
Tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm mà hợp tác xã cam kết cung ứng, tiêu thụ cho thành viên ra thị trường cho từng lĩnh vực, loại hình theo quy định của Chính phủ.
14. Đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết; thành lập doanh nghiệp của hợp tác xã.
15. Lập quỹ; tỷ lệ trích lập quỹ; tỷ lệ, phương thức phân phối thu nhập.
16. Quản lý tài chính, sử dụng và xử lý tài sản, vốn, quỹ và các khoản lỗ; các loại tài sản không chia.
17. Nguyên tắc trả thù lao cho thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; nguyên tắc trả tiền lương, tiền công cho người điều hành, người lao động.
18. Xử lý vi phạm điều lệ và nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ.
19. Sửa đổi, bổ sung điều lệ.
Trả lời:
Trước khi hoạt động, hợp tác xã phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi hợp tác xã dự định đặt trụ sở chính.
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 Luật hợp tác xã, hồ sơ đăng ký hợp tác xã bao gồm:
– Giấy đề nghị đăng ký hợp tác xã;
– Điều lệ;
– Phương án sản xuất, kinh doanh;
– Danh sách thành viên; danh sách hội đồng quản trị, giám đốc (tổng giám đốc), ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
– Nghị quyết hội nghị thành lập.
Người đại điện hợp pháp của hợp tác xã phải kê khai đầy đủ, trung thực và chính xác các nội dung trên và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã kê khai.
Về điều kiện cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, Điều 24 Luật hợp tác xã năm 2012 quy định hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đăng ký khi có đủ các điều kiện sau đây:
– Ngành, nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm;
– Hồ sơ đăng ký theo quy định tại Khoản 2 Điều 23 của Luật hợp tác xã;
– Tên của hợp tác xã được đặt theo quy định của Luật hợp tác xã;
– Có trụ sở chính theo quy định.
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 27 Luật Hợp tác xã thì hợp tác xã được lập chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh ở trong nước và nước ngoài.
Chi nhánh là đơn vị trực thuộc của hợp tác xã, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng, nhiệm vụ của hợp tác xã. Ngành, nghề kinh doanh của chi nhánh phải phù hợp với ngành, nghề kinh doanh của hợp tác xã.
Văn phòng đại diện có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền nhằm phục vụ cho hoạt động của hợp tác xã.
Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh phải mang tên của hợp tác xã, kèm theo phần bổ sung tương ứng xác định chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh.
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 30 Luật hợp tác xã thì Đại hội thành viên có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã.
Đại hội thành viên gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc đại hội đại biểu (gọi chung là đại hội thành viên).
Hợp tác xã có 100 thành viên, hợp tác xã thành viên trở lên có thể tổ chức đại hội đại biểu thành viên. Tiêu chuẩn đại biểu và trình tự, thủ tục bầu đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy định.
Số lượng đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên do điều lệ quy định nhưng phải bảo đảm:
– Không được ít hơn 30% tổng số thành viên đối với hợp tác xã có từ trên 100 đến 300 thành viên;
– Không được ít hơn 20% tổng số thành viên đối với hợp tác xã có từ trên 300 đến 1000 thành viên;
– Không được ít hơn 200 đại biểu đối với hợp tác xã có trên 1000 thành viên.
Đại biểu tham dự đại hội đại biểu thành viên phải thể hiện được ý kiến, nguyện vọng và có trách nhiệm thông tin về kết quả đại hội cho tất cả thành viên, hợp tác xã thành viên mà mình đại diện.
Trả lời:
Quyền hạn và nhiệm vụ của đại hội thành viên được quy định tại Điều 32 Luật Hợp tác xã. Theo đó, Đại hội thành viên quyết định các nội dung sau đây:
1. Thông qua báo cáo kết quả hoạt động trong năm; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên;
2. Phê duyệt báo cáo tài chính, kết quả kiểm toán nội bộ;
3. Phương án phân phối thu nhập và xử lý khoản lỗ, khoản nợ; lập, tỷ lệ trích các quỹ; phương án tiền lương và các khoản thu nhập cho người lao động đối với hợp tác xã tạo việc làm;
4. Phương án sản xuất, kinh doanh;
5. Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất;
6. Góp vốn, mua cổ phần, thành lập doanh nghiệp, liên doanh, liên kết; thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện; tham gia liên hiệp hợp tác xã, tổ chức đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
7. Tăng, giảm vốn điều lệ, vốn góp tối thiểu; thẩm quyền quyết định và phương thức huy động vốn;
8. Xác định giá trị tài sản và tài sản không chia;
9. Cơ cấu tổ chức của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
10. Việc thành viên hội đồng quản trị đồng thời là giám đốc (tổng giám đốc) hoặc thuê giám đốc (tổng giám đốc);
11. Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, thành viên hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm soát, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tăng, giảm số lượng thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát;
12. Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản cố định;
13. Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
14. Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
15. Mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh quản lý khác theo quy định của điều lệ;
16. Chấm dứt tư cách thành viên, hợp tác xã thành viên theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật này;
17. Những nội dung khác do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên hoặc ít nhất một phần ba tổng số thành viên, hợp tác xã thành viên đề nghị.
Trả lời:
Việc biểu quyết trong đại hội thành viên là một trong những sự khác biệt cơ bản giữa loại hình hợp tác xã và loại hình doanh nghiệp. Đối với loại hình doanh nghiệp, quyền quyết định việc quản lý công ty thường thuộc về cổ đông, thành viên chiếm số vốn lớn hơn, hay nói cách khác, quyền lực thuộc về người góp nhiều vốn. Ngược lại, đối với loại hình hợp tác xã, thành viên hợp tác xã có quyền bình đẳng và biểu quyết ngang nhau không phụ thuộc vốn góp trong việc quyết định tổ chức, quản lý và hoạt động của hợp tác xã.
Về tỷ lệ biểu quyết thông qua các quyết định, Điều 34 Luật Hợp tác xã đã có quy định cụ thể như sau:
Các nội dung sau đây được đại hội thành viên thông qua khi có ít nhất 75% tổng số đại biểu có mặt biểu quyết tán thành:
a) Sửa đổi, bổ sung điều lệ;
b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể, phá sản hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
c) Đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
Các nội dung không thuộc các trường hợp nêu trên được thông qua khi có trên 50% tổng số đại biểu biểu quyết tán thành.
Trả lời:
Hội đồng quản trị hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã do hội nghị thành lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu kín. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên hội đồng quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 35 Luật Hợp tác xã thì nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
Việc họp Hội đồng quản trị hợp tác xã được quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 35 Luật Hợp tác xã. Theo đó, Hội đồng quản trị hợp tác xã hợp định kỳ theo quy định của điều lệ nhưng ít nhất 03 tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội đồng quản trị được chủ tịch hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập.
Cuộc họp hội đồng quản trị được thực hiện như sau:
a) Cuộc họp hội đồng quản trị được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hội đồng quản trị tham dự. Quyết định của hội đồng quản trị được thông qua theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị ngang nhau;
b) Trường hợp triệu tập họp hội đồng quản trị theo định kỳ nhưng không đủ số thành viên tham dự theo quy định, chủ tịch hội đồng quản trị phải triệu tập cuộc họp hội đồng quản trị lần hai trong thời gian không quá 15 ngày, kể từ ngày dự định họp lần đầu. Sau hai lần triệu tập họp mà không đủ số thành viên tham dự, hội đồng quản trị triệu tập đại hội thành viên bất thường trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày dự định họp lần hai để xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp và có biện pháp xử lý; chủ tịch hội đồng quản trị báo cáo đại hội thành viên gần nhất để xem xét tư cách của thành viên hội đồng quản trị không tham dự họp và biện pháp xử lý;
c) Nội dung và kết luận của cuộc họp hội đồng quản trị phải được ghi biên bản; biên bản cuộc họp hội đồng quản trị phải có chữ ký của chủ tọa và thư ký phiên họp. Chủ tọa và thư ký liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của biên bản. Đối với nội dung mà hội đồng quản trị không quyết định được thì trình đại hội thành viên quyết định. Thành viên hội đồng quản trị có quyền bảo lưu ý kiến và được ghi vào biên bản cuộc họp.
Trả lời:
Quyền hạn và nhiệm vụ của hội đồng quản trị được quy định tại Điều 36 Luật Hợp tác xã. Theo đó, Hội đồng quản trị có một số quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Quyết định tổ chức các bộ phận giúp việc, đơn vị trực thuộc của hợp tác xã theo quy định của điều lệ.
2. Tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội thành viên và đánh giá kết quả hoạt động của hợp tác xã.
3. Chuẩn bị và trình đại hội thành viên sửa đổi, bổ sung điều lệ, báo cáo kết quả hoạt động, phương án sản xuất, kinh doanh và phương án phân phối thu nhập của hợp tác xã; báo cáo hoạt động của hội đồng quản trị.
4. Trình đại hội thành viên xem xét, thông qua báo cáo tài chính; việc quản lý, sử dụng các quỹ của hợp tác xã.
5. Trình đại hội thành viên phương án về mức thù lao, tiền thưởng của thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; mức tiền công, tiền lương và tiền thưởng của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).
6. Chuyển nhượng, thanh lý, xử lý tài sản lưu động của hợp tác xã theo thẩm quyền do đại hội thành viên giao.
7. Kết nạp thành viên mới, giải quyết việc chấm dứt tư cách thành viên được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 16 của Luật này và báo cáo đại hội thành viên.
8. Đánh giá hiệu quả hoạt động của giám đốc (tổng giám đốc), phó giám đốc (phó tổng giám đốc).
9. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê giám đốc (tổng giám đốc) theo nghị quyết của đại hội thành viên.
10. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, thuê hoặc chấm dứt hợp đồng thuê phó giám đốc (phó tổng giám đốc) và các chức danh khác theo đề nghị của giám đốc (tổng giám đốc) nếu điều lệ không quy định khác.
11. Khen thưởng, kỷ luật thành viên; khen thưởng các cá nhân, tổ chức không phải là thành viên nhưng có công xây dựng, phát triển hợp tác xã.
12. Thông báo tới các thành viên nghị quyết, quyết định của đại hội thành viên, hội đồng quản trị.
13. Ban hành quy chế hoạt động của hội đồng quản trị để thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao.
14. Thực hiện quyền, nhiệm vụ khác theo quy định của điều lệ, nghị quyết của đại hội thành viên và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trước đại hội thành viên và trước pháp luật.
Trả lời:
Quyền hạn và nhiệm vụ của chủ tịch hội đồng quản trị quy định tại Điều 37 Luật Hợp tác xã. Theo đó, chủ tịch hội đồng quản trị thực hiện một số quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Là người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã.
2. Lập chương trình, kế hoạch hoạt động của hội đồng quản trị và phân công nhiệm vụ cho các thành viên hội đồng quản trị.
3. Chuẩn bị nội dung, chương trình, triệu tập và chủ trì cuộc họp của hội đồng quản trị, đại hội thành viên trừ trường hợp Luật này hoặc điều lệ có quy định khác.
4. Chịu trách nhiệm trước đại hội thành viên và hội đồng quản trị về nhiệm vụ được giao.
5. Ký văn bản của hội đồng quản trị theo quy định của pháp luật và điều lệ.
6. Thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và điều lệ.
30 Câu Hỏi Thường Gặp Về Thuế Xuất Nhập Khẩu
30 câu hỏi thường gặp về thuế xuất nhập khẩu. Thuế nhập khẩu là một loại thuế mà một quốc gia hay vùng lãnh thổ đánh vào hàng hóa có nguồn gốc từ nước ngoài trong quá trình nhập khẩu. Khi phương tiện vận tải (tàu thủy, máy bay, phương tiện vận tải đường bộ hay đường sắt) đến cửa khẩu biên giới (cảng hàng không quốc tế, cảng sông quốc tế hay cảng biển quốc tế, cửa khẩu biên giới bộ) thì các công chức hải quan sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa so với khai báo trong tờ khai hải quan đồng thời tính số thuế nhập khẩu phải thu theo các công thức tính thuế nhập khẩu đã quy định trước. Về mặt nguyên tắc, thuế nhập khẩu phải được nộp trước khi thông quan để nhà nhập khẩu có thể đưa mặt hàng nhập khẩu vào lưu thông trong nội địa, trừ khi có các chính sách ân hạn thuế hay có bảo lãnh nộp thuế, nên đây có thể coi là một trong những loại thuế dễ thu nhất, và chi phí để thu thuế nhập khẩu là khá nhỏ.
Câu 3: Theo quy định của Thông tư 128/2013/TT-BTC căn cứ xác định ngày hàng hóa đến cửa khẩu để thực hiện khai hải quan? Trả lời: Theo khoản 3 Điều 11 Thông tư 128/2013/TT-BTC thì ngày hàng hoá đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hoá (bản lược khai hàng hoá) nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ).
Câu 5: Theo quy định của Thông tư 128/2013/TT-BTC địa điểm, điều kiện và thời điểm đăng ký tờ khai hải quan? Trả lời: Theo quy định tại Điều 13 Thông tư 128/2013/TT-BTC Địa điểm, điều kiện và thời điểm đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau: 1. Địa điểm đăng ký tờ khai Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được đăng ký tờ khai tại trụ sở Chi cục hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục hải quan ngoài cửa khẩu, cụ thể: a) Đối với hàng hóa không được chuyển cửa khẩu thì phải đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu, cảng đích; b) Đối với hàng hóa được chuyển cửa khẩu thì được đăng ký tờ khai hải quan tại Chi cục hải quan quản lý địa điểm lưu giữ hàng hóa tại cửa khẩu hoặc Chi cục hải quan nơi hàng hóa được chuyển cửa khẩu đến; c) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo một số loại hình cụ thể thì địa điểm đăng ký tờ khai thực hiện theo từng loại hình tương ứng được hướng dẫn Thông tư 128/2013/TT-BTC. Quy định này áp dụng đối với cả thủ tục hải quan điện tử theo quy định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính. 2. Điều kiện và thời điểm đăng ký tờ khai hải quan Việc đăng ký tờ khai được thực hiện ngay sau khi người khai hải quan khai, nộp đủ hồ sơ hải quan theo quy định và được cơ quan hải quan kiểm tra các điều kiện đăng ký tờ khai hải quan, bao gồm: a) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, tạm dừng làm thủ tục hải quan; b) Kiểm tra tính đầy đủ hợp lệ của các thông tin khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan; c) Kiểm tra việc tuân thủ chế độ, chính sách quản lý và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trường hợp đủ điều kiện đăng ký tờ khai, công chức hải quan cấp số đăng ký tờ khai, cập nhật vào hệ thống. Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai, công chức hải quan thông báo lý do bằng văn bản cho người khai hải quan.
Một Số Câu Hỏi Về Luật Quản Lý Thuế
Trả lời: luật quản lý thuế được thông quba tại kỳ họp thứ 10,Quốc hội khoá XI
Câu 2: Luật quản lý thuế có mấy chương và bao nhiêu điều?
Trả lời: Luật quản lý thuế có 14 chương và 120 điều.
Câu 3: Phạm vi điều chỉnh của luật quản lý thuế được điều chỉnh như thế nào?
Trả lời: Phạm vi điều chỉnh Luật quản lý thuế là quản lý các loại thuế và các khoản thu Ngân sách Nhà nước do cơ quan quản lý thuế thu.
Câu 4: Luật quản lý Thuế được áp dụng đối với những đối tượng nào?
Trả lời: Theo điều 2 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì đối tượng áp dụng gồm:
1/ Người nộp thuế:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế theo quy định của Pháp luật về thuế
– Tổ chức, cá nhân khấu trừ thuế; tổ chức, cá nhân làm thủ tục về thuế thay người nộp thuế.
2/ Cơ quan quản lý Thuế:
– Cơ quan Thuế gồm Tổng cục thuế, Cục thuế, Chi cục thuế
– Cơ quan Hải quan gồm Tổng cục hải quan, Cục hải quan, Chi cục hải quan.
3/ Công chức quản lý thuế gồm công chức thuế, công chức hải quan.
Câu 5 : Luật quản lý thuế quy định những nội dung gì ?
Trả lời : Điều 3 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định nội dung quản lý thuế gồm :
1.Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế , ấn định thuế.
2.Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế , giảm thuế.
3.Xoá nợ tiền thuế , tiền phạt.
4.Quản lý thông tin về người nộp thuế.
5.Kiểm tra thuế , thanh tra thuế .
6.Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.
7.Xử lý vi phạm pháp luật về thuế .
8.Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
Câu 6 : Thực hiện nghĩa vụ thuế với Ngân sách nhà nước thì người nộp thuế được hưởng những quyền lợi gì?
Trả lời : Điều 6 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH-11 ngày 29/11/2006 quy định của người nộp thuế như sau :
1.Được hướng dẫn thực hiện việc nộp thuế ; cung cấp thông tin, tài liệu để thực hiện nghĩa vụ, quyền lợi về thuế.
2.Yêu cầu cơ quan quản lý thuế giải thích về việc tính thuế , ấn định thuế, yêu cầu cơ quan, tổ chức giám định số lượng, chất lượng, chủng loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
3.Được giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp lụât..
4.Hưởng các ưu đãi về thuế, hoàn thuế theo quy định của pháp lụât về thuế.
5.Ký hợp đồng với tổ chức kinh doanhdịch vụ làm thủ tục về thuế.
6.Nhận văn bản kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế của cơ quan quản ký thuế; yêu cầu giải thích nội dung kết luận kiểm tra thuế, thanh tra thuế; bảo lưu ý kiến trong biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
7.Được bồi thường thiệt hại do cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế gây ra theo quy định của pháp luật.
8.Yêu cầu cơ quan quản lý thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của mình.
10.Tố cáo các hành vi vi phạm luật của công chức quản lý thuế và tổ chức, cá nhân khác.
Câu 7 : Người nộp thuế có những nghĩa vụ gì ?
Trả lời : Điều 7 Luật quản ký thuế số 78/2006/QH11, ngày 29/11/2006 quy định nghĩa vụ của người nộp thuế như sau :
1.Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật.
2.Khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác , trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế.
3.Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm.
4.Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
5.Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dich phải kê khai thông tin về thuế.
6.Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.
8.Chấp hành quyết định , thông báo, yêu cầu của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật.
9.Chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo uỷ quyền thay mặt người nộp thuế thực hiện thủ tục về thuế sai quy định
Câu 8 : Trong Luật quản lý thuế thì trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế được quy định như thế nào ?
Trả lời : Điều 8 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ,ngày 29/11/2006 quy định trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế như sau :
1. Tổ chức thực hiện thu thuế theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế.
4. Giữ bí mật thông tin của người nộp thuế theo quy định của Luật này.
5. Thực hiện việc miễn thuế, giảm thuế, xoá nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt, hoàn thuế theo theo quy định củaLuật này và các quy định khác của pháp luật về thuế.
6. Xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế khi có đề nghị theo quy định của pháp luật.
8. Giao kết luận, biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế cho đối tượng kiểm tra thuế, thanh tra thuế và giải thích khi có yêu cầu.
9. Bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế theo quy định của Luật này.
10. Giám định để xác định số thuế phải nộp của người nộp thuế theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Câu 9 : Cơ quan quản thuế có những quyền hạn gì khi thực hiện quản lý thuế ?
Trả lời : Theo Điều 9 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 thì quyền hạn của cơ quan quản lý thuế được quy định như sau:
3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế.
4. Ấn định thuế.
5. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế.
6. Xử phạt vi phạm pháp luật về thuế theo thẩm quyền; công khai trên phương tiện thông tin đại chúng các trường hợp vi phạm pháp luật về thuế.
7. Áp dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm việc xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định của pháp luật.
8. Ủy nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân thu một số loại thuế vào ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ.
Câu 10 : Bộ Tài chính có những trách nhiệm gỉ trong quản lý thuế ?
Trà lời : Điều 10 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH 11 ngày 29/11/2006 quy định trách nhiệm của Bộ Tài chính trong quản lý thuế như sau :
1. Thực hiện quản lý nhà nước về thuế theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo thực hiện quản lý thuế theo quy định của Luật này.
3. Chỉ đạo lập và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước.
4. Kiểm tra,thanh tra việc thực hiện pháp luật về thuế.
Câu 11 : Các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm gì trong việc tham gia quản lý thuế ?
Trả lời : Theo quy định tại điều 16 của Luật Quản lý thuế thì trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân khác như sau :
2. Phối hợp thực hiện các quyết định xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
3. Tố giác các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
4. Yêu cầu người bán hàng, người cung cấp dịch vụ phải giao hoá đơn, chứng từ bán hàng hoá, dịch vụ đúng số lượng, chủng loại, giá trị thực thanh toán khi mua hàng hoá, dịch vụ.
Câu 12 : Tổ chức kinh doanh dịch vụ nào được làm thủ tục về thuế ? Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế có quyền và nghĩa vụ gì?
Trả lời : Điều 20 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH 11, ngày 29/11/2006 quy định :
1. Tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có điều kiện được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, thực hiện các thủ tục về thuế theo thoả thuận với người nộp thuế.
2. Quyền của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Được thực hiện các thủ tục về thuế theo hợp đồng với người nộp thuế;
b) Được thực hiện các quyền của người nộp thuế theo quy định của Luậtnày và theo hợp đồng với người nộp thuế.
3. Nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Thông báo với cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp người nộp thuế về hợp đồng dịch vụ làm thủ tục thuế;
c) Cung cấp cho cơ quan quản lý thuế các tài liệu, chứng từ để chứng minh tính chính xác của việc khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế, đề nghị số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn của người nộp thuế;
d) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và chịu trách nhiệm với người nộp thuế theo nội dung thoả thuận trong hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế;
đ) Không được thông đồng, móc nối với công chức quản lý thuế, người nộp thuế để trốn thuế, gian lận thuế
4. Điều kiện hành nghề của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế:
a) Có ngành, nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
b) Có ít nhất hai nhân viên được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủtục thuế.
Người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế phải có bằng cao đẳng trở lên thuộc một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật và đã có thời gian làm việc từ hai năm trở lên trong các lĩnh vực này; có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có phẩm chất, đạo đức tốt, trung thực, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.
Bộ Tài chính quy định về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế và quản lý hoạt động của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
5. Đại lý hải quan thực hiện quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế khi làm thủ tục về thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Câu 13 : Khi tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thuế thực hiện thủ tục về thuế sai qui định thì trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế thuộc về ai?
Trả lời : Khi tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục thuế thực hiện thủ tục về thuế sai qui định thì trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế thuộc về người nộp thuế .
Câu 14 : Đối tượng nào phải đăng ký thuế ?
Trả lời : Điều 21 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH 11, ngày 19/11/2006 quy định :
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh.
2. Cá nhân có thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân.
3. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay.
4. Tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.
Câu 15 : Thời hạn đăng ký thuế được quy định như thế nào ?
Trả lời : Điểu 22 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH 11, ngày 19/11/2006 quy định :
Đối tượng đăng ký thuế phải đăng ký thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày:
1. Được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư;
2. Bắt đầu hoạt động kinh doanh đối với tổ chức không thuộc diện đăng ký kinh doanh hoặc hộ gia đình, cá nhân thuộc diện đăng ký kinh doanh nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
3. Phát sinh trách nhiệm khấu trừ thuế và nộp thuế thay;
4. Phát sinh nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân;
5. Phát sinh yêu cầu được hoàn thuế.
Câu 16: Hồ sơ đăng ký thuế được quy định như thế nào đối với từng đối tượng nộp thuế?
Trả lời : Theo điều 23 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH 11, ngày 19/11/2006 thì hồ sơ đăng ký thuế đối với từng đối tượng nộp thuế được quy định như sau:
1. Hồ sơ đăng ký thuế đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế;
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy chứng nhận đầu tư.
2. Hồ sơ đăng ký thuế đối vớitổ chức, cá nhân không thuộc diện đăng ký kinh doanh bao gồm:
a) Tờ khai đăng ký thuế;
b) Bản sao quyết định thành lập hoặc quyết định đầu tư đối với tổ chức; bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu đối với cá nhân.
Câu 17: Trong thời hạn bao lâu người nộp thuế được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuế?
Trả lời : Điều 26 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH 11, ngày 19/11/2006 quy định :
1. Cơ quan thuế cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký thuế hợp lệ.
Trường hợp bị mất hoặc hư hỏng giấy chứng nhận đăng ký thuế, cơ quan thuế cấp lại trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của người nộp thuế.
Câu 18: Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế người nộp thuế phải làm gì?
Trả lời : Điều 27 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH 11, ngày 19/11/2006 quy định :
1. Khi có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế đã nộp thì người nộp thuế phải thông báo với cơ quan thuế trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày có sự thay đổi thông tin.
2. Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký thuế đối với các trường hợp có thay đổi thông tin trong hồ sơ đăng ký thuế.
Câu 19 : Mã số thuế được quy định như thế nảo?
Trả lời : Điều 28 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH 11, ngày 19/11/2006 quy định việc sử dụng mã số thuế như sau :
Mã số thuế là 1 dãy chữ số , chữ cái hoặc ký tự khác do cơ quan quản lý thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế.
1. Người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu khi thực hiện các giao dịch kinh doanh; kê khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và các giao dịch về thuế; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác
2. Cơ quan quản lý thuế, Kho bạc Nhà nước sử dụng mã số thuế trong quản lý thuế và thu thuế vào ngân sách nhà nước.
Ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác phải ghi mã số thuế trong hồ sơ mở tài khoản của người nộp thuế và các chứng từ giao dịch qua tài khoản.
3. Nghiêm cấm việc sử dụng mã số thuế của người nộp thuế khác.
Câu 20 : Mã số thuế chấm dứt hiệu lực sử dụng trong trường hợp nào?
Trả lời : Điều 29 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH 11, ngày 19/11/2006 quy định :
1. Mã số thuế chấm dứt hiệu lực trong các trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân kinh doanh chấm dứt hoạt động;
b) Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Khi phát sinh trường hợp chấm dứt hiệu lực mã số thuế, tổ chức, cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của người nộp thuế có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế và công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
3. Cơ quan thuế thông báo công khai việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế. Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế, kể từ ngày cơ quan thuế thông báo công khai về việc chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
Câu 21 : Hồ sơ khai thuế được quy định như thế nào?
Trà lời : Theo quy định tại điều 31 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11, ngày 19/11/2006 thì hồ sơ khau thuế gồm :
1. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo tháng bao gồm:
a) Tờ khai thuế tháng;
b) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra;
c) Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào;
2. Hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm bao gồm:
3. Hồ sơ khai thuế đối với đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế bao gồm:
4. Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thì hồ sơ hải quan được sử dụng làm hồ sơ khai thuế.
5. Hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp bao gồm:
a) Tờ khai quyết toán thuế;
b) Báo cáo tài chính đến thời điểm chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hợp đồng hoặc chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp;
6. Chính phủ quy định loại thuế khai theo tháng, khai theo năm, khai tạm tính theo quý, khai theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, khai quyết toán thuế và hồ sơ khai thuế đối với từng trường hợp cụ thể.
Câu 22 : Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế ?
Trả lời : Điều 32 Luật quản lý thuế số 78/2006/QH 11, ngày 19/11/2006 quy định thời hạn nộp hồ sơ khai thuế như sau :
1. Đối với loại thuế khai và nộptheo tháng, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế.
2. Đối với hồ sơ khai thuế cả năm thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ ba mươi của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính ;
3. Đối với hồ sơ khai thuế tạm tính theo quý thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 30 của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế;
4. Đối với hồ sơ quyết toán thuế năm, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.
5. Đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế, thời hạn nộp hồ sơ Chậm nhất là ngày 10, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế
6. Khi chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp, thời hạn nộp hồ sơ khai thuếchậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày chấm dứt hoạt động, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, hoặc tổ chức lại doanh nghiệp.
Với mục tiêu “Sự thành công của học viên là niềm tự hào của Đức Minh”, Công ty đào tạo kế toán và tin học Đức Minh là nơi đào tạo kế toán thực tế và tin học văn phòng uy tín và chuyên nghiệp nhất Hà Nội hiện nay. Đức Minh luôn sẵn sàng hỗ trợ hết mình vì học viên, luôn đồng hành cùng học viên trên bước đường đi tới thành công.
Lịch học dạy kèm linh động từ thứ 2 đến thứ 7 hàng tuần cho tất cả các học viên:
Bảng giá khóa học
TỔ CHỨC THI VÀ CẤP CHỨNG CHỈ CỦA VIỆN KẾ TOÁN ĐỨC MINH
Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:
HỌC VIỆN ĐÀO TẠO KẾ TOÁN – TIN HỌC ĐỨC MINH
CN Đống Đa: Phòng 815, tòa 15 tầng – B14 đường Phạm Ngọc Thạch, Đống Đa, Hn. (tầng 1 là Techcombank và KFC- gửi xe đi vào ngõ 65 Phạm Ngọc Thạch) CN Cầu Giấy: Phòng B2T10 (Phòng B2 Tầng 10) – Tòa nhà 335 Cầu Giấy – HN (Tầng 1 là Siêu thị thời trang Fashion Mall) CN Linh Đàm: Phòng 404 – Chung cư CT4A1 – Đường nguyễn Hữu Thọ – Linh Đàm – Hoàng Mai Hà Nội. (Ngay đèn xanh đỏ cổng chào Linh Đàm, Tầng 1 siêu thị Bài Thơ, Highlands Cofee) CN Hà Đông: Phòng 1001 tầng 10, CT2 tòa nhà Fodacon (tầng 1 là siêu thị Coopmart, đối diện Học Viện An Ninh) – Trần Phú – Hà Đông
Luật Hợp Tác Xã Và Các Văn Bản Hướng Dẫn Thực Hiện Giải Đáp Một Số Tình Huống Thường Gặp Dành Cho Giám Đốc, Kế Toán Hợp Tác Xã Giá Rẻ Nhất Tháng 12/2020
LUẬT HỢP TÁC XÃ – CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN & GIẢI ĐÁP MỘT SỐ TÌNH HUỐNG THƯỜNG GẶP DÀNH CHO GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN HỢP TÁC XÃ
LUẬT HỢP TÁC XÃ – CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN & GIẢI ĐÁP MỘT SỐ TÌNH HUỐNG THƯỜNG GẶP DÀNH CHO GIÁM ĐỐC, KẾ TOÁN HỢP TÁC XÃ
Nội dung sách gồm các phần chính sau: PHẦN THỨ NHẤT. LUẬT HỢP TÁC XÃ VÀ CÁC VĂN BẢN HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỚI NHẤT PHẦN THỨ HAI. HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG CHO HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, NGƯ NGHIỆP VÀ NGHỀ MUỐI. PHẦN THỨ BA. CÁC QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH, TÍN DỤNG, NGÂN HÀNG TRONG HỢP TÁC XÃ – Văn bản hợp nhất 27/VBHN-NHNN ngày 28/6/2016 Quy định về Ngân hàng Hợp Tác Xã do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành – Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 09/06/2015 Quy định về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn – Thông tư 83/2015/TT-BTC ngàu 28/05/2015 Hướng dẫn chế độ quản lý tài chính đối với hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành – Văn bản hợp nhất 15/VBHN-NHNN ngày 21/05/2014 Hợp nhất Thông tư hướng dẫn về tín dụng nội bộ Hợp Tác Xã do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành PHẦN THỨ TƯ. HƯỚNG DẪN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2015-2020 – Quyết định 47/2016/QĐ-TTg ngày 31/10/2016 Về thí điểm cơ chế hỗ trợ một lần sau đầu tư theo quy định tại Nghị định 89/2015/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản do Thủ tướng Chính phủ ban hành – Thông tư 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/06/2016 hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành – Thông tư 30/2015/TT-BTC ngày 09/03/2015 Hướng dẫn việc lập dự toán, thanh toán và quyết toán khoản hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành. – Quyết định 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành PHẦN THỨ NĂM. QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ TIỀN LƯƠNG, CHÍNH SÁCH TRONG LĨNH VỰC HỢP TÁC XÃ PHẦN THỨ SÁU. XỬ PHẠT VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HỢP TÁC XÃ PHẦN THỨ BẢY. CÁC QUY ĐỊNH MỚI VỀ THUẾ – Nghị định 100/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 Hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi – Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/08/2016 Hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành – Thông tư 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 Sửa đổi khổ thứ nhất khoản 3 Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi theo Thông tư 119/2014/TT-BTC, 151/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC) do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành – Thông tư 147/2016/TT-BTC ngày 13/10/2016 Sửa đổi Thông tư 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành ban hành – Thông tư 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 Hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành PHẦN THỨ TÁM. TUYỂN CHỌN MỘT SỐ BÀI PHÁT BIỂU, MẪU DIỄN VĂN KHAI MẠC, BẾ MẠC HỘI NGHỊ DÀNH CHO HỢP TÁC XÃ PHẦN THỨ CHÍN. GIẢI ĐÁP MỘT SỐ TÌNH HUỐNG THƯỜNG GẶP DÀNH CHO GIÁM ĐỐC VÀ KẾ TOÁN HỢP TÁC XÃ
Cập nhật thông tin chi tiết về Một Số Câu Hỏi Thường Gặp Về Luật Hợp Tác Xã trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!