Bạn đang xem bài viết Một Số Lưu Ý Khi Công Chứng Văn Bản Xác Lập Tài Sản Riêng Của Vợ, Chồng Trong Thời Kỳ Hôn Nhân – được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Lập văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng, đúng hay sai?
Có thể dựa vào đó để một người ký giao dịch đất đai hay không?
Cam kết tài sản riêng thì phải mấy người ký?
Phải công chứng hay chứng thực chữ ký?
Đó là những câu hỏi thường xuyên và có rất nhiều ý kiến trái chiều. Đặc biệt trong lĩnh vực công chứng, công chứng viên cần có những căn cứ chắc chắn để khẳng định tính xác thực, hợp pháp của giao dịch mà mình sẽ chứng nhận thì giá trị pháp lý của văn bản cam kết tài sản riêng được đặc biệt quan tâm trước khi sử dụng làm căn cứ để tiến hành các giao dịch khác.
Để làm sáng tỏ vấn đề này ta cùng bắt đầu từ các quy định của pháp luật
Quy định của Luật HNGĐ
Khoản 1, Điều 33:
“Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.”
Theo quy định này thì có 3 trường hợp quyền sử dụng đất có thể là tài sản riêng đó là:
– Trường hợp 1: Được thừa kế riêng
– Trường hợp 2: Được tặng cho riêng
– Trường hợp 3: Thông qua giao dịch bằng tài sản riêng
Ngoài ra theo quy định tại Khoản 1, Điều 40 Luật HNGĐ thì còn một trường hợp nữa mà tài sản là quyền sử dụng đất có thể là tài sản riêng:
– Trường hợp 4: Tài sản có được do kết quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
Trường hợp 1, 2 và 4 sẽ được ghi rõ trên giấy chứng nhận ở mục nguồn gốc sử dụng.
Trường hợp 3 cũng có thể được ghi rõ, có thể không. Nếu không được ghi rõ mà sổ đỏ đứng tên 1 người thì chủ sử dụng phải chứng minh.
Làm sao để chứng minh là quyền sử dụng đất có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng?
Chứng minh bằng hợp đồng giao dịch.
Chứng minh tình trạng hôn nhân tại thời điểm hình thành tài sản.
Chứng minh bằng chứng từ thanh toán.
Bằng kết quả xác minh của CCV.
Văn bản cam đoan, cam kết tài sản riêng không thể dùng làm căn cứ chứng minh rằng quyền sử dụng đất của người khác có được do giao dịch bằng tài sản riêng của người đó, bởi vì:
Người cam đoan, cam kết chỉ có thể cam đoan rằng tài sản đó không phải của mình chứ không có đủ cơ sở để khẳng định rằng đó có phải là tài sản riêng của người kia hay không.
Người cam đoan, cam kết không có hồ sơ, căn cứ, quyền và nghĩa vụ để chứng minh tài sản của người khác là do họ “giao dịch bằng tài sản riêng” mà có.
Việc một người khẳng định một tài sản không phải là của mình không đồng nghĩa với việc tài sản đó không phải là của người đó mà cần phải có căn cứ chứng minh. Công chứng viên không thể chỉ dựa vào lời cam đoan của người này để khẳng định tính hợp pháp về quyền sở hữu của một người khác đối với bất động sản.
Vợ khẳng định ngôi nhà này không phải của tôi, tôi không bỏ tiền ra mua, chồng tôi không bỏ tiền chung ra để mua thì đó chỉ là khẳng định đơn phương của vợ. Thực tế ngôi nhà đó không hình thành từ 3 nguồn tài sản là tặng cho riêng, thừa kế riêng và giao dịch bằng tài sản riêng như nêu trên thì mặc nhiên nó vẫn là tài sản chung (kể cả bà vợ có cam kết đó là riêng). Ví dụ, do trúng xổ số, do được cơ quan tặng thưởng, hoặc do quá trình ông chồng kinh doanh bằng tiền riêng có được trước hôn nhân và tạo lập nên ngôi nhà đó thì nó vẫn là tài sản chung mặc dù người vợ có cam kết rằng nó là riêng.
Lý do người ta thường làm cam đoan, cam kết là do nó thuận tiện để giao dịch hoặc với mục đích trốn thuế chứ đa phần không phải do nó thực sự là tài sản riêng.
Khoản 3 Điều 33:
“Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
Mặc dù bà vợ có thể lập cam kết tài sản riêng của chồng để ông chồng tiện giao dịch nhưng nếu một ngày vì lý do nào đó bà ta kiện ra tòa và có đủ căn cứ chứng minh điều ngược lại còn ông chồng không có căn cứ nào khác ngoài bản cam kết mà hai người đã lập để chứng minh là tài sản riêng thì kết quả có thể vẫn sẽ phải trở về đúng với bản chất và sự thật khách quan của nó lúc ban đầu.
Khoản 2 Điều 34:
Như vậy, mọi trường hợp giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên một người mà không ghi rõ nguồn gốc trên GCN đó là tài sản riêng thì khi giao dịch buộc phải tuân theo quy định tại Điều 26, nghĩa là thông qua việc vợ chồng đại diện cho nhau chứ không có bất kỳ hình thức giao dịch nào khác.
Điều 26:
Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.”
Điều 24 và 25 nói về các hình thức vợ/chồng đại diện cho nhau chứ không nhắc đến việc vợ chồng cam kết, cam đoan gì cả (vui lòng đọc Điều 24, 25 để biết chi tiết), và hậu quả của việc không tuân theo cách thức giao dịch này là giao dịch vô hiệu theo Khoản 2, Điều 26.
Như vậy, để bảo đảm giao dịch hợp pháp thì giao dịch đó không chỉ đúng về nội dung mà còn phải đúng về hình thức, trình tự theo luật định. Đối với tài sản của vợ chồng thì hình thức giao dịch, trình tự nêu trên là buộc phải tuân thủ chứ không thể sáng tạo, làm khác theo kiểu “luật không cấm thì được làm” được
II. Vậy, hiểu thế nào khi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ đứng tên 1 người ?
(i) Nó là tài sản riêng do nhận thừa kế riêng (phải ghi rõ trên GCN)
(ii) Nó là tài sản riêng do nhận tặng cho riêng (phải ghi rõ trên GCN)
(iii) Nó là tài sản riêng do giao dịch bằng tài sản riêng mà có, bao gồm cả tài sản hình thành trước hôn nhân (có thể ghi rõ trên GCN, cũng có thể không). Trường hợp không có ghi nhận nguồn gốc trên GCN thì chủ tài sản phải chứng minh theo các cách đã nêu ở phía trên.
(iv) Nó là tài sản riêng hình thành từ việc chia tài sản chung của vợ/chồng hoặc thỏa thuận về tài sản giữa vợ/chồng (phải ghi rõ trên GCN).
(v) Nó là tài sản chung (nếu không ghi rõ nguồn gốc) bất kể nó được cấp trước hay sau khi có Luật Đất đai 2013, bởi vì trước khi có Luật Đất đai 2013 thì đa số GCN được cấp với tên 1 người nhưng với tư cách là đại diện cho hai vợ chồng; ngay cả sau khi có Luật đất đai 2013 thì vợ/chồng vẫn có thể thỏa thuận (theo Khoản 1, Điều 26 Luật HNGĐ) để 1 người đứng tên đại diện và trong trường hợp này sổ chỉ ghi tên 1 người nhưng thực tế vẫn là sở hữu chung.
III. Hiện nay người ta thường lập văn bản cam kết tài sản riêng trong trường hợp nào?
Trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ghi tên một người mà không ghi rõ nguồn gốc (như mục v nêu ở trên).
Trường hợp là tài sản riêng theo mô tả tại các mục i, ii, iii, iv nêu trên nhưng vì lý do nào đó trên GCN không ghi nhận chính xác nguồn gốc hình thành tài sản.
Trường hợp trước khi mua bất động sản mà vợ chồng muốn một người đứng ra giao dịch, ký hợp đồng, đứng tên, định đoạt tài sản đó hoặc trở thành tài sản riêng của một người.
Trường hợp trước khi xin cấp GCN quyền sử dụng đất mà vợ chồng muốn nhà đất đó trở thành tài sản riêng của 1 người.
Với 4 trường hợp này, để phản ánh đúng bản chất của giao dịch và thực hiện đúng quy định của pháp luật thì sẽ có những cách thức giao dịch khác nhau. Tuy nhiên, nhiều công chứng viên chưa nhận thức rõ về vấn đề này dẫn đến những cách làm chưa đúng. Mặt khác, không chỉ có các công chứng viên, chính các cơ quan đăng ký đất đai, cơ quan thuế, các chủ đầu tư dự án nhà ở cũng chưa hiểu đúng và áp dụng đúng, dẫn đến việc một số công chứng viên làm đúng nhưng văn bản công chứng không được chấp nhận, buộc họ phải sửa lại theo ý của bên tiếp nhận văn bản đó để giúp cho khách hàng giải quyết được công việc của mình
IV. Nội dung phổ biến của các bản cam kết hiện nay như thế nào?
Qua việc tiếp nhận hồ sơ cũng như tìm hiểu thực tế thì thấy rằng các văn bản cam kết hiện nay đa số đều thể hiện 3 nội dung chính như sau:
Nội dung 1: Khẳng định rằng bất động sản được hình thành là tài sản riêng của một người do mua bằng tiền riêng,
Nội dung 3: Khẳng định người sở hữu, hoặc sẽ sở hữu bất động sản có toàn quyền chiếm hữu, sử dụng, định đoạt với bất động sản đó.
V. Những sai lầm phổ biến trong việc lập và sử dụng các bản cam kết công nhận tài sản riêng hiện nay:
Sai lầm thứ nhất: Khẳng định rằng bất động sản là tài sản riêng được hình thành thông qua việc mua bằng tiền riêng nhưng không có bất cứ căn cứ nào chứng minh
Các bên có quyền cam đoan, cam kết, nhưng trước khi công chứng giao dịch thì công chứng viên cần phải chứng minh được các tình tiết trong nội dung văn bản bằng các chứng cứ mang tính khách quan chứ không đơn thuần chỉ dựa vào lời hứa hay sự cam kết bằng văn bản của người yêu cầu công chứng. Văn bản công chứng có giá trị chứng cứ đặc biệt, nó là loại chứng cứ bằng văn bản mà các tình tiết trong đó đã được chứng minh; nó có giá trị thi hành và không cần chứng minh khi được xem xét tại Tòa án (Xem Khoản 3, Điều 5, Luật Công chứng và điểm c, Khoản 1, Điều 92, Bộ luật Tố tụng dân sự).
Trên thực tế có nhiều trường hợp để tiện cho việc giao dịch mua bán nhà đất, vợ chồng làm văn bản cam kết tài sản riêng, sau đó nhiều tài sản được mua và đứng tên một người. Nhưng cũng hai người đó khi ly hôn lại đưa ra những bằng chứng để khẳng định rằng những cam kết trước đó là không đúng sự thật, nhằm chứng minh rằng tài sản đứng tên một người hoặc số tiền thu vê từ việc bán tài sản vẫn là tài sản chung; mục đích là để bảo vệ quyền lợi của mình trong việc chia tài sản.
Việc khẳng định ngay từ đầu rằng tài sản đó là tài sản riêng cũng có nghĩa rằng những nội dung của văn bản này là để khẳng định một sự thực đã tồn tại chứ không làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự nào cả. Do đó, không thể xem văn bản này là một giao dịch dân sự, là đối tượng của hoạt động công chứng, cho dù nó được lập và ký kết bởi 1 người hay hai người.
Sai lầm thứ hai: Cho rằng vợ hoặc chồng khẳng định tài sản đó không phải là của mình thì mặc nhiên nó là tài sản riêng của người kia.
Sai lầm thứ ba: Không phản ánh đúng bản chất sự việc.
Rất nhiều bản cam đoan, cam kết không phản ánh đúng bản chất của sự việc mà thường làm theo một mẫu chung với những lý do giống nhau như đã nêu ở Mục IV. Tuy nhiên, bản chất của nhiều giao dịch không đúng như vậy. Có nhiều vụ việc mà bản chất là chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ chồng lại giao dịch bằng hình thức văn bản cam kết tài sản riêng bởi cơ quan đăng ký đất đai không chấp nhận thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân là căn cứ để đăng ký quyền sử dụng đất. Cũng có những vụ việc bản chất là tài sản chung nhưng cả hai vợ chồng vì lý do nào đó không thể cùng đứng ra giao dịch; thay vì chấp nhận văn bản ủy quyền hoặc thỏa thuận giữa hai vợ chồng về việc đại diện đứng tên trên GCN thì cơ quan đăng ký đất đai một số địa phương lại chỉ chấp nhận văn bản cam kết tài sản riêng mới cho đăng ký. Công chứng viên buộc phải làm theo yêu cầu của khách hàng và cơ quan đăng ký đất đai, với cách thức thể hiện là 1 bản cam kết đơn phương hoặc cam kết của hai người khẳng định đó là tài sản riêng của một người do mua bằng tài sản riêng.
Sai lầm thứ tư: Không xác định được loại văn bản mà mình lập có phải là giao dịch dân sự hay không, có thuộc đối tượng phải công chứng hay không.
Tùy vào năng lực và quan điểm của công chứng viên, hình thức văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng sẽ khác nhau. Tuy nhiên, rất nhiều công chứng viên lúng túng trong việc xác định thể thức, chủ thể và thủ tục công chứng hay chứng thực chữ ký đối với loại văn bản này:
Thứ nhất: Không biết nên lập văn bản ở dạng cam kết đơn phương hay song phương;
Thứ hai: Không biết nên công chứng hay chứng thực chữ ký.
Nguyên nhân của sự lúng túng này là do công chứng viên không xác định được nội dung của văn bản có phải là giao dịch dân sự hay không.
Nhiều người hiểu rằng cứ có hai người cam kết thì nó là giao dịch dân sự, còn một người cam kết thì nó không phải là giao dịch dân sự. Từ đó đưa ra quyết định về việc công chứng hay chứng thực chữ ký một cách thiếu chính xác.
Sai lầm thứ năm: Không phân biệt được sự khác nhau về giá trị pháp lý giữa văn bản được công chứng và văn bản được chứng thực chữ ký.
Văn bản được công chứng là loại chứng cứ đã được chứng minh, còn văn bản được chứng thực chữ ký thì các tình tiết trong đó chưa được chứng minh. Nhưng khi tiếp nhận các văn bản cam kết tài sản riêng của vợ chồng để làm căn cứ chứng nhận các giao dịch tiếp theo như giao dịch mua bán, tặng cho bất động sản thì nhiều công chứng viên không để ý đến vấn đề này, mặc nhiên coi văn bản cam kết đã được chứng thực chữ ký là một loại căn cứ hợp pháp như các văn bản cam kết được công chứng.
Hậu quả của những sai lầm
VI. Một vài khuyến nghị
Xác định đúng tình trạng sở hữu dựa trên nguồn chứng cứ vật chất.
Cần xác định rõ, nếu không có văn bản cam đoan, cam kết hay thỏa thuận nào thì với những chứng cứ mà NYCCC xuất trình có đủ cơ sở để khẳng định đó là tài sản riêng của một người hay không? Cách thức xác định như đã nêu tại Mục II.
Nếu có đủ căn cứ để xác định là tài sản riêng của một người thì khi người đó tiến hành giao dịch không cần thiết phải làm thêm bất cứ bản cam đoan, cam kết hay thỏa thuận nào cả.
Nếu chưa có đủ căn cứ để xác định đó là tài sản riêng thì phải khẳng định rằng đó là tài sản chung trước khi tiến hành các bước tiếp theo theo yêu cầu công chứng.
Xác định mục đích YCCC, nội dung, thể thức văn bản có thể áp dụng và thủ tục công chứng, chứng thực phù hợp.
Thông thường, NYCCC sẽ đưa ra mong muốn của họ chứ không quan tâm đến việc mong muốn đó có phù hợp với các quy định của pháp luật hay không. Công chứng viên cần xác định được mục đích chính của NYCCC để đáp ứng yêu cầu đó chính xác nhưng vẫn phù hợp với quy định của pháp luật. Ví dụ, họ chỉ quan tâm đến việc làm sao để việc giao dịch được thuận tiện, có thể cử ra một người giao dịch mua bán bất động sản mà không có nhu cầu xác lập tài sản riêng cho người đó thì CCV không nên sử dụng thể thức văn bản là cam kết tài sản riêng, bởi nó không đúng với bản chất và mục đích mà NYCCC hướng tới.
Trường hợp NYCCC khẳng định rằng tài sản đó đúng là tài sản riêng của mình nhưng có sai sót trong khâu cấp GCN và muốn làm cam kết để tiến hành các giao dịch khác thì thay vì làm cam kết, công chứng viên cần hướng dẫn họ tiến hành thủ tục đính chính thông tin trên GCN.
Nghiên cứu các quy định về chế độ tài sản của vợ chồng trong Luật HNGĐ, Luật Đất đai và Bộ luật dân sự chúng ta sẽ thấy rằng các quy định về cách thức giao dịch để xác lập hoặc công nhận tài sản trong thời kỳ hôn nhân là tài sản riêng của một người là khá rõ ràng và có thể áp dụng linh hoạt để đáp ứng yêu cầu và mục đích của NYCCC. Các hình thức văn bản có thể sử dụng gồm có:
Thỏa thuận chia tài sản vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân (đối tượng có thể là bất động sản hoặc tiền sử dụng để mua bất động sản);
Thỏa thuận của vợ, chồng cho phép một người đứng tên trên bất động sản và tiến hành các giao dịch với bất động sản;
Các loại văn bản có tiêu đề là cam kết, thỏa thuận khác có nội dung tương tự như các loại văn bản liệt kê ở trên, được lập đơn phương hoặc song phương.
Điểm mấu chốt, đó là các loại văn bản này đều biến trạng thái sở hữu tài sản từ tài sản chung thành tài sản riêng bằng một giao dịch dân sự. Các loại văn bản này phải được công chứng theo quy định của Luật Công chứng, cho dù đó là ý chí đơn phương hay thỏa thuận song phương.
Xác định đúng giá trị của chứng cứ trước khi sử dụng cho các giao dịch khác
Các loại văn bản thỏa thuận, cam đoan, cam kết… để xác lập hoặc chứng minh tài sản riêng của vợ/chồng trong thời kỳ hôn nhân gồm nhiều loại và được đặt trong nhiều bối cảnh khác nhau. Tuy nhiên, hầu như chúng đều có một điểm đến là phục vụ cho giao dịch mua bán, chuyển nhượng bất động sản.
Khi tiến hành công chứng các giao dịch bất động sản mà NYCCC có sử dụng các loại văn bản nêu trên làm căn cứ thì cần đặc biệt lưu ý đến giá trị chứng cứ của văn bản đó. Không phải cứ văn bản được công chứng, chứng thực thì có giá trị chứng cứ phù hợp với vấn đề cần chứng minh.
Ví dụ 1: Ông A là bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất, xuất trình GCN quyền sử dụng đất mang tên của ông kèm theo một bản thỏa thuận chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được công chứng để chứng minh đó là tài sản riêng của ông A. Tuy nhiên, nếu đối chiếu với quy định của Luật đất đai thì trường hợp này tài sản cần phải được đăng ký biến động về đất đai (theo quy định tại Khoản 4, Điêu 95, Luật Đất đai 2013) trước khi ông A có thể tự mình tiến hành giao dịch, do vậy không thể chấp nhận công chứng nếu ông A chưa tiến hành thủ tục đăng ký.
Ví dụ 2: Vẫn tương tự như Ví dụ 1 và ông A xuất trình văn bản cam kết tài sản riêng do hai vợ chồng ông cùng lập, đã được công chứng. Nội dung văn bản khẳng định rằng tài sản đó được mua bằng tiền riêng của ông, vợ ông không có đóng góp gì nên nó là tài sản riêng của ông. Trường hợp này hiện nay rất phổ biến và đa phần vẫn được các công chứng viên cũng như cơ quan đăng ký đất đai chấp nhận. Tuy nhiên, nếu đối chiếu với các quy định của pháp luật thì công chứng viên chứng nhận bản cam kết đó đã làm sai quy định khi công chứng một văn bản không phải là giao dịch dân sự. Câu hỏi đặt ra là nếu biết một văn bản công chứng là trái luật thì có thể chấp nhận văn bản đó làm căn cứ để tiến hành công chứng giao dịch tiếp theo hay không? Chắc chắn nếu biết mà vẫn chấp nhận thì sẽ tiềm ẩn những rủi ro cho các bên giao dịch và cho cả công chứng viên.
Thứ hai: Đối với các văn bản được chứng thực chữ ký, không phải là giao dịch dân sự: Văn bản được chứng thực chữ ký chỉ chứng minh rằng nó được ký trước mặt công chứng viên, đúng người, đúng ý chí và năng lực hành vi dân sự chứ những tình tiết được mô tả trong nội dung văn bản là chưa được chứng minh tính xác thực, hợp pháp. Giá trị của nó chỉ giống như một lời cam đoan của cá nhân chứ không bảo đảm các đầy đủ các điều kiện để làm căn cứ chứng minh một tài sản là tài sản riêng của người khác.
Tuy không thể sử dụng làm căn cứ trong hoạt động công chứng nhưng trong một số trường hợp, cơ quan đăng ký đất đai vẫn chấp nhận văn bản này làm căn cứ để đăng ký tài sản thành tài sản riêng của một người nếu trước đó hợp đồng mua tài sản được ký kết với tên của một người. Mặt khác, loại văn bản này vẫn có giá trị chứng cứ tại Tòa án khi có tranh chấp xảy ra với tính chất là một nguồn chứng cứ chưa được chứng minh về nội dung.
Tóm lại:
“Văn bản cam kết tài sản riêng” hay “Cam kết tài sản riêng” là một văn bản được lập theo thói quen và cách hiểu nôm na, phổ thông của nhiều người với mục đích chứng minh tài sản (chủ yếu là bất động sản) là thuộc sở hữu riêng của một người trong thời kỳ hôn nhân. Vì nó rất phổ biến và được sử dụng rộng rãi theo kiểu “cho đủ thủ tục” để được các cơ quan quản lý nhà nước chấp thuận khi đăng ký quyền sở hữu bất động sản, dẫn đến việc người ta mặc định như một văn bản mẫu để giải quyết một vấn đề cụ thể. Nếu văn bản đó không được công chứng thì vấn đề đúng sai về mặt hình thức hoặc việc chứng minh tính xác thực, hợp pháp của văn bản tại thời điểm giao kết văn bản đó không được đặt ra. Tuy nhiên, trong lĩnh vực công chứng, khi xem xét cụ thể, cặn kẽ các vấn đề và đối chiếu với quy định của pháp luật thì chúng ta thấy rằng việc công chứng và sử dụng các loại văn bản cam kết nêu trên tồn tại nhiều sai lệch về pháp lý.
Công Chứng Văn Bản Xác Nhận Tài Sản Riêng Của Vợ Chồng
Thông tin thủ tục hành chính Công chứng Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng – Tiền Giang
Cách thực hiện thủ tục hành chính Công chứng Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng – Tiền Giang
Trình tự thực hiện
Bước 1:
Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật
Bước 2:
Nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ công chứng trong phòng công chứng: – Phòng công chứng số 1 tại 43 Hùng Vương, Phường 7, thành phố Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang – Phòng công chứng số 2 tại đường Nguyễn Văn Côn, khu phố 1, phường 3, thị xã Gò Công, tỉnh Tiền Giang – Phòng công chứng số 3 tại 17/1 khu 6, đường 868, thị trấn Cai Lậy, tỉnh Tiền Giang Chuyên viên tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ yêu cầu công chứng, nếu đầy đủ, hợp lệ thì thụ lý, ghi vào sổ công chứng. – Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ và Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng đã được soạn thảo sẵn, không phải sửa chữa thì chuyển cho công chứng viên giải quyết. – Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ nhưng Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng chưa được soạn thảo sẵn và người yêu cầu công chứng đề nghị công chứng viên soạn thảo thì viết giấy hẹn trao cho người nộp. Trường hợp hồ sơ thiếu, hoặc không hợp lệ hoặc Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng mặc dù đã được soạn thảo sẵn nhưng cần phải được sửa chữa thì chuyên viên tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn để người yêu cầu công chứng hồ sơ bổ sung, sửa chữa
Bước 3:
Giải quyết hồ sơ Công chứng viên kiểm tra nội dung của Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng, bản chính của các giấy tờ trong hồ sơ yêu cầu công chứng, năng lực hành vi của những người yêu cầu công chứng; cho những người yêu cầu công chứng ký tên vào Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng; công chứng viên ký chứng nhận Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng
Bước 4:
Nhận lại Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng đã được công chứng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ yêu cầu công chứng nằm trong phòng công chứng theo bước sau: Bộ phận trả hồ sơ đóng dấu vào Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng, vào sổ công chứng, viết biên lai thu lệ phí. Người nhận hồ sơ nộp lệ phí và nhận hồ sơ công chứng đã được chứng nhận. Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Các ngày thứ hai, ba, tư, năm, sáu trong tuần: Buổi sáng từ 7 giờ đến 11 giờ. Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ. Thứ bảy từ 7 giờ đến 11 giờ (Chiều thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ: nghỉ)
Điều kiện thực hiện
Nội dung Văn bản quy địnhĐiều kiện đối với người yêu cầu công chứng để được công chứng Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng: Người yêu cầu công chứng có năng lực hành vi dân sự, tự nguyện.Trường hợp người yêu cầu công chứng không đọc được hoặc không nghe được, hoặc không ký và không điểm chỉ được thì phải có người làm chứng
Chưa có văn bản!
Điều kiện đối với tài sản để được công chứng Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng: Phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu, sử dụng và không bị tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án
Chưa có văn bản!
Thành phần hồ sơ của thủ tục hành chính Công chứng Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng – Tiền Giang
Phiếu yêu cầu công chứng Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng (Mẫu M-PYC)
Ít nhất 03 bản dự thảo Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng (nếu có)
Bản sao giấy tờ tùy thân (chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu)
Bản sao Sổ hộ khẩu
Bản sao giấy chứng nhận kết hôn
Bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản hoặc bản sao giấy tờ thay thế được pháp luật quy định đối với tài sản mà pháp luật quy định phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng
Các biểu mẫu của thủ tục hành chính Công chứng Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng – Tiền Giang Phí và lệ phí của thủ tục hành chính Công chứng Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng – Tiền Giang Cơ sở pháp lý của thủ tục hành chính Công chứng Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng – Tiền GiangLược đồ Công chứng Văn bản xác nhận tài sản riêng của vợ chồng – Tiền Giang
Thủ Tục Xác Nhận Tài Sản Riêng Của Vợ Chồng Trong Hôn Nhân
Theo quy định của Điều 43 Luật hôn nhân gia đình 2014 thì tài sản riêng của vợ chồng bao gồm :
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
Tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của Luật này;
Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng.
Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.
Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 33 và khoản 1 Điều 40 của Luật hôn nhân gia đình 2014
Đồng thời theo quy định của Điều 11 Nghị định 126/2014/NĐ-CP về tài sản riêng khác của vợ, chồng theo quy định của pháp luật:
Quyền tài sản đối với đối tượng sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ.
Tài sản mà vợ, chồng xác lập quyền sở hữu riêng theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác.
Khoản trợ cấp, ưu đãi mà vợ, chồng được nhận theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng; quyền tài sản khác gắn liền với nhân thân của vợ, chồng.
Quy định về thủ tục xác nhận tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân như thế nào?
Theo quy định của Điều 38 Luật hôn nhân gia đình 2014:
Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này;
Nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.
Thủ tục xác nhận tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân có 02 con đường:
Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung tại văn phòng công chứng;
Khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản chung gửi Tòa án có thẩm quyền.
Thủ tục công chứng được thực hiện theo quy định của Luật Công chứng và văn bản hướng dẫn. Hồ sơ yêu cầu công chứng (Điều 40 Luật Công chứng năm 2014):
Phiếu yêu cầu công chứng hợp đồng, giao dịch theo mẫu
Dự thảo hợp đồng, giao dịch;
Bản sao giấy tờ tùy thân của người yêu cầu công chứng;
Khởi kiện yêu cầu phân chia tài sản chung gửi Tòa án có thẩm quyền
Vợ chồng khi có yêu cầu xác nhận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên có thể lựa chọn nộp đơn ở TOÀN ÁN nhân dân cấp huyện/tỉnh nơi mà vợ chồng đó đang cư trú.
Trình tự thủ tục xác nhận tài sản riêng vợ chồng được thực hiện theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
Thẩm quyền xác nhận tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân ?
Thẩm quyền xác nhận tài sản riêng của vợ chồng trong thời kỳ hôn được tiến hành theo trình tự thủ tục tại tòa án cấp huyện/tỉnh nơi mà vợ chồng đang cư trú đã nộp đơn và được tiến hành theo trình tự sau:
Nộp hồ sơ yêu cầu tại TAND có thẩm quyền;
Sau khi nhận đơn khởi kiện cùng hồ sơ hợp lệ, Tòa án kiểm tra đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí;
Nộp tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm tại cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và nộp lại biên lai tiền tạm ứng án phí cho Tòa án;
Tòa án sẽ triệu tập và tiến hành thủ tục theo quy định pháp luật để xem xét ra Quyết định xác nhận tài sản riêng.
Cách chứng minh tài sản riêng khi ly hôn
Nguyên tắc phân chia tài sản khi ly hôn
Lúc này, tài sản riêng của ai thì Tòa án sẽ giao cho người nấy mà không phân chia cho người còn lại.
Đồng thời, khoản 3 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 cũng quy định, nếu không ai chứng minh được tài sản đang tranh chấp là tài sản riêng thì Tòa án sẽ mặc nhiên xem đó là tài sản chung.
Chứng minh tài sản riêng như thế nào?
Mục đích của quá trình chứng minh là phải làm rõ được 03 điểm mấu chốt sau:
Tài sản do đâu mà có?
Tài sản có từ khi nào?
Có tồn tại thỏa thuận về tài sản hay không?
Tuy nhiên, chỉ nên nhờ đến Tòa án phân xử như giải pháp cuối cùng vì đây là phương án rất tốn kém thời gian và chi phí. Do đó, vợ chồng tốt nhất nên lập cam kết về tài sản riêng trước khi kết hôn. Hoặc, các bên có thể tiến hành làm thủ tục xác nhận tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân.
Chia Tài Sản Chung Của Vợ Chồng Trong Thời Kỳ Hôn Nhân
Về nguyên tắc, khi hôn nhân còn tồn tại thì tài sản chung vẫn còn tồn tại, chế độ tài sản này chỉ chấm dứt khi quan hệ hôn nhân chấm dứt. Tuy nhiên, trong thực tế nhiều cặp vợ chồng muốn dược chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bởi vợ chồng có mẫu thuẫn trong quản lý tài chính hoặc nhiều lý do khác. Do đó, trong thời kỳ hôn nhân, vợ, chồng có nhu cầu thì có quyền thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng. Nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng như sau:
Vợ, chồng tự thỏa thuận phân chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung;
Vợ, chồng yêu cầu Tòa án giải quyết.
Hình thức của thỏa thuận: Thỏa thuận chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân bắt buộc là văn bản và được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Thời điêm có hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân:
Theo quy định tại Điều 39 Luật hôn nhân và gia đình 2014, việc chia tài sản cung trong thời kỳ hôn nhân được xác định theo từng trường hợp như sau:
Trường hợp vợ chồng có thỏa thuận thì thời điểm có hiệu lực của việc chia tài sản chung của vợ chồng là thời điểm do vợ chồng thỏa thuận và được ghi nhận trong văn bản; nếu trong văn bản khong xác định thời điểm có hiệu lực thì thời điểm có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản;
Trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng thì việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyets định của Tòa án có hiệu lực.
Quyền và nghĩa vụ về tài sản giữa vợ, chồng với người thứ ba phát sinh trước thời điểm việc chia tài sản chung có hiệu lực vẫn có giá trị pháp lý, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Hậu quả của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Sau khi chia tài sản chung của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân thì tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chi tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng , trừ trường hợp vợ, chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản còn lại không chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
Việc chia tài sản chung của vợ chồng treong thời kỳ hôn nhân không làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
Thừ thời điểm việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực, nếu tài sản có được từ việc khai thác tài sản riêng của vợ chồng mà không xác định đưuọc đó là thu nhâp do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh của vợ, chồng hay là hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng đó thì thuộc sở hữu chung của vợ, chồng.
Chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Sau khi chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung.
Hình thức thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản bắt buộc là văn bản và được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Kể từ ngày thỏa thuận chấm dứt hiệu lực việc chia tài sản chung có hiệu lực thì việc xác định tài sản chung, tài sản riêng của vợ chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 33, Điều 43 Luật hôn nhân và gia đình 2014. Phần tài sản đã được chia vẫn thuộc sở hữu riêng của vợ chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Trường hợp việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân dduojc thực hiện theo bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thì thỏa thuận chấm dứt hiệu lực ciệc chia tài sản chung phải được Tòa án công nhận.
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu
Việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân bị vô hiệu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
Việc chia tài sản chung của vợ chồng ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình;
Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ:
Nghĩa vụ nuôi dưỡng, cấp dưỡng;
Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại;
Nghĩa vụ thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản;
Nghĩa vụ trả nợ cho cá nhân, tố chức;
Nghĩa vụ nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với nhà nước;
Cập nhật thông tin chi tiết về Một Số Lưu Ý Khi Công Chứng Văn Bản Xác Lập Tài Sản Riêng Của Vợ, Chồng Trong Thời Kỳ Hôn Nhân – trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!