Bạn đang xem bài viết Nghị Quyết Đại Hội Đại Biểu Đảng Bộ Tỉnh Tiền Giang Lần Thứ Xi được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Báo Ấp Bắc điện tử trân trọng đăng toàn văn Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 – 2025 đã được đại biểu thông qua trong phiên bế mạc Đại hội vào sáng ngày 15-10.Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 – 2025 diễn ra từ ngày 12 đến ngày 15 tháng 10 năm 2020, với tinh thần dân chủ, đoàn kết, trách nhiệm, nghiêm túc, toàn bộ nội dung, chương trình Đại hội đã hoàn thành, đạt yêu cầu đề ra. Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI;
QUYẾT NGHỊ
I- Tán thành những nội dung về đánh giá kết quả lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 – 2020 và mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện nhiệm kỳ 2020 – 2025 nêu trong Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X trình Đại hội.
1. Về kết quả, Đại hội khẳng định:
Trong nhiệm kỳ qua, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã tập trung triển khai thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm trong nhiệm kỳ Đại hội XII của Đảng; lãnh đạo và tổ chức thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ X đạt nhiều thành quả quan trọng: Nhiều chỉ tiêu Nghị quyết đạt cao như thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn 45.799/36.875 tỷ đồng; tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới 83,2%/50% tổng số xã; phát triển đảng viên mới 8.793/6.500 đảng viên,…
Các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể không ngừng đổi mới, sắp xếp tinh gọn tổ chức bộ máy. Năng lực và hiệu quả hoạt động của bộ máy chính quyền các cấp được nâng lên. Đầu tư toàn xã hội ngày càng tăng, đầu tư công đúng trọng tâm, trọng điểm; quốc phòng, an ninh được giữ vững; công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế được mở rộng; năng lực, trình độ, tinh thần trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức được nâng cao,… góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.
Đồng chí Võ Văn Bình, Phó Bí thư Tỉnh ủy Tiền Giang, nhiệm kỳ 2020 – 2025, thông qua Nghị quyết.
Tuy nhiên, còn có chỉ tiêu chưa đạt Nghị quyết như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế; thu nhập bình quân đầu người; chuyển dịch cơ cấu kinh tế và kim ngạch xuất khẩu. Tình hình an ninh, trật tự có lúc, có nơi còn diễn biến phức tạp. Việc nhận diện các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” còn khó khăn. Một số cấp ủy thiếu sâu sát cơ sở, việc quản lý về chính trị hiện nay của cán bộ, đảng viên chưa theo kịp tình hình. Công tác kiểm tra có nơi thiếu trọng tâm, trọng điểm và công tác giám sát có lúc chưa thường xuyên, đối tượng còn hẹp.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém:
Đại hội nhất trí cho rằng: Bên cạnh những nguyên nhân khách quan do ảnh hưởng thiên tai, dịch bệnh (tình hình hạn, xâm nhập mặn, dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi và đại dịch Covid-19…) đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân; tác động bất lợi của kinh tế thế giới, kinh tế trong nước; cơ chế chính sách thiếu và không đồng bộ.
Đại hội đã nhấn mạnh các nguyên nhân chủ quan, đó là việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp chỉ mới bắt đầu, chưa tạo bước đột phá trong việc nâng cao giá trị gia tăng; nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng tuy có tăng nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là các công trình có quy mô lớn, công trình giao thông, thủy lợi kết nối giữa tỉnh với vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long; một số ít cấp ủy, chính quyền địa phương thiếu quyết liệt trong chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, còn có cán bộ, đảng viên, có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý năng lực chưa ngang tầm nhiệm vụ, thiếu tu dưỡng, rèn luyện để xảy ra vi phạm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Từ thực tiễn lãnh đạo, Đại hội thống nhất rút ra một số kinh nghiệm (có 4 kinh nghiệm):
– Phát huy tốt tinh thần đoàn kết, dân chủ, trách nhiệm, quyết tâm đổi mới, phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; chú trọng phân tích, dự báo tình hình, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm và thường xuyên kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện.
– Triển khai, quán triệt kịp thời, nghiêm túc các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, của Tỉnh ủy về xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị; đẩy mạnh công tác giáo dục chính trị tư tưởng, ngăn chặn, đẩy lùi những quan điểm, biểu hiện sai trái, lệnh lạc gắn với xử lý nghiêm các tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên vi phạm quy định của Đảng, pháp luật Nhà nước.
– Thực hiện nhất quán nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo trực tiếp, toàn diện công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ; phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt, người đứng đầu.
2. Về mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu, khâu đột phá, nhiệm vụ và giải pháp phát triển nhiệm kỳ 2020 – 2025, Đại hội thống nhất:
2.1. Mục tiêu tổng quát
– Tiếp tục kế thừa những thành quả đạt được, tăng cường xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức; đoàn kết, dân chủ, năng động, sáng tạo; huy động đa dạng các nguồn lực, khai thác tốt tiềm năng, lợi thế của tỉnh gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nhanh và chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế.
– Tập trung phát triển các đô thị trung tâm, thúc đẩy đô thị hóa, nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững; phát triển nguồn nhân lực; phát triển văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường; tích cực, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và khắc phục hậu quả thiên tai. Đẩy mạnh cải cách hành chính, chính quyền số, nâng cao hiệu lực quản lý, điều hành của bộ máy chính quyền các cấp và hiệu quả hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị – xã hội.
– Tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; xây dựng lực lượng vũ trang theo hướng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại; thường xuyên sâu sát cơ sở, nắm chắc tình hình, xử lý kịp thời các tình huống, không để bị động, bất ngờ.
– Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, chú trọng tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới. Tiếp tục tăng cường, mở rộng các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Đại biểu biểu quyết thông qua Nghị quyết.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Đến năm 2025, Tiền Giang trở thành tỉnh phát triển trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
2.3. Các chỉ tiêu chủ yếu
– Tăng trưởng kinh tế (GRDP giá so sánh năm 2010) bình quân 7,0-7,5%/năm; GRDP bình quân đầu người đến năm 2025 đạt 91,5 – 93,5 triệu đồng.
– Cơ cấu kinh tế đến năm 2025: Khu vực nông, lâm, thủy sản chiếm 29,7%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 35,6%; khu vực dịch vụ chiếm 34,7%.
– Kim ngạch xuất khẩu năm 2025 đạt 4,5 tỷ USD.
– Tổng thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn giai đoạn 2021 – 2025 đạt 77.000 tỷ đồng (năm 2025 đạt 18.700 tỷ đồng). Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2021 – 2025 đạt 82.700 tỷ đồng (năm 2025 đạt 19.425 tỷ đồng); trong đó, chi đầu tư phát triển giai đoạn 2021 – 2025 đạt 25.714 tỷ đồng. Phấn đấu đến năm 2025, Tiền Giang tự cân đối ngân sách.
– Tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2021 – 2025 đạt 246.600 tỷ đồng, chiếm 35,5%/GRDP (năm 2025 đạt 59.120 tỷ đồng).
– Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 là 57%; trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ là 25%.
– Số lao động được tạo việc làm giai đoạn 2021 – 2025 là 80.000 lao động, bình quân mỗi năm tạo việc làm cho 16.000 lao động.
– Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 1% vào năm 2025 theo chuẩn giai đoạn 2016-2020.
– Xây dựng nông thôn mới, đến năm 2025: có 100% xã đạt chuẩn nông thôn mới; 8/8 đạt huyện nông thôn mới. Có từ 20 – 30% xã nông thôn mới nâng cao và 10% xã nông thôn mới kiểu mẫu. Phấn đấu đến năm 2025, xây dựng Tiền Giang đạt chuẩn nông thôn mới.
– Đến năm 2025, đạt 08 bác sĩ/vạn dân; 25 giường bệnh/vạn dân; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống còn 12,1%; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế đạt 100%; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế trên 92%.
– Đến năm 2025, tỷ lệ huy động học sinh đi nhà trẻ đạt 18%, mẫu giáo đạt 88%, bậc tiểu học đạt 100%, cấp trung học cơ sở là 99%, trung học phổ thông và tương đương đạt 85%; tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia ở các bậc học mầm non, trung học cơ sở, trung học phổ thông là 70% và bậc tiểu học là 80%.
– Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước từ hệ thống cấp nước tập trung năm 2025 đạt trên 97%.
– Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom và xử lý đến năm 2025 đạt 98,5%.
– Cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường đến năm 2025 trên 90%.
– Tuyển quân hàng năm đạt chỉ tiêu, đảm bảo chất lượng, đúng quy định.
– Tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm đạt trên 85%; đảng viên hoàn thành nhiệm vụ trở lên đạt 98%.
– Kết nạp 6.500 đảng viên mới.
Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Tiền Giang lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 – 2025 thành công tốt đẹp.
2.4. Các khâu đột phá (có 3 khâu đột phá)
(1) Tập trung đầu tư, hình thành hệ thống các sản phẩm chủ lực, vùng động lực. Nâng cao chất lượng, hiệu quả, ứng dụng khoa học và công nghệ vào khâu sản xuất – chế biến – tiêu thụ trái cây. Khai thác, phát triển có hiệu quả vùng động lực khu vực Gò Công và Đông Nam Tân Phước về công nghiệp; tập trung phát triển đô thị gắn với phát triển thị trường bất động sản vùng Trung tâm.
(2) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ ở đô thị và nông thôn. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, trọng tâm là phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi đồng bộ, thông suốt giữa các vùng trong tỉnh và các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, vùng đồng bằng sông Cửu Long,… trong đó, ưu tiên xây dựng hoàn thành các tuyến đường chính theo hướng Bắc – Nam, Đông – Tây của tỉnh, khai thác tối đa hiệu quả đầu tư công trình giao thông ven biển, ven sông Tiền.
(3) Phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh cải cách hành chính. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực gắn với nhu cầu thị trường; tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cải thiện, nâng cao các chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công,… để phục vụ người dân, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
2.5. Các nhóm nhiệm vụ, giải pháp
(1) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về kinh tế: Triển khai thực hiện công tác quy hoạch theo Luật Quy hoạch. Tiếp tục thực hiện theo lộ trình các Đề án tái cơ cấu, phát triển nông nghiệp, công nghiệp, đô thị, thương mại, du lịch của tỉnh; đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, bảo đảm tính đồng bộ, nâng cao năng suất, chất lượng phù hợp với điều kiện hội nhập quốc tế; thực hiện hiệu quả các lĩnh vực trọng điểm, ưu tiên và liên kết tiểu vùng, phát triển nội vùng, liên vùng trong và ngoài tỉnh; cải thiện môi trường đầu tư, thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp; tập trung tạo nguồn thu ngân sách một cách ổn định, tiến tới tự cân đối ngân sách.
(2) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về văn hóa – xã hội: Tiếp tục phát triển và quản lý xã hội bền vững; cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân. Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tỉnh. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao các đề tài khoa học – công nghệ đến người dân, doanh nghiệp,… Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, khám, chữa bệnh. Thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nghèo, đổi mới hoạt động hỗ trợ hộ nghèo và nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững.
(3) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu: Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra trên lĩnh vực tài nguyên và môi trường; chủ động thích nghi và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thực hiện chặt chẽ, đúng lộ trình, đúng kịch bản theo kế hoạch và các phương án phòng, chống hạn, mặn; triển khai thực hiện hiệu quả các giải pháp phòng, chống dịch bệnh Covid-19, gắn với các phương án khôi phục và phát triển kinh tế – xã hội.
(4) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về công tác nội chính, cải cách tư pháp: Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cơ quan nội chính, tư pháp; lãnh đạo thực hiện nghiêm các quy định về phòng, chống và xử lý nghiêm các vụ việc, vụ án tham nhũng; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trên các lĩnh vực. Thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; chủ động nắm bắt, hòa giải mâu thuẫn, tranh chấp trong cộng đồng ngay từ cơ sở.
(5) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về quốc phòng, an ninh và đối ngoại: Nâng cao chất lượng tổng hợp, sức chiến đấu và xây dựng lực lượng vũ trang địa phương “Cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại”. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong công tác đảm bảo an ninh, trật tự; thực hiện tốt công tác dự báo, nắm chắc tình hình, luôn giữ thế chủ động chiến lược, kịp thời phát hiện, ngăn chặn biểu tình, gây mất an ninh, trật tự,… Quán triệt, triển khai hiệu quả hoạt động đối ngoại của Đảng, ngoại giao Nhà nước, ngoại giao nhân dân.
(6) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng chính quyền, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội: Phát huy tốt vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị – xã hội; khơi dậy đồng bộ sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Nâng cao hiệu quả thực thi nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân; kiện toàn cơ cấu tổ chức của Ủy ban nhân dân theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương; đảm bảo thực hiện lộ trình sắp xếp bộ máy tổ chức các cơ quan, đơn vị và các loại hình đơn vị sự nghiệp công lập.
(7) Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng, chỉnh đốn Đảng: Kiên trì các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức. Tăng cường đoàn kết; phát huy mạnh mẽ vai trò, trách nhiệm, sự nêu gương trong rèn luyện, giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống, kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” của cán bộ, đảng viên.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chính trị, tư tưởng. Tập trung xây dựng, hoàn thiện các loại hình tổ chức đảng. Phát huy tính chủ động, sáng tạo, sâu ngành, sát cơ sở, sát dân, làm việc có hiệu quả của đội ngũ cán bộ, đảng viên. Đổi mới công tác cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cấp ủy, cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
Thực hiện nghiêm các chỉ thị, quy định về công tác bảo vệ chính trị nội bộ. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới hoạt động kiểm tra, giám sát và xử lý kiên quyết, nghiêm minh, đúng nguyên tắc, thẩm quyền các tổ chức đảng, đảng viên vi phạm kỷ luật Đảng.
Chú trọng đổi mới phương pháp lãnh đạo, điều hành của cấp ủy theo hướng nâng cao năng lực, chất lượng và hiệu quả; bám sát Quy chế làm việc, đề cao tính chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong giải quyết công việc theo chương trình, kế hoạch và những vấn đề bức xúc, cấp bách mới phát sinh.
II- Thông qua Báo cáo kiểm điểm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa X. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI cần tiếp tục phát huy ưu điểm, khắc phục khuyết điểm, kế thừa những kinh nghiệm, cách làm hay, tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo, nâng cao chất lượng và hiệu quả lãnh đạo trong nhiệm kỳ 2020 – 2025.
IV- Thông qua kết quả bầu Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI, nhiệm kỳ 2020 – 2025 gồm 47 đồng chí, bầu Đoàn đại biểu dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng gồm 17 đại biểu chính thức và 2 đại biểu dự khuyết. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI hoàn chỉnh hồ sơ về kết quả bầu cử, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư và các ban xây dựng đảng Trung ương để quyết định chuẩn y theo quy định.
V- Giao Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI căn cứ Nghị quyết Đại hội, trên cơ sở quán triệt sâu sắc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng hoàn thiện chương trình hành động, xây dựng chương trình toàn khóa; triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện trong toàn Đảng bộ và các tầng lớp Nhân dân.
Đại hội kêu gọi toàn thể cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh tiếp tục phát huy truyền thống của Đảng bộ, đoàn kết, nhất trí, khắc phục khó khăn, nêu cao tinh thần năng động, sáng tạo, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, quyết tâm hoàn thành thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ mà Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng bộ tỉnh đã đề ra, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng.
Bế Mạc Đại Hội Đảng Bộ Tỉnh Kiên Giang Lần Thứ Xi
Tân Bí thư Tỉnh ủy Kiên Giang Đỗ Thanh Bình công bố danh sách 14 đồng chí vào Ban Thường vụ Tỉnh ủy Kiên Giang khóa XI sáng 17/10. Ảnh: Hồng Đạt/TTXVN
Đại hội đã bầu 51 đồng chí vào Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Kiên Giang khóa XI, nhiệm kỳ 2020 – 2025. Tại Hội nghị lần thứ nhất, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XI đã bầu Ban Thường vụ Tỉnh ủy gồm 14 đồng chí. Đồng chí Đỗ Thanh Bình, Phó Bí thư Tỉnh ủy – Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang được bầu giữ chức Bí thư Tỉnh ủy Kiên Giang khóa XI, nhiệm kỳ 2020 – 2025.
Các đồng chí: Mai Văn Huỳnh, Ủy viên Ban Thường vụ, Bí thư Huyện ủy – Chủ tịch UBND huyện Phú Quốc và đồng chí Lâm Minh Thành, Ủy viên Ban Thường vụ, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang được bầu làm Phó Bí thư Tỉnh ủy Kiên Giang, nhiệm kỳ 2020 – 2025. Đại hội cũng bầu Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy Kiên Giang gồm 11 đồng chí. Đồng chí Phạm Hoàng Nam, Chánh Thanh tra tỉnh được bầu giữ chức Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy khóa XI.
Tân Bí thư Tỉnh ủy Kiên Giang Đỗ Thanh Bình, sinh năm 1967; quê quán xã Trí Phải, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau; trình độ chuyên môn Thạc sĩ Kinh tế; Cử nhân lý luận chính trị. Đồng chí Đỗ Thanh Bình từng đảm nhiệm các chức vụ: Phó Bí thư, Bí thư Huyện đoàn Vĩnh Thuận; Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy Vĩnh Thuận; Phó Chủ tịch, Chủ tịch UBND huyện, Bí thư Huyện ủy Vĩnh Thuận; Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy Kiên Giang; Phó Chủ tịch UBND tỉnh; Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang.
Đại hội Đảng bộ tỉnh Kiên Giang khóa XI đã thông qua Nghị quyết, với nhiều chỉ tiêu trọng yếu và 3 khâu đột phá trọng tâm. Đó là, đẩy mạnh thực hiện đồng bộ, hiệu quả công tác cải cách hành chính; phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội đồng bộ, nhất là giao thông, tạo điều kiện thuận lợi cho kết nối và phát triển. Kiên Giang duy trì là một trong những tỉnh phát triển dẫn đầu của Đồng bằng sông Cửu Long và trở thành tỉnh phát triển khá của cả nước vào năm 2030.
Trong nhiệm kỳ tới, Đảng bộ tỉnh tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng bộ, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh. Phát huy sức mạnh toàn dân, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội từng bước đồng bộ, khai thác tốt các tiềm năng, thế mạnh, nhất là kinh tế biển, du lịch và công nghiệp. Tỉnh đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng dịch vụ và công nghiệp, đổi mới mô hình tăng trưởng, tăng năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế, đáp ứng tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển văn hóa – xã hội, nâng cao đời sống nhân dân.
Đại hội đề ra mục tiêu trong giai đoạn 2020 – 2025, tỉnh phấn đấu tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) bình quân đạt 7,25% trở lên; năm 2025 GRDP bình quân đầu người đạt 3.485 USD; cơ cấu kinh tế nông – lâm – thủy sản chiếm 25,2%, công nghiệp – xây dựng chiếm 25,43%, dịch vụ chiếm 49%; tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 2%…
Đại hội cũng đã bầu 18 đại biểu chính thức và 1 đại biểu dự khuyết đi dự Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Đại Hội Đại Biểu Đảng Bộ Các Cơ Quan Tỉnh Bắc Giang Lần Thứ Xviii
Ngày 20/8, Đảng bộ Các cơ quan tỉnh Bắc Giang long trọng tổ chức Đại hội đại biểu lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 – 2025. Đồng chí Lê Thị Thu Hồng – Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh dự và chỉ đạo Đại hội.
Cùng dự Đại hội có đồng chí Lê Ánh Dương - Phó Chủ tịch UBND tỉnh; các đồng chí Ủy viên BTV Tỉnh ủy; đại diện lãnh đạo một số sở, cơ quan, ban, ngành tỉnh; các đồng chí nguyên Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy Các cơ quan tỉnh qua các thời kỳ và 246 đại biểu chính thức đại diện cho 4.587 đảng viên thuộc 77 tổ chức cơ sở đảng trong toàn Đảng bộ tỉnh.
Quang cảnh Đại hội. Ảnh: BGP/Nguyễn Miền
Theo Báo cáo chính trị tại Đại hội, Đảng bộ Các cơ quan tỉnh là Đảng bộ cấp trên cơ sở, trực thuộc Tỉnh ủy. Với đặc thù là Đảng ủy và các cấp ủy cơ sở không có chính quyền cùng cấp, chức năng, nhiệm vụ chủ yếu là lãnh đạo cán bộ, đảng viên thực hiện nhiệm vụ chính trị, xây dựng chi bộ, đảng bộ trong sạch, vững mạnh gắn với xây dựng cơ quan và đoàn thể vững mạnh. Đến nay, toàn Đảng bộ có 77 tổ chức cơ sở đảng trực thuộc, gồm 37 chi bộ cơ sở, 40 đảng bộ cơ sở, với 4.587 đảng viên.
5 năm qua, phát huy những thuận lợi, khắc phục những khó khăn, bất cập, các cấp ủy, tổ chức đảng và đội ngũ cán bộ, đảng viên trong Đảng bộ đã đoàn kết, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, hoàn thành và hoàn thành vượt mức mục tiêu, nhiệm vụ Đại hội Đảng bộ lần thứ XVII đề ra.
Trong 5 năm, đã có 989 việc của tập thể, 68.281 việc của cá nhân đăng ký học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Hằng năm, tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đều đạt trên 90%, tỷ lệ đảng viên xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên đạt trên 90%, vượt mục tiêu Đại hội đề ra.
Bên cạnh đó, công tác giáo dục chính trị tư tưởng có những chuyển biến tích cực. Trước những diễn biến phức tạp của tình hình quốc tế, những khó khăn trong nước, đội ngũ cán bộ, đảng viên luôn tuyệt đối tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, kiên định mục tiêu lý tưởng cách mạng, tin tưởng vào thắng lợi của công cuộc đổi mới đất nước.
Đồng chí Thân Minh Quế – Bí thư Đảng ủy Các cơ quan tỉnh Bắc Giang khóa XVII, nhiệm kỳ 2015 – 2020 phát biểu tại Đại hội. Ảnh:BGP/Nguyễn Miền
Phát biểu tại Đại hội, đồng chí Thân Minh Quế - Bí thư Đảng ủy Các cơ quan tỉnh Bắc Giang khóa XVII, nhiệm kỳ 2015 – 2020 nhấn mạnh, Đảng bộ Các cơ quan tỉnh có vị trí, vai trò rất quan trọng trong hệ thống chính trị. Các đảng bộ, chi bộ cơ sở đều là hạt nhân chính trị trong các cơ quan, sở, ban, ngành, đoàn thể và các đơn vị sự nghiệp của tỉnh, có chức năng lãnh đạo đội ngũ đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được giao, tham mưu giúp Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh trên các lĩnh vực, góp phần giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh và xây dựng chi bộ, đảng bộ trong sạch, vững mạnh, gắn với xây dựng cơ quan và đoàn thể vững mạnh.
Đồng chí Lê Thị Thu Hồng – Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy phát biểu chỉ đạo tại Đại hội. Ảnh: BGP/Nguyễn Miền
Phát biểu chỉ đạo Đại hội, đồng chí Lê Thị Thu Hồng - Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy ghi nhận những kết quả, thành tựu Đảng bộ Các cơ quan tỉnh đạt được trong nhiệm kỳ 2015 – 2020, qua đó đã góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của Đảng bộ tỉnh.
Phát huy tinh thần “Dân chủ, đoàn kết, kỷ cương, sáng tạo”, Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Lê Thị Thu Hồng đề nghị nhiệm kỳ tới, Đảng bộ Các cơ quan tỉnh phải luôn bám sát yêu cầu nhiệm vụ chính trị của tỉnh, phối hợp cùng lãnh đạo cơ quan, đơn vị làm tốt công tác tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh đề ra những giải pháp thiết thực, hiệu quả nhằm huy động, khai thác tiềm năng, lợi thế, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tạo bước đột phá mới trong thực hiện nhiệm vụ giai đoạn 2020 – 2025.
Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Lê Thị Thu Hồng tặng hoa chúc mừng Đại hội Đảng bộ Các cơ quan tỉnh nhiệm kỳ 2020 – 2025. Ảnh: BGP/Nguyễn Miền
Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy nhấn mạnh, Đảng bộ Các cơ quan tỉnh là nơi tập hợp đông đảo đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức và người lao động có trình độ chuyên môn cao… Do đó, Đảng bộ phải thường xuyên đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục chính trị, tư tưởng tạo sự thống nhất về nhận thức, hành động trong Đảng bộ và sự đồng thuận trong cán bộ, đảng viên.
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị 05 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với thực hiện Nghị quyết Trung ương 4, khóa XII về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng. Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật trong Đảng, đảm bảo khách quan, dân chủ; làm tốt công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước, phát huy hiệu quả Quy chế dân chủ ở các cơ quan, đơn vị trong tỉnh.
Chú trọng đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao trình độ chuyên môn và trách nhiệm thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức khối các cơ quan tỉnh, hướng tới xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, hoạt động hiệu quả và nền hành chính thực sự phục vụ nhân dân…
Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Lê Thị Thu Hồng yêu cầu ngay sau Đại hội, Ban Chấp hành Đảng bộ khóa mới cần khẩn trương triển khai quy chế làm việc, Chương trình công tác toàn khóa, Chương trình hành động và các Chương trình, đề án, nghị quyết chuyên đề thực hiện Nghị quyết Đại hội đảm bảo cụ thể, trên cơ sở bám sát thực tế để tổ chức, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đề ra.
Các đại biểu bỏ phiếu bầu Ban Chấp hành Đảng bộ Các cơ quan tỉnh, nhiệm kỳ 2020 – 2025. Ảnh: BGP/Nguyễn Miền
Tại Đại hội, các đại biểu đã bỏ phiếu bầu Ban Chấp hành Đảng bộ Các cơ quan tỉnh Bắc Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2020 – 2025 gồm 24 đồng chí; bầu 06 đồng chí vào Ban Thường vụ Đảng ủy nhiệm kỳ 2020 – 2025; bầu 05 đồng chí vào Ủy ban Kiểm tra Đảng ủy; bầu Đoàn đại biểu đi dự Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVIII, nhiệm kỳ 2020 – 2025 gồm 40 đại biểu và 03 đại biểu dự khuyết.
Đồng chí Thân Minh Quế - Bí thư Đảng ủy Các cơ quan tỉnh, nhiệm kỳ 2015 – 2020 được bầu giữ chức vụ Bí thư Đảng ủy Các cơ quan tỉnh, nhiệm kỳ 2020 – 2025. Đồng chí Khổng Đức Thanh và Hoàng Xuân Tùng được bầu làm Phó Bí thư Đảng ủy Các cơ quan tỉnh.
Phó Bí thư Thường trực Tỉnh ủy Lê Thị Thu Hồng tặng hoa Ban Chấp hành Đảng bộ Các cơ quan tỉnh Bắc Giang khóa XVIII, nhiệm kỳ 2020 – 2025. Ảnh: BGP/Nguyễn Miền
DANH SÁCH BCH ĐẢNG BỘ CÁC CƠ QUAN TỈNH BẮC GIANG KHÓA XVIII (24 đồng chí)
1. Đ/c Hoàng Xuân Tùng - Đảng ủy CCQ tỉnh;
2. Đ/c Khổng Đức Thanh - Đảng ủy CCQ tỉnh;
3. Đ/c Đặng Thị Khánh Vân - Đảng ủy CCQ tỉnh;
4. Đ/c Dương Thanh Tùng – Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT;
5. Đ/c Thân Minh Quế – Bí thư Đảng ủy CCQ tỉnh khóa XVII;
6. Đ/c Từ Quốc Hiệu – Giám đốc Sở Y tế;
7. Đ/c Nguyễn Quang Đông – Phó Giám đốc Sở Nội vụ;
8. Đ/c Vương Đức Đông - Đảng ủy CCQ tỉnh;
9. Đ/c Nguyễn Văn Hanh – Phó Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
10. Đ/c Nguyễn Thanh Bình – Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
11. Đ/c Nguyễn Quang Tuấn - Kho bạc Nhà nước tỉnh;
12. Đ/c Trần Văn Đức – Phó Tổng Biên tập Báo Bắc Giang;
13. Đ/c Phạm Văn Thịnh - Cục trưởng Cục Thuế tỉnh;
14. Đ/c Nguyễn Thị Thêm - Công đoàn Viên chức tỉnh;
15. Đ/c Nguyễn Mạnh Tùng - Đoàn Thanh niên CCQ tỉnh;
16. Đ/c Nguyễn Quang Hùng - Đảng ủy CCQ tỉnh;
17. Đ/c Nguyễn Văn Lượng - Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
18. Đ/c Vũ Văn Tưởng – Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
19. Đ/c Nguyễn Văn Thêm – Phó Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo;
20. Đ/c Tạ Thế Hùng - Đảng ủy CCQ tỉnh;
21. Đ/c Đỗ Thị Thu Hà - Đảng ủy CCQ tỉnh;
22. Đ/c Nguyễn Trọng Bắc – Phó Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
23. Đ/c Phạm Thị Hằng – Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
24. Đ/c Đỗ Văn Minh - Đảng ủy CCQ tỉnh.
DANH SÁCH BAN THƯỜNG VỤ ĐẢNG ỦY KHÓA XVIII (6 đồng chí)
1. Đ/c Thân Minh Quế - Bí thư Đảng ủy CCQ tỉnh;
2. Đ/c Khổng Đức Thanh - Phó Bí thư Đảng ủy CCQ tỉnh;
3. Đ/c Hoàng Xuân Tùng - Phó Bí thư Đảng ủy CCQ tỉnh;
4. Đ/c Vương Đức Đông - Đảng ủy CCQ tỉnh;
5. Đ/c Đặng Thị Khánh Vân - Đảng ủy CCQ tỉnh;
6. Đ/c Nguyễn Văn Hanh - Phó Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
DANH SÁCH ỦY BAN KIỂM TRA ĐẢNG ỦY (5 đồng chí)
1. Đ/c Vương Đức Đông - Đảng ủy CCQ tỉnh, Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng ủy;
2. Đ/c Tạ Thế Hùng - Đảng ủy CCQ tỉnh;
3. Đ/c Trương Văn Nam - Chánh Thanh tra tỉnh;
4. Đ/c Đào Văn Chính - Đảng ủy CCQ tỉnh.
An Giang: Hành Động Triển Khai Nghị Quyết Đại Hội Đảng Bộ Tỉnh Lần Thứ Xi
Một trong những nội dung cần hành động ngay là đẩy mạnh phát triển kinh tế, trong đó tập trung chuyển dịch cơ cấu sản xuất, phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng thương hiệu nông sản, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bí thư Tỉnh ủy Võ Thị Ánh Xuân yêu cầu tăng cường tuyền truyền, nâng cao nhận thức nông dân chuyển đổi tư duy từ sản xuất nông nghiệp đơn thuần sang phát triển kinh tế nông nghiệp, gắn sản xuất với thị trường, đẩy mạnh ứng dụng khoa học – công nghệ, cơ giới hóa vào sản xuất để tạo ra sản phẩm có chất lượng, giá trị và sức cạnh tranh cao hơn.
Đồng thời, chú trọng phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, nòng cốt là hợp tác xã, hình thành các vùng chuyên canh, vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực của tỉnh; nghiên cứu các cơ chế, chính sách đặc thù tạo đột phá thu hút doanh nghiệp đầu tư, liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Tỉnh sẽ tập trung hỗ trợ doanh nghiệp, địa phương xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông sản chủ lực của tỉnh, nhất là 3 nhóm sản phẩm như: gạo – nếp, thủy sản và cây ăn trái, gắn với thực hiện chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP). Các sở, ngành chuyên môn tăng cường năng lực dự báo, xúc tiến và tìm kiếm thị trường tiêu thụ, giới thiệu, quảng bá sản phẩm nông sản, xây dựng chiến lược thị trường cho các sản phẩm nông sản chủ lực.
Tỉnh ủy yêu cầu thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành công nghiệp tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó ưu tiên phát triển công nghiệp chế biến nông sản công nghệ cao, công nghiệp bảo quản, chế biến sâu nông sản để phù hợp nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Đồng thời, tăng cường mời gọi đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch và từng bước đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng kỹ thuật các khu kinh tế cửa khẩu.
Trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại và du lịch, tỉnh tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển các ngành dịch vụ có thế mạnh như: dịch vụ du lịch, dịch vụ tín dụng, dịch vụ y tế, phát triển đô thị; phát triển các loại hình dịch vụ phân phối, hài hòa giữa thị trường thành thị và nông thôn, giữa thương mại truyền thống và hiện đại; phát triển thương mại điện tử và có lộ trình phát triển kinh tế số. An Giang sẽ phát triển các trung tâm, các điểm tập kết trung chuyển hàng hóa và dịch vụ logistics.
Song song đó, đẩy mạnh giao thương với các nước trong khu vực thông qua việc tập trung đầu tư các cửa khẩu và khu kinh tế để kết nối các tỉnh ĐBSCL với các nước ASEAN thông qua Campuchia, phấn đấu kim ngạch xuất khẩu 5 năm (2020-2025) đạt gần 5,3 tỷ USD.
Tỉnh ủy yêu cầu tăng cường liên kết, hợp tác với các tỉnh trong nước và quốc tế để phát triển du lịch mà trọng tâm là du lịch tâm linh – sinh thái – nghỉ dưỡng, hình thành tuyến du lịch đường thủy, đường bộ. Đồng thời, nâng tầm các hoạt động lễ hội, đổi mới và đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, khuyến khích những loại hình văn hóa ẩm thực, giải trí về đêm… để thu hút, giữ chân du khách.
Đảm bảo hài hòa
Cùng với tập trung phát triển kinh tế, An Giang cũng quan tâm phát triển hài hòa về văn hóa – xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường. Trong đó, tập trung đầu tư mạng lưới trường lớp theo quy hoạch được duyệt, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng dạy và học, nâng tỷ lệ trường học đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025 đạt 55%.
Cùng với đó, tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ thị trường lao động trong nước và xuất khẩu, đặc biệt phát huy tốt vai trò đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của Trường Đại học An Giang; nâng chất Trường Cao đẳng Nghề, Trường Cao đẳng Y tế; tạo điều kiện thuận lợi xây dựng phân hiệu Trường Đại học Tôn Đức Thắng tại An Giang.
Trong lĩnh vực y tế, phấn đấu đến năm 2025, toàn tỉnh có 11 bác sĩ/1 vạn dân, 28 giường bệnh/1 vạn dân, tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 95%. An Giang tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư cho y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân; củng cố, hoàn thiện tổ chức mạng lưới y tế, đặc biệt là y tế cơ sở. Bên cạnh đó, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển y tế ngoài công lập, đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập tại các cơ sở y tế công lập, thu hút hiệu quả nguồn nhân lực y tế…
Cùng với tiếp tục triển khai, thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, An Giang sẽ ban hành các cơ chế, chính sách, đề án, dự án tạo điều kiện đẩy mạnh phát triển lĩnh vực văn hóa, thông tin, tuyên truyền và thể dục – thể thao.
Giai đoạn 2021-2025, tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện có hiệu quả các dự án, chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo gắn với xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh việc nhân rộng các mô hình, kinh nghiệm giảm nghèo tại các địa phương trên địa bàn tỉnh, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân từ 1-1,2%/năm.
Bên cạnh đó, tăng cường đào tạo nghề gắn với phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu lao động, đặc biệt là các thị trường có thu nhập cao và ổn định cho người lao động; thực hiện đồng bộ, hiệu quả chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn An Giang, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đến năm 2025 lên 73%. Tỉnh còn tiếp tục thực hiện tốt các chính sách chăm lo người có công với cách mạng trên cơ sở huy động mọi nguồn lực xã hội kết hợp với nguồn lực nhà nước, đảm bảo người có công có mức sống từ trung bình khá trở lên.
Xây dựng Đảng vững mạnh toàn diện
Để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ giai đoạn 2020-2025, tỉnh tiếp tục đổi mới về tổ chức và hoạt động của chính quyền các cấp, xây dựng chính quyền An Giang thân thiện, năng động, trách nhiệm với nhân dân. Toàn tỉnh tập trung thực hiện hiệu quả Chương trình tổng thể cải cách hành chính của nhà nước giai đoạn 2021-2025, tập trung cải cách thủ tục hành chính gắn với duy trì, nâng chất chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR-Index), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI). Song song đó, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử tiến tới xây dựng chính quyền số (đến năm 2025, tỷ lệ cơ quan nhà nước các cấp hoàn thiện chính quyền điện tử đạt 90%).
Trong công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị, Đảng bộ các cấp quan tâm xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong sạch, vững mạnh toàn diện. Để tiếp tục xây dựng Đảng vững mạnh về tổ chức, cán bộ, tỉnh tiếp tục hoàn thiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy trong hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; sơ kết, tổng kết và nhân rộng các mô hình thí điểm về sáp nhập tổ chức, nhất thể hóa chức danh lãnh đạo, quản lý, đặc biệt là ở cấp xã, cấp huyện. Song song đó, đổi mới mạnh mẽ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng; tăng cường mối quan hệ mật thiết với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng; tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị…
NGÔ CHUẨN
Cập nhật thông tin chi tiết về Nghị Quyết Đại Hội Đại Biểu Đảng Bộ Tỉnh Tiền Giang Lần Thứ Xi trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!