Bạn đang xem bài viết Những Lợi Ích Văn Phòng Điện Tử Mang Lại được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Những lợi ích văn phòng điện tử mang lại
Đổi mới phương pháp làm việc từ văn phòng truyền thống sang văn phòng điện tử hiện đại là bước đi đúng đắn của các cơ quan, đơn vị. Bởi, văn phòng điện tử mang lại hiệu quả cao về mọi mặt cho các doanh nghiệp khi ứng dụng nó. Vậy văn phòng điện tử mang lại những lợi ích gì?
1. Văn phòng điện tử là gì?
Văn phòng điện tử là một phần mềm tích hợp đầy đủ các ứng dụng phục vụ nhu cầu quản lý, xử lý hồ sơ công việc, trao đổi thông tin, điều hành tác nghiệp, khởi tạo và quản lý văn bản tài liệu, công văn, báo cáo… để nhằm một mục đích thay thế và hiện đại hóa các phương thức quản lý thông tin truyền thống.
2. Lợi ích của văn phòng điện tử
Văn phòng điện tử mang lại một hệ thống quản lý tập trung
Khi đơn vị, doanh nghiệp áp dụng văn phòng điện tử thì tất cả mọi người sẽ dùng trong cùng một đơn vị tham gia có thể phân cấp, phân công rõ ràng từng công việc hay nhiệm vụ cụ thể. Điều này còn tỳ vào đặc điểm của từng công ty, doanh nghiệp. Tuy nhiên, với việc sử dụng văn phòng điện tử lãnh đạo có thể điều hành và quản lý công việc từ xa mọi, lúc mọi nơi, quản lý công việc đã giao một cách rõ ràng, minh bạch. Bên cạnh đó, lãnh đạo cũng nắm bắt được thông tin và đưa ra quyết định chính xác.
Tạo nên môi trường làm việc thân thiện, hiện đại
Tiết kiệm thời gian, tiết kiệm chi phí
Văn phòng điện tử tích hợp nhiều tiện ích và phân hệ khác nhau nên người dùng chỉ cần ngồi trước máy tính hoặc sử dụng điện thoại thông minh là đã có thể tác nghiệp, xử lý công việc mà không cần phải đi lại hay kiểm soát. Chính vì vậy, văn phòng điện tử sẽ giúp người dùng giảm thời gian xử lý công việc tối đa, đặc biệt là các doanh nghiệp có thể tiết kiệm thời gian, nhân lực để có nhiều thời gian làm việc hiệu quả hơn.
Hơn nữa, văn phòng điện tử còn giúp quản lý hồ sơ tài liệu của đơn vị một cách đồng bộ nên khi ứng dụng hệ thống văn phòng điện tử, doanh nghiệp có thể tiết kiệm tối đa các chi phí văn phòng phát sinh (như văn phòng phẩm, giấy in, mực in…). Đây là khoản chi phí không hề nhỏ mà hằng năm các đơn vị, doanh nghiệp phải chi trả. Có rất nhiều cơ quan, đơn vị sau khi ứng dụng văn phòng điện tử đều cho rằng văn phòng điện tử không chỉ giúp các doanh nghiệp tăng hiệu suất công việc, tiết giảm được thời gian lưu trữ, luân chuyển văn bản, hồ sơ, mà còn giảm được 90% chi phí văn phòng phẩm như giấy in, mực in, photocopy, đồng thời gia tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên chung.
Văn phòng điện tử CloudOffice – Giải pháp văn phòng điện tử chuyên nghiệp
Văn phòng điện tử ra đời là bước đột phá mới cho các doanh nghiệp và dể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các cơ quan ban ngành, các doanh nghiệp trong công tác văn thư, quản lý công việc, Công ty phát triển Công nghệ Thái Sơn đã cho ra đời phần mềm văn phòng điện tử mang tên CloudOffice.
Nhờ những ưu điểm đó mà phần mềm văn phòng điện tử CloudOffice hiện đã và đang được áp dụng trong hệ thống quản lý của nhiều cơ quan, Bộ, Ngành, doanh nghiệp như: Cục Thuế Tỉnh Nghệ An, Cục Thuế Tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu, Cục Hải quan Hải Phòng, Cục Hải quan Bình Dương, Cục Hải quan Đồng Nai, Cục Hải quan Vũng Tàu, Cục Hải quan Đà Nẵng, Công ty nước sạch VINACONEX, Công ty cổ phần CONECO Miền Trung, Học viện Thanh Thiếu Niên Việt Nam ,Bưu điện Tỉnh Điện Biên,…
3 Lợi Ích To Lớn Mà Tiếng Anh Mang Lại Cho Chúng Ta
Tiếng Anh đối với các nước trên thế giới đã không còn xa lạ khi mà hầu hết đây là ngôn ngữ được đưa vào chương trình giảng dạy, ở nước ta cũng vậy, tiếng Anh cũng được bộ giáo dục và đào tạo đưa vào làm môn học chính trong hầu hết các cấp học, mỗi chương trình học sẽ có những kiến thức học khác nhau, được phân chia từ dễ đến khó cho từng cấp học khác nhau. Sở dĩ tiếng Anh được trọng dụng như vậy là do nó có thể mang lại những lợi ích rất lớn cho cuộc sống của người dân Việt Nam chúng ta, tiếng Anh có thể mang đến những công việc tốt, những cơ hội học tập các kiến thức hay trên toàn thế giới vì thế mà việc học tiếng Anh không chỉ cần thiết mà còn rất quan trọng với chúng ta. (Tìm hiểu thêm khóa học SAT)
Đầu tiên là về việc tiếng Anh mang lại những lợi ích gì cho chúng ta, thì tiếng Anh hiện nay có rất nhiều các lợi ích khác nhau, tùy vào từng mục đích sử dụng khác nhau của nhiều người. Chúng tôi xin chia sẻ cho các bạn 3 lợi ích lớn mà tiếng Anh mang lại cho cuộc sống chúng ta như:
– Có được một công việc tốt: Ở nước ta hiện nay thì các doanh nghiệp liên doanh hoặc các tập đoàn lớn đang cần nguồn nhân lực dồi dào và đặc biệt là phải biết tiếng Anh, và nếu như các bạn có được vốn tiếng Anh giỏi thì hẳn là các bạn sẽ nhận được những cái nhìn ưu ái hơn của các doanh nghiệp này. Việc có tiếng Anh giỏi sẽ giúp bạn giao lưu với đồng nghiệp, đối tác được dễ dàng vì thế sẽ nâng cao sự phát triển trong công việc và được công ty trọng dụng hơn.
– Đáp ứng được sở thích du lịch: Trước đây, khi rào cản ngôn ngữ còn là gánh nặng đè lên vai những người có thú vui khám phá những vùng đất mới lạ, người ta luôn lo lắng, băn khoăn và quan ngại khi quyết định đặt chân đến các quốc gia khác. Nhưng giờ đây, khi tiếng anh đã trở nên thông dụng, bạn sẽ có cơ hội được đi nhiều hơn, tham gia các cuộc vui, làm quen với nhiều bạn bè khắp năm châu bốn bể, sống cùng, nói chuyện và giao tiếp cũng như tìm hiểu nét văn hóa, phong tục tập quán của nhiều quốc gia khác nhau. (Chi tiết khóa học TOEIC có thể bạn quan tâm)
Văn Bản Điện Tử Là Gì? Những Thông Tin Xoay Quanh Văn Bản Điện Tử
1. Văn bản điện tử là gì?
Khái niệm: Văn bản điện tử là văn bản được thể hiện dưới dạng thông điệp thông qua dữ liệu để truyền đạt thông tin. Văn bản điện tử là dạng văn bản có dữ liệu thông tin văn bản dưới dạng điện tử và được tạo ra từ trực tuyến hoặc được scan từ văn bản giấy tờ sang dạng hình ảnh và được định dạng dưới tệp tin tin hoặc file theo dạng “.doc” hoặc “.pdf”. Nội dung của văn bản điện tử tương tự với nội dung của văn bản giấy, các dạng scan thì nội dung y nguyê so với với chính ở văn bản giấy.
Văn bản điện tử hiện nay là một trong những phương tiện ghi chép được sử dụng rộng rãi. Văn bản điện tử vẫn đảm bảo yêu cầu như văn bản giấy truyền thống như nội dung, yêu cầu sự ổn định, có sự thống nhất giữa các thông tin, cố định và truyền đạt thông tin cho nhiều đối tượng tiếp cận. Điểm khác của văn bản điện tử là hình thức ghi tin, lưu trữ thông tin văn bản cũng như cách truyền đạt văn bản thông tin so với văn bản giấy truyền thống.
Văn bản điện tử được thực hiện và hình thành thông qua các phương tiện công nghệ tiên tiến như công nghệ điện tử, máy tính, công nghệ điện, điện tử, truyền dẫn không dây và nhiều công nghệ tích hợp tạo thành.
Xã hội hiện đại hóa, công nghiệp hóa, đứng đầu là chính phủ đã có những thay đổi đầu tiên trong việc truyền đạt thông tin. Chính phủ đã quyết xây dựng một chính phủ điện tử, xây dựng một chính phủ không giấy tờ, không ký văn bản giấy mà thay vào đó là các văn bản điện tử.
Việc làm Điện tử viễn thông
2. Tầm quan trọng của văn bản điện tử
Công nghệ điện tử phát triển mạnh mẽ, các giao dịch với các cơ quan ngoài việc thể hiện trên giấy tờ thì đã được tích hợp hiện đại hóa, điện tử hóa dưới dạng văn bản điện tử. Văn bản điện tử ra đời có vai trò quan trọng đối với việc lưu giữ truyền đạt thông tin. Văn bản điện tử khắc phục được những hạn chế mà văn bản giấy tờ không giải quyết được như tốc độ truyền đạt, gửi và nhận thông tin, giảm bớt công đoạn thử công, tiết kiệm chi phí lưu trữ kiểm tra thông tin, tạo môi trường làm việc điện tử, môi trường hiện đại hóa.
Cùng với việc văn bản điện tử xuất hiện và trở thành phổ biến trong xã hội, doanh nghiệp trong nước đang phải đổi mới, nâng cao tầm doanh nghiệp, điện tử hóa các giao dịch.
Việc phát triển văn bản điện tử cho thấy nhiều mặt lợi ích không nhỏ đối với xã hội và nhà nước.
2.1. Cắt giảm nhiều thủ tục hành chính
Dịch vụ hành chính được thực hiện thông qua nền tảng trực tuyến, nền tảng số, hàng loạt thủ tục hành chính sẽ được cắt giảm và minh bạch hơn trong nhiều khâu. Người dân hay doanh nghiệp không cần mất thời gian cũng như chi phí di chuyển đến các trụ sở hành chính mà được cung cấp thông tin cũng như đăng ký dịch vụ ở bất kỳ đâu.
Mọi chi phí khi thực hiện trên nền tảng số hay trên các văn bản điện tử sẽ được công khai và lưu giữ hồ sơ, văn bản trên nền tảng số, sẽ không còn tình trạng mất chi phí đen, chi phí không minh bạch khi thực hiện các thủ tục hành chính.
Thông qua các văn bản điện tử, các thủ tục sẽ được thực thi theo đúng quy định, theo đúng thời gian. Việc giám sát thực thi sẽ dễ dàng hơn khi mọi văn bản điện tử được lưu trên hệ thống công khai.
2.2. Tiết kiệm chi phí, thời gian – thuận lợi trong điều hành công việc
Việc sử dụng văn bản điện tử đã phần nào tiết kiệm giấy in cũng như thời gian ký tá cả đống giấy tờ. Việc sử dụng văn bản điện tử giúp cho việc ký tá hàng loạt giấy tờ được đơn giản hơn rất nhiều. Sử dụng chữ ký số để ký văn bản điện tử sẽ tiết kiệm thời gian. Muốn ký văn bản giấy tờ, người ký thường phải ở văn phòng hoặc phải có người đem văn bản đến tận nơi để xin chữ ký, tuy nhiên khi có văn bản điện tử những bước này được rút gọn đáng kể. Với hệ thống văn bản điện tử, ở bất cứ đâu đều có thể xem được văn bản cũng như có thể ký duyệt bằng chữ ký số để ký duyệt và phát hành các văn bản.
Ví dụ trong một doanh nghiệp, khi một bộ phận cần ký duyệt hợp đồng thường sẽ phải xin chữ ký của sếp, tuy nhiên không phải lúc nào thì sếp cũng ở văn phòng, khi có sự giúp sức của văn bản điện tử và chữ ký số thì sự việc giải quyết kể cả khi sếp có đi công tác ở quốc gia khác.
Tốc độ gửi và nhận thông tin của văn bản điện tử cũng nhanh chóng hơn văn bản giấy truyền thống. Thông tin chuyển phát từ các nơi có thể mất 1-2 ngày dù là gửi nhanh, tuy nhiên văn bản điện tử sẽ được truyền và nhận thông tin chỉ trong 1 phút. Hệ thống sẽ gửi thông báo về việc truyền nhận thông tin liên tục.
3. Sự xuất hiện của chữ ký điện tử – Xác minh văn bản điện tử
Chữ ký điện tử là một dạng của ký hiệu điện tử. Chữ ký điện tử và chữ ký truyền thống viết tay có chức năng tương tự giống nhau, dùng đẻ ký két, cam kết theo những điều trong văn bản đã ký và không sửa đổi được sau khi đã ký.
Đây là bước ngoặt trong sự phát triển của công nghệ số. Bằng phương thức điện tử và dưới phương pháp tạo lập từ dạng từ, chữ, số, ký hiệu, âm thanh hoặc các hình thức đa dạng khác, gắn liền hoặc kết hợp với thông điệp dữ liệu một cách logic với thông điệp dữ liệu và có khả năng nhận biết và xác nhận người ký văn bản điện tử.
Về bản chất, chữ ký điện tử là chương trình phần mềm điện tử được tạo ra qua sự biến đổi từ dữ liệu sử dụng hệ thống mật mã không đối xứng, theo đó con chip của phần mềm này sẽ thông qua dữ liệu ban đầu cung cấp để xác nhận độ chính xác của chữ ký điện tử.
Tuy nhiên chữ ký điện tử đang gặp nhiều thách thức cũng như những khả năng bảo mật không cao:
– Tính bảo mật không cao được như văn bản giấy tờ. Khi ký văn bản giấy tờ thường sẽ gặp trực tiếp và có sự chứng kiến của nhiều bên, có sự tin tưởng tuyệt đối và không gặp trường hợp giả chữ ký. Tuy nhiên khi áp dụng ở văn bản điện tử, chữ ký số cũng chỉ là một phần mềm được người thứ 3 tạo nên rồi giao lại cho người sử dụng. đơn giản có thể hiểu là chữ ký số có thể bị đánh cắp và không phải người ký là người duy nhất biết được mật mã chữ ký.
– Chữ ký điện tử còn quá lệ thuộc vào phần mềm máy móc. Khi có văn bản điện tử được ký bằng chữ ký số, phải mất thêm một bước để xác nhận tính chính xác cũng như tính xác thực về nội dung cũng như tính chính xác của nội dung văn bản. Bước xác nhận này cần phải thông qua hệ thống máy tính và phần mềm tương thích để phân tích và xác nhận.
– Vấn đề bản gốc, bản chính hay bản sao: đối với văn bản giấy truyền thống sẽ có văn bản gốc được ký và chỉ có một bản duy nhất tại thời điểm ký. Một khi văn bản ký mất đi sẽ không có bản y như vậy, ngoài ra còn có các bản sao để dùng trong những trường hợp cần nhiều bản cho các bên. Nhưng với văn bản điện tử thì chữ ký được ký bằng chữ ký điện tử, người ta có thể copy chữ ký và bản copy với bản chính không khác gì nhau vì cùng một mã số, từ đó không phân biệt được bản gốc và bản sao.
4. Quy định về gửi, nhận văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước
Theo quyết định 28 thì văn bản điện tử sau khi đã ký duyệt được nhận, gửi qua hệ thống quản lý văn bản có giá trị tương đương với văn bản giấy, và thay cho văn bản giấy.
Nhằm tạo hành lang pháp lý đồng bộ và có sự thống nhất trong việc gửi nhạn văn bản điện tử tron cơ quan nhà nước, Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định 28, tổ chức triển khai hoạt đồng bộ kết nối liên thông văn bản điện tử. Tạo động lực mạnh mẽ trong việc phát triển ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động hành chính, hướng đến nền hành chính không giấy.
Theo điều 5 của luật iao dịch điện tử, việc giao nhận văn bản điện tử phải thông qua các nguyên tắc đã được quy định. các quy định dựa trên sự thống nhất và có sự phối hợp với các quy định khác của Luật về bảo vệ nhà nước, các luật về an ninh hay an toàn thông tin và lưu trữ thông tin văn bản.
Văn bản điện tử có giá trị tương đương với văn bản giấy truyền thống về mọi mặt như ngày thực thi, giá trị pháp lý,…
Văn bản điện tử được quy định phải gửi ngay trong ngày ký duyệt.
Văn bản điện tử được theo dõi, cập nhập và xử lý trên hệ thống quản lý và điều hành chung.
Văn bản điện tử phải bảo đảm yêu cầu về thẩm mỹ và kỹ thuật. Trình bày văn bản điện tử phải theo quy định đã ban hành.
Nhà nước đã ban hành thông tư số 01/2019/TT – BNV để quy định rõ về việc trao đổi lưu trữ cũng như xử lý trong công tác văn thư. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan nhà nước về việc gửi, nhận văn bản điện tử trong cơ quan nhà nước.
Đối với văn bản điện tử đến và đi thực hiện và quản lý theo 05 nguyên tắc bao gồm:
– Văn bản đến hoặc đi đều phải đăng ký ở hệ thống tình trạng đến hoặc đi.
– Lưu số hiệu văn bản. Số hiệu này là duy nhất.
– Địa chỉ đến hoặc đi đều phải xác nhận địa chỉ gửi hoặc địa chỉ nhận.
– Xác định chức năng của văn bản.
– Giải quyết văn bản điện tử được gửi đến hoặc đi theo đúng thời hạn.
Bảo Vệ An Ninh Mạng Là Chính Vì Lợi Ích Quốc Gia,Vì Lợi Ích Mọi Người
Không ai có thể phủ nhận những lợi ích mà internet đã mang lại cho xã hội cũng như mọi người dân trên thế giới. Tuy nhiên, xuất phát từ mục đích không lành mạnh của một số người mà ngày nay, tính ưu việt, sự phát triển của internet đã bị lợi dụng, dẫn tới sự gia tăng các cuộc tiến công trên mạng có quy mô ngày càng phức tạp, đồng thời internet bị biến thành phương tiện gây bất ổn xã hội, làm tha hóa con người, tác động tiêu cực đến các quốc gia… An ninh mạng trở thành một vấn đề cấp bách toàn cầu, và thực tế này đang đòi hỏi mỗi quốc gia triển khai các biện pháp thiết thực, hiệu quả để bảo đảm an ninh mạng.
Sự phát triển mạnh mẽ của internet (in-tơ-nét) đã và đang tác động sâu sắc đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, cũng như sự phát triển của nhiều quốc gia. Nhờ kết nối internet, những nhu cầu của con người như học tập, mua bán, giao dịch ngân hàng, tư vấn khám, chữa bệnh, đăng ký thủ tục hành chính,… có thể được đáp ứng nhanh chóng. Song, cũng phải khẳng định internet ngày nay cũng là mảnh đất màu mỡ của các hành vi phạm tội, tiềm ẩn nhiều thách thức và hiểm họa, trong đó có cả hoạt động mang tính khủng bố, chuyển hóa chính trị, trực tiếp đe dọa kinh tế, văn hóa, an toàn của cộng đồng. Sự bùng nổ của internet và ứng dụng công nghệ mới đã làm nảy sinh loại tội phạm công nghệ cao với mục tiêu là tiến công, chiếm đoạt, phá hoại dữ liệu của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, gây hậu quả nặng nề. Tại Mỹ, tháng 5-2013, Ủy ban Phòng chống trộm cắp tài sản trí tuệ Mỹ (CTAIP) công bố báo cáo cho biết, Mỹ thiệt hại khoảng 300 tỷ USD và 2,1 triệu việc làm mỗi năm vì nạn ăn cắp sở hữu trí tuệ. Theo Giám đốc Cục Điều tra liên bang Mỹ (FBI), gián điệp công nghiệp đã khiến Mỹ mất khoảng 400 tỷ USD/năm…
Bất chấp nỗ lực phòng ngừa, ngăn chặn của các quốc gia, các vụ tiến công mạng vẫn liên tục xảy ra, mức độ ngày càng nghiêm trọng. Năm 2008, virus Conficker phát tán, xâm nhập chín triệu máy tính trên toàn thế giới khiến hàng triệu người dùng bị đánh cắp mật khẩu, dữ liệu cá nhân. Cũng năm này, mạng lưới tuyệt mật (SIPRNet), hệ thống tình báo toàn cầu (JWICS) được người Mỹ coi là “bất khả xâm phạm” bị sâu máy tính chúng tôi xâm nhập từ một USB. Năm 2011, khoảng 100 triệu thông tin tài khoản người dùng (gồm cả số tài khoản ngân hàng, tên tài khoản, tên, địa chỉ khách hàng…) bị đánh cắp do hệ thống Playstation Network (PSN) của Sony bị tiến công. Năm 2012, một tập đoàn dầu khí của A-rập Xê-út đã bị tin tặc đột nhập, phá hủy hoàn toàn 35 nghìn máy tính. Năm 2013, hệ thống bán lẻ Target bị tin tặc tấn công và 110 triệu số thẻ ngân hàng của người dùng đã bị đánh cắp. Tháng 5-2017, mã độc tống tiền WannaCry khiến chỉ trong vòng ba ngày, hơn 230 nghìn máy tính ở 150 quốc gia bị ảnh hưởng; nạn nhân của mã độc bị chiếm đoạt dữ liệu trong máy tính đồng thời nhận được yêu cầu thanh toán tiền chuộc. Tháng 10-2017, Yahoo bị tố cáo làm mất cắp dữ liệu của ba tỷ tài khoản vào năm 2013, tức là tin tặc có thể sử dụng thông tin cá nhân của người dùng để thực hiện hành vi bất hợp pháp. Tình trạng trở nên trầm trọng đến mức, tháng 8-2010, Chính phủ Anh đã xếp tội phạm trên không gian mạng vào nhóm các nguy cơ đe dọa an ninh lớn nhất cho đất nước, ngang với tiến công khủng bố, vũ khí hóa học, thảm họa hạt nhân…
Các cuộc tiến công mạng quy mô lớn diễn ra trong thời gian qua đã nhằm tới tất cả các đối tượng: Cơ quan chính phủ, hệ thống ngân hàng đến các công trình an ninh quốc gia quan trọng (sân bay, hệ thống phòng thủ…), dịch vụ công cộng, tổ chức, cá nhân. Để kịp thời ứng phó, ngăn chặn loại hình tội phạm mới với diễn biến ngày càng phức tạp, nhiều quốc gia đã đặc biệt quan tâm đến an ninh mạng. Rất nhiều nước trên thế giới đã nhanh chóng xây dựng và triển khai chiến lược, chính sách, xây dựng văn bản luật về an ninh mạng, tổ chức các lực lượng làm nhiệm vụ chuyên phòng, chống tội phạm công nghệ… Thống kê của Liên hợp quốc cho biết, đến nay đã có 138 quốc gia (trong đó có 95 nước đang phát triển) ban hành Luật An ninh mạng. Chỉ trong vòng sáu năm trở lại đây, có 23 quốc gia trên thế giới ban hành hơn 40 văn bản luật về an ninh mạng. Tại Nhật Bản, tháng 11-2014 Luật Cơ sở về an ninh mạng đã được ban hành, Bộ Chỉ huy chiến lược an ninh mạng được thành lập. Tại Đức, tháng 7-2015, Quốc hội thông qua Luật An ninh mạng, theo đó yêu cầu các công ty cơ quan liên bang phải có tiêu chuẩn bảo mật mạng tối thiểu, phải được Văn phòng Bảo mật thông tin liên bang (BSI) chứng nhận; cấm người sử dụng internet âm mưu sử dụng bạo lực để lật đổ chính quyền, xúi giục hành vi phạm tội. Tại Thái-lan, ngày 16-12-2016, Quốc hội thông qua Luật Tội phạm máy tính, quy định hành vi đăng tải thông tin sai sự thật để phá hoại an ninh quốc gia, an toàn công cộng, ổn định kinh tế quốc dân, gây hoang mang dư luận,… là phạm tội, phải chịu mức án cao nhất là 5 năm tù. Tại Mỹ, ngày 27-10-2017, Thượng nghị viện thông qua Luật Chia sẻ thông tin an ninh mạng (CISA); đồng thời, quy định về an ninh mạng không còn phù hợp được kịp thời sửa đổi, quy định mới tiếp tục được ban hành như: Đạo luật Tăng cường an ninh mạng, Đạo luật Tăng cường bảo vệ an ninh mạng quốc gia sửa đổi, Đạo luật Thông báo vi phạm dữ liệu trao đổi liên bang. Tại Ô-xtrây-li-a, hệ thống văn bản pháp lý về an ninh mạng hiện gồm có: luật về tội phạm mạng, luật về viễn thông, luật bảo mật, luật về thư điện tử rác, Luật Tiết lộ dữ liệu. Tại Xin-ga-po, ngày 5-2-2018, Quốc hội nước này cũng đã thông qua Luật An ninh mạng về tăng cường bảo vệ cơ sở hạ tầng thông tin trọng yếu (CII) thiết lập khung pháp lý để ngăn chặn nguy cơ tiến công mạng trên phạm vi quốc gia. Luật này cho phép cơ quan an ninh mạng Xin-ga-po theo dõi, quản lý an toàn không gian mạng của đất nước, đề xuất 11 lĩnh vực được xem là cơ sở hạ tầng thông tin quan trọng gồm: Thông tin, truyền thông, y tế, năng lượng, hàng hải, hàng không… Tại Liên hiệp châu Âu (EU) từ ngày 25-5-2018, Luật An ninh mạng chính thức có hiệu lực với những điều khoản không chỉ áp dụng cho các tổ chức hoạt động trong EU mà còn áp dụng cho các tổ chức xử lý dữ liệu của bất kỳ cư dân nào thuộc EU; đối tượng vi phạm có thể bị phạt tiền lên tới 20 triệu ơ-rô hoặc 4% doanh thu hằng năm…
Như vậy có thể thấy, dù tên gọi khác nhau nhưng đặc điểm chung trong các văn bản luật kể trên ở mọi quốc gia là đều hướng đến mục tiêu bảo vệ an ninh thông tin của đất nước, bảo vệ con người, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội… khi các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trên internet.
Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài các nguy cơ, hiểm họa có tính toàn cầu đã được cảnh báo. Những năm gần đây, Việt Nam đã phải đối mặt, chịu hậu quả nặng nề từ rất nhiều cuộc tiến công qua mạng. Trên phạm vi rộng, tin tặc đã xâm nhập hệ thống dữ liệu của một số cơ quan nhà nước, doanh nghiệp ngân hàng thực hiện hành vi lấy cắp tiền bạc, chiếm đoạt dữ liệu, đánh bạc xuyên quốc gia, tống tiền, cài mã độc đào tiền ảo, môi giới mại dâm, rao bán ma túy, buôn bán hàng giả, bùng nổ tin tức giả mạo, truyền bá sản phẩm suy đồi… Đặc biệt, trên không gian mạng còn xuất hiện rất nhiều hoạt động tuyên truyền chống phá Nhà nước; xuyên tạc vấn đề dân chủ, nhân quyền, tự do báo chí, tự do tôn giáo ở Việt Nam; kêu gọi và kích động biểu tình gây rối loạn xã hội, cổ vũ thái độ cực đoan để phá hoại khối đoàn kết dân tộc, phá hoại quan hệ giữa Việt Nam với các nước trên thế giới. Về kinh tế, thí dụ điển hình là năm 2017, virus máy tính đã làm người dùng internet ở Việt Nam phải chịu thiệt hại với số tiền lên tới 12.300 tỷ đồng (tương đương 540 triệu USD), cao kỷ lục so với những năm gần đây (năm 2016, con số này là 10.400 tỷ đồng). Và trong khi mạng xã hội Facebook ngày càng thu hút nhiều người sử dụng thì họ đồng thời cũng phải đối mặt với nguy cơ bị khai thác, sử dụng thông tin cá nhân trái phép. Thí dụ, trong sự kiện Công ty Cambridge Analytica khai thác, sử dụng bất hợp pháp thông tin của người sử dụng, Việt Nam đứng ở vị trí 9 trong số 10 quốc gia, với 427 nghìn tài khoản Facebook bị khai thác trái phép.
Phải khẳng định, dù thế giới phẳng đến mức nào thì không gian mạng tại mỗi quốc gia vẫn thuộc chủ quyền, trách nhiệm của quốc gia đó. Điều này đặt ra trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi quốc gia trong việc bảo vệ, giữ vững chủ quyền, quyền lợi của người dân nước mình trên internet. Với Việt Nam, vấn đề này lại càng quan trọng, cần thiết khi trình độ và năng lực về công nghệ thông tin của chúng ta còn khá hạn chế (có thể thấy rất rõ từ vụ tiến công hệ thống an ninh hàng không và sự tiến công của mã độc tống tiền WannaCry) nhận thức, thói quen tùy tiện, dễ dãi khi sử dụng internet vẫn tồn tại trong khá nhiều người. Cho dù báo cáo Chỉ số An toàn thông tin mạng toàn cầu (GCI) năm 2017 của Liên minh Viễn thông quốc tế (ITU) còn nhiều vấn đề chưa phản ánh đúng thực tế tại nước ta, tuy nhiên việc Việt Nam xếp thứ 100 trên tổng số 193 nước thành viên về khả năng bảo đảm an ninh mạng cũng là một thông số cần tham khảo…
Cập nhật thông tin chi tiết về Những Lợi Ích Văn Phòng Điện Tử Mang Lại trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!