Bạn đang xem bài viết Phân Biệt Công Chứng, Chứng Thực Và Tổng Hợp Một Số Giao Dịch Bắt Buộc Phải Công Chứng, Chứng Thực được cập nhật mới nhất trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Theo quy định pháp luật hiện nay, một số loại giao dịch dân sự về hình thức bắt buộc phải được thể hiện bằng văn bản, phải có công chứng, chứng thực mà các bên không thực hiện sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực của giao dịch dân sự (Khoản 2, Điều 117; khoản 2 Điều 119; Điều 122 Bộ luật Dân sự năm 2015).
CÔNG CHỨNG:
Khái niệm: Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng (khoản 1 Điều 2, Luật Công chứng 2014).
Thẩm quyền: Do cơ quan bổ trợ tư pháp thực hiện.
Phòng công chứng (Điều 19 Luật Công chứng 2014).
Văn phòng công chứng (Điều 22 Luật Công chứng 2014).
3. Giá trị pháp lý:
Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng.
Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch (Điều 5 Luật Công chứng 2014).
CHỨNG THỰC
Khái niệm: Chứng thực chữ ký, hợp đồng, giao dịch là việc cơ quan có thẩm quyền chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực (chứng thực chữ ký), chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch (chứng thực hợp đồng, giao dịch) (Điều 2 Nghị Định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch).
Thẩm quyền: Chủ yếu do cơ quan nhà nước thực hiện.
Phòng tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan đại diện lãnh sự và Cơ quan khác được uỷ quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Công chứng viên.
Tuỳ từng loại giấy tờ mà thực hiện chứng thực ở các cơ quan khác nhau (Điều 5 Nghị định 123/2015/NĐ-CP).
3. Giá trị pháp lý :
Bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Chữ ký được chứng thực có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
Hợp đồng, giao dịch được chứng thực có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch (Điều 3 Nghị định 123/2015/NĐ-CP)
Hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại trừ trường hợp tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở (Điều 122 Luật Nhà ở 2014).
Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất trừcác hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản (Điều 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013).
Các loại văn bản thừa kế và di chúc
– Văn bản về lựa chọn người giám hộ (khoản 2 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015).
– Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc người không biết chữ (khoản 3 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015).
– Di chúc miệng được người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ và phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng (khoản 5 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015)
– Di chúc được lập bằng tiếng nước ngoài (khoản 5 Điều 647 Bộ luật Dân sự 2015).
– Văn bản thừa kế nhà ở (khoản 3 Điều 122 Luật Nhà ở năm 2014).
– Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (Điểm c khoản 3 Điều 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013).
Các văn bản thoả thuận về hôn nhân và gia đình
– Văn bản thoả thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng (Điều 47 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
– Thoả thuận về mang thai hộ vì mục đích nhân đạo (khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
– Văn bản uỷ quyền cho nhau về việc thoả thuận mang thai hộ (khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Giấy bán, tặng, cho xe của cá nhân (Điểm g, khoản 1, Điều 10, Thông tư số 15/2014/TT-BCA)
Địa chỉ: Tầng 5 Tòa nhà Vĩnh Trung Plaza, 255 -257 Hùng Vương, phường Vĩnh Trung, quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.
Số điện thoại: 0941 767 076
Email: amilawfirmdn@gmail.com
Website: amilawfirm.com
Phân Biệt Giữa Quy Định Về Công Chứng Và Chứng Thực.
Câu hỏi: Phân biệt giữa quy định về công chứng và chứng thực.
Trả lời:
Theo quy định của pháp luật có một số trường hợp các giao dịch phải thực hiện hoạt động công chứng chứng thực, tuy nhiên có rất nhiều người thường lầm tưởng công chứng, chứng thực là một, hai khái niện này thường được gọi chung bởi lẽ chúng được xếp vào nhóm chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của văn bản, hợp đồng, tuy nhiên 02 khái niệm này lại khác nhau về bản chất và giá trị pháp lý, vì vậy nhận thấy việc phân biệt thế nào là công chứng và chứng thực là một vấn đề vô cùng cần thiết, theo đó:
Về định nghĩa:
Chứng thực
Căn cứ vào quy định tại Nghị định 23/2015/NĐ-CP và xét về bản chất của hoạt động chứng thực có thể hiểu:
“Chứng thực” là việc cơ quan Nhà nước có thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao là đúng với bản chính, hoặc chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản là chữ ký của người đã yêu cầu chứng thực, cũng có thể là chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Công chứng:
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật công chứng 2014 có thể định nghĩa:
Công chứng là việc công chứng viên của một tổ chức hành nghề công chứng chứng nhận tính xác thực, hợp pháp của hợp đồng, giao dịch dân sự khác bằng văn bản (sau đây gọi là hợp đồng, giao dịch), tính chính xác, hợp pháp, không trái đạo đức xã hội của bản dịch giấy tờ, văn bản từ tiếng Việt sang tiếng nước ngoài hoặc từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt (sau đây gọi là bản dịch) mà theo quy định của pháp luật phải công chứng hoặc cá nhân, tổ chức tự nguyện yêu cầu công chứng.
Về Thẩm quyền
Chứng thực
Theo quy định tại khoản 9 Điều 2 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định thì:
Người thực hiện chứng thực là:
+ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND xã , phường, thị trấn;
+Công chứng viên của Phòng công chứng, Văn phòng công chứng;
+ Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự của Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài.
Chú ý: Tùy từng loại giấy tờ mà thực hiện chứng thực ở các cơ quan khác nhau.
Công chứng
+ Do cơ quan bổ trợ tư pháp thực hiện – Phòng công chứng (do UBND cấp tỉnh quyết định thành lập, là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng).
+ Văn phòng công chứng (do 02 công chứng viên hợp danh trở lên thành lập theo loại hình tổ chức của công ty hợp danh, có con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính bằng nguồn thu từ phí công chứng, thù lao công chứng và các nguồn thu hợp pháp khác).
Giá trị pháp lý
Chứng thực
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP thì:
+ Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
+ Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
+ Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Công chứng
Căn cứ theo quy định tại Điều 5 Luật Công chứng 2014 quy định thì:
+ Văn bản công chứng có hiệu lực kể từ ngày được công chứng viên ký và đóng dấu của tổ chức hành nghề công chứng
+ Hợp đồng, giao dịch được công chứng có giá trị chứng cứ; những tình tiết, sự kiện trong hợp đồng , giao dịch được công chứng không phải chứng minh, trừ trường hợp bị tòa án tuyên bố là vô hiệu.
+ Bản dịch được công chứng có giá trị sử dụng như giấy tờ, văn bản được dịch.
Hợp Đồng Ủy Quyền Có Bắt Buộc Phải Công Chứng Không?
Nhắc đến hợp đồng ủy quyền đa phần mọi người đều nghĩ rằng phải công chứng, chứng thực thì mới có giá trị. Vậy theo quy định pháp luật hiện nay, hợp đồng ủy quyền có bắt buộc phải công chứng không?
Một số trường hợp ủy quyền bắt buộc phải công chứng
Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó, bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định (theo Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015).
Bên cạnh đó, Điều 55 Luật Công chứng 2014 cũng chỉ quy định về thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền chứ không bắt buộc phải công chứng trừ một số trường hợp được nêu cụ thể tại văn bản chuyên ngành:
– Ủy quyền đăng ký hộ tịch: Người yêu cầu cấp bản sao trích lục hộ tịch, yêu cầu đăng ký hộ tịch (khai sinh, xác định lại dân tộc…) được ủy quyền cho người khác thực hiện thay. Việc ủy quyền phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực (theo ).
Không được ủy quyền trong trường hợp đăng ký kết hôn; đăng ký lại việc kết hôn; đăng ký nhận cha, mẹ, con.
– Ủy quyền của vợ chồng cho nhau về việc thỏa thuận mang thai hộ phải lập thành văn bản có công chứng. Việc ủy quyền cho người thứ ba không có giá trị pháp lý (khoản 2 Điều 96 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 ).
Như vậy, hợp đồng ủy quyền không mặc nhiên phải công chứng, chứng thực mới có giá trị pháp lý trừ một số trường hợp bắt buộc.
Chú ý, trường hợp hợp đồng ủy quyền bắt buộc phải công chứng, chứng thực nhưng không thực hiện mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất 2/3 nghĩa vụ trong hợp đồng ủy quyền thì hợp đồng đó vẫn hiệu lực.
Thời hạn của hợp đồng ủy quyền là bao lâu?
Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền (Điều 563 Bộ luật Dân sự năm 2015).
Như vậy, thời hạn của hợp đồng ủy quyền trước hết sẽ do các bên tự thỏa thuận. Thường là thời gian được ấn định cụ thể hoặc tới khi hoàn thành công việc đã ủy quyền.
Trường hợp các bên không có thỏa thuận về thời hạn thì hiệu lực của hợp đồng ủy quyền là 01 năm từ ngày xác lập việc ủy quyền.
Văn Bản Khai Nhận Di Sản Thừa Kế Có Bắt Buộc Công Chứng, Chứng Thực Không ?
Luật Minh Khuê tư vấn và giải đáp quy định của Bộ Luật Dân sự về thủ tục khai nhận di sản thừa kế, phân chia thừa kế, giải quyết tranh chấp tài sản thừa kế, công chứng chứng thực tài sản, di chúc thừa kế chúng tôi quy định hiện hành:
1. Văn bản khai nhận di sản thừa kế có bắt buộc phải công chứng ?
Chào Luật sư, xin hỏi: Bố tôi mất tháng 3/2017( không để lại di chúc) và để lại một mảnh đất thổ cư đứng tên ba rộng 219 m2. Gia đình nhà tôi đã làm một văn bản thỏa thuận phân chia tài sản của mẹ và 3 anh em. Và anh trai tôi đang là người giữ văn bản này (văn bản này do anh tôi tự viết tay, không có dấu ở xã hay công chứng). Tôi sợ rằng khi để văn bản này anh trai giữ anh sẽ sửa đổi nội dung và sang tên cho anh ?
Tôi muốn luật sư giúp tôi về vấn đề này. Tôi cảm ơn!
Theo thông tin bạn cung cấp, trước khi bố bạn mất không để lại di chúc nên trường hợp này di sản sẽ được chia theo pháp luật theo quy tại khỏan 1 Điều 650 Bộ luật dân sự 2015.
Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản
Đối với trường hợp thừa kế theo pháp luật thì những người thừa kế được quy định tại Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Như vậy, khi bố bạn mất không để lại di chúc thì những người được hưởng di sản bao gồm: vợ, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của bố bạn. Những người này được hưởng phần di sản bằng nhau.
Trong thư bạn có cung cấp thông tin rằng văn bản khai nhận di sản thừa kế này được viết tay và không có công chứng, chứng thực nên văn bản này chưa có giá trị pháp lý để thực hiện các quyền đối với quyền sử dụng đất.
Khỏan 3 Điều 167 Luật đất đai 2013 quy định:
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Do văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế trong gia đình bạn chưa có công chứng hoặc chứng thực ( chưa tuân thủ về mặt hình thức) nên đó sẽ không phải là căn cứ để sang tên trên giấy chứng nhận. Tức là kể cả anh bạn có giữ văn bản này và thực hiện chỉnh sửa thì cũng không thể làm thủ tục sang tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì chưa có công chứng hoặc chứng thực.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật t rực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: để được giải đáp.
2. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật ?
Chào luật sư, xin nhờ luật sư tư vấn dùm tôi thắc mắc sau : Ba mẹ tôi mất để lại 1 căn nhà không có di chúc.Nay 3 anh em tôi khai nhận di sản thừa kế và làm giấy đồng sở hữu căn nhà ấy.Hai người anh đã có nhà riêng.Xin hỏi chúng tôi có phải nộp thuế không ?
Cám ơn luật sư.
Trả lời:
Do bố mẹ bạn đều mất mà không để lại di chúc nên theo quy định về thừa kế theo pháp luật, khi bố mẹ bạn mất, căn nhà trên sẽ được chia theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
Trong trường hợp cả 3 anh em bạn đều đồng ý làm văn bản thỏa thuận đồng sở hữu căn nhà do bố mẹ để lại thì 3 anh em bạn cần đem văn bản thỏa thuận đó đi công chứng. Sau đó 3 anh em bạn cần đến chi cục thuế nơi có nhà để đóng thuế thu nhập cá nhân và phí trước bạ.
3. Khai nhận di sản thừa kế và sang tên nhà đất ?
Chào luật sư, xin hỏi: Anh cho em hỏi với ạ trên sổ đỏ như thế này mà bố em đã mất, giờ mẹ em muốn sang tên cho em thì có phải xin chữ kí và ý kiến của các anh chị em không ? Và hồ sơ sang tên cần những giấy tờ gì ạ ?
Em cảm ơn.
Trả lời:
Do căn nhà trên là tài sản chung hình thành trong thời kỳ hôn nhân của bố mẹ bạn nên theo quy định về Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì bố mẹ bạn mỗi người sẽ hưởng 1/2 giá trị căn nhà đó. Trong trường hợp bố của bạn đã mất mà không để lại di chúc thì theo quy định tại Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 phần giá trị căn nhà thuộc sở hữu của bố bạn sẽ được chia đều cho mẹ bạn và các anh chị em ruột của bạn. Do đó, để sang tên căn nhà cho bạn thì cần có sự đồng ý của cả mẹ bạn và các anh chị em của bạn.
Hồ sơ để thực hiện việc sang tên, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bạn gồm có:
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do bố bạn đứng tên
– Biên bản thỏa thuận phân chia di sản
– Bản khai nhận di sản thừa kế
– Giấy tờ khác như Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu,…
Các giấy tờ trên cần công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật.
4. Tư vấn về quyền phân chia tài sản ?
Xin chào luật sư, mình cần tư vấn về việc thừa kế tài sản : bố mẹ mình li hôn lâu rồi mình là con một và được mẹ nuôi nhưng vẫn liên lạc với bố, bố mất đột ngột nên không có di chúc giấy tờ gì hết nhưng bổng xuất hiện thêm 1 người phụ nữ và 1 đứa nhỏ nói là con của ông nhưng không có cưới hỏi và hôn nhân gì hết và có thêm vài người chú bác cậu mợ muốn kiếm chác nữa vậy cho mình hỏi nên giải quyết thế nào ?
Trả lời:
Điều 651 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Như vậy trong trường hợp này, sau khi ly hôn, thì khi bố bạn mất đi, mẹ của bạn sẽ không được hưởng quyền thừa kế, người phụ nữ trên nếu không có đăng ký kết hôn với bố bạn thì cũng không được thừa kế phần di sản thuộc sở hữu của bố bạn. Tuy nhiên bạn, và người con kể trên, nếu người con đó chứng minh được quan hệ huyết thống với bố của bạn thì cũng sẽ được thừa kế ngang hàng với bạn, mỗi người sẽ được hưởng 1 phần bằng nhau. Theo như thông tin bạn cung cấp thì những người thân khác trong gia đình cũng muốn được phân chia số tài sản thừa kế này tuy nhiên theo quy định của pháp luật thì họ không có quyền thừa kế trong trường hợp này.
5. Tư vấn về việc chia thừa kế khi cha mẹ đã mất ?
Xin hỏi luât sư về việc chia thừa kế: Cha tôi mất 2006 không có di chúc. Me mất 2015 có di chúc với nội dung: là cho chị tôi phần của mẹ. Năm 2016 chị tôi viết đơn ra tòa đòi phần đươc hưởng của mẹ tôi và đòi chia thừa kế phần cha tôi để lại. Anh chị em tất cả là 7 người, vậy phần của cha tôi đi chia làm 7 phần hay 8 phần ? Mẹ tôi đã mất có còn hưởng kỷ phần của cha không ? Nếu hưởng thì chị tôi ngoài việc hưởng phần của mẹ còn hưởng 2 kỷ phần trong 8 phần của cha phải không ?
Xin luật sư tư vấn trả lời giúp. Cám ơn!
Trả lời:
Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp như sau:
Vậy, nếu mẹ bạn đã để lại di chúc với nội dung để lại phần tài sản của bà cho chị của bạn thì chị của bạn được hưởng hợp pháp số tài sản thuộc sở hữu của mẹ bạn.
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015 thì nếu hiện tại các anh chị em của bạn yêu cầu phân chia di sản của cha thì do mẹ bạn đã mất nên phần tài sản của cha bạn sẽ được chia đều cho 7 anh chị em bạn, mỗi người sẽ được hưởng các phần bằng nhau.
6. Hướng dẫn về quyền thừa kế đất nông nghiệp ?
Thưa luật sư! Mẹ tôi mất sớm (1998), cha tôi mất năm 2016 có để lại di chúc viết từ năm 2004, đến 2012 đã sửa đổi nhưng chưa được công chứng, hỏi di chúc đó có hiệu lực không?. Đất nông nghiệp (20 năm) được UB Xã chia cho 4 thành viên trong gia đình (thuộc một hộ khẩu) thì các thành viên khác (anh, em) thuộc hộ khẩu khác có được thừa kế không?
Trả lời:
Bộ luật Dân sự 2015 quy định trường hợp này như sau:
Như vậy, căn cứ theo quy định trên nếu di chúc viết năm 2012 của bố bạn chưa được công chứng nhưng được viết khi bố của bạn còn minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép. Ngoài ra nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội thì sẽ được coi là di chúc hợp pháp.
Mảnh đất mà ủy ban chia cho 4 thành viên trong gia đình bạn sẽ thuộc sở hữu chung của 4 người này. Nếu bố mẹ bạn sở hữu 1 phần trong mảnh đất này thì khi bố mẹ bạn mất, bạn và các anh chị em ruột của bạn sẽ được hưởng quyền thừa kế phần đất trên dù có hộ khẩu khác với hộ khẩu của bố mẹ bạn.
Mọi vướng mắc pháp lý cần được giải đáp hãy gọi ngay: – Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại để được luật sư, luật gia, chuyên gia pháp luật tư vấn, giải đáp trực tiếp qua điện thoại.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Bạn thấy nội dung này thực sự hữu ích?
Bạn thấy nội dung này chưa ổn ở đâu?
Like fanpage Luật Minh Khuê để nhận tin mới mỗi ngày
Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Biệt Công Chứng, Chứng Thực Và Tổng Hợp Một Số Giao Dịch Bắt Buộc Phải Công Chứng, Chứng Thực trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!