Xu Hướng 9/2023 # Phân Tích Ý Nghĩa Văn Bản “Uy # Top 11 Xem Nhiều | Bac.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Phân Tích Ý Nghĩa Văn Bản “Uy # Top 11 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Phân Tích Ý Nghĩa Văn Bản “Uy được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Bac.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Phân tích ý nghĩa văn bản “Uy-lít-xơ trở về”

Hô-me-rơ là nhà thơ mù, được coi là tác giả của I-li-át và Ô-đi-xê. Ông là con một gia đình nghèo, được sinh ra bên dòng sông Mê-lét vào khoảng thế kỉ IX – VIII trước công nguyên. Tên của ông là Mê-lê-xi-gien. Sử thi Ô-đi-x ê là một trong hai bộ sử thi nổi tiếng đất nước Hy Lạp. Tác phẩm kể lại hành trình trở về quê hương của Uy-lít-xơ sau khi hạ thành Tơ-roa.

Ô-đi-xê gồm 12 110 câu thơ, chia thành 24 khúc ca. Chủ đề chính của Ô-đi-xê là chinh phục thiên nhiên để khai sáng, mở rộng giao lưu; tái hiện xung đột giữa các nền văn minh, các trình độ văn hóa, là cuộc đấu tranh để bảo vệ hạnh phúc gia đình.

Đoạn trích Uy-lít-xơ trở về là khúc ca thứ XXIII của sử thi Ô-đi-xê. Văn bản thuật lại chuyện sau hai mươi năm đánh thắng thành Tơ-roa và lênh đênh phiêu bạt, Uy-lít-xơ trở về quê hương, chiến thắng bọn cầu hôn Pê-nê-lốp, đoàn tụ gia đình.

Nhân vật Pê-nê-lốp:

Khi nhũ mẫu Ơ-cri-lê báo tin, thề thốt, đua ra chứng cứ Uy-lít-xơ đã trở về. Đó là cái sẹo do rang nanh trắng của một con lợn lồi húc người ngày xưa. Pê-nê-lốp vui mừng nhưng không tin, trong lòng rất đỗi phân vân. Pê-nê-lốp xuống nhà để “xem xác chết của bọn cầu hôn và người giết chúng”

Khi gặp Uy-lít-xơ: Rất đỗi sững sốt, dáng điệu cử chỉ lúng túng, tìm cách ứng xử. Trước lời trách của Tê-lê-mác, Pê-nê-lốp “thận trọng” trả lời và cho biết sẽ nhận ngươi đó là chồng nếu ông trả lời được bí mật về “những dấu hiệu riêng chỉ hai người biết với nhau”. Đó là nàng ngầm nói về bí mật chiếc giường, khôn khéo thông minh xác minh sự thật. Thử thách Uy-lít-xơ bằng “bí mật chiếc giường” thông qua đối thoại với nhũ mẫu Ơ-Cri-lê “Già hãy khiêng chiếc giường chắc chắn ra khỏi gian phòng vách tường kiên cố do chính tay Uy-lít-xơ xây nên, rồi lấy da cừu, chăn và vải đẹp trải lên giường”.

Pê-nê-lốp hạnh phúc, mừng vui tột cùng khi nhận ra Uy-lít-xơ “nước mắt chan hòa, ôm lấy cổ chồng, hôn lên trán chồng”

Tác giả luôn dùng từ “thận trọng” đi kèm sau tên nhân vật Pê-nê-lốp.

Pê-nê-lốp: là người vợ thủy chung, kiên định, biết yêu tha thiết nhưng cũng rất kiên cường trong việc bảo vệ phẩm giá và hạnh phúc gia đình; là người phụ nữ thông minh, bình tĩnh, thận trọng, khôn khéo, tế nhị.

Nhân vật Uy-lít-xơ:

Để có mặt trong nhà của Pê-nê-lốp: Phải chiến đấu dũng cảm với bọn cầu hôn. Khi gặp Pê-nê-lốp thấy sự xa cách của vợ: Nhẫn nại, chấp nhận chờ đợi mọi sự thử thách. “Còn Uy-lít-xơ thì ngồi tựa vào một cái cột cao, mắt nhìn xuống đất, đợi xem bây giờ trông thấy mình rồi, người vợ cao quý của mình sẽ nói gì với mình”

Trước tác động của con trai: Nhẫn nại và mỉm cười. Uy-lít-xơ cho rằng Pê-nê-lốp chưa chịu nhận mình là chồng vì anh ta còn mang dáng vẻ của một người hành khất rách rưới, bẩn thỉu. Nhận ra thử thách của Pê-nê-lốp và bình tĩnh, thông minh, giải đáp được thử thách (giải đáp “bí mật của chiếc giường”)

Tác giả luôn dung cụm từ “cao quý và nhẫn nại” đi kèm sau tên nhân vật Uy-lít-xơ.

Uy-lít-xơ: là người dũng cảm, bình tĩnh, tự tin, thông minh, mưu trí, chung thủy, hiểu sâu sắc về vợ mình.

Qua cảnh vợ chồng đoàn tụ sau hai mươi năm xa cách, văn bản đã khắc họa vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp. Đó cũng chính là vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của người Hi lạp cổ đại. Văn bản đã rất thành công với lối so sánh mở rộng (so sánh có đuôi dài). Cách miêu rả cụ thể, chi tiết, tỉ mỉ là đặc trưng của sử thi Hy Lạp. Tâm trạng nhân vật được thể hiện qua dáng điệu, cử chỉ, cách ứng xử, thái độ… Hình ảnh chọn lọc, ngôn ngữ trang trọng, tao nhã.

Đoạn trích Uy-lít-xơ trở về là bài ca ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, tình yêu xứ sở, tình cảm vợ chồng, tình cha con, chủ-khách, chủ – tớ; đề cao vẻ đẹp trí tuệ, sự khôn ngoan, mưu trí, dũng cảm, tỉnh táo, sáng suốt của nhân vật lý tưởng và khát vọng bảo vệ hạnh phúc gia đình. Đó cũng là khúc ca ca ngợi sức mạnh kì diệu của trí tuệ Hi Lạp cổ đại trong tiến trình chinh phục thiên nhiên để khai sáng, mở rộng giao lưu; tái hiện những xung đột giữa các nền văn minh, các trình độ văn hóa; cuộc đấu tranh bảo vệ hạnh phúc gia đình.

1. Nêu ngắn gọn hiểu biết của em về tác giả Hô-me-rơ. 2. Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về sử thi Ô-đi-xê? 3. Nếu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản “Uy-lít-xơ trở về”. 4. Văn bản “Uy-lít-xơ trở về” đã khắc họa vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của con người Hi Lạp thông qua hai nhân vật Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp, đó là những phẩm chất gì?

Phân Tích Ý Nghĩa Văn Bản Uy

Phân tích ý nghĩa văn bản Uy-lít-xơ trở về Trích Ô-đi-xê – Sử thi Hy Lạp – Hô-me-rơ – Uy-lít-xơ trở về Trích Ô-đi-xê – Sử thi Hy Lạp – Hô-me-rơ –

Hô-me-rơ là nhà thơ mù, được coi là tác giả của I-li-át và Ô-đi-xê. Ông là con một gia đình nghèo, được sinh ra bên dòng sông Mê-lét vào khoảng thế kỉ IX – VIII trước công nguyên. Tên của ông là Mê-lê-xi-gien. Sử thi Ô-đi-xê là một trong hai bộ sử thi nổi tiếng đất nước Hy Lạp. Tác phẩm kể lại hành trình trở về quê hương của Uy-lít-xơ sau khi hạ thành Tơ-roa.

Ô-đi-xê gồm 12 110 câu thơ, chia thành 24 khúc ca. Chủ đề chính của Ô-đi-xê là chinh phục thiên nhiên để khai sáng, mở rộng giao lưu; tái hiện xung đột giữa các nền văn minh, các trình độ văn hóa, là cuộc đấu tranh để bảo vệ hạnh phúc gia đình.

Đoạn trích Uy-lít-xơ trở về là khúc ca thứ XXIII của sử thi Ô-đi-xê. Văn bản thuật lại chuyện sau hai mươi năm đánh thắng thành Tơ-roa và lênh đênh phiêu bạt, Uy-lít-xơ trở về quê hương, chiến thắng bọn cầu hôn Pê-nê-lốp, đoàn tụ gia đình.

Nhân vật Pê-nê-lốp:

Khi nhũ mẫu Ơ-cri-lê báo tin, thề thốt, đua ra chứng cứ Uy-lít-xơ đã trở về. Đó là cái sẹo do rang nanh trắng của một con lợn lồi húc người ngày xưa. Pê-nê-lốp vui mừng nhưng không tin, trong lòng rất đỗi phân vân. Pê-nê-lốp xuống nhà để “xem xác chết của bọn cầu hôn và người giết chúng”

Khi gặp Uy-lít-xơ: Rất đỗi sững sốt, dáng điệu cử chỉ lúng túng, tìm cách ứng xử.

Trước lời trách của Tê-lê-mác, Pê-nê-lốp “thận trọng” trả lời và cho biết sẽ nhận ngươi đó là chồng nếu ông trả lời được bí mật về “những dấu hiệu riêng chỉ hai người biết với nhau”. Đó là nàng ngầm nói về bí mật chiếc giường, khôn khéo thông minh xác minh sự thật. Thử thách Uy-lít-xơ bằng “bí mật chiếc giường” thông qua đối thoại với nhũ mẫu Ơ-Cri-lê “Già hãy khiêng chiếc giường chắc chắn ra khỏi gian phòng vách tường kiên cố do chính tay Uy-lít-xơ xây nên, rồi lấy da cừu, chăn và vải đẹp trải lên giường”.

Pê-nê-lốp hạnh phúc, mừng vui tột cùng khi nhận ra Uy-lít-xơ “nước mắt chan hòa, ôm lấy cổ chồng, hôn lên trán chồng”

Tác giả luôn dùng từ “thận trọng” đi kèm sau tên nhân vật Pê-nê-lốp.

Pê-nê-lốp: là người vợ thủy chung, kiên định, biết yêu tha thiết nhưng cũng rất kiên cường trong việc bảo vệ phẩm giá và hạnh phúc gia đình; là người phụ nữ thông minh, bình tĩnh, thận trọng, khôn khéo, tế nhị.

Nhân vật Uy-lít-xơ:

Để có mặt trong nhà của Pê-nê-lốp: Phải chiến đấu dũng cảm với bọn cầu hôn. Khi gặp Pê-nê-lốp thấy sự xa cách của vợ: Nhẫn nại, chấp nhận chờ đợi mọi sự thử thách. “Còn Uy-lít-xơ thì ngồi tựa vào một cái cột cao, mắt nhìn xuống đất, đợi xem bây giờ trông thấy mình rồi, người vợ cao quý của mình sẽ nói gì với mình”

Trước tác động của con trai: Nhẫn nại và mỉm cười. Uy-lít-xơ cho rằng Pê-nê-lốp chưa chịu nhận mình là chồng vì anh ta còn mang dáng vẻ của một người hành khất rách rưới, bẩn thỉu. Nhận ra thử thách của Pê-nê-lốp và bình tĩnh, thông minh, giải đáp được thử thách (giải đáp “bí mật của chiếc giường”)

Tác giả luôn dung cụm từ “cao quý và nhẫn nại” đi kèm sau tên nhân vật Uy-lít-xơ.

Uy-lít-xơ: là người dũng cảm, bình tĩnh, tự tin, thông minh, mưu trí, chung thủy, hiểu sâu sắc về vợ mình.

Qua cảnh vợ chồng đoàn tụ sau hai mươi năm xa cách, văn bản đã khắc họa vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp. Đó cũng chính là vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của người Hi lạp cổ đại. Văn bản đã rất thành công với lối so sánh mở rộng (so sánh có đuôi dài). Cách miêu rả cụ thể, chi tiết, tỉ mỉ là đặc trưng của sử thi Hy Lạp. Tâm trạng nhân vật được thể hiện qua dáng điệu, cử chỉ, cách ứng xử, thái độ… Hình ảnh chọn lọc, ngôn ngữ trang trọng, tao nhã.

Đoạn trích Uy-lít-xơ trở về là bài ca ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn, tình yêu xứ sở, tình cảm vợ chồng, tình cha con, chủ-khách, chủ – tớ; đề cao vẻ đẹp trí tuệ, sự khôn ngoan, mưu trí, dũng cảm, tỉnh táo, sáng suốt của nhân vật lý tưởng và khát vọng bảo vệ hạnh phúc gia đình. Đó cũng là khúc ca ca ngợi sức mạnh kì diệu của trí tuệ Hi Lạp cổ đại trong tiến trình chinh phục thiên nhiên để khai sáng, mở rộng giao lưu; tái hiện những xung đột giữa các nền văn minh, các trình độ văn hóa; cuộc đấu tranh bảo vệ hạnh phúc gia đình.

1. Nêu ngắn gọn hiểu biết của em về tác giả Hô-me-rơ.

2. Trình bày ngắn gọn hiểu biết của em về sử thi Ô-đi-xê?

3. Nếu khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản “Uy-lít-xơ trở về”.

4. Văn bản “Uy-lít-xơ trở về” đã khắc họa vẻ đẹp tâm hồn và trí tuệ của con người Hi Lạp thông qua hai nhân vật Uy-lít-xơ và Pê-nê-lốp, đó là những phẩm chất gì?

Theo chúng tôi

Phân Tích Ý Nghĩa Văn Bản Chiến Thắng Mtao Mxây (Trích Đăm Săn

Phân tích ý nghĩa văn bản Chiến thắng Mtao Mxây (Trích Đăm Săn – Sử thi Tây Nguyên) Chiến thắng Mtao-Mxây (Trích Đăm Săn – Sử thi Tây Nguyên)

Sử thi là tác phẩm tự sự dân gian, có qui mô lớn, sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hung để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng cư dân thời cổ đại. Sử thi thường kể về sự hình thành thế giới, sự ra đời của muôn loài, sư hình thành các dân tộc và các vùng cư trú cổ đại của họ hoặc kể về cuộc đời và sự nghiệp của các tù trưởng anh hùng. Văn bản Chiến thắng Mtao-Mxây trích trong sử thi Đăm Săn, một sử thi hùng tráng của đồng bào Tây Nguyên

Đăm săn là tác phẩm tiêu biểu cho loại sử thi anh hùng của đồng bào dân tộc Ê-Đê – Tây Nguyên. Tác phẩm tuy kể về cuộc đời của cá nhân người tù trưởng Đăm Săn nhưng qua đó có thể nhận ra hình ảnh của cả cộng đồng thị tộc Êđê trong giai đoạn lịch sử đầy biến động. Ở sử thi anh hùng, số phận của cá nhân anh hùng thống nhất cao độ với số phận của cả dân tộc.

Chiến thắng Mtao – Mxây là một đoạn trích thuộc phần giữa tác phẩm, kể chuyện Đăm Săn đánh thắng tù trưởng Mtao – Mxây và cứu được vợ.

Cảnh chiến đấu và chiến thắng của Đăm Săn:

Đăm săn khiêu chiến với thái đội quyết liệt “Ơ diêng, ơ diêng, xuống đây! Ta thách nhà ngươi đọ dao với ta đấy!“, “Ngươi không xuống ư? Ta sẽ lấy cái sàn hiên của nhà ngươi ta bổ đôi, ta sẽ lấy cái cầu thang của nhà ngươi ta chẻ ra kéo lửa, ta hun cái nhà của nhà ngươi cho mà xem “. Trước sự khiêu chiến và thái đọ của Đăm Săn, Mtao Mxây tỏ ra run sợ “Ta sợ ngươi đâm ta khi ta đang đi lắm”, “dáng tần ngần do dự, mỗi bước đắn đo”

Cuộc chiến kịch liệt giữa Đăm Săn và Mtao-Mxây diễn ra theo 4 hiệp:

Hiệp 1: Trong khi Mtao Mxây múa khiên trước, Đăm Săn vẫn giữ thái độ bình tĩnh, thản nhiên ” Đăm Săn không nhúc nhích”. Mtao Mxây múa tỏ ra kém cỏi “khiên hắn kêu lạch xạch như quả mướp khô” nhưng vẫn nói những lời huênh hoang ” Có cậu ta học cậu. Có bác ta học bác. Có thần Rồng ta học Thần rồng”

Hiệp 2: Đăm Săn múa trước “một lần xốc tới chàng vượt trội một đồi tranh… Chàng chạy vun vút qua phía đông, vun vút qua phía tây”. Trong khi đó, Mtao Mxây “bước cao bước thấp… vung dao chém phập một cái nhưng chỉ trúng cái chão cột trâu”

Hiệp 3: Được tiếp sức từ miếng trầu của Hơ Nhị, sức khỏe Đăm Săn lại tăng lên. Chàng múa giáo và đuổi theo Mtao Mxây. ngọn giáo của chàng “múa trên cao gió như bão. Ba đồi tranh bật rễ bay tung”. Chàng đâm trúng vào người Mtao Mxây nhưng không thủng.

Hiệp 4: Nhờ trời mách bảo, Đăm Săn “chộp ngay cái chày mòn ném trúng vành tau kẻ địch” khiến hắn ngã quay lăn ra đất. Mtao Mxây thất bại thảm hại. Đăm Săn “cắt đầu Mtao Mxây bêu ngoài đường”. Cuộc đọ sức kết thúc.

Qua cảnh chiến đấu và chiến thắng của Đăm Săn ta thấy: Đăm Săn là một vị anh hùng – tù trưởng tài giỏi, dũng cảm, nhân cách lí tưởng, còn Mtao Mxây là tù trưởng hugn ác, hèn nhát, yếu đuối, nhân cách tầm thường. Đăm Săn là biểu tượng cho chính nghĩa và sức mạnh của cộng đồng, còn Mtao Mxây là biểu tượng cho phi nghĩa và cái ác.

Cảnh Đăm Săn thu phục dân làng của Mtao Mxây rồi cùng họ và tôi tớ trở về:

Sau cuộc chiến, Đăm Săn kêu gọi dân làng, tôi tớ của Mtao Mxây đi theo mình “Ơ tất cả tôi tớ bằng này! Các ngươi có đi với ta không?”

Dân làng, tôi tớ của Mtao Mxây hưởng ứng, đem theo của cải đi theo Đăm Săn “Không đi sao được! Tù trưởng của chúng tôi đã chết, lúa chúng tôi đã mục, chúng tôi còn ở với ai?”, “Tôi tớ mang của cải về nhiều như ong đi chuyển nước, như vò vẽ đi chuyển hoa”.

Sự hưởng ứng, tự nguyện mang theo của cải theo Đăm Săn của dân làng và lòng trung thành tuyệt đối với chàng thể hiện sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng, của cá nhân người anh hùng sử thi với quyền lợi và khát vọng của cộng đồng. Thể hiện lòng yên mến, tuân phục của tập thể cộng đồng với cá nhân người anh hùng. Đó là sự suy tôn tuyệt đối của cộng đồng với người anh hùng sử thi.

Cảnh ăn mừng Đăm Săn chiến thắng:

Đăm Săn mở lễ ăn mừng chiến thắng linh đình, đông đúc: “nhà Đăm Săn đông nghịt khách, tôi tớ chật ních nhà”. Các tù trưởng xung quanh cùng đến ăn mừng chiến thắng của Đăm Săn như ăn mừng chiến thắng của chính họ.

Nổi bật trong bữa tiệc ăn mùng là hình tượng người anh hùng – tù trưởng huyền thoại Đăm Săn: “Ngực quấn chéo một chiếc mền chiến… Chàng nằm sắp thì gãy rầm sàn, chàng nằm ngửa thì gãy xà dọc”. Nhân vật sử thi Đăm Săn thực sự có tầm vóc lịch sử khi được đặt giữa một bối cảnh rộng lớn của thiên nhiên, xã hội và con người Tây Nguyên.

Văn bản Chiến thắng Mtao Mxây có cách tổ chức ngôn ngữ phù hợp thể loại sử thi. Ngôn ngữ đối thoại được khai thác dưới nhiều góc độ. Sử dụng có hiệu quả lối song hành, đòn bẩy, thủ pháp so sánh, phóng đại, đối lập, tăng tiến… Phép so sánh, phóng đại, liệt kê khiens cho việc miêu tả vừa linh hoạt vừa hết sức sinh động, haaos dẫn.

Đoạn trích Chiến thắng mtao Mxây khẳng định sức mạnh và ngợi ca vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn – một người trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình, thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh của thị tộc, xứng đáng là người anh hùng tầm vóc sử thi của dân tộc Ê-đê thời cổ đại.

1. Nêu khái niệm sử thi? Có mấy loại sử thi dân gian?

2. Hãy trình bày khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của văn bản Chiến thắng Mtao – Mxây.

3. Trong đoạn trích có nhắc đến việc Đăm Săn gặp ông trời, được ông bày cho cách đánh thắng Mtao Mxây. Theo em, vai trò thần linh và vai trò của con người đối với chiến đấu và chiến thắng của Đăm Săn được thể hiện như thế nào?

4. Em hãy đóng vai nhân vật Đăm Săn kể lại văn bản “Chiến thắng Mtao Mxây” từ đầu đến đoạn “…Nói rồi Đăm Săn đâm phập một cái, cắt đầu Mtao Mxây đem bêu đường”

Theo chúng tôi

Tóm Tắt Và Phân Tích Ý Nghĩa Truyện Cổ Tích Sọ Dừa

Truyện cổ tích là một phần không thể thiếu trong tuổi thơ của mỗi con người đất Việt. Tâm hồn của mỗi người được nuôi dưỡng tốt đẹp hơn nhờ bài học mà những câu chuyện này đem lại. Chính vì thế câu chuyện hay như Sọ Dừa mới được lưu truyền từ đời này sang đời khác. Vậy bạn đã hiểu rõ ý nghĩa truyện cổ tích Sọ Dừa là gì chưa? Nếu chưa thì đừng bỏ qua bài viết sau đây.

Tóm tắt truyện cổ tích Sọ Dừa

Ngày xưa, tại một làng nọ có đôi vợ chồng già đi ở cho nhà phú ông. Họ sống hiền lành, chăm chỉ nhưng mãi mà chưa có lấy một mụn con. Một hôm, người vợ đi vào rừng hái củi. Hôm đó, trời nắng to bà khát nước thì thấy một cái sọ dừa đựng đầy nước mưa ở bên gốc cây. Khát quá bà bưng lên uống một hơi cho đỡ khát.

Về nhà bà liền có mang và ít lâu sau sinh ra một đứa bé không tay, không chân, tròn như quả dừa trông rất kỳ dị. Bà sợ hãi toan vứt đi thì đứa bé liền ra sức cầu xin nên bà giữ đứa bé lại và đặt tên là Sọ Dừa. Lớn lên Sọ Dừa thương mẹ làm lụng vất vả nên đã xin đến chăn đàn bò cho nhà phú ông. Vào ngày mùa, khi tôi tớ đi làm hết, phú ông liền sai ba cô con gái thay phiên nhau đưa cơm cho Sọ Dừa.

Sọ Dừa sinh ra trong hình hài xấu xí và kỳ dị

Trong những lúc mang cơm, hai cô chị vô cùng kiêu kỳ, ác nghiệt lúc nào cũng hắt hủi Sọ Dừa. Còn cô em út hiền lành, thương người nên đối đãi với Sọ Dừa vô cùng tử tế. Một hôm, cô út mang cơm đến thì thấy một chàng trai khôi ngô đang thổi sáo nhưng nghe động thì lại biến thành Sọ Dừa. Nhiều lần như vậy, cô đã đem lòng yêu quý Sọ Dừa.

Một ngày, Sọ Dừa giục mẹ đến nhà phú ông hỏi cưới vợ. Trong khi hai chị gái thì dè bỉu còn cô em út lại nguyện ý lấy Sọ Dừa làm chồng. Đến ngày cưới, Sọ Dừa biến thành hình dạng của một chàng trai khôi ngô khiến hai cô chị vô cùng ghen tức. Sau đó, Sọ Dừa lên kinh dự thi đỗ trạng nguyên và nhà vua cử đi xứ. Trước khi đi, chàng đưa cho vợ một hòn đá lửa, hai quả trứng và một con dao để phòng tai họa.

Đúng như dự đoán của chàng, hai cô chị ở nhà đã tìm cách hãm hại và đẩy cô út xuống biển. Nhưng nhờ các vật dụng của chàng đưa cho mà cô út đã thoát chết. Cuối cùng, nàng đã được chồng cứu trên đường đi xứ về và hai vợ chồng đoàn tụ. Hai cô chị sau khi làm việc xấu hổ đã bỏ nhà đi biệt tích.

Ý nghĩa truyện cổ tích Sọ Dừa

Truyện cổ tích Sọ Dừa với những tình tiết hấp dẫn mang đến rất nhiều ý nghĩa và bài học còn nguyên giá trị đến nay. Những bài học đó như lời răn dạy thế hệ sau cần phải biết quý trọng con người, đừng vì vẻ bề ngoài mà dè bỉu người xung quanh…. Một vài ý nghĩa từ câu chuyện được điểm qua như sau:

Ca ngợi vẻ đẹp bên trong của con người

Khi nói đến ý nghĩa truyện cổ tích Sọ Dừa thì ca ngợi vẻ đẹp bên trong của con người là ý nghĩa quan trọng nhất. Khi Sọ Dừa sinh ra đã có vẻ bề ngoài kỳ dị khi không có chân tay và lăn lông lốc cả ngày. Nhưng chàng lại là người có hiếu khi biết mẹ vất vả và muốn đi làm công cho nhà phú ông.

Ngoài ra, Sọ Dừa còn là người có tài khi chăn bò rất giỏi, thổi sáo hay. Đàn bò anh chăn lúc nào cũng no cỏ và mập mạp. Những bài sáo do anh thổi khiến lòng người lay động, cỏ cây nghiêng mình. Điều này cũng mang tới ý nghĩa sâu xa rằng ông trời sẽ không lấy đi của ai hoàn toàn, họ mất cái này rồi sẽ được cái kia.

Truyện Sọ Dừa ca ngợi vẻ đẹp bên trong của con người

Đặc biệt, Sọ Dừa là người tự biết được giá trị của bản thân mặc dù có vẻ ngoài xấu xí. Chàng luôn tự tin với khả năng của mình khi chăn bò cho phú ông và hỏi cưới cô út mặc dù không có chân tay.

Ngoài ra, nhân vật cô út cũng nói lên được ý nghĩa này khi cô không xét đoán vẻ ngoài của Sọ Dừa mà luôn đối xử tử tế. Từ câu chuyện này, chúng ta còn rút ra được bài học là khi đánh giá con người phải xem xét toàn diện chứ không chỉ chăm chăm nhìn vào vẻ bề ngoài. Bởi lẽ, bề ngoài chẳng phải là yếu tố tạo lên một con người nhân cách, hiếu nghĩa và tài giỏi.

Quy luật nhân quả của cuộc đời

Ý nghĩa truyện cổ tích Sọ Dừa còn thể hiện rõ quy luật nhân quả của cuộc đời đó là ở hiền gặp lành và ác giả ác báo. Nhân vật hai cô con gái đầu của phú ông luôn tỏ ra khinh thường những người khó khăn, có vẻ ngoài xấu xí. Trong khi đó, cô em út lại luôn sống nhân hậu, đối xử tử tế với tất cả mọi người.

Truyện cổ tích Sọ Dừa thể hiện quy luật nhân quả của cuộc đời

Chính vì thế, cô út đã được cưới một người khôi ngô và dễ dàng thoát được đại nạn. Còn hai cô chị “gieo gió gặt bão” sau bao nhiêu chuyện xấu đã làm phải bỏ đi biệt xứ. Từ ý nghĩa này, người xưa luôn mong muốn một cuộc sống có sự công bằng, người nhân ái sẽ có được hạnh phúc.

Họ cũng mong rằng qua đây con người cần sống thiện lương hơn, tích đức để được giúp đỡ vượt qua mọi kiếp nạn. 

Thể hiện ước mơ đổi đời của những thân phận thấp kém thời xưa

Trong truyện, Sọ Dừa có hình dạng kì dị khi không có chân tay. Tuy nhiên, cuối cùng chàng đã trút bỏ được vẻ ngoài xấu xí, thi đỗ trạng nguyên và sống hạnh phúc bên người vợ hiền lành, tốt bụng. Điều đó cho chúng ta thấy người xưa muốn thể hiện ước mơ về sự đổi đời của những người có xuất thân thấp kém trong xã hội. Đồng thời, họ còn muốn thể hiện ước mơ về sự công bằng khi người thông minh, có ý chí sẽ được hưởng hạnh phúc trọn đời.

Dàn Ý Phân Tích Chi Tiết Văn Bản Sự Tích Hồ Gươm

– Truyền thuyết dân gian vốn là món ăn tinh thần vô cùng phong phú của dân tộc ta, được lưu truyền từ đời này qua đời khác.

– Phản ánh chân thực khát khao của nhân dân ta về một cuộc sống tốt đẹp, lương thiện, về việc chế ngự thiên nhiên, chống giặc ngoại xâm với một niềm tin tích cực. Sự tích Hồ Gươm cũng chính là một truyền thuyết như vậy.

a. Lạc Long Quân cho Lê Lợi và nghĩa quân mượn gươm thần để đánh giặc

– Hoàn cảnh:

+ Giặc Minh đô hộ nước ta, làm nhiều điều bạo ngược, coi dân ta như cỏ rác.

+ Nghĩa quân Lam Sơn thế lực còn yếu nên nhiều lần bị thua.

→ Đức Long Quân quyết định cho nghĩa quân mượn gươm thần.

– Đức Long Quân cho nghĩa quân mượn gươm:

+ Lê Lợi: chủ tướng, nhặt được chuôi gươm ở trên ngọn cây đa trong một khu rừng.

+ Lê Thận: người dân đánh cá, nhặt được lưỡi gươm.

→ Trên lưỡi gươm có hai chữ “Thuận Thiên” nghĩa là theo ý Trời, qua đó khẳng đinh tính chất chính nghĩa của nghĩa quân Lam Sơn. Đồng thời, việc Lê Lợi nhặt được chuôi gươm và Lê Thận nhặt được lưỡi gươm cho chúng ta thấy đây là cuộc khởi nghĩa mang tính chất toàn dân.

– Kết quả:

+ Nhuệ khí của nghĩa quân ngày một tăng.

+ Họ xông xáo đi tìm giặc chứ không phải trốn tránh như trước.

+ Gươm thần mở đường cho họ đánh tràn ra mãi, đến lúc không còn bóng giặc nào trên đất nước nữa.

– Thời gian: một năm sau khi đuổi giặc Minh.

– Địa điểm: hồ Tả Vọng.

– Nhân vật đòi gươm: Rùa Vàng – sứ giả của Đức Long Quân.

– Hoàn cảnh đất nước:

+ Đất nước ta đã đánh tan giặc Minh xâm lược.

+ Chủ tướng Lê Lợi lên ngôi vua.

→ Ca ngợi tính chất toàn dân, chính nghĩa của cuộc khởi nghĩa. Đồng thời, lí giải tên gọi hồ Hoàn Kiếm hay Hồ Gươm hiện nay.

– Khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của văn bản

+ Nội dung: ca ngợi tính chất chính nghĩa, tính chất nhân dân và chiến thắng vẻ vang của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn chống giặc Minh xâm lược do Lê Lợi lãnh đạo ở đầu thế kỉ XV và giải thích tên gọi hồ Hoàn Kiếm, đồng thời thể hiện khát vọng hòa bình dân tộc

+ Nghệ thuật: sử dụng chi tiết tưởng tượng kì ảo…

– Sự tích ấy còn là lời lý giải lý thú về những cái tên khác của hồ Gươm.

Phân Tích Ý Nghĩa Và Giá Trị Văn Bản Vào Phủ Chúa Trịnh Của Lê Hữu Trác

Phân tích ý nghĩa và giá trị văn bản Vào phủ chúa Trịnh của Lê Hữu Trác Ý nghĩa và giá trị văn bản Vào phủ chúa Trịnh của Lê Hữu Trác

Lê Hữu Trác (1724 – 1791) là một danh y, không chỉ chữa bệnh mà còn soạn sách, mở trường dạy nghề thuốc để truyền bá y học. Tuy là người tinh thông y học, dịch lý, văn chương, nhưng ông được biết đến nhiều hơn với vai trò lang y bốc thuốc cứu người. Văn bản Vào Phủ chúaa Trịnh trích trong tập Thượng Kinh kí sự, một tập kí xuất sắc của Lê Hữu Trác.

Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh mang giá trị hiện thực sâu sắc. Bằng tài quan sát tinh tế và ngoid bút ghi chép chi tiết, chân thực, sắc sảo, tác giả đã vẽ lại một bức tranh sinh động về cuộc sống xa hoa, quyền quý của chúa trịnh, đồng thời cũng bộc lộ thái độ coi thường danh lợi.

Sự cao sang, quyền uy cùng cuộc sống hưởng thụ cực điểm của nhà chúa Quang cảnh nghiêm mật và xa hoa, tráng lệ trong phủ chúa:

Phủ chúa là nơi hết sức nghiêm mật, canh phòng chặt chẽ. Khi vào phủ phải qua nhiều lần cửa với “những dãy hành lang quanh co nố nhau liên tiếp”. Ở mỗi cửa đều có vệ sĩ canh gác, “ai muốn ra vào phải có thẻ”. Vườn hoa trong phủ chúa “cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm, gió đưa thoang thoảng mùi hương”… “Đến nội cung thế tử phải qua năm, sáu lần trướng gấm, trong có ghế rồng sơn son thiếp vàng, màn che ngang sân, “xung quanh lấp lánh, hương hoa ngào ngạt”…

Phủ chứa được trang hoàng hết sức xa hoa, tráng lệ. Bên trong phủ là những “đại đường”, “gác tía”, với võng điều, đồ nghi trượng sơn son thiếp vàng và “những đồ đạc nhân gian chưa từng thấy”.

Mọi thứ đều làm rất công phu, nhiều công sức. Một gác điếm làm bên cái hồ, có những cái cây lạ lùng và những hòn đá kì lạ. Trong điếm cột và bao lơn lượn vòng, kiểu cách thật là xinh đẹp.

Đến cả vật dụng ăn uống cũng hết sức quý giá, tất cả đều là mâm vàng, chén bạc, đồ ăn toàn là của ngon vật lạ.

Quang cảnh ở phủ chúa cực kỳ tráng lệ, lộng lẫy, không đâu sánh bằng.

Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa.

Khi tác giả lên cáng vào phủ theo lệnh chúa thì có “tên đầy tớ chạy đàng trước hét đường”. Trong phủ chúa “người giữ cửa truyền báo rộn rang, người có việc quan qua lại như mắc cửi”. Lời lẽ nhắc đến chúa Trịnh và thế tử đều phải cung kính, lễ độ, bằng các mĩ từ: “Thánh thượng”, “hầu mạch Đông cung thế tử”… Tuyệt đối không nhắc đến từ thuốc vì đó là một tù cấm kị. Số là ở đây kiêng danh từ “thuốc” và thường gọi thuốc là “trà” vì thái tử bệnh rất nặng

Chúa Trịnh luôn luôn có “phi tần chầu chực” xung quanh. Nội cung trang nghiêm đến nổi tác giả phải “nín thở đứng chờ ở xa”, “khúm núm đến trước sập xem mạch”.

Thế tử có đến bảy, tám thầy thuốc phục dịch và lúc nào cũng có “mấy người hầu đứng hai bên”…

Cung cách sinh hoạt trong phủ chú Trịnh với nhiều lễ nghi, khuôn phép, cách nói năng, người hầu kẻ hạ,…Phủ chúa là nơi quyền uy tối thượng, uy thế lấn lướt cả cung vua.

Thái độ, tâm trạng và những suy nghĩ của Lê Hữu Trác:

Đứng trước cảnh phủ chúa xa hoa lộng lẫy, tấp nập người hầu kẻ hạ, tác gải nhận xét “bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳng người thường”, “Cả trời Nam sang nhất là đây”. Đường vào nội cung thế tử được tác giả cảm nhận “ở trong tối om, không thấy có cửa ngõ gì cả”. Nói về bệnh trạng của thế tử, tác giả nhận xét “vì thế tử ở trong chốn màn the trướng phủ, ăn quá no, mặc quá ấm nên tạng phủ yếu đi”.

Ông dửng dung trước những quyến rũ vật chất, không đồng tình trước cuộc sống no đủ, tiện nghi nhưng thiếu khí trời và không khí tự do.

Tâm trạng khi kê đơn cho thế tử:

Lúc đầu, có ý định chữa bệnh cầm chừng để tránh bị công danh rang buộc. Sau đó vì chữ trung, trách nhiệm, vì lương y nên ông thẳng thắng đưa ra cách chữa đúng bệnh, kiên trì giải thích, dù khác ý với các quan thái y.

Vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Lê Hữu Trác: một thầy thuốc giỏi, bản lĩnh, giùa kinh nghiệm, ý đức cao, xem thường danh lợi, quyền quý, yêu tự do và nếp sống thanh đạm.

Lê Hữu Trác tỏ ra có tài quan sát tinh tế, sâu sắc vô cùng trong bài kí Vào phủ chúa Trịnh. Dường như ông tường tận tất cả trong phủ chúa chỉ sau một chuyện đi. Ngòi bút ghi chép cũng hết sức tài tình, chi tiết, chân thực, sắc sảo, lối kể hấp dẫn hài hước. Bài kí kết hợp giữa văn xuôi và thơ làm tăng chất trữ tình cho tác phẩm, góp phần thể hiện kính đáo của người viết.

1. Dựng lại chân dung Lê Hữu Trác qua đoạn trích

2. Nêu suy nghĩ của anh/chị về hình ảnh thế tử Trịnh Cán

3. Quang cảnh trong phủ chúa được miêu tả như thế nào? Cung cách sinh hoạt trong phủ chúa ra sao? Những quan sát, ghi nhận này nói lên cách nhìn, thái độ của Lê Hữu Trác đối với cuộc sống nơi phủ chúa như thế nào?

4. Phân tích những chi tiết trong đoạn trích mà anh/chị cho là “đắt”, có tác dụng làm nổi bật giá trị hiện thực của tác phẩm.

5. Cách chuẩn đoán và chữa bệnh của Lê Hữu Trác cùng những diễn biến tâm tư của ông khi kể đơn sơ cho ta hiểu gì về người thầy thuốc này?

6. Theo anh/chị bút pháp ký sự của tác giả có gì đặc sắc? Phân tích những nét đặc sắc đó.

Theo chúng tôi

Cập nhật thông tin chi tiết về Phân Tích Ý Nghĩa Văn Bản “Uy trên website Bac.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!